Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 37/NQ-HĐND

Bình Phước, ngày 07 tháng 12 năm 2021

 

NGHỊ QUYẾT

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2022

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 3

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị quyết số 19/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025;

Xét Báo cáo số 346/BC-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2021, Công văn số 4048/UBND-TH ngày 03 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 406/BC-HĐND ngày 02 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Mục tiêu tổng quát

Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh Covid-19, bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng của Nhân dân. Tập trung các giải pháp, điều kiện, tận dụng cơ hội, phát huy tiềm năng, thế mạnh cửa tỉnh để phục hồi sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng, đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lý cao hơn mức bình quân của cả nước. Đảm bảo cân đối ngân sách Nhà nước phù hợp, thực hiện tốt chính sách tín dụng. Đẩy mạnh đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng, gắn phát triển công nghiệp với đô thị hóa và công nghiệp hóa nông thôn. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Chú trọng phát triển văn hóa, bảo đảm an sinh xã hội và đời sống người dân, nhất là người dân vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Quản lý chặt chẽ đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, xây dựng chính quyền điện tử, chuyển đổi số, tạo môi trường đầu tư thuận lợi, khơi thông các nguồn lực cho phát triển. Đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; đảm bảo quốc phòng, an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội; tăng cường hợp tác và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu qu.

Điều 2. Các chỉ tiêu chủ yếu

1. Chỉ tiêu kinh tế

a) Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) tăng 7 - 7,5%;

b) Cơ cấu kinh tế: công nghiệp xây dựng chiếm tỷ trọng 44%; dịch vụ 32%, trong đó kinh tế số 5%;

c) GRDP bình quân đầu người: 81,2 triệu đồng;

d) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội là 36.300 tỷ đồng;

đ) Kim ngạch xuất khẩu: 3.850 triệu USD;

e) Thu ngân sách là 13.150 tỷ đồng;

ê) Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài 400 triệu USD. Thu hút đầu tư trong nước 10.000 tỷ đồng;

g) Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới là 1.100 doanh nghiệp;

h) Số hợp tác xã đăng ký thành lập mới trong năm là 30 hợp tác xã.

2. Chỉ tiêu xã hội, môi trường

a) Số hộ nghèo giảm trong năm 2.000 hộ;

b) Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị <3%;

c) Lao động được giải quyết việc làm trong năm là 39.000 người;

d) Tỷ lệ lao động qua đào tạo là 64%;

đ) Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia là 45,1%;

e) Số giường bệnh trên vạn dân là 29 giường;

ê) Số bác sỹ trên vạn dân là 8,6 bác sỹ;

g) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng là 10%;

h) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế là 92%;

i) Tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội là 35%;

k) Số xã đạt chuẩn nông thôn mới trong năm là 7 xã;

l) Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt là 98,8%;

m) Tỷ lệ che phủ rùng (chung) là 75,6%.

Điều 3. Nhiệm vụ và giải pháp

1. Tập trung thực hiện linh hoạt, hiệu quả mục tiêu vừa phòng, chống dịch bệnh Covid-19, vừa phục hồi phát triển kinh tế - xã hội.

Căn cứ tình hình thực tế diễn biến dịch bệnh và theo sự chỉ đạo của trung ương, của Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống dịch Covid-19, kịp thời điều chỉnh cho phù hợp. Chỉ đạo, điều hành chủ động, linh hoạt, sáng tạo, quyết liệt, trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả, thích ứng với mọi tình huống. Huy động mọi nguồn lực phục vụ công tác phòng, chống, kiểm soát dịch bệnh; nâng cao năng lực hệ thống y tế. Đẩy mạnh tiêm vắc-xin cho người dân theo kế hoạch, trong đó có vắc-xin cho trẻ em.

Tập trung thực hiện hiệu quả kế hoạch phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời xây dựng các giải pháp đảm bảo phù hợp với thực tế và khả thi trong tổ chức thực hiện.

2. Xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả các đề án, kế hoạch theo chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện-Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI.

Tập trung thực hiện 14 chương trình, kế hoạch theo Chương trình hành động số 17-CTr/TU ngày 30 tháng 9 năm 2021 của Tỉnh ủy.

Đẩy mạnh thực hiện 3 đột phá chiến lược gồm: xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ; cải cách thủ tục hành chính; phát triển nguồn nhân lực.

