CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/1998/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 31 tháng 7 năm 1998 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 10 tháng 5 năm 1997;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại,
NGHỊ ĐỊNH:
Nghị định này quy định chi tiết việc thi hành Luật Thương mại về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá trong hoạt động thương mại với nước ngoài; gia công và đại lý mua bán hàng hoá của thương nhân Việt Nam với thương nhân nước ngoài.
Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, các văn bản pháp luật khác có liên quan và những quy định tại Nghị định này.
Trong Nghị định này, những từ dưới đây được hiểu như sau :
1. Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá là hoạt động mua, bán hàng hoá của thương nhân Việt Nam với thương nhân nước ngoài theo các hợp đồng mua bán hàng hoá, bao gồm cả hoạt động tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và chuyển khẩu hàng hoá.
2. Gia công hàng hóa với thương nhân nước ngoài là việc thương nhân Việt Nam, doanh nghiệp được thành lập theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam nhận gia công hàng hóa tại Việt Nam cho thương nhân nước ngoài hoặc đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài.
3. Đại lý mua, bán hàng hoá với thương nhân nước ngoài là việc thương nhân Việt Nam là bên đại lý bán hàng tại Việt Nam cho thương nhân nước ngoài hoặc là bên đại lý mua hàng tại Việt Nam cho thương nhân nước ngoài để xuất khẩu hoặc sản xuất tại Việt Nam để xuất khẩu.
MỤC 1: QUY ĐỊNH VỀ HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Điều 3. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
Thương nhân được xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đối với hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện, thực hiện theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Nghị định này.
Điều 4. Hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu
1. Ban hành kèm theo Nghị định này Danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu (Phụ lục số 1).
Việc điều chỉnh Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu do Chính phủ phê duyệt trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại sau khi đã bàn thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan.
2. Các mặt hàng thuộc Danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu chỉ được phép xuất khẩu, nhập khẩu trong trường hợp đặc biệt khi được phép của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 5. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện
1. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện là hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hạn ngạch hoặc hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thương mại hoặc Bộ quản lý chuyên ngành.
2. Ban hành kèm theo Nghị định này Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện (Phụ lục số 2).
3. Việc điều chỉnh Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện do Chính phủ phê duyệt trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại sau khi đã bàn thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan.
4. Vào đầu quý IV hàng năm, Bộ Thương mại chủ trì cùng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nguyên tắc điều hành xuất nhập khẩu cho năm kế hoạch tiếp theo đối với các mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện, theo hướng giảm dần Danh mục hàng hóa này và dùng thuế để điều tiết.
Điều 6. Hàng hoá tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và chuyển khẩu
Hàng hoá kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và chuyển khẩu do Bộ trưởng Bộ Thương mại quy định tại Quy chế riêng sau khi đã bàn thống nhất với các Bộ, ngành liên quan và theo đúng thông lệ quốc tế.
Điều 7. Tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá
Trong trường hợp cần thiết, Chính phủ quyết định tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu với một thị trường nhất định hoặc tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu với những mặt hàng nhất định để thực hiện quyền tự vệ theo pháp luật và thông lệ quốc tế.
Bộ Thương mại thông báo với các tổ chức kinh tế quốc tế, khu vực, các nước liên quan theo thủ tục đã thoả thuận (nếu có) khi Chính phủ có quyết định cụ thể về việc tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá.
MỤC 2: QUY ĐỊNH VỀ KINH DOANH XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Điều 8. Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu
1. Thương nhân là doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật được phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá theo ngành nghề đã đăng ký trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Tổng cục Hải quan xây dựng hệ thống mã số nói trên và hướng dẫn việc đăng ký mã số doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
Điều 9. Xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác
1. Thương nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc đã đăng ký mã số doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu được ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá phù hợp với nội dung của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Thương nhân đã đăng ký mã số doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu được nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá phù hợp với nội dung giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Việc ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu và việc nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu các mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện do Bộ Thương mại hướng dẫn cụ thể.
4. Nghĩa vụ và trách nhiệm của bên ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu và bên nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu được quy định cụ thể trong hợp đồng ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu do các bên tham gia ký kết thỏa thuận.
