CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 63/2016/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 01 tháng 07 năm 2016 |
QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ KIỂM ĐỊNH XE CƠ GIỚI
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới.
Nghị định này quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự (sau đây gọi chung là xe cơ giới) và việc cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới.
1. Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến quản lý, kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới.
2. Nghị định này không áp dụng đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân thực hiện kiểm định xe cơ giới của quân đội, công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Kiểm định xe cơ giới (sau đây gọi tắt là kiểm định) là việc kiểm tra định kỳ về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới.
2. Giấy chứng nhận kiểm định chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi tắt là giấy chứng nhận kiểm định) là chứng chỉ xác nhận xe cơ giới đã được kiểm định và đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
4. Xưởng kiểm định là khu vực bố trí các vị trí, thiết bị kiểm tra, thiết bị hỗ trợ, dụng cụ kiểm tra.
5. Dây chuyền kiểm định là nơi bố trí vị trí kiểm định, lắp đặt các thiết bị kiểm tra. Dây chuyền kiểm định gồm có hai loại:
a) Dây chuyền kiểm định loại I: Kiểm định được xe cơ giới có khối lượng khi kiểm định phân bố lên mỗi trục đơn đến 2.000 kg;
b) Dây chuyền kiểm định loại II: Kiểm định được xe cơ giới có khối lượng khi kiểm định phân bố lên mỗi trục đơn đến 13.000 kg.
6. Người đứng đầu đơn vị đăng kiểm là người chịu trách nhiệm tổ chức, triển khai các quy định trong kiểm định tại đơn vị đăng kiểm, người ký giấy chứng nhận kiểm định.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động dịch vụ kiểm định xe cơ giới
1. Chỉ những tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới mới được phép kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới.
2. Tổ chức kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới không được kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, bảo dưỡng, sửa chữa xe cơ giới hoặc có liên quan trực tiếp với tổ chức kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, bảo dưỡng, sửa chữa xe cơ giới. Nếu tổ chức kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới là công ty cổ phần thì tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, bảo dưỡng, sửa chữa xe cơ giới chỉ được nắm giữ không quá 10% cổ phần của tổ chức kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới.
ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ KIỂM ĐỊNH XE CƠ GIỚI
Điều 5. Điều kiện chung về kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới
1. Việc thành lập đơn vị đăng kiểm phải phù hợp Quy hoạch tổng thể mạng lưới các đơn vị đăng kiểm và dây chuyền kiểm định.
2. Tổ chức đáp ứng điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị, nhân lực theo quy định tại Chương này được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới.
Mục 1. ĐIỀU KIỆN CƠ SỞ VẬT CHẤT
Điều 6. Diện tích mặt bằng của đơn vị đăng kiểm
1. Đối với đơn vị đăng kiểm có một dây chuyền kiểm định loại I, diện tích mặt bằng tối thiểu sử dụng cho hoạt động kiểm định là 1.250 m2.
2. Đối với đơn vị đăng kiểm có một dây chuyền kiểm định loại II, diện tích mặt bằng tối thiểu sử dụng cho hoạt động kiểm định là 1.500 m2.
3. Đối với đơn vị đăng kiểm có hai dây chuyền kiểm định, diện tích mặt bằng tối thiểu sử dụng cho hoạt động kiểm định là 2.500 m2.
4. Đối với đơn vị đăng kiểm có từ ba dây chuyền kiểm định trở lên thì diện tích sử dụng cho hoạt động kiểm định từ dây chuyền thứ 3 trở lên tăng thêm tương ứng cho mỗi dây chuyền không nhỏ hơn 625 m2.
1. Xưởng kiểm định chỉ có một dây chuyền kiểm định loại I: Kích thước thông xe tối thiểu (Dài x Rộng x Cao) là 30 x 4 x 3,5 (m).
2. Xưởng kiểm định chỉ có một dây chuyền kiểm định loại II: Kích thước thông xe tối thiểu (Dài x Rộng x Cao) là 36 x 5 x 4,5 (m).
3. Đối với xưởng kiểm định có nhiều dây chuyền kiểm định bố trí cạnh nhau thì khoảng cách giữa tâm các dây chuyền kiểm định không nhỏ hơn 4 m và khoảng cách từ tâm dây chuyền ngoài cùng đến mặt trong tường bao của xưởng kiểm định không nhỏ hơn 2,5 m.
4. Đối với trường hợp dây chuyền kiểm định bố trí tại nhiều xưởng kiểm định thì tổng chiều dài tối thiểu các xưởng kiểm định phải bằng chiều dài tương ứng với loại dây chuyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 8. Nhà văn phòng, bãi đỗ xe, đường nội bộ
1. Đơn vị đăng kiểm có nhà văn phòng, phòng chờ cho lái xe và người đưa xe vào kiểm định (sau đây gọi tắt là chủ xe).
2. Hệ thống đường cho xe cơ giới ra vào xưởng kiểm định, đường giao thông nội bộ, chiều rộng mặt đường không nhỏ hơn 3 m, bãi đỗ xe phải được phủ bê tông nhựa đường hoặc bê tông xi măng.
Điều 9. Thiết bị kiểm tra, dụng cụ kiểm tra
1. Thiết bị kiểm tra của một dây chuyền kiểm định gồm:
a) Thiết bị kiểm tra phanh;
b) Thiết bị cân khối lượng;
c) Thiết bị đo độ trượt ngang của bánh xe;
d) Thiết bị phân tích khí xả;
đ) Thiết bị đo độ khói;
e) Thiết bị đo độ ồn. Đối với đơn vị đăng kiểm có từ 02 dây chuyền kiểm định trở lên bố trí trong cùng một xưởng kiểm định thì chỉ cần trang bị tối thiểu 01 thiết bị đo độ ồn;
g) Thiết bị kiểm tra đèn chiếu sáng phía trước;
h) Thiết bị hỗ trợ kiểm tra gầm;
i) Thiết bị nâng (cầu nâng) xe cơ giới hoặc hầm kiểm tra;
k) Thiết bị gia tải động cơ (đối với trường hợp thực hiện quy trình kiểm tra khí thải của xe cơ giới bằng phương pháp có gia tải).
2. Thiết bị kiểm tra của mỗi dây chuyền kiểm định có thể bố trí trong nhiều xưởng kiểm định hoặc ngoài xưởng kiểm định.
3. Thiết bị kiểm tra phải đảm bảo:
a) Có chương trình phần mềm điều khiển tập trung, thống nhất, có chức năng điều khiển quá trình hoạt động của thiết bị theo quy trình kiểm định, cài đặt được các tiêu chuẩn đánh giá, thiết lập trình tự kiểm định tùy thuộc vào phương án bố trí thiết bị kiểm tra (trừ các thiết bị quy định tại điểm b, điểm h và điểm i khoản 1 Điều này);
b) Chương trình phần mềm điều khiển phải có ngôn ngữ tiếng Việt cho tất cả các tính năng;
c) Cơ sở dữ liệu của chương trình phần mềm điều khiển phải được bảo mật theo yêu cầu của việc kiểm định và kết nối được để truyền dữ liệu về cơ sở dữ liệu kiểm định xe cơ giới chung của cả nước tại Cục Đăng kiểm Việt Nam.
4. Thiết bị kiểm tra trước khi đưa vào sử dụng và trong quá trình sử dụng phải được kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định; tính năng kỹ thuật của thiết bị phải được duy trì trong suốt quá trình sử dụng và giữa hai kỳ kiểm định, hiệu chuẩn.
5. Dụng cụ kiểm tra đối với một dây chuyền kiểm định gồm:
a) Dụng cụ kiểm tra áp suất hơi lốp;
b) Đèn soi;
c) Búa chuyên dùng kiểm tra;
d) Thước đo chiều dài;
đ) Kích trên hầm kiểm tra (nếu có hầm kiểm tra).
