HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/NQ-HĐND |
Quảng Nam, ngày 11 tháng 7 năm 2024 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ HAI MƯƠI BỐN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Sau khi xem xét các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Cục Thi hành án dân sự, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, cơ quan hữu quan; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
1. Khẩn trương hoàn chỉnh Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh Quảng Nam thời kỳ 2021 - 2030 tầm nhìn đến năm 2050, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tập trung tháo gỡ khó khăn, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; cải thiện môi trường thu hút đầu tư, hoạt động xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường, hỗ trợ đầu tư, tìm đầu ra ổn định cho sản phẩm của tỉnh. Thường xuyên rà soát, đánh giá các dự án chậm tiến độ kéo dài, các dự án đã có kết luận thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, kịp thời giải quyết dứt điểm từng dự án.
2. Quyết liệt thực hiện các giải pháp, đẩy nhanh tiến độ lập thủ tục đầu tư, tháo gỡ vướng mắc trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư, đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án, công trình trọng điểm, công trình chào mừng Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XXIII. Tập trung thúc đẩy tiến độ giải ngân vốn đầu tư công; thường xuyên theo dõi, kịp thời tham mưu cấp có thẩm quyền điều chuyển kế hoạch vốn năm 2024; tăng cường chỉ đạo rà soát, đôn đốc thực hiện nghiêm việc thu hồi vốn tạm ứng. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, chủ đầu tư, địa phương trong quá trình triển khai thực hiện dự án; xem xét, xử lý trách nhiệm các tổ chức, cá nhân, người đứng đầu khi giải ngân đạt thấp. Rà soát, tổng hợp những nội dung còn bất cập, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia; xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, kịp thời báo cáo cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn tháo gỡ, giải quyết. Xem xét điều chỉnh Quyết định số 2428/QĐ-UBND ngày 04 tháng 9 năm 2020 về phê duyệt Đề án sắp xếp mạng lưới trường, lớp học phù hợp với quy hoạch và tình hình thực tiễn; xây dựng kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất trường đạt chuẩn quốc gia theo lộ trình, ưu tiên nguồn đầu tư công trung hạn và tranh thủ các nguồn lực, lồng ghép các chương trình để thực hiện. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc chuẩn bị kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026 - 2030, đảm bảo chất lượng, trước khi trình Hội đồng nhân dân tỉnh cho ý kiến tại kỳ họp thường lệ cuối năm 2024.
3. Nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành ngân sách nhà nước. Tăng cường công tác quản lý thu, khai thác hiệu quả các nguồn thu, huy động, nuôi dưỡng nguồn thu và khai thác các nguồn thu mới. Tiếp tục tháo gỡ những vướng mắc để thúc đẩy các khoản thu từ đất, khẩn trương kiện toàn Hội đồng thẩm định giá đất, kịp thời phê duyệt giá đất. Chỉ đạo nâng cao chất lượng lập dự toán ngân sách năm 2025, xây dựng kế hoạch tài chính 5 năm giai đoạn 2026 - 2030 đảm bảo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Luật Đầu tư công.
4. Tăng cường trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước, có giải pháp rút ngắn thời gian thẩm định, khoanh định, cấp phép, sớm tổ chức khai thác các mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, đảm bảo chủ động cung ứng nguồn vật liệu xây dựng cho các dự án trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh tổ chức lại sản xuất theo mô hình hợp tác, liên kết chuỗi trong sản xuất, thu mua, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao giá trị, thúc đẩy tăng trưởng ngành nông, lâm, thủy sản. Có giải pháp quyết liệt trong chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không khai báo và không đúng quy định. Chỉ đạo quyết liệt về vấn đề xử lý chất thải rắn sinh hoạt, xử lý môi trường, chất thải tại các khu, cụm công nghiệp.
