CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 54/2012/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 22 tháng 06 năm 2012 |
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 16/2011/UBTVQH12 ngày 30 tháng 6 năm 2011;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp,
1. Bổ sung Khoản 1 Điều 16 như sau:
“1. Tổ chức kinh doanh tiền chất thuốc nổ phải là doanh nghiệp theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 25 Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 16/2011/UBTVQH12 ngày 30 tháng 6 năm 2011.
Việc sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, bảo quản, vận chuyển, mua bán tiền chất thuốc nổ phải đảm bảo các yêu cầu về an ninh, trật tự theo quy định quản lý vật liệu nổ công nghiệp và đảm bảo các yêu cầu an toàn theo quy định pháp luật về hoá chất nguy hiểm.”
2. Sửa đổi Khoản 1 Điều 17 như sau:
“1. Tổ chức sản xuất vật liệu nổ công nghiệp phải là doanh nghiệp theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 25 Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 16/2011/UBTVQH12 ngày 30 tháng 6 năm 2011.”
3. Sửa đổi Khoản 1 Điều 18 như sau:
“1. Nhập khẩu hoặc ủy thác nhập khẩu, mua tiền chất thuốc nổ từ các doanh nghiệp có Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ; đảm bảo mức dự trữ nguyên liệu sản xuất, tiền chất theo kế hoạch đã cam kết với tổ chức kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.”
4. Sửa đổi Khoản 1 Điều 19 như sau:
“1. Tổ chức kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp phải là doanh nghiệp theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 25 Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 16/2011/UBTVQH12 ngày 30 tháng 6 năm 2011.”
5. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 34 như sau:
“1. Tổ chức đề nghị cấp Giấy chứng nhận, Giấy phép theo Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 33, lập hồ sơ gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 36 Nghị định này.
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận, Giấy phép bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận, Giấy phép theo mẫu quy định;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc đáp ứng các điều kiện, yêu cầu quy định tại Chương II Nghị định này, tương ứng với loại hoạt động đề nghị cấp Giấy chứng nhận, Giấy phép.
Bộ Công Thương quy định chi tiết hồ sơ các văn bản chứng minh việc đáp ứng các điều kiện, yêu cầu về sản xuất, kinh doanh, bảo quản, sử dụng và dịch vụ nổ mìn cho các tổ chức quy định tại các Khoản 1, 2 Điều 36 Nghị định này.
Bộ Quốc phòng quy định chi tiết hồ sơ các văn bản chứng minh việc đáp ứng các điều kiện, yêu cầu về sử dụng vật liệu nổ công nghiệp cho các tố chức thuộc Bộ Quốc phòng.”
6. Sửa đổi Khoản 2 Điều 34 như sau:
“2. Bộ Quốc phòng quy định chi tiết hồ sơ các văn bản chứng minh việc đáp ứng các điều kiện, yêu cầu về vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
Bộ Công an quy định chi tiết hồ sơ các văn bản chứng minh việc đáp ứng các điều kiện, yêu cầu về vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp đối với các đối tượng còn lại.”
7. Sửa đổi Khoản 3 Điều 34 như sau:
“3. Tổ chức đề nghị cấp Giấy chứng nhận, Giấy phép không phải nộp các giấy tờ quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này nếu những thông tin cần thiết trong văn bản đó đã được cung cấp, công bố đầy đủ trên trang tin điện tử chính thức của cơ quan ban hành các văn bản đó.”
8. Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 34 như sau:
“5. Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận, Giấy phép cho tổ chức đề nghị cấp phép; trường hợp không cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại Khoản 2 Điều này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp cho tổ chức đề nghị cấp phép; trường hợp không cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”
9. Sửa đổi Khoản 2 Điều 35 như sau:
“2. Không quy định về thời hạn hiệu lực của Giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ. Định kỳ hàng năm, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận đủ điều kiện chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra các tổ chức được cấp Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận đủ điều kiện việc chấp hành các điều kiện quy định trong Giấy phép, Giấy chứng nhận; xử lý vi phạm theo quy định hiện hành về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý vật liệu nổ công nghiệp.”
10. Sửa đổi Điểm a Khoản 3 Điều 35 như sau:
“3. Thời hạn của Giấy phép quy định như sau:
a) Không quá 05 (năm) năm đối với Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phục vụ khai thác khoáng sản”.