Điều 10. Quy định về thiết bị thông tin, lưu trữ, truyền số liệu
1. Có đường kết nối internet đảm bảo việc truyền dữ liệu, hình ảnh kiểm định, có địa chỉ IP tĩnh và thiết bị để tạo kết nối mạng riêng ảo (VPN) với hệ thống máy chủ của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
2. Đơn vị đăng kiểm phải lưu trữ dữ liệu kiểm định theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
3. Máy chủ, các máy tính được nối mạng nội bộ và cài đặt các phần mềm quản lý thông tin kiểm định, điều khiển thiết bị kiểm tra trên dây chuyền kiểm định để phục vụ công tác quản lý phù hợp với quy trình nghiệp vụ kiểm định. Dữ liệu của các phần mềm này được lưu trữ trên máy chủ của đơn vị đăng kiểm và đồng bộ hóa qua mạng riêng ảo (VPN) với cơ sở dữ liệu kiểm định tập trung trên hệ thống máy chủ của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
4. Các trang thiết bị khác gồm:
a) Thiết bị văn phòng;
b) Camera hoặc máy ảnh kỹ thuật số chụp ảnh xe cơ giới vào kiểm định;
c) Camera IP để giám sát việc kiểm định xe cơ giới trên dây chuyền; lưu trữ được hình ảnh xe cơ giới kiểm định (dạng video) tối thiểu 30 ngày, kể từ ngày kiểm định;
d) Có màn hình tại phòng chờ để chủ xe theo dõi hình ảnh kiểm tra xe trong quá trình kiểm định;
đ) Có trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy, bảo hộ, an toàn lao động và vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật.
5. Có hệ thống tiếp nhận thông tin đăng ký kiểm định trước của chủ xe qua điện thoại, website hoặc thông qua dịch vụ công trực tuyến.
Đăng kiểm viên gồm hai hạng: Đăng kiểm viên xe cơ giới và Đăng kiểm viên xe cơ giới bậc cao.
1. Đăng kiểm viên xe cơ giới:
a) Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành đào tạo Cơ khí ô tô, Công nghệ kỹ thuật ô tô hoặc ngành đào tạo Kỹ thuật cơ khí, Công nghệ kỹ thuật cơ khí trong chương trình đào tạo phải có các nội dung sau: Lý thuyết ô tô, cấu tạo ô tô, Kết cấu tính toán ô tô, Bảo dưỡng kỹ thuật ô tô, Động cơ đốt trong và Điện ô tô hoặc các môn học tương đương. Trường hợp không có các môn học trên, có thể đào tạo bổ sung tại các trường đại học;
b) Trình độ tiếng Anh tối thiểu trình độ B hoặc tương đương;
đ) Có kết quả đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới đạt yêu cầu;
e) Có giấy phép lái xe ô tô còn hiệu lực.
2. Đăng kiểm viên xe cơ giới bậc cao:
a) Là đăng kiểm viên xe cơ giới có kinh nghiệm tối thiểu 36 tháng;
c) Có kết quả đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới bậc cao đạt yêu cầu.
Điều 12. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên
1. Người đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 11 của Nghị định này có quyền đề nghị Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên;
b) Lý lịch chuyên môn theo mẫu quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị đinh này (đối với trường hợp đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên xe cơ giới lần đầu và cấp lại giấy chứng nhận đăng kiểm viên xe cơ giới sau khi bị thu hồi);
c) Bản sao được cấp từ sổ gốc, hoặc bản sao được chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu bằng tốt nghiệp đại học, bảng điểm đại học trở lên (đối với hạng đăng kiểm viên xe cơ giới) và các chứng chỉ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 11 của Nghị định này;
d) Văn bản xác nhận thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên của đơn vị đăng kiểm (đối với hạng đăng kiểm viên xe cơ giới);
đ) Chứng chỉ tập huấn nghiệp vụ đăng kiểm viên;
e) 01 ảnh mầu cỡ 4 cm x 6 cm, kiểu thẻ căn cước, được chụp trong thời gian không quá 06 tháng.
2. Trình tự, cách thức thực hiện
a) Tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này và nộp đến Cục Đăng kiểm Việt Nam. Đối với hạng đăng kiểm viên xe cơ giới, việc nộp hồ sơ phải được thực hiện trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày hoàn thành thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên;
b) Cục Đăng kiểm Việt Nam tiếp nhận, kiểm tra thành phần hồ sơ; trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ; nếu đạt yêu cầu thì thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên thời gian tiến hành đánh giá thực tế nghiệp vụ trên dây chuyền kiểm định và đánh giá việc nắm vững các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định; nếu không đạt thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;
c) Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên, kết quả đánh giá được ghi vào biên bản đánh giá đăng kiểm viên theo mẫu quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này; nếu kết quả đánh giá đạt yêu cầu thì cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày đánh giá. Trường hợp đánh giá không đạt, tổ chức, cá nhân được quyền đề nghị Cục Đăng kiểm Việt Nam đánh giá lại sau 06 tháng, kể từ ngày đánh giá;
d) Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện trực tiếp, qua hệ thống bưu điện hoặc thông qua dịch vụ công trực tuyến.
3. Giấy chứng nhận đăng kiểm viên theo mẫu quy định tại Phụ lục III kèm theo Nghị định này và có thời hạn hiệu lực là 36 tháng, kể từ ngày cấp, được cấp lại trong trường hợp hết hạn, bị mất, bị hỏng. Thời hạn của giấy chứng nhận được cấp lại không được vượt quá thời hạn của giấy chứng nhận đã cấp trước đó, trừ trường hợp cấp lại do hết thời hạn.
Điều 13. Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đăng kiểm viên
1. Trong thời hạn 30 ngày trước khi giấy chứng nhận đăng kiểm viên hết thời hạn hiệu lực, đơn vị đăng kiểm, đăng kiểm viên gửi đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng kiểm viên (kèm theo 01 ảnh màu cỡ 4 cm x 6 cm, kiểu thẻ căn cước, chụp trong thời gian không quá 06 tháng) về Cục Đăng kiểm Việt Nam. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đơn đề nghị, Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên tại đơn vị đăng kiểm nơi đăng kiểm viên làm việc, nếu đạt yêu cầu thì cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên sau 03 ngày làm việc kể từ ngày đánh giá, nếu không đạt thì ghi rõ nguyên nhân không đạt vào biên bản đánh giá đăng kiểm viên; đơn vị đăng kiểm, đăng kiểm viên được quyền đề nghị Cục Đăng kiểm Việt Nam đánh giá lại sau 01 tháng, kể từ ngày đánh giá không đạt.
2. Trường hợp giấy chứng nhận đăng kiểm viên bị mất, bị hỏng thì đăng kiểm viên gửi đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng kiểm viên về Cục Đăng kiểm Việt Nam, đồng thời dừng việc tham gia kiểm định xe cơ giới tại đơn vị đăng kiểm. Cục Đăng kiểm Việt Nam căn cứ hồ sơ lưu để cấp lại giấy chứng nhận đăng kiểm viên sau 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, trong đó ghi rõ là giấy chứng nhận đăng kiểm viên được cấp lại và hủy bỏ hiệu lực giấy chứng nhận đăng kiểm viên đã cấp bị mất, bị hỏng.
Điều 14. Đình chỉ đăng kiểm viên
Đăng kiểm viên bị đình chỉ tham gia hoạt động kiểm định từ 01 tháng đến 03 tháng trong các trường hợp sau
1. Làm sai lệch kết quả kiểm định.
2. Không tuân thủ đúng quy định tại các quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan trong kiểm định.
Điều 15. Thu hồi giấy chứng nhận đăng kiểm viên
Đăng kiểm viên bị thu hồi giấy chứng nhận đăng kiểm viên trong các trường hợp sau
1. Làm giả các hồ sơ để được cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên.
2. Không đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản và khoản 2 Điều 11 của Nghị định này.
3. Làm sai lệch kết quả kiểm định, không tuân thủ đúng quy định tại các quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn gây hậu quả nghiêm trọng.
