Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10/NQ-ND

Bình Phước, ngày 14 tháng 12 năm 2018

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2019

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ BẢY

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 10/2015/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020;

Xét Báo cáo số 246/BC-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2018 của y ban nhân dân tnh; Báo cáo thẩm tra số 315/BC-HĐND ngày 03 tháng 12 năm 2018 của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2018 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 với các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nêu trong báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong đó, nhấn mạnh một số nội dung chủ yếu như sau:

1. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2018

Năm 2018, trong bối cảnh có nhiu thuận lợi và không ít khó khăn, nhưng với phương châm “Kỷ cương, liêm chính, hành động, sáng tạo, hiệu quả” và tinh thần vượt khó, chỉ đạo quyết liệt, xuyên suốt của Ủy ban nhân dân tỉnh đã tập trung thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, đối ngoại, cùng với sự vào cuộc mạnh mẽ của toàn hệ thống chính trị, sự đồng tình, ủng hộ của các tầng lớp nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp, tình hình kinh tế - xã hội năm 2018 của tỉnh tiếp tục có những chuyển biến tích cực, kết quả đạt được khá toàn diện trên các mặt, hoàn thành 20/22 chỉ tiêu theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tnh đề ra, trong đó có 10 chỉ tiêu vượt, 10 chỉ tiêu đạt kế hoạch và 02 chỉ tiêu không đạt kế hoạch (chi ngân sách đạt 95%, tỷ lệ khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt 75%). Sản xuất nông nghiệp đã vượt qua khó khăn và duy trì sự phát triển; sản xuất công nghiệp và hoạt động thương mại, dịch vụ tiếp tục duy trì nhịp độ tăng trưng khá. Thu ngân sách đáp ứng tốt yêu nhiệm vụ chi thường xuyên đồng thời bổ sung vốn đầu tư phát triển để thực hiện các công trình trọng điểm. Thu hút đầu tư và doanh nghiệp đang trên đà phát triển cả về số lượng và quy mô. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường, quốc phòng an ninh nhìn chung đảm bảo thực hiện đúng định hướng mục tiêu đã đề ra.

Bện cạnh những kết quả đạt được, còn một số khó khăn, hạn chế như: giá các mặt bng nông sản chủ lực của tỉnh giảm so với cùng kỳ năm trước; tiến độ thi công một số công trình trọng điểm chậm như: đường Đng Phú - Bình Dương, đường ĐT 741, các dự án trung tâm thương mại; hạ tầng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính chưa đáp ứng yêu cầu; các doanh nghiệp còn khó khăn, nhất là doanh nghiệp chế biến điều; môi trường đầu tư kinh doanh tuy có cải thiện, nhưng chưa thật sự thông thoáng, thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư, tiếp cận đất đai, khoáng sản còn rườm rà, phức tạp; tình trạng nhũng nhiễu, tiêu cực trong khu vực hành chính, dịch vụ công vẫn còn xảy ra; công tác bảo vệ môi trường còn hạn chế, ô nhiễm môi trường chưa được xử lý triệt để; khiếu kiện vượt cấp, đông người về lĩnh vực đất đai còn diễn biến phức tạp, biên chế giáo viên mầm non còn thiếu nhiều so với nhu cu thực tế; tình trạng nchuẩn của mt s trường đạt chuẩn quc gia vn còn din ra và chưa được khắc phục; các hoạt động y tế triển khai còn chậm,chưa đẩy mạnh việc chuyển giao các kthuật mới trong khám chữa bệnh; tình hình dịch bệnh sốt rét, sốt xuất huyết gia tăng; công tác giảm nghèo còn gặp vướng mắc trong việc triển khai thực hiện, nhất là công tác rà soát đánh giá của một số tiêu chí hộ nghèo chưa phù hp với tình hình thực tế tại địa pơng; hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao qun chúng phát triển chưa mạnh mẽ, khoảng cách hưởng thụ văn hóa giữa các vùng còn chênh lệch.

