HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/NQ-HĐND |
Vĩnh Long, ngày 9 tháng 12 năm 2021 |
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2022
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHOÁ X, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 32/2021/QH15 ngày 12/11/2021 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022;
Xét Báo cáo số 342/BC-UBND ngày 24/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022; Tờ trình số 162/TTr-UBND ngày 24/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022; Báo cáo của các ngành bảo vệ pháp luật; Thông báo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và tham gia xây dựng chính quyền của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long; Báo cáo thẩm tra các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Kiên định thực hiện “mục tiêu kép” vừa phòng, chống dịch hiệu quả, vừa phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội từng bước thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19. Khai thác và tận dụng tối đa các nguồn lực để cơ cấu lại nền kinh tế của tỉnh gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế; hỗ trợ và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân, bảo đảm môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi cho nhà đầu tư, hỗ trợ và phát triển kinh tế tư nhân. Đẩy mạnh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công, huy động nguồn lực xã hội, phát triển kết cấu hạ tầng theo hướng đồng bộ.
Chăm sóc tốt sức khỏe cho người dân, đảm bảo an sinh xã hội, khôi phục và ổn định thị trường lao động, nâng cao thu nhập và đời sống của người dân. Chú trọng phát triển văn hóa; thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo. Quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường; chủ động thích ứng biến đổi khí hậu, nhất là khô hạn và xâm nhập mặn.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác phòng chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; phát triển chính quyền điện tử; xây dựng bộ máy tinh gọn, hiệu quả; đảm bảo sự đồng bộ, thông suốt và trách nhiệm trong chỉ đạo điều hành của các cấp, các ngành; đảm bảo quốc phòng - an ninh, trật tự, an toàn xã hội; chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại; thực hiện tốt công tác thông tin, truyền thông, tạo đồng thuận xã hội.
Điều 2. Một số chỉ tiêu chủ yếu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022
STT |
Chỉ tiêu |
ĐVT |
KH 2022 |
I |
Các chỉ tiêu về kinh tế |
|
|
1 |
Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng |
% |
6,0 |
2 |
Tỷ trọng kinh tế phi nông nghiệp |
% |
63,0 |
3 |
GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành) |
Tr. đồng |
61,0 |
4 |
Tổng thu ngân sách trên địa bàn |
Tỷ đồng |
6.503 |
|
Trong đó: Thu nội địa |
Tỷ đồng |
4.903 |
5 |
Tổng kim ngạch xuất khẩu |
Tr. USD |
630 |
6 |
Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội |
Tỷ đồng |
15.800 |
7 |
Số doanh nghiệp đang hoạt động và kê khai thuế |
Doanh nghiệp |
3.900 |
II |
Các chỉ tiêu phát triển xã hội |
|
|
8 |
Chuyển dịch cơ cấu lao động |
|
|
+ Lao động khu vực nông nghiệp NLTS |
% |
43,1 |
|
+ Lao động phi nông nghiệp |
% |
56,9 |
|
9 |
Số bác sĩ trên vạn dân |
Bác sĩ |
10 |
Số giường bệnh trên 1 vạn dân (không tính trạm y tế) |
Giường |
31,17 |
|
10 |
Tổng tỷ suất sinh |
Con/PN |
1,84 |
11 |
Tỷ lệ hộ nghèo giảm |
% |
0,41 |
12 |
Tỷ lệ lao động qua đào tạo |
% |
59,0 |
Trong đó: tỷ lệ lao động qua đào tạo có cấp bằng, chứng chỉ |
% |
20,11 |
|
13 |
Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị |
% |
5,04 |
14 |
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội |
% |
27,0 |
15 |
Tỷ lệ xã, phường có Trung tâm văn hóa - thể thao cấp xã, có tổ chức hoạt động văn hóa cộng đồng |
% |
83,5 |
16 |
Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế |
% |
92,2 |
17 |
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới tăng thêm |
xã |
5 |
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao tăng thêm |
xã |
7 |
|
III |
Các chỉ tiêu về môi trường |
|
|
18 |
Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung: |
|
|
|
+ Khu vực đô thị |
% |
99,0 |
|
+ Khu vực nông thôn |
% |
94,0 |
19 |
Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt |
|
|
|
Khu vực đô thị |
% |
94,0 |
|
Khu vực nông thôn |
% |
79,0 |
20 |
Tỷ lệ chất thải, nước thải y tế được thu gom xử lý |
% |
100 |
21 |
Tỷ lệ các khu, cụm CN có hệ thống xử lý nước thải đạt chuẩn |
% |
100 |
Điều 3. Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
Triển khai đồng bộ, hiệu quả Chiến lược tổng thể phòng, chống dịch Covid- 19 trong tình hình mới và chiến lược khôi phục, phát triển kinh tế - xã hội trong trạng thái bình thường mới của Trung ương; tuyệt đối không chủ quan, lơ là, mất cảnh giác, nỗ lực cao nhất để ngăn chặn, kiểm soát dịch bệnh phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương. Mở rộng độ bao phủ, đẩy nhanh tiến độ tiêm chủng vắc-xin cho người dân, nâng cao năng lực hệ thống y tế, nhất là năng lực thu dung, điều trị ở cơ sở và y tế dự phòng.