Điều 10. Hiệp hội ngành hàng xuất khẩu, nhập khẩu
Thương nhân kinh doanh cùng ngành hàng, không phân biệt thành phần kinh tế, được phép thành lập Hiệp hội ngành hàng xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở tự nguyện để phối hợp hoạt động và nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các hội viên, đồng thời bảo đảm lợi ích quốc gia.
Bộ Thương mại ban hành Quy chế thành lập và hoạt động của các Hiệp hội ngành hàng xuất khẩu, nhập khẩu sau khi bàn thống nhất với Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan.
GIA CÔNG VỚI THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI
MỤC 1: NHẬN GIA CÔNG CHO THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI
Thương nhân Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế được phép nhận gia công cho thương nhân nước ngoài, không hạn chế số lượng, chủng loại hàng gia công. Đối với hàng gia công thuộc Danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu và tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu, thương nhân chỉ được ký hợp đồng sau khi có sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Thương mại.
Hợp đồng gia công phải được lập thành văn bản và bao gồm các điều khoản sau :
a) Tên, địa chỉ của các bên ký hợp đồng;
b) Tên, số lượng sản phẩm gia công;
c) Giá gia công;
d) Thời hạn thanh toán và phương thức thanh toán;
đ) Danh mục, số lượng, trị giá nguyên liệu, phụ liệu, vật tư nhập khẩu và nguyên liệu, phụ liệu, vật tư sản xuất trong nước (nếu có) để gia công; định mức sử dụng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư; định mức vật tư tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu trong gia công;
e) Danh mục và trị giá máy móc thiết bị cho thuê, cho mượn hoặc tặng cho để phục vụ gia công (nếu có);
g) Biện pháp xử lý phế liệu, phế thải và nguyên tắc xử lý máy móc, thiết bị thuê mượn, nguyên liệu, phụ liệu vật tư dư thừa sau khi kết thức hợp đồng gia công.
h) Địa điểm và thời gian giao hàng;
i) Nhãn hiệu hàng hoá và tên gọi xuất xứ hàng hoá;
k) Thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
Điều 13. Định mức sử dụng, định mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, phụ liệu, vật tư
Định mức sử dụng, định mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, phụ liệu, vật tư do các bên thoả thuận trong hợp đồng gia công. Giám đốc doanh nghiệp nhận gia công chịu trách nhiệm về việc sử dụng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư nhập khẩu vào đúng mục đích gia công; trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật.
Điều 14. Thuê, mượn, nhập khẩu máy móc thiết bị của bên đặt gia công để thực hiện hợp đồng gia công
1. Bên nhận gia công được thuê, mượn máy móc, thiết bị của bên đặt gia công để thực hiện hợp đồng gia công. Việc thuê, mượn hoặc tặng máy móc, thiết bị phải được thoả thuận trong hợp đồng gia công.
Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của bên đặt và nhận gia công
a) Giao toàn bộ hoặc một phần nguyên liệu vật tư gia công theo thoả thuận tại hợp đồng gia công;
c) Được cử chuyên gia đến Việt Nam để hướng dẫn kỹ thuật sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm gia công theo thoả thuận trong hợp đồng gia công;
đ) Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan đến hoạt động gia công và các điều khoản của hợp đồng gia công đã được ký kết.
a) Được miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư tạm nhập khẩu theo định mức để thực hiện hợp đồng gia công;
b) Được thuê thương nhân khác gia công;
c) Được cung ứng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, phụ liệu, vật tư để gia công theo thoả thuận trong hợp đồng gia công và phải nộp thuế xuất khẩu theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với phần nguyên, phụ liệu, vật tư mua trong nước;
Căn cứ nội dung hợp đồng gia công đã được các bên ký kết theo quy định tại Điều 12 Nghị định này, cơ quan Hải quan làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu và theo dõi việc xuất, nhập khẩu liên quan đến hợp đồng gia công.
1. Gia công chuyển tiếp là hình thức gia công mà sản phẩm gia công của hợp đồng gia công này được sử dụng làm nguyên liệu gia công cho hợp đồng gia công khác.