5. Thường xuyên theo dõi, hướng dẫn, nâng cao hiệu quả các chương trình, chính sách dân tộc, Chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án đầu tư, hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng sinh kế, nâng cao thu nhập của người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; tổ chức đánh giá toàn diện, đầy đủ về thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn miền núi để xây dựng các giải pháp phù hợp, quyết liệt nâng cao chất lượng xây dựng nông thôn mới ở khu vực miền núi, đảm bảo cuộc sống người dân được cải thiện. Tổ chức sơ kết, rà soát các vướng mắc, bất cập trong triển khai Nghị quyết số 09/2022/NQ-HĐND ngày 21 tháng 4 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về cơ chế khuyến khích bảo tồn và phát triển Sâm Ngọc Linh và cây dược liệu khác trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022 - 2025.
Chỉ đạo tổ chức, quản lý, bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy rừng; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về lâm nghiệp; sớm chỉ đạo và tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí nguồn kinh phí xây dựng khung giá rừng theo Thông tư 20/2023/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 12 năm 2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quy định phương pháp định giá rừng; hướng dẫn định khung giá rừng. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp tại 09 huyện miền núi tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021 - 2026; khẩn trương rà soát việc chồng lấn đất rừng sản xuất, đất nông nghiệp của người dân với đất quy hoạch 03 loại rừng để thực hiện giao đất, giao rừng theo quy định.
Triển khai các giải pháp về phòng, chống hạn, thiếu nước, xâm nhập mặn; chủ động xây dựng phương án phòng, chống thiên tai, bão, lũ năm 2024. Tăng cường các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng cháy, chữa cháy tại các khu dân cư, các công trình xây dựng, cơ sở kinh doanh.
6. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, nâng cao chất lượng giáo dục, y tế, văn hóa, thông tin
Tập trung các giải pháp thực hiện hoàn thành đảm bảo chất lượng các chỉ tiêu, nhiệm vụ trên lĩnh vực văn hóa - xã hội.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp; thực hiện việc rà soát giao chỉ tiêu tuyển sinh phù hợp với ngành nghề cần đào tạo và nhu cầu sử dụng của thị trường lao động; quan tâm công tác tuyển sinh đối tượng học sinh trung học cơ sở sau phân luồng, trong đó khẩn trương trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, học văn hóa cho học sinh sau phân luồng trung học cơ sở theo chủ trương tại Nghị quyết số 50/NQ-HĐND ngày 14 tháng 10 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh; có giải pháp phù hợp giải quyết tình trạng học sinh bỏ học giữa chừng vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Triển khai khảo sát số lượng, ngành đào tạo phù hợp với nhu cầu và dự báo thiếu hụt giáo viên của từng cơ sở giáo dục, từng địa phương miền núi để xây dựng kế hoạch đào tạo giáo viên theo phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng quy định tại Nghị định 116/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm; trong đó ưu tiên lựa chọn những học sinh dân tộc thiểu số có học lực khá, giỏi tại các trường trung học phổ thông và phổ thông dân tộc nội trú. Đồng thời, nghiên cứu trình cấp có thẩm quyền ban hành các chính sách hỗ trợ thêm của tỉnh, tạo nguồn giáo viên có chất lượng, phục vụ ổn định, lâu dài cho miền núi.
Căn cứ Nghị định số 76/2024/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội và Nghị định số 77/2024/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2021/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2021 quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 55/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo hướng dẫn thực hiện các chế độ, chính sách liên quan theo thẩm quyền. Đồng thời, tiếp tục rà soát đối tượng và các nội dung tại Nghị quyết số 43/2021/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021 về quy định chế độ trợ giúp xã hội, chế độ trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội và các đối tượng khó khăn khác trên địa bàn tỉnh, Nghị quyết số 14/2022/NQ-HĐND ngày 21 tháng 4 năm 2022 về quy định chính sách hỗ trợ cải thiện mức sống cho một số đối tượng thuộc hộ nghèo đang hưởng chính sách người có công với cách mạng và bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh, khả năng cân đối ngân sách để kịp thời tham mưu trình Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X tại kỳ họp thứ hai mươi lăm xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế chính sách theo quy định hiện hành, phù hợp với tình hình thực tế, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục rà soát, đảm bảo công khai, minh bạch, đúng tiêu chí, đối tượng quy định tại Nghị quyết 13/2023/NQ-HĐND ngày 22 tháng 9 năm 2023 về quy định mức hỗ trợ về xóa nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2023 - 2025, sớm phê duyệt danh sách và thực hiện việc hỗ trợ cho các đối tượng theo kế hoạch; kiểm điểm, rút kinh nghiệm trong công tác khảo sát, rà soát đối tượng không đảm bảo quy định, gây khó khăn, chậm trễ trong công tác triển khai thực hiện; đồng thời, trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 13/2023/NQ-HĐND, trong đó, xác định cụ thể số lượng nhà cần hỗ trợ theo nhóm đối tượng (kể cả số lượng đối tượng phát sinh qua rà soát tại các địa phương miền núi), kinh phí thực hiện (bao gồm cả nguồn ngân sách và nguồn xã hội hóa).