11. Sửa đổi Điểm d Khoản 3 Điều 35 như sau:
“d) Theo thời hạn đề nghị trong hồ sơ nhưng không quá 06 (sáu) tháng đối với Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp”.
12. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 35 như sau:
“4. Bộ Công Thương quy định chi tiết mẫu Giấy chứng nhận, Giấy phép sản xuất, kinh doanh, bảo quản, sử dụng và dịch vụ nổ mìn.
Bộ Quốc phòng quy định chi tiết mẫu Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp và quy định cụ thể trình tự, thủ tục cấp và tạm ngừng cấp Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
Bộ Công an quy định chi tiết mẫu Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp và quy định cụ thể trình tự, thủ tục cấp và tạm ngừng cấp Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp cho các đối tượng còn lại.”
13. Sửa đổi, bổ sung Điều 36 như sau:
“1. Cơ quan quản lý chuyên ngành vật liệu nổ công nghiệp thuộc Bộ Công Thương cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, Giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ, Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ và Giấy phép dịch vụ nổ mìn; cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp cho các tổ chức là doanh nghiệp nhà nước giữ cổ phần chi phối do các Bộ, ngành Trung ương hoặc Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước làm đại diện chủ sở hữu vốn, các doanh nghiệp hoạt động dầu khí, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các cơ quan đào tạo, huấn luyện, nghiên cứu khoa học.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện hoặc ủy quyền Sở Công Thương tổ chức thực hiện việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp cho các tổ chức còn lại, thuộc phạm vi quản lý của tỉnh và cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp cho các doanh nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều này đã được cổ phần hóa mà nhà nước không giữ cổ phần chi phối, khi Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp do Bộ Công Thương cấp trước đây đã hết hạn.
3. Bộ Công an quy định cơ quan cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp cho các đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
4. Bộ Quốc phòng quy định cơ quan cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.”
14. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 37 như sau:
“2. Trường hợp tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ có thay đổi một trong các nội dung về đăng ký kinh doanh, địa điểm, quy mô hoặc điều kiện hoạt động của Giấy chứng nhận, Giấy phép, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 36 Nghị định này cấp điều chỉnh Giấy chứng nhận, Giấy phép. Hồ sơ đề nghị cấp điều chỉnh gồm đơn đề nghị và tài liệu chứng minh việc điều chỉnh một trong các nội dung về đăng ký kinh doanh, địa điểm, quy mô hoặc điều kiện hoạt động. Thời hạn thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận, Giấy phép theo quy định tại Khoản 8 Điều này.”
15. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Khoản 3 Điều 42 như sau:
“1. Tổ chức kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự, Giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy, chữa cháy cho các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trước khi cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép, Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ. Tổ chức kiểm tra, cấp Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp cho các đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng. Tổ chức cấp Giấy phép vận chuyển tiền chất thuốc nổ theo quy định pháp luật về vận chuyển hàng nguy hiểm.
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng quy định, hướng dẫn về tạm ngừng cấp Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp trong các trường họp cần bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội khi có hoạt động cấp quốc gia hoặc ở những khu vực nhạy cảm về an ninh chính trị.”
16. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Khoản 3 Điều 43 như sau:
“2. Tổ chức kiểm tra, cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp cho các doanh nghiệp quốc phòng, đơn vị quân đội làm kinh tế. Tổ chức kiểm tra, cấp Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng. Phối hợp với Bộ Công Thương kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp.
3. Phối hợp với Bộ Công an quy định về tạm ngừng cấp Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp trong các trường hợp cần bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội khi có hoạt động cấp quốc gia hoặc ở những khu vực nhạy cảm về an ninh chính trị.”
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2012.
2. Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ cấp cho tổ chức theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo thời hạn quy định tại Giấy phép.