2. Sản phẩm gia công của hợp đồng gia công công đoạn trước được giao theo chỉ định của bên đặt gia công cho hợp đồng gia công công đoạn tiếp theo.
Điều 18. Thanh lý, thanh khoản hợp đồng gia công
1. Khi kết thúc hợp đồng gia công hoặc hợp đồng gia công hết hiệu lực, các bên ký hợp đồng gia công phải thanh lý hợp đồng và làm thủ tục thanh khoản hợp đồng với cơ quan Hải quan.
Đối với các hợp đồng gia công có thời hạn trên 1 năm thì hàng năm, bên nhận gia công phải thanh khoản hợp đồng với cơ quan Hải quan.
4. Việc tiêu hủy các phế liệu, phế phẩm (nếu có) phải được thực hiện dưới sự giám sát của cơ quan Hải quan. Trường hợp không được phép hủy tại Việt Nam thì phải tái xuất cho bên đặt gia công.
5. Việc tặng máy móc thiết bị, nguyên, phụ liệu, vật tư, phế liệu, phế phẩm được quy định như sau:
a) Bên đặt gia công phải có văn bản tặng;
b) Bên được tặng phải làm thủ tục nhập khẩu theo quy định về xuất nhập khẩu; phải nộp thuế nhập khẩu (nếu có) và đăng ký tài sản theo quy định hiện hành.
c) Được Bộ Thương mại chấp thuận.
MỤC 2: ĐẶT GIA CÔNG HÀNG HÓA Ở NƯỚC NGOÀI
3. Hợp đồng đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài và thủ tục hải quan đối với xuất nhập khẩu hàng hoá đặt gia công theo quy định tại Điều 12 và Điều 16 Nghị định này.
Điều 20. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài
3. Được bán sản phẩm gia công và máy móc thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư đã xuất khẩu để thực hiện hợp đồng gia công tại thị trường nước nhận gia công hoặc thị trường khác và phải nộp thuế theo quy định hiện hành.
4. Được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu và sản phẩm gia công nhập khẩu; nếu không tái nhập khẩu thì phải nộp thuế xuất khẩu theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu .
5. Được cử chuyên gia, công nhân kỹ thuật ra nước ngoài để kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm gia công.
ĐẠI LÝ MUA, BÁN HÀNG HOÁ CHO THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI
Điều 21. Điều kiện để thương nhân Việt Nam làm đại lý mua, bán hàng hoá cho thương nhân nước ngoài
1. Thương nhân Việt Nam được phép làm đại lý mua, bán hàng hoá cho thương nhân nước ngoài khi có đăng ký kinh doanh ngành hàng phù hợp với mặt hàng đại lý.
1. Thương nhân có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định này được ký hợp đồng đại lý mua, bán hàng hoá không thuộc Danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.
2. Đối với hàng hoá thuộc Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện, thương nhân chỉ được ký hợp đồng đại lý trong phạm vi số lượng hoặc giá trị hàng hoá do cơ quan có thẩm quyền chấp thuận, theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
Điều 23. Hợp đồng đại lý mua, bán hàng hoá với thương nhân nước ngoài
Việc ký kết và thực hiện hợp đồng đại lý mua, bán hàng hoá với thương nhân nước ngoài phải tuân thủ các quy định về đại lý mua, bán hàng hoá tại mục 6 Chương II Luật Thương mại.
1. Hàng hoá thuộc hợp đồng đại lý mua, bán phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Thương nhân Việt Nam có trách nhiệm đăng ký, kê khai, nộp các loại thuế và các nghĩa vụ tài chính khác liên quan đến hàng hoá thuộc hợp đồng đại lý mua - bán và hoạt động kinh doanh của mình theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu
Hàng hoá thuộc hợp đồng đại lý mua, bán với thương nhân nước ngoài khi xuất khẩu, nhập khẩu do thương nhân Việt Nam làm thủ tục như đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Nghị định này.
Hàng hoá thuộc hợp đồng đại lý bán hàng tại Việt Nam cho thương nhân nước ngoài phải tái xuất khẩu nếu không tiêu thụ được tại Việt Nam. Việc hoàn thuế được thực hiện theo các quy định của pháp luật về thuế của Việt Nam.