4. Bị đình chỉ tham gia hoạt động kiểm định quá 02 lần trong thời gian 12 tháng.
5. Bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
6. Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
7. Không công tác tại bất kỳ đơn vị đăng kiểm nào quá 12 tháng trở lên.
8. Đồng thời làm việc tại 02 đơn vị đăng kiểm trở lên.
Điều 16. Trình tự đình chỉ tham gia hoạt động kiểm định, thu hồi giấy chứng nhận đăng kiểm viên
1. Cục Đăng kiểm Việt Nam ban hành quyết định đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận đăng kiểm viên, thông báo đến các cơ quan liên quan để phối hợp thực hiện và công bố trên trang thông tin điện tử.
2. Đăng kiểm viên phải nộp lại giấy chứng nhận đăng kiểm viên cho Cục Đăng kiểm Việt Nam (đối với trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng kiểm viên), đồng thời dừng việc tham gia kiểm định xe cơ giới tại đơn vị đăng kiểm ngay sau khi quyết định thu hồi có hiệu lực.
3. Đăng kiểm viên bị thu hồi giấy chứng nhận đăng kiểm viên chỉ được đề nghị cấp lại sau 36 tháng kể từ ngày bị thu hồi sau khi đã tập huấn lại nghiệp vụ đăng kiểm viên.
Điều 17. Nhân viên nghiệp vụ kiểm định
1. Trình độ chuyên môn tối thiểu tốt nghiệp trung cấp nghề.
2. Tiếng Anh tối thiểu trình độ A hoặc tương đương.
Điều 18. Phụ trách dây chuyền kiểm định
1. Phải là đăng kiểm viên xe cơ giới bậc cao.
2. Được tổ chức thành lập đơn vị đăng kiểm bổ nhiệm.
Điều 19. Người đứng đầu đơn vị đăng kiểm
1. Phải là đăng kiểm viên xe cơ giới và đã thực hiện nhiệm vụ của đăng kiểm viên tối thiểu 36 tháng.
2. Được tổ chức thành lập đơn vị đăng kiểm bổ nhiệm.
Điều 20. Số lượng đăng kiểm viên, số lượng xe cơ giới được kiểm định của đơn vị đăng kiểm
1. Để thực hiện hoạt động kiểm định, mỗi dây chuyền kiểm định phải có tối thiểu 03 đăng kiểm viên, trong đó ít nhất 01 đăng kiểm viên xe cơ giới bậc cao.
2. Phải có phụ trách dây chuyền kiểm định. Mỗi phụ trách dây chuyền kiểm định chỉ được phụ trách tối đa 02 dây chuyền.
3. Số lượng xe cơ giới được cấp giấy chứng nhận kiểm định trong ngày (tính trong 08 giờ làm việc) phải thỏa mãn đồng thời các quy định như sau:
a) Trường hợp mỗi đăng kiểm viên kiểm tra 01 xe thì không quá 20 xe/01 ngày đối với 01 đăng kiểm viên; trường hợp nhiều hơn 01 đăng kiểm viên kiểm tra 01 xe thì không quá 20 lần số lượng đăng kiểm viên/01 ngày (số lượng đăng kiểm viên * 20);
b) Không quá 90 xe đối với 01 dây chuyền kiểm định loại I và không quá 70 xe đối với 01 dây chuyền kiểm định loại II.
CẤP, ĐÌNH CHỈ HOẠT ĐỘNG, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH XE CƠ GIỚI
Điều 21. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới
1. Sau khi hoàn thành việc xây dựng, lắp đặt cơ sở vật chất kỹ thuật của đơn vị đăng kiểm, đơn vị đăng kiểm lập 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới gửi về Cục Đăng kiểm Việt Nam, hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị kiểm tra cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới;
b) Danh sách trích ngang các chức danh làm việc tại đơn vị đăng kiểm kèm hợp đồng lao động theo quy định hoặc quyết định tiếp nhận đối với đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ kiểm định; quyết định bổ nhiệm đối với phụ trách dây chuyền kiểm định và người đứng đầu đơn vị đăng kiểm;
c) Danh mục thiết bị kiểm tra, dụng cụ kiểm tra, thiết bị thông tin, lưu trữ, truyền số liệu theo quy định tại Điều 9, Điều 10 của Nghị định này.
2. Trình tự, cách thức thực hiện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới
a) Trong vòng 03 ngày làm việc, nếu hồ sơ đạt yêu cầu, Cục Đăng kiểm Việt Nam thông báo cho đơn vị đăng kiểm về thời gian kiểm tra, đánh giá thực tế đơn vị đăng kiểm; nếu không đạt, Cục Đăng kiểm Việt Nam phải thông báo cho tổ chức bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do;
b) Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo kiểm tra, đánh giá, Cục Đăng kiểm Việt Nam tiến hành kiểm tra, đánh giá thực tế, kết quả đánh giá được lập thành biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định này. Nếu đạt yêu cầu thì cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới trong thời hạn 05 ngày làm việc; nếu kết quả kiểm tra, đánh giá không đạt yêu cầu thì Cục Đăng kiểm Việt Nam phải thông báo bằng văn bản trong vòng 03 ngày làm việc để tổ chức khắc phục và tiến hành kiểm tra, đánh giá lại.
3. Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện trực tiếp, qua hệ thống bưu điện hoặc thông qua dịch vụ công trực tuyến.
4. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới theo mẫu quy định tại Phụ lục V kèm theo Nghị định này, được cấp lại trong trường hợp bị mất, bị hỏng hoặc trong trường hợp có sự thay đổi về nhân sự, vị trí, mặt bằng, xưởng kiểm định, bố trí dây chuyền kiểm định, thiết bị kiểm tra.
Điều 22. Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới
1. Việc cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới do bị thu hồi được thực hiện như cấp lần đầu theo quy định tại Điều 21 của Nghị định này.
2. Trường hợp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới bị mất, bị hỏng thì đơn vị đăng kiểm gửi văn bản đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới đến Cục Đăng kiểm Việt Nam, đồng thời dừng hoạt động kiểm định xe cơ giới. Cục Đăng kiểm Việt Nam căn cứ hồ sơ lưu để cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới sau 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, trong đó ghi rõ là giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới được cấp lại và hủy bỏ hiệu lực của giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới đã cấp bị mất, bị hỏng.
Điều 23. Đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới
Đơn vị đăng kiểm bị đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới từ 01 tháng đến 03 tháng, trong các trường hợp sau:
1. Không đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực, thiết bị kiểm tra, dụng cụ kiểm tra, thiết bị thông tin, lưu trữ, truyền số liệu theo quy định của Nghị định này.
2. Thực hiện kiểm định khi tình trạng thiết bị kiểm tra, dụng cụ kiểm tra đã bị hỏng, không bảo đảm tính chính xác, chưa được kiểm định, đánh giá, hiệu chuẩn theo quy định.
3. Thực hiện kiểm định và cấp giấy chứng nhận kiểm định cho xe cơ giới không đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định, thẩm quyền.
4. Có từ 03 lượt đăng kiểm viên trở lên bị đình chỉ hoặc từ 02 đăng kiểm viên trở lên bị thu hồi giấy chứng nhận đăng kiểm viên trong thời gian 12 tháng.
5. Sử dụng, phân công đăng kiểm viên kiểm định không phù hợp nội dung giấy chứng nhận đăng kiểm viên.
Điều 24. Thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới
Đơn vị đăng kiểm bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới trong trường hợp sau:
1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới được cấp do gian lận, làm giả các hồ sơ, giấy tờ, tài liệu.
2. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới bị cố ý tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung.
3. Không triển khai hoạt động kiểm định sau 06 tháng, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định.
4. Ngừng hoạt động kiểm định xe cơ giới quá 06 tháng liên tục.
5. Bị đình chỉ toàn bộ hoạt động kiểm định xe cơ giới quá 02 lần trong thời gian 12 tháng.
6. Có từ 05 lượt đăng kiểm viên trở lên bị đình chỉ hoặc từ 03 đăng kiểm viên trở lên bị thu hồi giấy chứng nhận đăng kiểm viên trong thời gian 12 tháng.