1. Bộ Công Thương có trách nhiệm phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM.
CHÍNH PHỦ |
THE
GOVERNMENT |
THE
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 54/2012/ND-CP |
Hanoi, June 22, 2012 |
DECREE
AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE GOVERNMENT'S DECREE NO. 39/2009/ND-CP OF APRIL 23, 2009 ON INDUSTRIAL EXPLOSIVES
Pursuant to the Law on Government organization on December 25, 2001;
Pursuant to the Ordinance on the management and use of weapons, explosives and supportive gadget No. 16/2011/UBTVQH12 on June 30, 2011;
At the proposal of the Minister of Industry and Trade;
The Government promulgates the Decree on amending and supplementing a number of articles of the Government's Decree No. 39/2009/ND-CP of April 23, 2009 on industrial explosives,
Article 1. Amending and supplementing a number of articles of the Government's Decree No. 39/2009/ND-CP of April 23, 2009 on industrial explosives as follows:
1. Amending Clause 1 Article 16 as follows:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The production, exportation, importation, preservation, transportation and trading of explosive precursor substances must ensure the security and order in accordance with the provisions on the management of industrial explosives and ensure the safety requirements as prescribed by law provisions on dangerous chemicals.”
2. Amending Clause 1 Article 17 as follows:
“1. Organizations trading industrial explosives must be the enterprises prescribed in Point a Clause 3 Article 25 of the Ordinance on the management and use of weapons, explosives and supportive gadget No. 16/2011/UBTVQH12 of June 30, 2011.”
3. Amending Clause 1 Article 18 as follows:
“1. To import and authorize the import and sale of explosive precursor substances from the enterprises that possess the License to trade explosive precursor substances; ensure the production material reserve and precursor substances as committed with the organizations that trade and use industrial explosives.”
4. Amending Clause 1 Article 19 as follows:
“1. Organizations trading industrial explosives must be the enterprise prescribed in Point a Clause 4 Article 25 of the Ordinance on the management and use of weapons, explosives and supportive gadget No. 16/2011/UBTVQH12 of June 30, 2011.”
5. Amending and supplementing Clause 1 Article 34 as follows:
“1. The organization applying for the Certificate, the License as prescribed in Clause 1, 2, 3, 4, 5 Article 33 shall compile and send the dossier to the competent State agencies prescribed in Article 36 of this Decree.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) The application sheet for the Certificate, the License under the prescribed form;
b) The copy of the Certificate of Business registration;
c) The papers and documents proving the fulfillment of the conditions and requirements prescribed in Chapter II of this Decree, corresponding to the activity applying for the Certificate, the License.
The Ministry of Industry and Trade shall specify the documents proving the fulfillment of the conditions and requirements of the production, the trading, the preservation, the use and the provision of blast services for the organizations prescribed in Clause 1, 2 Article 36 of this Decree.
The Ministry of National Defense shall specify the documents proving the fulfillment of the conditions and requirements for the use of industrial explosives for the organizations affiliated to the Ministry of National Defense.”
6. Amending Clause 2 Article 34 as follows:
"2. The Ministry of National Defense shall specify the documents proving the fulfillment of the conditions and requirements for the transportation of industrial explosives for the organizations under the management of the Ministry of National Defense.
The Ministry of Public Security shall specify the documents proving the fulfillment of the conditions and requirements for the transportation of industrial explosives for the remaining subjects.”
7. Amending Clause 3 Article 34 as follows:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8. Amending and supplementing Clause 5 Article 34 as follows:
“5. Within 05 (five) working days as from fully receiving the valid dossiers prescribed in Clause 1 this Article, competent State agencies are responsible to issue the Certificate, the License to the organizations that apply for the license, or specify the reasons if not.
“Within 03 (five) working days as from fully receiving the valid dossiers prescribed in Clause 2 this Article, competent State agencies are responsible to issue the License to transport industrial explosives to the organizations that apply for the license, or specify the reasons if not.”
9. Amending Clause 2 Article 35 as follows:
"2. The terms of the License to trade industrial explosives, the Certificate of eligibility to produce industrial explosives, explosive precursor substances are not defined. Annually, the agencies that issue the Business license and the Certificate of capability shall cooperate with relevant agencies to inspect the fulfillment of the conditions prescribed in the License, the Certificate with which the organizations that have been issued; impose sanctions against the violations as prescribed by current provisions on sanctions against administrative violations of industrial explosive management.”
10. Amending Point a Clause 3 Article 35 as follows:
“3. The License term:
a) Within 05 (five) years for the License to use industrial explosives serving mineral extraction.”
11. Amending Point d Clause 3 Article 35 as follows:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12. Amending and supplementing Clause 4 Article 35 as follows:
“4. The Ministry of Industry and Trade shall specify the forms of the Certificate, the License to produce, trade, preserve, use and provide blast services.