Điều 27. Xử lý các vi phạm của thương nhân
Thương nhân vi phạm các quy định tại Nghị định này, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Xử lý các vi phạm của cán bộ, công chức Nhà nước
Cán bộ, công chức Nhà nước nếu có hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn làm trái các quy định của Nghị định này, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
1. Nghị định này có hiệu lực sau 30 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ những quy định trước đây trái với những quy định tại Nghị định này.
2. Tổng cục Hải quan có trách nhiệm cung cấp số liệu về các doanh nghiệp đã đăng ký mã số kinh doanh xuất nhập khẩu, về kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu theo danh mục mặt hàng, thị trường và những số liệu xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá liên quan cho Bộ Thương mại theo quy định do Bộ Thương mại và Tổng cục Hải quan thỏa thuận.
3. Bộ Thương mại phối hợp với Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính và ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện các quy định tại Nghị định này.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định này.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC HÀNG HOÁ CẤM XUẤT KHẨU, CẤM NHẬP KHẨU
(Ban hành kèm theo Nghị định số 57/1998/NĐ-CPngày 31 tháng 7 năm 1998 của
Chính phủ)
I. MẶT HÀNG CẤM XUẤT KHẨU:
1. Vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ, trang thiết bị kỹ thuật quân sự.
2. Đồ cổ.
3. Các loại ma tuý.
4. Hoá chất độc.
5. Gỗ tròn, gỗ xẻ, gỗ bóc, củi, than từ gỗ hoặc củi, các sản phẩm gỗ sản xuất từ nhóm 1A và bán tinh chế sản xuất từ nhóm gỗ IIA trong danh mục ban hành kèm theo Nghị định số 18/HĐBT ngày 17 tháng 01 năm 1992; song mây nguyên liệu.
6. Các loại động vật hoang và động vật, thực vật quý hiếm tự nhiên.
II. MẶT HÀNG CẤM NHẬP KHẨU:
1. Vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ, trang thiết bị kỹ thuật quân sự.
2. Các loại ma tuý.
3. Hoá chất độc.
4. Các loại văn hoá phẩm đồi truỵ, phản động.
5. Pháo các loại. Đồ chơi trẻ em có ảnh hưởng xấu đến giáo dục nhân cách, đến trật tự an toàn xã hội.
6. Thuốc lá điếu (trừ hành lý cá nhân theo định lượng).
7. Hàng tiêu dùng đã qua sử dụng (trừ tài sản di chuyển bao gồm cả hàng hoá phục vụ nhu cầu của các cá nhân thuộc thân phận ngoại giao của các nước, các tổ chức quốc tế và hành lý cá nhân theo định lượng).
8. Ô tô và phương tiện tự hành các loại có tay lái nghịch (kể cả dạng tháo rời).
9. Phụ tùng đã qua sử dụng của các loại ôtô, xe hai bánh và ba bánh gắn máy, kể cả khung gầm có gắn động cơ ô tô các loại đã qua sử dụng.
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU CÓ ĐIỀU KIỆN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 1998 của
Chính phủ)
I. HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU , NHẬP KHẨU CÓ HẠN NGẠCH:
1. Gạo;
2. Hàng hoá theo hạn ngạch do các tổ chức kinh tế và nước ngoài ấn định đối với Việt Nam;
II. HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU CÓ GIẤY PHÉP:
A. HÀNG HÓA NHẬP KHẨU
4. Xăng dầu;
5. Phân bón;
6. Xe 2 bánh gắn máy và linh kiện lắp ráp đồng bộ;
7. Xe ôtô du lịch từ 12 chỗ ngồi trở xuống;
8. Sắt thép;
9. Xi măng;
10. Đường tinh luyện, đường thô nguyên liệu;
11. Giấy viết, giấy in các loại;
13. Kính xây dựng;
14. Hàng hoá quản lý chuyên ngành theo Danh mục được Chính phủ phê duyệt.
B. HÀNG HÓA XUẤT KHẨU
15. Hàng hóa quản lý chuyên ngành theo Danh mục được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF
VIET NAM |
No. 57/1998/ND-CP |
Hanoi, July 31, 1998 |
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on Organization of the
Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Commercial Law of May 10, 1997;
At the proposal of the Minister of Trade,
DECREES:
Article 1.- Scope of regulation
...