Cụ thể hoá và triển khai kịp thời, hiệu quả các Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI. Tập trung xây dựng triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội với trọng tâm là hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh phục hồi sản xuất, kinh doanh sau dịch; tiết giảm chi phí cho sản xuất kinh doanh; phát triển mạnh thị trường nội địa, thúc đẩy xuất khẩu bền vững.
Cụ thể và thực hiện đồng bộ, linh hoạt, hiệu quả các chính sách về tài khóa, tiền tệ, đầu tư, thị trường, giá cả... Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính, quản lý chặt chẽ thu, chi ngân sách, chống thất thu, nợ đọng thuế, trốn thuế, phấn đấu tăng thu ngân sách nhà nước, tăng cường giải pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, ưu tiên bố trí nguồn NSNN hợp lý cho các nhiệm vụ trọng tâm; đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng trên địa bàn và an toàn hệ thống tín dụng, ngân hàng, giảm tỷ lệ nợ xấu. Tập trung thực hiện hoàn thành lập quy hoạch tỉnh Vĩnh Long thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, quy hoạch xây dựng xã giai đoạn 2020-2025.
2. Đẩy mạnh cơ cấu lại kinh tế gắn phục hồi, tăng trưởng các ngành kinh tế
a) Về nông nghiệp
Chuyển đổi mạnh mẽ sản xuất nông nghiệp sang phát triển kinh tế nông nghiệp hiệu quả, hướng đến phát triển bền vững. Tổ chức triển khai, thực hiện hiệu quả Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao giai đoạn 2021-2030. Thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng bền vững, sản xuất tập trung quy mô lớn, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng và khả năng cạnh tranh nông sản, phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, gắn với phát triển công nghiệp chế biến nông sản, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Chủ động có giải pháp phù hợp để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, không để đứt gãy chuỗi sản xuất, cung ứng, ùn ứ nông sản; liên kết hiệu quả vùng nguyên liệu với sơ chế, chế biến, bảo quản, tiêu thụ nông sản, phát triển thị trường và thúc đẩy tiêu thụ đối với các nhóm sản phẩm chủ lực, có tiềm năng.
Triển khai mùa vụ sản xuất theo kế hoạch và linh hoạt theo tình hình thực tế; tiếp tục cơ cấu lại mùa vụ theo hướng khuyến khích giảm diện tích sản xuất lúa, tăng diện tích trồng màu, cây ăn trái; khuyến khích phát triển các hình thức chăn nuôi, liên kết phát triển chăn nuôi trang trại, nhất là trang trại quy mô lớn, ứng dụng quy trình chăn nuôi tiên tiến; đẩy mạnh phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng đa dạng chủng loại, khuyến khích người dân nuôi các loại vật nuôi có giá trị kinh tế cao.
b) Về công nghiệp
Triển khai hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp phục hồi sản xuất công nghiệp, các yếu tố về thị trường, lao động; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư để đẩy mạnh sản xuất, mở rộng quy mô, tạo chuyển biến nhanh trong phát triển công nghiệp; nâng cao tỷ trọng công nghiệp trong cơ cấu kinh tế. Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành công nghiệp, trong đó chuyển dịch cơ cấu nội ngành theo hướng giảm các ngành công nghiệp thâm dụng tài nguyên, năng lượng, tăng các ngành có hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao.