7. Đơn vị đăng kiểm bị giải thể hoặc có đề nghị thu hồi.
1. Cục Đăng kiểm Việt Nam ban hành quyết định đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới, thông báo đến các cơ quan liên quan để phối hợp thực hiện và công bố trên trang thông tin điện tử.
2. Đơn vị đăng kiểm phải nộp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới cho Cục Đăng kiểm Việt Nam đối với trường hợp bị thu hồi, đồng thời dừng việc kiểm định xe cơ giới ngay sau khi quyết định có hiệu lực.
3. Tổ chức thành lập đơn vị đăng kiểm bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới không được hoạt động trong lĩnh vực kiểm định xe cơ giới trong thời gian 36 tháng, kể từ ngày thu hồi, trừ tổ chức thành lập đơn vị đăng kiểm là đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Khi bị đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới, người đứng đầu đơn vị đăng kiểm và đăng kiểm viên trực tiếp thực hiện việc kiểm định vẫn tiếp tục phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm định do đơn vị mình đã cấp ra còn hiệu lực.
5. Khi bị đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới, tổ chức, cá nhân có liên quan phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Thủ tục ngừng hoạt động kiểm định xe cơ giới
1. Trường hợp bị dừng hoạt động đột ngột quá 01 ngày liên tục do các điều kiện khách quan thì đơn vị đăng kiểm phải báo cáo Sở Giao thông vận tải địa phương, Cục Đăng kiểm Việt Nam và nêu rõ lý do ngừng hoạt động, phương án khắc phục; thông báo tại phòng chờ cho chủ xe và duy trì bộ phận giải quyết các công việc liên quan đến hồ sơ về việc kiểm định; việc khắc phục phải hoàn thành trong thời hạn 01 tháng.
2. Trường hợp đơn vị đăng kiểm đề nghị ngừng hoạt động đến 06 tháng liên tục;
a) Đơn vị đăng kiểm phải báo cáo Sở Giao thông vận tải địa phương, Cục Đăng kiểm Việt Nam bằng văn bản và nêu rõ lý do, thời gian ngừng hoạt động trước thời điểm ngừng hoạt động 30 ngày, đồng thời thông báo tại phòng chờ cho chủ xe;
b) Phải duy trì bộ phận giải quyết các công việc liên quan đến hồ sơ về việc kiểm định.
3. Trường hợp đơn vị đăng kiểm đề nghị ngừng hoạt động trên 06 tháng liên tục:
a) Đơn vị đăng kiểm phải báo cáo Sở Giao thông vận tải địa phương, Cục Đăng kiểm Việt Nam bằng văn bản và nêu rõ lý do, thời gian ngừng hoạt động trước thời điểm ngừng hoạt động 30 ngày, đồng thời thông báo tại phòng chờ cho chủ xe;
b) Nộp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới;
c) Chuyển toàn bộ hồ sơ của xe cơ giới do đơn vị quản lý đến đơn vị đăng kiểm khác theo hướng dẫn của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
Điều 27. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Bộ Giao thông vận tải
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan xây dựng, phê duyệt quy hoạch tổng thể mạng lưới các đơn vị đăng kiểm và dây chuyền kiểm định;
b) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm việc thực hiện các quy định của Nghị định này.
2. Bộ Tài chính ban hành, hướng dẫn thực hiện các quy định về thu chi tài chính trong lĩnh vực kiểm định xe cơ giới.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở Giao thông vận tải, các cơ quan tại địa phương có chức năng quản lý nhà nước về việc kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới đối với các đơn vị đăng kiểm trên địa bàn theo quy định của Nghị định này; bố trí quỹ đất phục vụ xây dựng các đơn vị đăng kiểm phù hợp với Quy hoạch tổng thể mạng lưới các đơn vị đăng kiểm và dây chuyền kiểm định.
4. Tổ chức thành lập đơn vị đăng kiểm
a) Chịu trách nhiệm về sự hợp pháp của hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới;
b) Thống nhất với Cục Đăng kiểm Việt Nam trước khi triển khai xây dựng nhà xưởng kiểm định nhằm đảm bảo phù hợp quy hoạch tổng thể mạng lưới các đơn vị đăng kiểm và dây chuyền kiểm định;
c) Đảm bảo hoạt động của đơn vị đăng kiểm đúng quy định;
d) Thực hiện quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền khi đơn vị đăng kiểm vi phạm điều kiện kinh doanh, hoạt động kiểm định;
đ) Đảm bảo quyền lợi của người lao động theo quy định của pháp luật.
a) Tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định của Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải về kinh doanh dịch vụ kiểm định;
c) Xây dựng, quản lý, hướng dẫn sử dụng thống nhất chương trình phần mềm quản lý kiểm định, cơ sở dữ liệu kiểm định trên cả nước, nối mạng truyền số liệu và quản lý dữ liệu xe cơ giới kiểm định;
d) Lập kế hoạch và thực hiện tập huấn nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới, nhân viên nghiệp vụ kiểm định theo đề nghị của các đơn vị đăng kiểm xe cơ giới, cá nhân, tổ chức thành lập đơn vị đăng kiểm xe cơ giới; tập huấn chuyên môn, nội dung, quy trình kiểm định theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;
đ) Báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm định theo quy định;
e) Xử lý, đề xuất xử lý kỷ luật theo quy định đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm điều kiện theo các quy định của Nghị định này;
g) Công bố trên trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền danh sách các đơn vị đăng kiểm được cấp, đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới.
a) Tuân thủ các quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan về các điều kiện kinh doanh và hoạt động kiểm định xe cơ giới;
b) Thực hiện kiểm định và cấp giấy chứng nhận kiểm định cho xe cơ giới theo đúng quy định;
c) Duy trì điều kiện cơ sở vật chất, nhân lực, thiết bị kiểm tra, dụng cụ kiểm tra, thiết bị thông tin, lưu trữ, truyền số liệu;
d) Thu phí, lệ phí kiểm định và các loại, phí, lệ phí khác theo quy định của pháp luật;
đ) Sau 18 tháng kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới, đơn vị đăng kiểm phải xây dựng, áp dụng, duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001;
e) Niêm yết công khai tại phòng chờ, xưởng kiểm định về quy trình, nội dung kiểm định; giá, phí, lệ phí, chu kỳ kiểm định, số điện thoại đường dây nóng của Cục Đăng kiểm Việt Nam và các nội dung khác theo quy định;
g) Thực hiện hoặc phối hợp thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác đảm bảo an toàn giao thông, tình trạng kỹ thuật của phương tiện và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
h) Đảm bảo thời gian hoạt động kiểm định bình thường tối thiểu 08 giờ/01 ngày và 05 ngày/01 tuần; thông báo công khai thời gian kiểm định tại trụ sở đơn vị đăng kiểm;
i) Bảo mật thông tin về cá nhân của chủ xe và cơ sở dữ liệu kiểm định, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
k) Chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền về điều kiện kinh doanh và trong quá trình hoạt động kiểm định xe cơ giới;
l) Thực hiện việc truyền số liệu, báo cáo theo quy định.
Điều 28. Điều khoản chuyển tiếp
1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới đã cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành vẫn có giá trị cho đến hết thời hạn hiệu lực ghi trên giấy. Các đơn vị đăng kiểm đã được chấp thuận đề nghị thành lập và không thỏa mãn quy định tại Nghị định này vẫn được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới theo quy định tại thời điểm cấp văn bản chấp thuận đề nghị thành lập.
2. Giấy chứng nhận đăng kiểm viên đã cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành vẫn có giá trị cho đến hết thời hạn hiệu lực. Các cá nhân đang trong quá trình tập huấn, thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên vẫn được cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên theo quy định tại thời điểm tập huấn.
3. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, các đơn vị đăng kiểm xe cơ giới đã thành lập, đã được chấp thuận đề nghị thành lập, các đăng kiểm viên đã được cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Nghị định này, trừ các trường hợp quy định tại điểm a và điểm d khoản 1 Điều 11 của Nghị định này. Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng kiểm viên cho đăng kiểm viên, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới cho đơn vị đăng kiểm không thỏa mãn quy định tại Nghị định này trước thời hạn 03 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định áp dụng đối với việc cấp giấy chứng nhận cũ, thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận không quá 03 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2016.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
TM. CHÍNH
PHỦ |
MẪU
LÝ LỊCH CHUYÊN MÔN
(Kèm theo Nghị định số: 63/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
LÝ LỊCH CHUYÊN MÔN
(Sử dụng đối với trường hợp đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên lần đầu và cấp lại giấy chứng nhận đăng kiểm viên sau khi bị thu hồi)
Phần I
TỰ THUẬT VỀ BẢN THÂN
1. Họ và tên: Ngày, tháng, năm sinh:
2. Nơi sinh: Giới tính:
3. Dân tộc: Tôn giáo:
4. Quê quán:
5. Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:
6. Chỗ ở hiện nay:
7. Trình độ chuyên môn cao nhất:
8. Trình độ ngoại ngữ:
9. Đơn vị công tác:
10. Đào tạo chuyên môn.
Tên trường |
Chuyên ngành đào tạo, bồi dưỡng |
Từ tháng, năm, đến tháng, năm |
Hình thức đào tạo |
Văn bằng, chứng chỉ, trình độ gì |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11. Tập huấn nghiệp vụ đăng kiểm xe cơ giới.
Tên lớp tập huấn |
Địa điểm tập huấn |
Từ tháng, năm, đến tháng, năm |
Xếp loại kết quả |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
12. Tóm tắt quá trình công tác
Từ tháng, năm, đến tháng, năm |
Chức danh |
Chức vụ |
Đơn vị công tác |
|
|
|
|
|
|
|
|
13. Khen thưởng kỷ luật.
Hình thức khen thưởng, kỷ luật |
Ngày ra quyết định |
Thời hạn kỷ luật (đối với trường hợp bị kỷ luật) |
Cơ quan ra quyết định |
|
|
|
|
|
|
|
|
Phần II
TỰ ĐÁNH GIÁ BẢN THÂN
Đối chiếu với điều kiện Đăng kiểm viên kiểm định xe cơ giới …………………………………….
Tôi tự xác định như sau:
- Về phẩm chất đạo đức:
- Về chuyên môn:
- Về trình độ ngoại ngữ:
- Về trình độ nghiệp vụ đăng kiểm xe cơ giới:
Tôi xin cam đoan những lời khai trên đây là đúng sự thật, nếu có gì sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm./.
……..Ngày ….. tháng ….. năm ….. |
Xác nhận
của cơ quan, đơn vị quản lý người đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên |
BIÊN BẢN ĐÁNH GIÁ ĐĂNG KIỂM VIÊN
(Kèm theo Nghị định số: 63/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN ĐÁNH GIÁ ĐĂNG KIỂM VIÊN
Hôm nay, ngày... tháng... năm..., tại …………………….. Chúng tôi gồm:
1. Ông (bà): ……………………………………………………………………………………………….;
2. Ông (bà): ……………………………………………………………………………………………….;
3. Ông (bà): ……………………………………………………………………………………………….;
Đã tiến hành đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên của Ông (Bà)
………………………………………………………………………………………………………………
I. Tự đánh giá của người đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên |
Đạt |
Không đạt |
1) Kiểm tra Công đoạn 1 và Lập Hồ sơ phương tiện 2) Kiểm tra Công đoạn 2 3) Kiểm tra Công đoạn 3 4) Kiểm tra Công đoạn 4 5. Kiểm tra Công đoạn 5 |
□ □ □ □ □ |
□ □ □ □ □ |
II. Kết quả đánh giá |
Đạt |
Không đạt |
1) Kiểm tra Công đoạn 1 và lập Hồ sơ phương tiện 2) Kiểm tra Công đoạn 2 3) Kiểm tra Công đoạn 3 4) Kiểm tra Công đoạn 4 5. Kiểm tra Công đoạn 5 |
□ □ □ □ □ |
□ □ □ □ □ |
III. Lý do không đạt (nếu có cần ghi rõ các lỗi)
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
IV. Yêu cầu khắc phục
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
Biên bản đã được thông qua và lập thành 03 bản có giá trị như nhau, một bản lưu tại đơn vị đăng kiểm (hoặc tổ chức thành lập đơn vị đăng kiểm), một bản gửi về Cục Đăng kiểm Việt Nam, một bản do người đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên giữ.
Đơn vị đăng
kiểm/ Tổ chức thành lập đơn vị đăng kiểm |
Đăng kiểm
viên |
Đánh giá
viên |
MẪU
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KIỂM VIÊN
(Kèm theo Nghị định số: 63/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016)
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KIỂM VIÊN
Số: ………………………
MẪU
BIÊN BẢN KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ ĐƠN VỊ ĐĂNG KIỂM XE CƠ GIỚI
(Kèm theo Nghị định số: 63/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ ĐƠN VỊ ĐĂNG KIỂM XE CƠ GIỚI
Số:……………….
Hôm nay, ngày ... tháng... năm ... tại …………….., Đoàn kiểm tra, đánh giá của Cục Đăng kiểm Việt Nam và ……………… đã thống nhất các nội dung kiểm tra, đánh giá đơn vị đăng kiểm xe cơ giới và kết luận như sau:
1. Diện tích mặt bằng của đơn vị đăng kiểm
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
2. Xưởng kiểm định
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
3. Nhà văn phòng, bãi đỗ xe, đường nội bộ
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
4. Thiết bị kiểm tra, dụng cụ kiểm tra
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
5. Thiết bị thông tin, lưu trữ, truyền số liệu
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
6. Đăng kiểm viên
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
7. Nhân viên nghiệp vụ kiểm định
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
8. Phụ trách dây chuyền kiểm định
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
9. Người đứng đầu đơn vị đăng kiểm
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
10. Thực hiện quy trình kiểm định của đơn vị đăng kiểm, đăng kiểm viên
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
11. Các sổ theo dõi, chế độ báo cáo, quản lý, sử dụng ấn chỉ kiểm định
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
12. Các nội dung khác (an toàn vệ sinh lao động; chữa cháy; ISO 9001;...)
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
13. Yêu cầu sửa chữa, khắc phục những vấn đề sau:
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
Kết luận:
□ Đơn vị đăng kiểm ……….. đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới.
□ Đơn vị đăng kiểm ……….. không đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới.
Biên bản đã được thông qua và lập thành 02 bản có giá trị như nhau, một bản lưu tại đơn vị đăng kiểm (hoặc tổ chức thành lập đơn vị đăng kiểm), một bản lưu tại Cục Đăng kiểm Việt Nam.
Đơn vị đăng
kiểm/ Tổ chức thành lập
đơn vị đăng kiểm |
Trưởng đoàn
kiểm tra, đánh giá |
MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH XE
CƠ GIỚI
(Kèm
theo Nghị định số: 63/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016)
THE
GOVERNMENT |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 63/2016/ND-CP |
Hanoi, July 01, 2016 |
REQUIREMENTS FOR MOTOR VEHICLE INSPECTION SERVICE BUSINESS
Pursuant to the Law on Government organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law on Investment dated November 26, 2014;
Pursuant to the Law on Road traffic dated November 13, 2008;
At the request of the Minister of Transport;
The Government has promulgated the Decree providing for requirements for motor vehicle inspection service business.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
This Decree regulates requirements for inspection service business with respect to automobiles, trailers, semi-trailers hauled by automobiles and similar vehicles (hereinafter referred to as 'motor vehicles') and the issue of certificates of satisfaction of conditions for motor vehicle inspection (hereinafter referred to as ‘inspection condition certificates’).