7. Triển khai thực hiện Phương án tổng thể về sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2023 - 2025 đảm bảo tiến độ, yêu cầu đề ra. Báo cáo Bộ Nội vụ sớm giải quyết dứt điểm tình trạng chồng lấn địa giới hành chính giữa Quảng Nam với các tỉnh lân cận, bảo đảm an ninh trật tự góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đẩy mạnh công tác chuyển đổi số, triển khai Đề án 06; tập trung thực hiện các giải pháp cải thiện, nâng cao các chỉ số cải cách hành chính của tỉnh (Chỉ số PAR INDEX, Chỉ số PCI, Chỉ số SIPAS, Chỉ số PAPI). Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa ngành, địa phương trong xử lý các vấn đề có tính liên ngành. Đẩy mạnh phân cấp, ủy quyền trong xử lý công việc. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; chấn chỉnh, khắc phục tình trạng né tránh, đùn đẩy trách nhiệm trong thực thi nhiệm vụ.
8. Thực hiện hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; xử lý dứt điểm các vụ, việc nổi cộm, phức tạp, tồn đọng, kéo dài. Phát huy và thực hiện nghiêm vai trò, trách nhiệm người đứng đầu, nhất là chủ tịch Ủy ban nhân dân các địa phương trong công tác tiếp công dân, tiếp nhận, giải quyết đơn thư; xử lý dứt điểm những phản ánh, kiến nghị hợp pháp, chính đáng của tổ chức, công dân. Bổ sung kinh phí cho cơ quan chuyên môn thực hiện chế độ hỗ trợ đối thoại trong giải quyết khiếu nại lần hai theo đúng quy định. Tăng cường đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, quyết định xử lý sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán; kiểm điểm làm rõ trách nhiệm và có biện pháp xử lý các tập thể, cá nhân thực hiện không đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ kết luận thanh tra, kiểm tra, kiểm toán. Kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác thanh tra, nhất là đối với các sở, ngành.
Tiếp tục chỉ đạo các địa phương thực hiện tốt công tác phối hợp cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án. Đôn đốc, kiểm tra, xử lý trách nhiệm tổ chức, cá nhân chậm thi hành các bản án hành chính có hiệu lực pháp luật. Triển khai thực hiện hiệu quả, đồng bộ các chính sách, biện pháp phòng, chống ma túy, quản lý người nghiện. Nghiên cứu xây dựng đề án trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ xây dựng các cơ sở cai nghiện ngoài công lập để tăng số lượng đối tượng được tiếp cận, thực hiện cai nghiện tự nguyện. Tăng cường các giải pháp hỗ trợ việc làm nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người chấp hành xong án phạt tù, người sau cai nghiện ma túy được tái hòa nhập cộng đồng.
Tăng cường tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông; rà soát, đề xuất biện pháp xử lý dứt điểm các điểm đen, tiềm ẩn tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, các cơ quan hữu quan theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên giám sát, tuyên truyền các tầng lớp Nhân dân trong tỉnh thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa X, kỳ họp thứ hai mươi bốn thông qua ngày 11 tháng 7 năm 2024./.
|
TM. CHỦ TỌA KỲ
HỌP |
Nghị quyết 31/NQ-HĐND bổ sung nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2024 do tỉnh Quảng Nam ban hành
Số hiệu: | 31/NQ-HĐND |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam |
Người ký: | Trần Xuân Vinh |
Ngày ban hành: | 11/07/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị quyết 31/NQ-HĐND bổ sung nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2024 do tỉnh Quảng Nam ban hành
Chưa có Video