Hỗ trợ các doanh nghiệp sớm phục hồi các chuỗi sản xuất, cung ứng; tổ chức kết nối và hỗ trợ, tạo điều kiện để các doanh nghiệp củng cố, mở rộng hoạt động sản xuất, nhất là công nghiệp chế biến, chế tạo, các ngành quan trọng bị tác động trực tiếp bởi dịch Covid-19. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư và nghiên cứu phát triển khoa học công nghệ và tham gia chuỗi giá trị toàn cầu. Thực hiện các nội dung Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2025.
Phát triển nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng sạch phù hợp với yêu cầu phát triển, bảo đảm an ninh năng lượng; thực hiện chương trình tiết kiệm điện trong sản xuất, truyền tải và phân phối; bảo đảm an toàn và chống thất thoát điện.
c) Thương mại, dịch vụ, du lịch
Xây dựng và triển khai các chương trình khuyến mại, hoạt động xúc tiến thương mại có hiệu quả nhằm kích cầu tiêu dùng nội địa với mục tiêu tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 11,11% so với năm 2021. Tập trung hỗ trợ và khuyến khích người dân, doanh nghiệp phát triển thương mại điện tử. Tăng cường thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” theo Chỉ thị số 28/CT-TTg, ngày 26/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ. Kiểm tra, kiểm soát thị trường, nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, kém chất lượng,... Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm; đảm bảo bình ổn thị trường; tăng cường các hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Triển khai thực hiện Đề án cơ cấu lại ngành du lịch tỉnh Vĩnh Long đến năm 2025, Đề án Di sản đương đại Mang Thít, Đề án xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù, Đề án ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực du lịch, Đề án nâng cao chất lượng hoạt động của Bảo tàng gắn với du lịch. Chú trọng liên kết giữa ngành du lịch với các ngành, lĩnh vực khác trong chuỗi giá trị hình thành nên các sản phẩm du lịch để du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến du lịch gắn với hỗ trợ phát triển thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm, điểm du lịch tiêu biểu của tỉnh. Cơ cấu lại ngành du lịch, triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách khuyến khích để phát triển du lịch, xây dựng kế hoạch khôi phục thị trường du lịch sau khi đã kiểm soát được dịch bệnh.
Tập trung hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; cùng với doanh nghiệp xây dựng, thực hiện phương án, điều kiện tổ chức sản xuất, kinh doanh linh hoạt theo diễn biến từng cấp độ dịch bệnh, phù hợp điều kiện thực tế, đảm bảo sản xuất liên tục, an toàn. Kịp thời cụ thể hóa các cơ chế, chính sách cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; triển khai quyết liệt, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
Tiếp tục xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trên địa bàn tiếp cận và ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ tiên tiến, hiện đại phục vụ sản xuất, kinh doanh.
Tổ chức thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, nhất là chính sách thuế, tài chính tín dụng, đào tạo tập huấn nâng cao năng lực quản trị và nguồn lực hợp tác xã. Khuyến khích các hợp tác xã, tổ hợp tác, làng nghề ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, nhất là đầu tư bảo quản, chế biến nông sản, áp dụng các mô hình sản xuất sạch, chuyển giao và áp dụng công nghệ sạch, sản xuất sản phẩm thân thiện với môi trường. Hỗ trợ tạo mối liên kết giữa hợp tác xã, nhà khoa học, doanh nghiệp chế biến và doanh nghiệp kinh doanh thương mại.
Triển khai Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2022 phù hợp với tình hình diễn biến dịch Covid-19; đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư tại chỗ; đẩy nhanh tiến độ giải quyết thủ tục đầu tư cho các dự án trọng điểm có tính lan tỏa trên địa bàn tỉnh để khai thông nguồn lực cho sản xuất kinh doanh và thúc đẩy đầu tư. Kịp thời để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong triển khai các công trình xây dựng nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư, đặc biệt là các dự án trọng điểm, xã nông thôn mới. Tiếp tục hoàn thiện thủ tục, tập trung triển khai các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn, hoàn thiện cơ sở hạ tầng tạo mặt bằng sạch, kết nối giao thông, đào tạo nguồn nhân lực,... để sẵn sàng tiếp nhận đầu tư.
4. Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, phát triển đô thị và xây dựng nông thôn mới
Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng lồng ghép đa mục tiêu, thích ứng với biến đổi khí hậu và từng bước kết nối đồng bộ, hiệu quả, tạo sự hấp dẫn với nhà đầu tư. Huy động, thu hút đầu tư hạ tầng đô thị, khu công nghiệp, hạ tầng du lịch, giao thông, thủy lợi, hạ tầng thích ứng với biến đổi khí hậu; tiếp tục hoàn thiện các tiêu chí phát triển đô thị; đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm, quan trọng, các dự án phục vụ các sự kiện chính trị, văn hóa quan trọng của tỉnh trong năm 2022. Phấn đấu năm 2022 có 16/20 phường, thị trấn đạt đô thị văn minh.
Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với quá trình đô thị hóa, đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững; tổ chức thực hiện đạt chỉ tiêu huyện nông thôn mới, xã nông thôn mới, xã nông thôn mới nâng cao, xã nông thôn mới kiểu mẫu. Chú trọng giám sát, chỉ đạo triển khai các tiêu chí đạt huyện nông thôn mới Bình Tân và Tam Bình trong giai đoạn 2021 - 2025. Phấn đấu năm 2022, toàn tỉnh có 66/87 xã đạt chuẩn nông thôn mới.
5. Phát triển văn hóa, nâng cao đời sống của người dân
a) Bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và tạo việc làm; thực hiện tốt các chính sách về dân tộc và công tác quản lý nhà nước về tôn giáo.
Huy động các nguồn lực để thực hiện tốt các chính sách đền ơn đáp nghĩa; chăm lo đời sống nhân dân, đặc biệt là người có công, gia đình chính sách, hộ nghèo, phụ nữ, trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật, người yếu thế, người có hoàn cảnh khó khăn, người mất việc làm do dịch Covid-19 và lực lượng tuyến đầu chống dịch. Tiếp tục triển khai Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 và Nghị quyết số 116/NQ-CP ngày 24/9/2021 của Chính phủ về các chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 và Đề án cho vay đối với cá nhân, hộ sản xuất, kinh doanh bị ảnh hưởng do đại dịch Covid-19 của tỉnh.
Đẩy mạnh đào tạo và kết nối cung cầu thị trường lao động, hỗ trợ doanh nghiệp thu hút, tuyển dụng lực lượng lao động quay trở lại làm việc; rà soát, hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động chưa có chuyên môn và giải quyết việc làm cho người lao động từ địa phương khác trở về; tổ chức tuyển sinh học nghề, đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo kế hoạch.
Thực hiện có hiệu quả các chính sách bảo hiểm xã hội, giải quyết kịp thời, đúng quy định các chế độ, chính sách, đảm bảo quyền lợi cho các đối tượng tham gia; rà soát những nhóm đối tượng tiềm năng để có giải pháp tuyên truyền, vận động tham gia bảo hiểm góp phần gia tăng diện bao phủ bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm xã hội; đẩy mạnh phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện và phấn đấu giảm số đối tượng hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần.
Tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện tốt các chương trình, dự án tín dụng, chính sách đặc thù hỗ trợ đồng bào dân tộc trên địa bàn tỉnh; tăng cường vận động, thực hiện đoàn kết, phát huy những giá trị đạo đức, văn hóa tốt đẹp của các dân tộc, tôn giáo, tích cực tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
b) Giáo dục và đào tạo
Triển khai đồng bộ các biện pháp thực hiện kế hoạch năm học 2021 - 2022 với mục tiêu vừa phòng, chống dịch Covid-19 vừa đảm bảo chất lượng chương trình giáo dục. Áp dụng phương pháp đào tạo theo hướng hiện đại, linh hoạt trong điều kiện dịch bệnh, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong dạy và học. Tăng cường phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc quản lý, hỗ trợ học sinh, nhất là học sinh tiểu học trong trường hợp phải học trực tuyến; đưa học sinh, sinh viên trở lại trường học khi đảm bảo an toàn.