Chậm nhất trong quý I/2022, hoàn thiện quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 làm cơ sở pháp lý cho việc triển khai thực hiện, sắp xếp, bố trí không gian phát triển các ngành, lĩnh vực; rà soát điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021 - 2025, các danh mục công trình, dự án lớn cần kêu gọi đầu tư để sử dụng có hiệu quả nguồn lực phục vụ phát triển bền vững.

3. Thực hiện thực chất, hiệu quả hơn cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình phát triển theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.

Đẩy mạnh thực hiện đề án tái cơ cấu toàn diện ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Quy hoạch lại các vùng chuyên canh đối với cây trồng chủ lực của tỉnh như cao su, điều, hồ tiêu, cây ăn trái; quy hoạch vùng chăn nuôi hướng đến an toàn dịch bệnh, chăn nuôi công nghiệp. Chú trọng thu hút đầu tư xây dựng các mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, tạo giá trị gia tăng cao.

Nghiên cứu các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp tăng năng suất lao động, tạo điều kiện để nâng dần tỷ trọng kinh tế số trong GRDP.

4. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện tốt nhiệm vụ thu, chi ngân sách

Huy động tốt các khoản thu qua hệ thống thuế. Thực hiện có hiệu quả các biện pháp tăng cường quản lý, chống thất thu ngân sách. Thực hiện nhanh, đúng quy định các thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất, đảm bảo nguồn thu theo dự toán và đáp ứng kế hoạch vốn đầu tư công năm 2022.

Triệt để tiết kiệm chi thường xuyên; rà soát, cắt giảm nhũng khoản chi chưa thực sự cần thiết để tập trung nguồn lực cho chi đầu tư phát triển. Ưu tiên các nhiệm vụ trọng tâm, đột phá, các công trình trọng điểm; đảm bảo nguồn tài chính phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh.

5. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng từng bước đồng bộ, hiện đại, theo đúng quy hoạch

Sử dụng vốn đầu tư công có vai trò như vốn mồi, dẫn dắt, kích hoạt đầu tư xã hội, thu hút tư nhân tham gia các dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP).

Đấy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trên các trục đường song song, trục kết nối với các tuyến đường ĐT741, Quốc lộ 13, Quốc lộ 14; các tuyến đường kết nối các khu trung tâm kinh tế, các trục động lực phát triển của tỉnh. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong triển khai thực hiện các dự án lớn như: thủ tục đầu tư đường Cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Thủ Dầu Một - Chơn Thành; dự án nâng cấp, mở rộng ĐT753 và xây dựng cầu Mã Đà kết nối với sân bay quốc tế Long Thành Đồng Nai và cảng Cái Mép, Thị Vải Bà Rịa Vũng Tàu; thúc đẩy việc xử lý các ách tắc để triển khai nhanh chóng dự án đường Đồng Phú - Bình Dương; triển khai dự án xây dựng tòa nhà Trung tâm hành chính tỉnh.

Đầu tư đồng bộ, hoàn thiện kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, hạ tầng ngoài hàng rào các khu công nghiệp để thu hút phát triển mạnh công nghiệp theo hướng bền vững.

6. Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh và thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp

Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung chính sách khuyến khích, ưu đãi và hỗ trợ đầu tư của tỉnh đảm bảo thông thoáng, công khai, minh bạch và đúng quy định pháp luật. Thực hiện tốt cơ chế, chính sách hợp tác phát triển với các tỉnh, thành phố trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và các tập đoàn kinh tế lớn, có uy tín.

Đẩy mạnh xúc tiến, thu hút đầu tư có chọn lọc, ưu tiên các dự án có giá trị gia tăng cao, quản trị hiện đại, công nghệ tiên tiến, kết nối chuỗi cung ứng, có tác động lan tỏa.

Tăng cường tổ chức gặp gỡ, đối thoại với doanh nghiệp; phát huy hiệu quả hoạt động của Tổ tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.

7. Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo; gắn kết hài hòa, hợp lý giữa phát triển kinh tế với văn hóa, xã hội và môi trường; phát huy giá trị văn hóa, con người Việt Nam, chú trọng thực hiện chính sách người có công, bảo trợ xã hội, bảo đảm an sinh xã hội và chính sách dân tộc

Tiếp tục thực hiện tốt công tác đổi mới, nội dung, chương trình và phương pháp dạy học tại các trường từ bậc mầm non đến trung học phổ thông. Thực hiện tốt hình thức dạy và học trực tuyến trong bối cảnh dịch bệnh còn có thể kéo dài đi đối với từng bước đưa học sinh trở lại trường học an toàn, thích ứng hiệu quả với dịch bệnh.