...
...
The import and export activities of foreign-invested enterprises in Vietnam shall comply with the Law on Foreign Investment in Vietnam, the relevant legal documents and the provisions of this Decree.
Article 2.- Interpretation of terms
In this Decree the terms below shall be construed as follows:
1. Goods import and export activities are goods purchase and sale activities of Vietnamese traders with foreign traders under goods purchase and sale contracts, including the temporary import for re-export or temporary export for re-import and the transiting of goods.
2. Goods processing with foreign traders is an activity whereby Vietnamese traders or enterprises established under the Law on Foreign Investment in Vietnam undertake to process goods in Vietnam for foreign traders or order the processing of goods abroad.
3. Goods sale or purchase agency with foreign traders is an activity whereby Vietnamese traders act as agents to sell goods in Vietnam for foreign traders or agents to purchase goods in Vietnam for foreign traders for export or for manufacture in Vietnam for export.
SECTION I. PROVISIONS ON
IMPORT AND EXPORT GOODS
...
...
...
Traders shall be entitled to import or export goods according to their business registration certificates. For goods which are banned from export or import and goods subject to conditional import or export, the provisions in Article 4 and Article 5 of this Decree shall apply.
Article 4.- Goods banned from import or export
1. A list of goods banned from import or export is issued together with this Decree (Appendix No. 1).
Any adjustment of the list of goods banned from import or export shall be approved by the Government at the proposal of the Minister of Trade after consulting the Ministry of Planning and Investment and the concerned ministries and branches.
2. The goods items on the list of goods banned from import or export can be imported or exported only in special cases permitted by the Prime Minister.
Article 5.- Goods subject to conditional import and export
1. Goods subject to conditional import or export are goods imported or exported according to quotas or goods imported or exported under the permits of the Ministry of Trade or specialized management ministries.
2. Issued together with this Decree is a list of conditional exports and imports (Appendix No. 2).
3. Any adjustment of the list of goods subject to conditional import and export shall be approved by the Government at the proposal of the Minister of Trade after he/she has consulted the Ministry of Planning and Investment and the concerned ministries and branches.
...
...
...
Goods which are dealt in by the mode of temporary import for re-export, temporary export for re-import or transiting shall be subject to a separate regulation issued by the Minister of Trade after he/she has consulted the concerned ministries and branches and in compliance with international practices.
Article 7.- Temporary cessation of the import or export of goods
In case of necessity the Government shall decide to temporarily cease the import or export activities with a particular market or the import or export of some particular goods items so as to exercise the national self-defense right according to international laws and practices.
The Ministry of Trade shall notify the concerned international and regional economic organizations as well as countries thereof according to the agreed procedures (if any) when the Government make concrete decisions on the temporary cessation of the import or export of goods.
SECTION 2. PROVISIONS ON
IMPORT AND EXPORT BUSINESS
Article 8.- Import and export business
1. Traders that are enterprises of all economic sectors established under the provisions of law shall be permitted to import and/or export goods according to their registered business lines as stated in their business registration certificates.
2. Branches of corporations or companies shall be entitled to import and/or export goods under the authorization of the general directors of corporations or the directors of companies and in compliance with the contents of the business registration certificates of the corporations or companies.
...
...
...
The General Department of Customs shall set up a system of the above-mentioned codes and guide the registration of the import and export enterprise codes.
Article 9.- Entrusted import and export
1. Traders that have business registration certificates or have registered their import and export enterprise codes shall be entitled to entrust the import and/or export of goods in compliance with the contents of their business registration certificates.
2. Traders that have registered their import and export enterprise codes shall be entitled to take the entrusted import and/or export of goods in compliance with the contents of their business registration certificates.
3. The assignment of import and export and the taking of entrusted import and/or export of conditional import and/or export goods shall be guided in detail by the Ministry of Trade.
4. The obligations and responsibilities of the import and export trustors and trustees shall be specified in the contracts for the entrusted import and/or export agreed upon by the contracting parties.