Kết hợp giữa đào tạo, phát triển nguồn nhân lực tại địa phương với thu hút lực lượng lao động chất lượng cao từ bên ngoài để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Huy động các nguồn lực tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học theo hướng chuẩn hóa và từng bước hiện đại; nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ giáo viên nhằm đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp; tiếp tục thực hiện chương trình mua sắm thiết bị phục vụ đổi mới sách giáo khoa, Đề án xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia; phấn đấu đến cuối năm 2022 tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt 64,08%.
c) Nâng cao chất lượng phòng, chống dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân
Thường xuyên rà soát, dự phòng đầy đủ nguồn lực, hóa chất sát khuẩn, vật tư, thiết bị y tế phục vụ công tác phòng, chống dịch; đồng thời, triển khai có hiệu quả các biện pháp phòng chống dịch, chủ động giám sát phát hiện sớm, đảm bảo không để bệnh dịch nguy hiểm khác bùng phát trên địa bàn.
Rà soát, đánh giá năng lực hoạt động của hệ thống y tế về nhân lực, cơ sở vật chất, vật tư, trang thiết bị y tế, năng lực sản xuất, cung ứng các vật tư, thiết bị y tế, giá dịch vụ khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh để có kế hoạch cụ thể nhằm đáp ứng yêu cầu công tác phòng, chống dịch và chăm sóc sức khỏe nhân dân, đặc biệt là trạm y tế.
Duy trì thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu y tế - dân số, đảm bảo đạt được mức sinh thay thế với tổng tỷ suất sinh đạt 1,84 con/phụ nữ, kiểm soát cân bằng giới tính, phù hợp với tình hình thực tế của từng địa bàn trong tỉnh. Duy trì tốt công tác tiêm chủng mở rộng đạt tỷ lệ trên 95%. Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, hạn chế tối đa các vụ ngộ độc.
Đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền giúp nhân dân và người lao động hiểu lợi ích và nâng cao nhận thức khi tham gia bảo hiểm y tế (BHYT). Phấn đấu tỷ lệ dân số tham gia BHYT năm 2022 đạt 92,2%.
d) Khoa học - công nghệ
Tiếp tục triển khai các chương trình, đề án khoa học và công nghệ gắn với thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, ưu tiên nguồn lực triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; trong đó tập trung triển khai thực hiện hiệu quả các chương trình, đề án phát triển khoa học - công nghệ của tỉnh, đặc biệt là các đề tài, dự án khoa học công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ. Tập trung xây dựng, phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, lấy doanh nghiệp làm trung tâm. Tạo điều kiện tăng cường liên kết doanh nghiệp với các trường đại học, các tổ chức nghiên cứu khoa học công nghệ; trong đó, tập trung vào nâng cao năng lực của doanh nghiệp về tiếp thu, làm chủ công nghệ, nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa. Tăng cường công tác quản lý sở hữu trí tuệ, công tác tiêu chuẩn đo lường chất lượng; đẩy mạnh hội nhập và hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, thu hút sự tham gia đóng góp của các nhà khoa học cho phát triển khoa học, công nghệ.
đ) Về văn hóa, thể dục thể thao
Tuyên truyền cổ động trực quan, tổ chức các hoạt động chào mừng các ngày lễ lớn trong năm 2022. Xây dựng và tổ chức các chương trình, sản phẩm văn hóa nghệ thuật phù hợp với công tác phòng, chống dịch để tiếp tục khơi dậy tinh thần đại đoàn kết dân tộc, đồng lòng, quyết tâm vượt qua đại dịch. Tập trung đầu tư, kêu gọi đầu tư xây dựng, cải tạo các thiết chế văn hóa trên địa bàn tỉnh. Thực hiện tốt công tác bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị văn hóa; tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa các cấp và xây dựng thiết chế văn hóa ở các khu công nghiệp.
Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với phong trào thi đua "Vĩnh Long chung sức xây dựng nông thôn mới". Tiếp tục triển khai cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, phấn đấu hết năm 2022 tỷ lệ dân số tham gia tập luyện thể dục thể thao thường xuyên toàn tỉnh là 34,5%, có 29,5% hộ gia đình tham gia tập luyện thể thao.
e) Thông tin, truyền thông
Tiếp tục chủ động thông tin, tuyên truyền kịp thời, chính xác các sự kiện chính trị quan trọng của đất nước, của tỉnh, đời sống của người dân, các chủ trương, giải pháp phòng, chống dịch bệnh cũng như các chương trình, kế hoạch hỗ trợ cho người dân và doanh nghiệp phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; đồng thời, kịp thời phản hồi, điều chỉnh, xử lý nghiêm các thông tin không chính xác, phản bác các thông tin xuyên tạc, kích động, sai sự thật, gây mất niềm tin của nhân dân, ảnh hưởng tới sự đoàn kết, thống nhất, sự đồng lòng của nhân dân và công tác phòng, chống dịch Covid-19.