1. This Decree applies to agencies, organizations and individuals in relation to motor vehicles inspection service management and business.
2. This Decree does not apply to agencies, organizations and individuals performing inspection of motor vehicles used by military, public security forces for national defense and security purposes.
Article 3. Interpretation of terms
In this Decree, some terms are construed as follows:
1. Motor vehicle inspection (hereinafter referred to as ‘inspection’) refers to regular inspection of quality of technical safety and environmental protection for motor vehicles.
2. Certificate for inspection of technical safety and environmental protection for road motor vehicles (hereinafter referred to as “inspection certificate’) refers to the certificate confirming that motor vehicle has been inspected and met all the standards, regulations on quality of technical safety and environmental protection.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Inspection station refers to the area where inspection equipment, support equipment and other facilities is located.
5. Inspection line refers to the place where positions of inspection and installation of inspection equipment are arranged. An inspection line comprises two types:
a) Type I inspection line: Able to inspect a motor vehicle with weight distributed on each single axis up to 2,000 kg;
b) Type II inspection line: Able to inspect a motor vehicle with weight distributed on each single axis up to 13,000 kg;
6. Head of the registration unit is the person who is responsible for organizing and implementing regulations on inspection performed at the registration unit and signing the inspection certificate.
Article 4. Principles for motor vehicle inspection services
1. Organizations that are granted inspection condition certificates shall be eligible for performing motor vehicle inspection services.
2. Organizations performing motor vehicle inspection services (hereinafter referred to as ‘inspection organizations’) shall not be allowed to be involved in provision of auto transport services, services of motor vehicle care, repairs or establish relationship with organizations performing such services. If the inspection organization is a joint-stock company, the organization providing auto transport services, services of motor vehicle care, repairs (hereinafter referred to as ‘auto transport & care provider’) shall own no more than 10% of the inspection organization’s shares.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 5. General requirements
1. Establishment of the registration unit should conform to the general planning for registration units and inspection lines.
2. Organizations that meet requirements for facilities, equipment, human force as prescribed in this Chapter shall be granted inspection condition certificates.
Section 1. REQUIREMENTS FOR FACILITIES
Article 6. Premises of the registration unit
1. For registration units with one Type I inspection line, minimum area of the premises for inspection activities is 1,250 m2.
2. For registration units with one Type II inspection line, minimum area of the premises for inspection activities is 1,500 m2.
3. For registration units with two inspection lines, minimum area of the premises for inspection activities is 2,500 m2.
4. For registration units with at least three inspection lines, usable area for each corresponding additional inspection line should not be less than 625 m2.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Inspection stations with only one Type I inspection line: Minimum size including clearance around the vehicle (length x width x height): 30 x 4 x 3.5 (m)
2. Inspection stations with only one Type II inspection line: Minimum size including clearance around vehicle (length x width x height): 36 x 5 x 4.5 (m)
3. For inspection stations with several adjacent inspection lines, the distance between centers of inspection lines should be at least 4 meters and the distance between the center of the outermost line and inner face of the station's wall should be at least 2.5 meters.
4. In case inspection lines are positioned in several inspection stations, minimum total length of the inspection stations should be equal to the length of corresponding inspection lines as prescribed in Clauses 1 and 2, this Article.
Article 8. Offices, parking lot, internal roads
1. The registration unit should have offices, lounge for drivers, vehicle owners.
2. Roads for motor vehicles entering and leaving the inspection station, internal roads: should be at least three meters in width, parking lot should be paved with asphalt concrete or cement concrete.
Article 9. Inspection equipment, tools
1. Inspection equipment of an inspection line comprises:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Vehicle scale;
c) Longitudinal wheel slip meter;
d) Emission analyzers;
dd) Smoke meter;
e) Noise meter. For registration units with at least two inspection lines arranged in the same inspection station, only one noise meter is required;
g) Headlight tester;
h) Chassis testing device;
i) Jacks/hoists or inspection pit;
k) Motor load testing equipment (in case of load method- based emission tests)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Inspection equipment:
a) Must have an central operating software capable of controlling operation of the equipment in accordance with inspection process, capable of installing evaluation standards, establishing inspection procedures depending on inspection equipment arrangement (except the equipment as prescribed in Points b, h, i, Clause 1, this Article);
b) The operating software should have Vietnamese installed for all functions;
c) The software’s database should be kept secret if required and connected to national inspection database system at the Vietnam Register.
4. Inspection equipment should be inspected, calibrated before and during use as prescribed; technical functions of the equipment should be maintained during use and between the periods of inspection, calibration.
5. Inspection tools of an inspection line:
a) Tire pressure gauge;
b) Flash lights;
c) Special-use hammers;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dd) Inspection pit jack (if inspection pit is available).
Article 10. Regulations on communications, data storage and transmission equipment
1. Have internet connection to ensure transmission of data, images of inspection activities; have static IP address and equipment to establish connection of virtual private network (VPN) to the server of the Vietnam Register.
2. The registration unit shall store inspection data as archives according to regulations of the Ministry of Transport.
3. Servers, computers shall be internally connected and installed with software programs capable of managing inspection information, controlling inspection equipment of the line. Data of such software shall be stored in the server of the registration unit and synch up with the central database on the server of the Vietnam Register.
4. Other facilities include:
a) Office equipment;
b) Cameras for taking pictures of vehicles entering for inspection;
c) IP cameras for monitoring inspection activities on the line; storing pictures of motor vehicles undergoing inspection for at least 30 days since the date of inspection;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dd) Fire prevention and fighting facilities, labor protective and environmental protection equipment.
5. Have a system of receiving registration for inspection from vehicle owners via phone, websites.
Section 2. REQUIREMENTS FOR HUMAN FORCE
There are two types of inspector: motor vehicle inspectors (herein ‘inspectors’) and high-level motor vehicle inspectors (herein ‘high-level inspectors’).
1. Inspectors:
a) Qualifications: Obtain at least university degrees in automotive mechanical engineering, automotive engineering technology or mechanical engineering, mechanical engineering technology. The training program should cover following subjects: Automotive theory, automotive structures, structure calculation, technical maintenance, internal combustion engine, automotive electricity or equivalent subjects.
b) Obtain at least level B of English or equivalent;
c) Have been trained in professional competence in motor vehicle inspection according to programs organized by the Ministry of Transport.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dd) Meet requirements for motor vehicle inspection;
e) Driving license that remains effective;
2. High-level inspectors:
a) Be an inspector with at least 36 months of experience;
b) Have been trained in professional competence in motor vehicle inspection at high level according to programs organized by the Ministry of Transport.
c) Meet requirements for motor vehicle inspection at high level;
Article 12. Procedures of issue of inspector certificates
1. Persons who meet requirements as prescribed in Clauses 1, 2, Article 11 hereof may make requests to the Vietnam Register for the issue of the inspector certificate. The application for the issue of the inspector certificate includes:
a) Written request;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Certified or authenticated copy of university diplomas, transcripts and higher (for an inspector) and other certificates as prescribed in Clauses 1, 2, Article 11 hereof;
d) Written confirmations of probation period of the inspector issued by the registration unit (for an inspector);
dd) Certificates of training in professional competence of inspection (herein 'training certificates')
e) One (01) color 4x6 photo, taken for no more than six months.