2. Mục tiêu, các chỉ tiêu chủ yếu năm 2019

a) Mục tiêu tổng quát

Đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế một cách đồng bộ, toàn din, nhất là tiếp tục tái cơ cấu ngành nông nghiệp; thúc đẩy tốc độ tăng trưng kinh tế nhanh bền vững. Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, minh bạch và bình đẳng; phát huy đổi mới sáng tạo và đẩy mạnh khi nghiệp. Thực hiện tốt các chính sách phát triển; giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực cht lượng cao, phát triển văn hóa, xã hội, bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội gắn vi thực hiện dân ch và công bng xã hội. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tinh giản biên chế gn với cải cách công vụ, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Giữ vững ổn định an ninh chính trị, trt tự an toàn xã hội và trên tuyến biên giới. Chủ động, tích cực hi nhp quốc tế.

b) Các chỉ tiêu chủ yếu của năm 2019

* Chỉ tiêu kinh tế

1. Tng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) tăng 7,3-7,5% so với năm 2018 (theo giá 2010).

2. Cơ cấu kinh tế: tlệ nông lâm thủy sản chiếm 25%, công nghiệp xây dựng chiếm 39%, dịch vụ chiếm 36%.

3. GRDP bình quân đầu người: 62,2 triệu đồng, tăng 7,3% so với năm 2018.

4. Kim ngạch xuất khẩu: 2 tỷ 370 triệu USD, tăng 5,8% so với năm 2018.

5. Kim ngạch nhập khẩu: 1 tỷ 450 triệu USD, tăng 2,47% so với m 2018.

6. Thu ngân sách là 7.500 tỷ đồng, bằng 98% so với năm 2018.

7. Tổng chi ngân sách 10.193 tỷ đồng, tăng 4,8% so với năm 2018.

8. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là 35 dự án với tổng vốn đăng ký 210 triệu USD, thu hút đầu tư trong nước 180 dự án với tổng số vốn đăng ký 5.000 tỷ đng.

9. Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới là 1.200 doanh nghiệp, tăng 20% so với năm 2018.

10. Shợp tác xã đăng ký thành lập mới trong m là 28 hợp tác xã, tăng 12% so với năm 2018.

* Chỉ tiêu xã hội, môi trường

11. Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều), giảm 0,5% so với năm 2018.

12. Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị < 3,2%.

13. Số lao động được giải quyết việc làm trong năm: 35.000 lao động, tăng 2,94% so với năm 2018.

14. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 56%.

15. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt 32,3%.

16. Số giường bệnh trên vạn dân đạt 28,5 giường.

17. Số bác sỹ trên vạn dân đạt 8 bác sỹ.

18. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 13,3%.

19. Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 86,2%.

20. Số xã đạt chuẩn nông thôn mới trong năm là 13 xã (tăng 4 xã so vớim 2018).

21. Tỷ lệ dân số sử dụng điện đạt 98,8%.

22. Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 97%.

23. Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 90% (9/10 khu công nghiệp).

24. Tỷ lệ che phủ rừng (chung) là 72,6%.

3. Nhiệm vụ và giải pháp

3.1. Về phát triển kinh tế

- Tiến hành điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh theo Luật Quy hoch; tập trung chuyển đổi, phát triển sản xuất nông nghiệp tỉnh Bình Phước đến năm 2020 theo Nghị quyết số 05-NQ/TU của Tỉnh ủy; thực hiện tốt các chính sách về đất đai, tín dụng ưu đãi thu hút các nhà đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, nht là các doanh nghiệp khi nghiệp; tập trung đầu tư cho cây điều, cây tiêu, cây cao su; xây dng các thương hiệu sản phẩm nông nghiệp chế biến;

- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lại công nghiệp, tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách khuyến khích, ưu đãi phát triển công nghiệp. Ban hành chính sách mời gọi nhà đầu tư thành lập từ 01 - 02 cụm công nghiệp; phấn đấu nâng cp tỷ lệ lấp đầy ở các khu công nghiệp; phát triển các dự án điện năng lượng mặt trời;

- Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm, duy trì thị trường xuất khẩu truyền thống, đồng thời tăng cường tìm kiếm thị trường mới, tiềm năng, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu có trọng tâm và giảm sự phụ thuộc vào một số thị trường nhất định. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vưng mắc để đẩy nhanh tiến độ xây dựng các Trung tâm thương mại Đồng Xoài, Phước Long và Chơn Thành;

- Đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm như: Becamex Bình Phước, đường Đồng Phú - Bình Dương; đường ĐT 741, dự án Khu du lịch sinh thái tâm linh Bà Rá và dịch vụ trị bệnh cho nhân dân, Khu du lịch sinh thái kết hp phim trường trảng cỏ Bù Lạch, tập trung vốn từ ngân sách nhà nước cho các công trình tạo động lực, có sức lan tỏa để phát triển kinh tế như: hạ tầng các khu, cụm công nghip/khu kinh tế ca khẩu Hoa Lư, các tuyến giao thông liên vùng, dự án nâng cp bệnh viện tỉnh từ 300 giường lên 600 giường bệnh; thực hiện đng bộ các giải pháp cơ bản, cụ thđể đy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công, phấn đấu đạt tỷ lệ giải ngân đảm bảo theo kế hoạch được giao; chuẩn bị đầu tư cho huyện Chơn Thành lên thị xã vào cuối nhiệm kỳ 2015-2020; đầu tư hạ tầng kết ni giao thông với tỉnh Bình Dương và Đồng Nai; đầu tư hạ tng ngoài hàng rào các khu công nghiệp gắn với phát triển đô thị;

- Tập trung huy động đy đủ, kịp thi mọi ngun thu trên địa bàn tỉnh đđảm bảo các nhu cầu chi hoạt động thường xuyên và chi đầu tư xây dựng kết cấu htầng kinh tế - xã hội ở địa phương. Khai thác tốt nguồn thu mới như: thu từ các hoạt động du lịch; thu từ các hoạt động kinh doanh xăng dầu; thu từ nông nghiệp công nghệ cao theo chuỗi giá trị; thu từ cảng khô, dịch vụ logistics bao gồm chuỗi các dịch vcửa khẩu Hoa Lư; thu từ hoạt động xổ số điện toán; nguồn thu từ xã hội hóa các lĩnh vực văn hóa du lịch;

- Tiếp tục chỉ đạo, tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các Chương trình, kế hoạch hành động của tỉnh thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP, Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ, kế hoạch thực hiện chương trình hành động quốc gia về sn xuất tiêu dùng bền vng đến năm 2020; kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; kế hoạch xúc tiến đầu tư năm 2019. Triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư và chính sách khuyến khích phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh. Tổ chức hội nghị gặp gỡ, đối thoại vi các hội, hiệp hội ngành hàng, doanh nghiệp theo định kỳ;

- Chủ động triển khai các nhiệm vụ, gii pháp cụ thể để tăng cưng năng lực tiếp cận xu hướng công nghệ tiên tiến, hiện đại của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp tham gia thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ, đặc biệt là các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển các sản phẩm chlực theo chuỗi giá trị có tiềm năng xuất khẩu.

3.2. Về phát triển văn hóa - xã hội Và chính sách dân tộc.

- Tiếp cận phương pháp giáo dục, đào tạo nghề đáp ứng các xu thế công nghệ sản xuất mới. Đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút các nguồn lực phát triển giáo dục. Nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghip, giáo dục cao đẳng, nhất là các trường ngoài công lập. Tập trung xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục. Đẩy mạnh tự chủ trong các cơ sở giáo dục cao đẳng, giáo dục nghề nghiệp. Tiếp tục thực hiện các biện pháp nâng cao tỷ lệ và chất lượng lao động qua đào tạo;

- Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Tiếp tục phát triển y học cổ truyền, y tế ngoài công lập, đẩy mnh xã hội hóa trong lĩnh vực y tế. Chủ động, tích cc phòng, chống dịch bệnh, không để các dịch bệnh xảy ra trên diện rộng. Tăng cường trách nhiệm và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, môi trường y tế;

- Thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công với Cách mạng; phát triển hệ thống an sinh xã hội; tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng hông thôn mới và Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bn vững. Chú trọng, giải quyết việc m gắn với phát triển thị trường lao động. Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Hội nghTrung ương 7 (Khóa XII) về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội. Tăng cường các giải pháp hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là các hđồng bào dân tộc thiểu số nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ bị thu hồi đất nhưng chưa được nhà nước hỗ trợ để họ sớm có cuộc sng ổn định; rà soát lại việc thực hiện các chính sách, chương trình, dự án đã đầu tư cho đồng bào dân tộc thiểu số đgiải quyết xử lý các vấn đề còn tồn tại; nhằm phát huy hiệu quả đầu tư của các chính sách dân tc;

- Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phong phú, đa dạng, khắc phục các biểu hiện xung cấp về đạo đức xã hội; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động văn hóa. Củng cố, phát triển và nâng cao cht lượng tổ chc và hoạt động các thiết chế văn hóa th thao cơ sở;ng cao mức hưởng thụ và tham gia sáng tạo văn hóa của người dân nhất người dân nông thôn. Tăng cường quản lý các lhội, hoạt động văn hóa; phát triển du lịch tâm linh và lịch sử. Đẩy mạnh phát triển phong trào thdục thể thao quần chúng, nâng cao thành tích các môn th thao trọng điểm. Thực hiện có hiệu qucác chính sách thúc đẩy bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phnữ và chiến lược phát triển thanh niên. Thực hiện đồng b các giải pháp để đạt được các mục tiêu, nhiệm vụ bảo vệ chăm sóc trẻ em, bảo đảm cho trẻ em trong tỉnh được phát triển toàn diện và bảo vệ, chăm sóc trong điều kiện tốt nhất. Chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, xây dựng và nhân rộng các hình mu gia đình văn minh, hạnh phúc.

3.3. Về tài nguyên, môi trường và ứng phó với biến đi khí hậu

Tăng cường quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản. Tập trung kiểm soát và khắc phục ô nhiễm môi trường. Kim soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm, nht là ti các khu, cụm công nghiệp, các trang trại chăn nuôi trên địa bàn các cơ sở sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Xây dựng hệ thống quan trắc, cơ sở dữ liệu về tài nguyên môi trường. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai. Triển khai có hiệu quả Chương trình mục tiêu ứng phó vi biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh. Làm tốt công tác bảo vệ và phát triển rừng. Nâng cao khả năng phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ.

3.4. Về cải cách hành chính; giải quyết khiếu nại, tcáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, phục vụ, kiến tạo phát triển. Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020. Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức, xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức; tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước gắn với công khai, minh bạch, thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp; đề cao trách nhiệm giải trình của các cơ quan, cán bộ nhà nước, triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án 999 của Tỉnh ủy; xây dựng chính quyền điện tử; xây dựng đô thị thông minh từng phần;

- Tăng cường công tác thanh tra, tập trung vào những lĩnh vực tiềm ẩn nguy cơ tham nhũng, tiêu cực như quản lý đất đai, tài sản công, đầu tư xây dựng, sử dụng ngân sách nhà nước. Thực hiện tốt Luật Tiếp công dân, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, tập trung giải quyết các vụ khiếu nại, tố cáo ngay từ cơ sở, nhất là các vụ việc đông người, phức tạp, kéo dài, không để trở thành "điểm nóng", gây mất an ninh trật tự. Triển khai đồng bộ các giải pháp phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

3.5. Về quốc phòng, an ninh và đối ngoại

Bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và giữ vững ổn định trên tuyến biên giới. Nắm chắc tình hình, chủ động đấu tranh, ngăn chặn làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động, không để bị động, bất ngờ, không để hình thành, công khai các tổ chức chính trị đối lập trên địa bàn tỉnh. Tập trung giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc; đấu tranh phòng chống với các loại tội phạm, tệ nạn xã hội. Tập trung rà soát công tác bảo đảm phòng cháy, chữa cháy cho người dân và kiềm giảm tai nạn giao thông.

Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện, giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước khóa IX, kỳ họp thứ bảy thông qua ngày 11 tháng 12 năm 2018 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua.

 


Nơi nhận:
- Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- Văn phòng QH, Văn phòng CP;
- Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TTTU, TTHĐND, Đoàn ĐBQH, UBND, BTTUBMTTQVN tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- HĐND, UBND các xã, phường, thị trấn;
- LĐVP, Phòng Tổng hợp;
- Lưu: VT.

CHỦ TỊCH




Trần Tuệ Hiền

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Nghị quyết 10/NQ-HĐND năm 2018 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Bình Phước ban hành

Số hiệu: 10/NQ-HĐND
Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước
Người ký: Trần Tuệ Hiền
Ngày ban hành: 14/12/2018
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [8]
Văn bản được căn cứ - [2]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Nghị quyết 10/NQ-HĐND năm 2018 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Bình Phước ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [8]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…