Article 10.- Associations of import and export commodity lines
Traders, irrespective of their economic sectors, dealing in the same commodity lines, shall be permitted to establish associations of import and/or export commodity lines on a voluntary basis in order to coordinate their activities and raise the production and business efficiency and ensure their members' legitimate rights and interests as well as the national interests.
The Ministry of Trade shall issue a regulation on the establishment and operation of associations of import and/or export commodity lines after consulting the Government Commission for Organization and Personnel and the concerned ministries and branches.
...
...
...
PROCESSING WITH FOREIGN
TRADERS
SECTION I. PROCESSING FOR
FOREIGN TRADERS
Article 11.- General provisions
Vietnamese traders of all economic sectors shall be permitted to undertake processing for foreign traders without any restriction on the quantity and types of processed goods. For processed goods which are on the list of goods banned from import or export and which are subject to temporary cessation of import or export, traders can sign contracts only after they obtain the written approval from the Ministry of Trade.
Article 12.- Processing contracts
A processing contract must be made in writing and include the following terms:
a/ The names and addresses of the contracting parties;
b/ The names and quantities of products to be processed;
c/ The processing price;
...
...
...
e/ The list, quantities and values of imported raw materials, auxiliary materials and materials and home-made raw materials, auxiliary materials and materials (if any) for processing; norms for the use of raw materials, auxiliary materials and materials; norms for material consumption and percentages of raw material waste in processing;
f/ The list and value of hired, borrowed or donated machinery and equipment (if any) used for processing;
g/ Measures to deal with waste materials and discarded products and principles for dealing with hired and/or borrowed machinery and equipment, surplus raw materials, auxiliary materials and materials after the termination of the processing contract;
h/ The place and time of goods delivery;
i/ The trademarks and the names of origin of goods;
j/ The effective term of the contract.
The norms on the use, consumption and waste of raw materials, auxiliary materials and materials shall be agreed upon by the parties in the processing contracts. The directors of processing enterprises shall take responsibility for using imported raw materials, auxiliary materials and materials for the right processing purpose, any breaches shall be handled according to law.
...
...
...
2. The importation of machinery and equipment, including used machinery and equipment, for the performance of processing contracts shall comply with the provisions of Vietnamese laws on the import of technologies and import and export management.
Article 15.- Rights and obligations of the processing-taking party and processing-ordering party
1. For the processing-ordering party:
a/ Delivering all or part of raw materials and materials for the processing as agreed upon in the processing contracts;
b/ Receiving and bringing out of Vietnam all the processed products, hired and/or borrowed machinery and equipment; raw materials, auxiliary materials, materials and waste materials after the liquidation of the processing contract, except for cases where they are permitted to be sold, destroyed or donated as stipulated in this Decree;
c/ Being allowed to send specialists to Vietnam to provide technical guidance on the manufacture and inspect the quality of processed products as agreed upon in the processing contracts;
d/ Taking responsibility for the right to use the trademarks and the names of origin of goods. In cases where the trademarks or the names of origin of goods have already been registered in Vietnam, written certification of the Vietnam Industrial Property Department is required;
e/ Strictly complying with the provisions of Vietnamese laws on processing activities as well as the terms of the signed processing contracts.
2. For the processing-taking party:
...
...
...
b/ Being entitled to hire other traders to conduct the processing;
c/ Being entitled to supply part or the whole of raw materials, auxiliary materials and materials for processing as agreed upon in the processing contracts and having to pay export tax under the Law on Export Tax and Import Tax for the quantities of raw materials, auxiliary materials and materials domestically procured;
d/ Being entitled to receive remuneration from the processing-ordering party in the form of processed products, except for products on the list of goods banned from import or export. For products on the list of goods subject to conditional imports or export, the approval of the competent agency is required.
e/ Strictly abiding by the provisions of Vietnamese laws on processing activities, export, import and domestic manufacture of goods and the terms of the signed processing contracts.
Article 16.- Customs procedures
Basing themselves on the contents of the processing contracts already signed by the parties in accordance with the provisions in Article 12 of this Decree, the customs authorities shall proceed with the import and export procedures and oversee the importation and exportation relating to processing contracts.
Article 17.- Intermediary processing
1. Intermediary processing is a form of processing whereby the processed products of this processing contract are used as raw materials for another processing contract.