2. Procedures:
a) Organizations, individuals should prepare the application as prescribed in Clause 1 of this Article and make the submission to the Vietnam Register. For an inspector (distinguished from high-level inspector), submission of the application should be done within 12 months since the date of completion of probation period;
b) Within three working days since receipt of the application, the Vietnam Register shall carry inspection of the application and give notification to applicants of the time for performing evaluation of professional competence and knowledge of relevant standards, regulations
c) The Vietnam Register shall carry out the evaluation and record inspector's performance in the evaluation record according to the form in Annex II enclosed herewith; if the performance is satisfactory, the inspector certificate shall be issued within five working days since the date of evaluation. Otherwise, the applicant may make a request to the Vietnam Register for re-evaluation after six months since the date of evaluation;
d) Receiving and handling of applications shall be carried out in person, by post or through online public services;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 13. Procedures of re-issue of inspector certificates
1. Within 30 days before the inspector certificate expires, the registration unit, inspector should send a written request (accompanied by one color 4x6 photo, taken for no more than six months) to the Vietnam Register for re-issue of the inspector certificate. Within five working days since receipt of the written request, the Vietnam Register shall carry out evaluation of the inspector’s professional competence at the registration unit and issue the inspector certificate after three working days since the date of evaluation (if result is satisfactory). If result is unsatisfactory, the applicant may make a request to the Vietnam Register for re-evaluation after one month since the date of evaluation.
2. If the inspector certificate is lost or damaged, the inspector may make a written request to the Vietnam Register for re-issuance and at the same time stop performing inspection at the registration unit. The Vietnam Register shall rely on records to re-issue the inspector certificate after seven working days since receipt of the written request.
Article 14. Suspension of inspectors’ inspection activities
The inspector shall be suspended from performing inspection activities from one to three months in following cases:
1. Falsify inspection results;
2. Fail to comply with relevant procedures, technical regulations and standards.
Article 15. Revocation of inspector certificates
The inspector shall be stripped of inspector certificate in following cases:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Fail to meet requirements as prescribed in Clauses 1 and 2, Article 11 hereof;
3. Falsify inspection results; fail to comply with procedures, standards, regulations causing serious consequences.
4. Be suspended from inspection activities more than two times in a year.
5. Be convicted by the court;
6. Have civil act capacity lost or limited;
7. Fail to work for more than 12 months in any registration unit;
8. Work for two registration units at the same time.
1. The Vietnam Register shall make decision on suspension of inspection activities and revocation of inspector certificates from inspectors, give notification to relevant agencies for coordination and make public notice on the website.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Inspectors with inspector certificates revoked may apply for re-issuance of inspector certificates only after 36 months since the date of revocation.
1. Vocational secondary school degrees at a minimum.
2. At least level B of English or equivalent;
3. Have been trained and granted certificates of training in inspection as prescribed by the Ministry of Transport.
Article 18. Inspection line captain
1. Must be an high-class inspector:
2. Be appointed by the organization establishing the registration unit;
Article 19. Head of registration unit
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Be appointed by the organization establishing registration unit;
Article 20. Number of inspectors, motor vehicles to be inspected by registration unit
1. To carry out inspection, each inspection line should have at least three inspectors at least one of which is high-class inspector.
2. Inspection line captain should be arranged in place. Each captain shall take charge of two inspection lines at a maximum.
3. Number of motor vehicles to be eligible for issue of inspection certificates in a day (within eight working hours) should meet simultaneously following requirements:
a) No more than 20 vehicles/day if each inspector takes charge of one vehicle; no more than 20 times the number of inspectors/day (number of inspector multiplying by 20) if more than one inspector takes charge of one vehicle;
b) No more than 90 vehicles (in case of Type I inspection line) and 70 vehicles (in case of Type II inspection line)
ISSUE AND REVOCATION OF INSPECTION CONDITION CERTIFICATES
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. After construction and installation of technical facilities are completed, the registration unit should prepare and deliver one application to the Vietnam Register for issue of the inspection condition certificate. The application includes:
a) A written request;
b) List of personnel working in the registration unit accompanied by employment contracts as prescribed or employment hiring decisions (in case of inspectors, inspection staff); appointment decision (in case of captains of inspection lines or heads of registration units);
c) List of inspection equipment, tools, communications, data storage and transmission equipment as prescribed in Article 9, Article 10 hereof.
2. Sequence, procedures for issue of inspection condition certificates:
a) Within three working days since receipt of the application, the Vietnam Register shall give notification to the registration unit of the time for inspection and evaluation (if the application is satisfactory) or reasons for failure (if the application is unsatisfactory);
b) Within seven working days since notification, the Vietnam Register shall carry out inspection and evaluation and record results in the inspection note according to the form in Annex IV enclosed herewith. If result is satisfactory, within five working days the Vietnam Register shall issue the inspection condition certificates or otherwise shall give notification within three working days.
3. Receiving and handling of applications shall be carried out in person, by post or through online public services;
4. Inspection condition certificates (according to the form in Annex V enclosed herewith) shall be re-issued in case of loss, damage or changes to personnel, location, premises of inspection stations, re-arrangement of inspection lines, inspection equipment.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Procedures for re-issue of inspection condition certificates due to revocation are the same as procedures as instructed in Article 21 hereof.
2. If the inspection condition certificate is lost or damaged, the registration unit may make a written request for re-issuance to the Vietnam Register and at the same time should stop performing inspection. The Vietnam Register shall rely on records to re-issue the inspection condition certificate after 15 working days since receipt of the written request.
Article 23. Suspension of inspection activities
Part or whole of the registration unit’s operation shall be suspended from one to three months in following cases:
1. Fail to meet requirements for facilities, personnel, inspection equipment, tools, communications, data storage and transmission equipment as prescribed hereof.
2. Perform inspection with inspection equipment, tools being damaged, failing to ensure accuracy or not undergoing inspection, evaluation and calibration as prescribed.
3. Perform inspection and issue inspection certificates to motor vehicles without compliance with technical regulations and standards, authority.
4. At least three times inspectors are suspended from activities or at least two inspectors are stripped of inspector certificates within 12 months;
5. Use and assignment of inspectors not in conformity with inspector certificates;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The registration unit shall be stripped of inspection condition certificate in following cases:
1. Falsify applications, documents to be eligible for issue of inspection condition certificates.
2. Intentionally erase and falsify contents of the issued inspection condition certificate;
3. Fail to carry out inspection activities within six months since the inspection condition certificate is issued;
4. Stop performing inspection for more than six months;
5. Be suspended from inspection activities more than two times in a year.
6. At least five times inspectors are suspended from activities or at least three inspectors are stripped of inspector certificates within 12 months;
7. The registration unit goes dissolved or subject to revocation.
Article 25. Procedures for revocation of inspection condition certificates
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. The registration unit should return the inspection condition certificate to the Vietnam Register in case of revocation and at the same time stop activities immediately after effective date of the decision.
3. The organization establishing registration unit that is stripped of inspection condition certificate shall be prohibited from performing motor vehicle inspection for 36 months since the date of revocation except for organizations as public non-business units.
4. After inspection condition certificates are revoked and inspection activities are suspended, heads of registration units and inspectors shall continue to be responsible to the law for inspection results issued and still in force.
5. After inspection condition certificates are revoked and inspection activities are suspended, relevant organizations, individuals shall continue to perform other obligations and responsibilities according to laws.
Article 26. Procedures for bringing inspection activities to a halt;
1. In case of an abrupt halt for more than one day due to objective reasons, the registration unit should give notification to the Service of Transport in the locality, the Vietnam Register specifying reasons and remedial plans; post notice at the lounge and maintain personnel for handling matters relating to inspection documents; remedial works should be completed within one month.
2. In case registration units make requests for a halt for six months straight;
a) The registration unit should give notification to the Service of Transport, the Vietnam Register 30 days prior to the halt and at the same time post a notice at the lounge.
b) Maintain personnel for handling matters relating to inspection documents.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) The registration unit should give notification to the Service of Transport, the Vietnam Register 30 days prior to the halt and at the same time post a notice at the lounge.
b) Return the inspection condition certificate;
c) Transfer all the records of motor vehicles to other registration units as instructed by the Vietnam Register.
1. The Ministry of Transport
a) Preside over and cooperate with relevant ministries, departments and sectors in formulating general planning for a network of registration units and inspection lines;
b) Provide instructions on investigation and handling of violations as prescribed hereof.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. People’s committees of central-affiliated provinces and cities shall provide instructions to Services of Transport, local state agencies on motor vehicle inspection services performed by registration units in the administrative division as prescribed hereof; allocation of land for construction of registration units in conformity with general planning of registration units and inspection lines.