Tập trung đầu tư, từng bước hiện đại hóa nâng cao năng lực hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng, y tế sở; từng bước phát triển các trung tâm y tế chuyên sâu; củng cố đầu tư phát triển y tế công lập. Khuyến khích, tạo điều kiện cho y tế ngoài công lập phát triển. Đẩy nhanh chiến dịch tiêm vắc-xin phòng Covid-19 an toàn, khoa học và hiệu quả.

Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; đẩy mạnh các phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao quần chúng, nâng cao hơn nữa mức hưởng thụ văn hóa cho Nhân dân.

Thực hiện tốt, đúng, đầy đủ các chính sách xã hội đối với người có công, đối tượng bảo trợ xã hội, bảo đảm an sinh xã hội; quan tâm xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân.

Thực hiện có hiệu quả chính sách dân tộc và công tác dân tộc theo Nghị quyết số 19/2020/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 hăm 2021 - 2025.

8. Quản lý, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên; tăng cường bảo vệ môi trường; chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu

Quản lý chặt chẽ đất đai và tài nguyên khoáng sản, trong đó xác định tài nguyên đất là nguồn lực quan trọng, vừa tạo ra nguồn thu cho ngân sách để chi đầu tư phát triển, vừa là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thiếu cho các ngành, lĩnh vực sản xuất.

Triển khai các dự án xử lý chất thải rắn sinh hoạt, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường tại bãi rác của các huyện, thị xã, thành phố; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát ô nhiễm môi trường các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhất là tại các khu, cụm công nghiệp.

Đầu tư hệ thống quan trắc chất lượng nguồn nước, hệ thống giám sát các hoạt động xả nước thải, hệ thống giám sát quy trình vận hành các hồ chứa thủy lợi, thủy điện để chủ động phòng ngừa, ngăn chặn và giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước.

Xây dựng kế hoạch, giải pháp phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu theo lộ trình phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và của quốc gia.

9. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và năng lực kiến tạo phát triển; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính đi đôi với tạo dựng môi trường đổi mới sáng tạo; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí

Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030.

Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong hoạt động các cơ quan, doanh nghiệp, thúc đẩy xây dựng chính quyền số. Phát huy tinh thần đổi mới, sáng tạo trong thực thi công vụ. Tăng cường phân cấp, phân quyền đi đôi với cá nhân hóa trách nhiệm và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát.

Đẩy mạnh thực hiện chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng 2030; chủ động các giải pháp thúc đẩy, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp chuyển đổi số; thực hiện theo lộ trình người dân không dùng tiền mặt.

Kiên quyết trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí. Thực hiện nghiêm công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo.

10. Xây dựng quốc phòng, an ninh vững mạnh, mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại

Xây dựng lực lượng vũ trang địa phương tinh gọn, đủ sức chiến đấu; xây dựng khu vực phòng thủ vững toàn diện, mạnh trọng điểm trên cơ sở củng cố vững chắc nền quốc phòng toàn dân.

Nâng cao hơn nữa chất lượng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, xây dựng thế trận an ninh Nhân dân vững mạnh. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm kiềm chế, giảm tai nạn giao thông trên cả ba tiêu chí.

11. Đẩy mạnh thông tin truyền thông tạo đồng thuận xã hội

Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, định hướng dư luận xã hội; kịp thời thông tin về diễn biến tình hình dịch bệnh Covid-19, các ngày lễ lớn của đất nước và tỉnh.

Chuẩn bị tốt các điều kiện tổ chức các hoạt động kỷ niệm 25 năm ngày tái lập tỉnh, kỷ niệm 50 năm ngày giải phóng Lộc Ninh.

Điều 4. Tổ chức thực hiện

Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện; giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước khóa X, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2021 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua./.

 


Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TTTU, TTHĐND, UBND, BTTUBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
- TTHĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- LĐVP, các phòng chức năng;
- Lưu: VT
.

CHỦ TỊCH




Huỳnh Thị Hằng

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Bình Phước ban hành

Số hiệu: 37/NQ-HĐND
Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước
Người ký: Huỳnh Thị Hằng
Ngày ban hành: 07/12/2021
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [3]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Bình Phước ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [3]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…