2. The processed products of the first-stage processing contract are delivered according to the processing-ordering party's mandate to the next-stage processing contract.
...
...
...
Article 18.- Liquidation and settlement of processing contracts
1. Upon the termination of a processing contract or when a processing contract is no longer effective, the parties thereto shall have to liquidate the processing contract and fill the procedures for settling the contract with the customs authorities.
For processing contracts with a term of over one year, annually the processing-taking party shall have to settle the contracts with the customs authorities.
2. The bases for the liquidation and settlement of a processing contract shall be the quantity of imported raw materials, auxiliary materials and materials and the quantity of exported products according to the norms for the use of raw materials, auxiliary materials and supplies, the material consumption norm and the waste percentage as agreed upon in the processing contract.
3. After the termination of a processing contract, machinery and equipment hired and/or borrowed under the contract, surplus raw materials, auxiliary materials and materials, faulty products and discarded materials shall be dealt with as agreed upon in the processing contract and the approval of the Ministry of Trade is required.
4. The destruction of discarded materials and/or faulty products (if any) must be effected under the supervision of the customs authorities. In cases where they are not permitted to be destroyed in Vietnam, they must be re-exported to the processing-ordering party.
5. The donation of machinery, equipment, raw materials, auxiliary materials, discarded materials and/or faulty products is stipulated as follows:
a/ The processing-ordering party must have a written document on the donation;
b/ The donatee shall have to fill the import procedures according to the import and export regulations; pay import tax (if any) and register the property according to current regulations.
...
...
...
SECTION 2. ORDERING THE GOODS
PROCESSING ABROAD
Article 19.- General provision
1. Traders of all economic sectors shall be entitled to order the overseas processing of goods of various kinds which are permitted to be circulated in the Vietnamese market for business purpose as prescribed by law.
2. The exportation of machinery, equipment, raw materials, auxiliary materials and materials for the processing and the importation of processed products shall comply with the law provisions on import and export.
3. Contracts for ordering the overseas processing of goods and the customs procedures applicable to the import and export of processed goods shall comply with the provisions in Article 12 and Article 16 of this Decree.
Article 20.- Rights and obligations of enterprises which order the overseas processing of goods.
1. Being entitled to temporarily export machinery, equipment, raw materials, auxiliary materials and materials or transiting machinery, equipment, raw materials, auxiliary materials and materials from a third country to the processing-taking party for the performance of the processing contract.
2. Being entitled to re-import processed products. Upon the termination of a processing contract, being allowed to re-import machinery, equipment and surplus raw materials, auxiliary materials and materials.
3. Being entitled to sell processed products as well as machinery, equipment, raw materials, auxiliary materials and materials already exported for the performance of the processing contract on the market of the country where the processing is conducted or another market and shall have to pay tax according to current regulations.
...
...
...
For raw materials, auxiliary materials and materials procured from abroad for processing and the processed products are imported, import tax thereon must be paid in accordance with the Law on Export Tax and Import Tax;
5. Being entitled to send specialists and technicians abroad to examine and inspect processed products before acceptance.
GOODS SALE AND/OR
PURCHASE AGENCY FOR FOREIGN TRADERS
1. Vietnamese traders shall be permitted to act as goods sale and/or purchase agents for foreign traders when they have business registration certificates for the goods items in line with the goods under agency.
2. If acting as sale agents, Vietnamese traders shall have to open a separate bank account for payment of the agency sales of goods under the guidance of the State Bank of Vietnam. Traders may make payment in goods which are not on the lists of goods banned from export and/or goods subject to conditional export. In cases where payment is made in goods on the list of goods subject to conditional exports, the approval of the competent agency is required.
3. If acting as purchase agents, Vietnamese traders shall have to request foreign traders to transfer money in a convertible foreign currency via banks so that Vietnamese traders buy goods according to the agency contracts.
Article 22.- Goods under agency
...
...
...
2. For goods on the list of goods subject to conditional import and export, traders shall be only entitled to sign agency contracts within the goods quantity or value limits approved by the competent agency as stipulated in Article 5 of this Decree.