4. Organization establishing registration unit.
a) Be responsible for legality of application for inspection condition certificates;
b) Unify with the Vietnam Register in developing construction of inspection stations with the aim of ensuring general planning for registration units and inspection lines;
c) Ensure operation of registration units as prescribed;
d) Accept penalties imposed by competent agencies when the registration unit commits acts in violation of conditions for inspection operation;
dd) Ensure benefits to employees according to laws.
5. The Vietnam Register
a) Provide instructions, perform specialty investigation and implement assignments as prescribed hereof and instructions on inspection services from the Ministry of Transport;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Construct inspection management software programs and database, manage and unify use of such programs and database system across the country; set up data connection;
d) Formulate plans for training in professional competence for inspectors, inspection staff at the request of registration units, organizations and individuals establishing registration units; provide training in professional competence, content and procedures for inspection as prescribed by the Ministry of Transport;
dd) Make reports on implementation of inspection activities as prescribed;
e) Handle or make proposals for handling organizations or individuals committing violations as prescribed hereof;
g) Publish on the website of competent agencies the list of registration units that are granted or stripped of inspection condition certificates;
6. Registration unit:
a) Comply with provisions set out in this Decree and provisions concerning inspection operation conditions;
b) Perform inspection and issue inspection certificates as prescribed;
c) Maintain conditions for facilities, personnel, inspection equipment, tools, communications, data storage and transmission equipment;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dd) After 18 months since the inspection condition certificate is issued, the registration unit should construct, apply and maintain quality management system according to ISO 9001;
e) Post at inspection stations procedures and content of inspection; prices, fees, charges, inspection cycle, hot lines of the Vietnam Register and other information as prescribed;
g) Perform or coordinate tasks concerning traffic safety, technical conditions of vehicles and protection of traffic infrastructure as requested by competent agencies;
h) Ensure normal working time from 8 hours/day and five days/week;
i) Treat personal information of vehicle owners and inspection database as confidential unless otherwise as requested by competent agencies;
k) Be subject to investigation and inspection of operation conditions by competent agencies;
l) Implement data transmission and reporting as prescribed;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Any inspection condition certificate granted before the effective date of this Decree shall remain effective till the end of validity period noted thereon. Any registration unit that has been approved for establishment approved but fail to meet requirements as prescribed hereof shall remain eligible for the issue of inspection condition certificate according to provisions at the time the written approval for establishment is issued.
2. Any inspector certificate granted before the effective date of this Decree shall remain effective till the end of validity period noted thereon.
3. Within three years since the effective date of this Decree, registration units with establishment approved, certified inspectors should meet all the requirements as prescribed hereof except provisions set out in Points a and d, Clause 1, Article 11 hereof. Re-issuance of inspector certificates, inspection condition certificates to those failing to meet requirements as prescribed hereof before three years since the effective date of this Decree is instructed in existing regulations on issuance of certificates with validity period no more than three years since the effective date of this Decree.
1. This Decree takes effect since July 01, 2016.
2. Ministries, heads of ministerial-level agencies, heads of governmental agencies, presidents of the People’s Committees of central-affiliated provinces and cities, relevant organizations and individuals shall be responsible for executing this Decree.
PP THE
GOVERNMENT
PRIME MINISTER
Nguyen Xuan Phuc
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
RESUME
(Enclosed with the Decree No. 63/2016/ND-CP dated July 01, 2016)
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom - Happiness
---------------
RESUME
(Intended for those who apply for issuance or re-issuance (in case of revocation) of inspector certificates)
Part I
PERSONAL INFORMATION
1. Full name: Date of birth:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. People: Religion:
4. Native place:
5. Permanent residence:
6. Existing residence:
7. Highest professional qualification:
8. Foreign language:
9. Organization, unit you are working for:
10. Professional training
Name of training school
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
From …to … (training period)
Manner of training
Diplomas, certificates
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11. Training in motor vehicle inspection
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Training venue
From …to … (training period)
Rankings
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12. Work history
From …to …
Title
Job position
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13. Rewards and disciplines
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Date of decision
Disciplining period
(In case of disciplines)
Decision maker
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Part II
SELF-EVALUATION
In comparison with the requirements for a motor vehicle inspector,
I have come to evaluation of my own as follows:
- Ethical virtue:
- Professional qualification:
- Foreign language:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
I guarantee that the foregoing statements are true and shall take full responsibility for any wrong statement./.
……..Date…
Declarant
(Signature, full name)
Confirmations from agency, organization governing the applicant
(Signature, seal except applicant is an individual)
WRITTEN RECORD OF INSPECTOR EVALUATION
(Enclosed with the Decree No. 63/2016/ND-CP dated July 01, 2016)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
WRITTEN RECORD OF INSPECTOR EVALUATION
Today, dated …. We, including:
1. Mr. (Mrs.): … …………………………………………………………………………………;
Mr. (Mrs.): … …………………………………………………………………………………….;
Mr. (Mrs.): … …………………………………………………………………………………….;
Have carried out evaluation of professional competence for Mr. (Mrs.) …
……………………………………………………………………………………………………
I. Applicant’s self-evaluation
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Unsatisfactory
1) Inspection of phase 1 and formulation of vehicle dossier
2) Inspection of phase 2
3) Inspection of phase 3
4) Inspection of phase 4
5. Inspection of phase 5
□
□
□
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
□
□
□
□
□
□
II. Evaluation result
Satisfactory
Unsatisfactory
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Inspection of phase 2
3) Inspection of phase 3
4) Inspection of phase 4
5. Inspection of phase 5
□
□
□
□
□
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
□
□
□
□
III. Reasons for failure (if any)
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IV. Required remedial works
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
The record has been passed and made into three copies of the same value. One is kept at the registration unit (or organization establishing registration unit), one delivered to the Vietnam Register and one to the applicant.
Registration unit/Organization establishing registration unit
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Evaluator (Signature and full name)
SPECIMEN INSPECTOR CERTIFICATE
(Enclosed with the Decree No. 63/2016/ND-CP dated July 01, 2016)
MINISTRY OF TRANSPORT – VIETNAM REGISTER
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom - Happiness
---------------
INSPECTOR CERTIFICATE
No. ………………………
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
SPECIMEN RECORD OF INSPECTION, EVALUATION OF REGISTRATION
UNIT
(Enclosed with the Decree No. 63/2016/ND-CP dated July 01, 2016)
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom - Happiness
---------------
WRITTEN RECORD OF INSPECTION, EVALUATION OF REGISTRATION UNIT
No. …
Today, dated … at …, the Inspectorate of the Vietnam Register and …, have agreed and come to following conclusions after performing the inspection and evaluation of the registration unit:
1. Area of the premises of the registration unit
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
………………………………………………………………………………………………………
Inspection station
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
Offices, parking lot, internal roads
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
4. Inspection equipment, tools
………………………………………………………………………………………………………
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Communications, data storage and transmission equipment
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
6. Inspectors
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
7. Inspection staff
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
9. Head of registration unit
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
10. Performance of procedures for inspection by registration unit, inspectors
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
11. Logbooks, reporting, management, use of printed matters of inspection
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
………………………………………………………………………………………………………
12. Other issues (labor hygiene and safety; fire control; ISO 9001;…)
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
13. Required remedial works as follows:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Conclusion:
□ The registration unit …. has met the requirements for motor vehicle inspection service business.
□ The registration unit …. has failed to meet the requirements for motor vehicle inspection service business.
The record has been passed and made into two copies of the same value. One is kept at the registration unit (or organization establishing registration unit), one delivered to the Vietnam Register.
Registration unit/Organization establishing registration unit (Signature, full name)
Head of Inspectorate (Signature, seal)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
;
Nghị định 63/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới
Số hiệu: | 63/2016/NĐ-CP |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 01/07/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị định 63/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới
Chưa có Video