Tăng cường quản lý nhà nước về lĩnh vực thông tin và truyền thông; triển khai thực hiện Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Vĩnh Long đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030, đặc biệt là đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác cải cách hành chính, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số và chuyển đổi số, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh.
Triển khai đồng bộ các cơ chế, chính sách, pháp luật về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường. Phòng ngừa, kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt ở các khu, cụm, tuyến công nghiệp, làng nghề. Nâng cao năng lực quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị và nông thôn; đẩy mạnh các hoạt động tái chế, tái sử dụng chất thải từ rác theo hướng bền vững. Quản lý chặt việc chuyển mục đích sử dụng đất đảm bảo theo quy hoạch, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực đất đai. Xây dựng kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh 05 năm 2021 - 2025 và thông qua quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thời kỳ 2021 - 2030. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc khai thác cát sông để đảm bảo khai thác tài nguyên hiệu quả và chống thất thu thuế.
Nâng cao năng lực, chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn và các vấn đề môi trường. Theo dõi chặt diễn biến khí tượng, thủy văn, nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai, đặc biệt là khô hạn, xâm nhập mặn. Tổ chức thực hiện kế hoạch quan trắc và cảnh báo sạt lở đất bờ sông hằng năm; tập trung đầu tư xử lý ngay các điểm bờ sông đang hoặc có nguy cơ bị sạt lở, xói lở nghiêm trọng.
Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện cải cách hành chính, cải cách tư pháp. Kịp thời xây dựng, thể chế văn bản quy phạm pháp luật văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền. Kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng chính quyền điện tử, tăng tiện ích và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân và doanh nghiệp.
Kiên trì, kiên quyết thực hiện có hiệu quả cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Thực hiện tốt công tác dân vận chính quyền; đổi mới hoạt động, nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, thanh tra, kiểm tra, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Tiếp tục phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên, các cơ quan thông tin và truyền thông trong việc phát hiện, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí.
8. Tăng cường quốc phòng - an ninh
Tiếp tục xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân vững chắc. Kết hợp chặt chẽ giữa quốc phòng - an ninh với phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Luôn sẵn sàng phương án, lực lượng, phương tiện phòng chống dịch bệnh, thiên tai, lụt bão, cháy nổ. Chuẩn bị tốt công tác tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ; mục tiêu tuyển quân đạt 100% chỉ tiêu được giao. Tổ chức tốt công tác diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh, thành phố Vĩnh Long, huyện Bình Tân và Long Hồ năm 2022.
Đẩy mạnh công tác tấn công, trấn áp các loại tội phạm và tệ nạn xã hội, chú trọng nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự, trong đó, có quản lý cư trú, người nước ngoài; tập trung kiềm chế gia tăng tội phạm, tạo chuyển biến tích cực về trật tự, an toàn xã hội.
9. Triển khai hiệu quả hoạt động đối ngoại
Tiếp tục quán triệt thực hiện đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế. Tiếp tục chú trọng triển khai công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển, lấy người dân, địa phương và doanh nghiệp làm trung tâm. Tích cực mở rộng quan hệ hữu nghị, kết hợp hoạt động giao lưu hữu nghị với công tác vận động viện trợ thực hiện các chương phát triển giáo dục, y tế, giảm nghèo, giao thông nông thôn... Mở rộng và nâng cao hiệu quả ngoại giao văn hóa, đối ngoại nhân dân, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của bạn bè quốc tế, tạo tiền đề cho sự hợp tác về kinh tế, đầu tư, thương mại, giáo dục, du lịch, góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long Khóa X, Kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2021 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua./.
|
CHỦ TỊCH |
Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
Số hiệu: | 33/NQ-HĐND |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Long |
Người ký: | Bùi Văn Nghiêm |
Ngày ban hành: | 09/12/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
Chưa có Video