Article 23.- Goods sale and/or purchase agency contracts with foreign traders
The conclusion and performance of goods sale and/or purchase agency contracts with foreign traders shall have to comply with the provisions on the goods purchase and sale agents in Section 6, Chapter II of the Commercial Law.
1. Goods under the sale and/or purchase agency contracts shall be subject to tax and other financial obligations in accordance with the provisions of Vietnamese laws.
2. Vietnamese traders shall have to register, declare and pay various taxes and other financial obligations relating to goods under the sale and/or purchase agency contracts and their business activities as prescribed by law.
Article 25.- Import and export procedures
When importing or exporting goods under the sale and/or purchase agency contracts with foreign traders, Vietnamese traders shall complete the procedures applicable to import and export goods as stipulated in this Decree.
...
...
...
Article 27.- Handling of traders' violations
Traders that violate the provisions of this Decree shall, depending on the seriousness of their violations, be administratively handled or examined for penal liability according to the provisions of law.
Article 28.- Handling of violations by State employees
State employees who abuse their positions and powers, acting against the provisions of this Decree shall, depending on the seriousness of their violations, be disciplined or examined for penal liability according to the provisions of law.
Article 29.- Implementation provisions
...
...
...
2. The General Department of Customs shall have to provide data on enterprises that have registered their import and export business codes, on the export and import values according to the lists of goods and markets as well as relevant data on goods import and export to the Ministry of Trade according to the regulations agreed upon by the Ministry of Trade and the General Department of Customs.
3. The Ministry of Trade shall coordinate with the General Department of Customs, the Ministry of Finance and the People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government in supervising the implementation of the provisions of this Decree.
4. The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the People's Committees of the provinces and cities directly under the central Government shall have to guide and implement this Decree.
ON BEHALF OF THE
GOVERNMENT
PRIME MINISTER
Phan Van Khai
LIST OF GOODS BANNED FROM IMPORT AND EXPORT
(issued together with Decree No. 57/1998/ND-CP of July 31, 1998 of the
Government)
...
...
...
1. Weapons, ammunitions, explosives, military technical equipment.
2. Antiques,
3. Narcotics of all kinds.
4. Toxic chemicals.
5. Logs, sawed timber, peeled timber, firewood, charcoal, wood products made of Group IA timber and semi-refined products made of Group IIA timber on the list issued together with Decree No. 18-HDBT of January 17, 1992; rattan used as raw material.
6. Wild animals, and precious and rare natural animals and plants.
II. GOODS BANNED FROM IMPORT
1. Weapons, ammunitions, explosives, military technical equipment.
2. Narcotics of all kinds.
...
...
...
4. Cultural products with decadent and reactionary contents.
5. Fireworks of all kinds. Children's toys harmfully affecting personality education and social order and safety.
6. Cigarettes (except for personal effects in allowable quotas).
7. Used consumer goods (except for such transferred property as goods used to meet the needs of individuals with diplomatic status from various countries and international organizations and personal effects in allowable quotas).
8. All kinds of automobiles and self-propelled means with right-hand drive (including those in CKD form components).
9. Used parts of automobiles, motor cycles and motor three-wheelers, including chassis attached with used automobile engines.
LIST OF GOODS SUBJECT TO CONDITIONAL IMPORT AND
EXPORT
(Issued together with Decree No. 57/1998/ND-CP of July 31, 1998 of the
Government)
...
...
...
1. Rice.
2. Goods subject to quotas set for Vietnam by foreign economic organizations and countries;
II. IMPORTS AND EXPORTS WHICH REQUIRE PERMITS:
A. IMPORTS
3. Petroleum;
4. Fertilizers;
5. Motor cycles and components for complete assembly;
6. Tourist cars with 12 seats or less;
7. Iron and steel;
...
...
...
9. Refined sugar, crude sugar as raw material;
10. Assorted writing paper, printing paper;
11. Liquors;
12. Construction glass;
13. Goods subject to specialized management according to the list already approved by the Government.
B. EXPORTS
14. Goods subject to specialized management according to the list approved by the Prime Minister.-
;Nghị định 57/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng hoá với nước ngoài
Số hiệu: | 57/1998/NĐ-CP |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 31/07/1998 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị định 57/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng hoá với nước ngoài
Chưa có Video