The Ministry of National Defense shall specify the form of the License to transport industrial explosives and the procedures for issuing and suspending the issuance of the License to transport industrial explosives to the units under the management of the Ministry of National Defense.
The Ministry of Public Security shall specify the form of the License to transport industrial explosives and the procedures for issuing and suspending the issuance of the License to transport industrial explosives to the remaining subjects.
13. Amending and supplementing Article 36 as follows:
“1. The line management agencies of industrial explosives affiliated to the Ministry of Industry and Trade shall issue, adjust, withdraw the Certificate of production capability, the License to trade industrial explosives, explosive precursor substances, the License to export, import industrial explosives, explosive precursor substances to organizations of which the major share is held by the State and represented by Central agencies, Ministries or the State Capital Investment Corporation, the petroleum enterprises, the foreign-capitalized enterprises, the agencies providing scientific training and research.
2. People’s Committees of central-affiliated cities and provinces shall issue, adjust, withdraw the License to use industrial explosives or authorize the Services of Industry and Trade to issue, adjust, withdraw the License to use industrial explosives of the remaining organizations under the provincial management and issue the License to use industrial explosives to the enterprise prescribed in Clause 1 this Article that have been equitized of which the major share is not hold by the State when the License to use industrial explosives previously issued by the Ministry of Industry and Trade expires.
3. The Ministry of Public Security shall specify agencies in charge of issuing, adjusting, withdrawing the License to transport industrial explosives of the organizations outside the management of the Ministry of National Defense.
4. The Ministry of National Defense shall specify agencies in charge of issuing, adjusting, withdrawing the License to use industrial explosives, the License to transport industrial explosives of the subjects under the management of the Ministry of National Defense.”
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
“2. In case the organization working with industrial explosives, explosive precursor substances changes the contents of business registration, or location, scale, or operation conditions of the Certificate or the License, the competent agencies prescribed in Article 36 of this Decree shall adjust the Certificate or the License. The application for the adjustment include the written request and the documents proving the changes the contents of business registration, or location, scale, or operation conditions. The time limits for verifying and issuing the Certificate, the License is specified in Clause 8 this Article.”
15. Amending and supplementing Clause 1, Clause 3 Article 42 as follows:
“1. Inspecting, issuing the Certificate of capability of security, the Certificate of capability of fire prevention and fighting to the organizations working with industrial explosives, explosive precursor substances before the competent agencies issue the License, the Certificate of the capability of industrial explosives, explosive precursor substances business. Inspecting and issuing the License to transport industrial explosives to the subjects outside the management of the Ministry of National Defense. Issuing the License to transport explosive precursor substances as prescribed by law provisions on transportation of dangerous goods.
3. Cooperating with the Ministry of National Defense to guide the suspension of the issuance of the License to transport industrial explosives in case the political and social security and need to be secured during national activities or at politically sensitive areas.”
16. Amending and supplementing Clause 2, Clause 3 Article 43 as follows:
“2. Inspecting and issuing the License to use industrial explosives to the national defense enterprises, economic military units.. Inspecting and issuing the License to transport industrial explosives of the subjects under the management of the Ministry of National Defense. Cooperating with the Ministry of Industry and Trade in inspecting the implementation of the law provisions on industrial explosives business.
3. Cooperating with the Ministry of Public Security to guide the suspension of the issuance of the License to transport industrial explosives in case the political and social security and need to be secured during national activities or at politically sensitive areas.”
Article 2. Implementation provisions
1. This Decree takes effect on August 10, 2012.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 3. Implementation responsibilities
1. The Ministry of Industry and Trade is responsible to cooperate with relevant Ministries and agencies to guide the implementation of this Decree.
2. The Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of Governmental agencies, the Presidents of People’s Committees of central-affiliated cities and provinces are responsible to implement this Decree./.
FOR
THE GOVERNMENT
THE PRIME MINISTER
Nguyen Tan Dung
;
Nghị định 54/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 39/2009/NĐ-CP về vật liệu nổ công nghiệp
Số hiệu: | 54/2012/NĐ-CP |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 22/06/2012 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị định 54/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 39/2009/NĐ-CP về vật liệu nổ công nghiệp
Chưa có Video