CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/2014/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 14 tháng 04 năm 2014 |
VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH VẬN TẢI BIỂN VÀ DỊCH VỤ HỖ TRỢ VẬN TẢI BIỂN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
Chính phủ ban hành Nghị định về điều kiện kinh doanh vận tải biển và dịch vụ hỗ trợ vận tải biển.
1. Nghị định này quy định:
a) Điều kiện kinh doanh vận tải biển;
b) Điều kiện kinh doanh dịch vụ hỗ trợ vận tải biển bao gồm dịch vụ đại lý tàu biển và dịch vụ lai dắt tàu biển.
2. Ngoài các quy định tại Nghị định này về điều kiện kinh doanh, tổ chức, cá nhân còn phải thực hiện theo các quy định khác có liên quan của pháp luật.
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài liên quan đến kinh doanh vận tải biển và kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển, dịch vụ lai dắt tàu biển tại Việt Nam.
Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Kinh doanh vận tải biển là việc kinh doanh có sử dụng tàu biển để vận chuyển hàng hóa, hành khách, hành lý.
2. Vận tải biển nội địa là việc vận chuyển hàng hóa, hành khách, hành lý bằng tàu biển mà địa điểm nhận hàng hóa, hành khách, hành lý và địa điểm trả hàng hóa, hành khách, hành lý thuộc cảng biển Việt Nam, vùng biển Việt Nam.
3. Vận tải biển quốc tế là việc vận chuyển hàng hóa, hành khách, hành lý bằng tàu biển giữa cảng biển Việt Nam và cảng biển nước ngoài hoặc giữa các cảng biển nước ngoài.
4. Doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển, kinh doanh dịch vụ hỗ trợ vận tải biển quy định tại Nghị định này bao gồm doanh nghiệp thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và hợp tác xã thành lập theo quy định của pháp luật về hợp tác xã.
ĐIỀU KIỆN KINH DOANH VẬN TẢI BIỂN
Điều 4. Điều kiện kinh doanh vận tải biển
Người kinh doanh vận tải biển tại Việt Nam phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển theo quy định của pháp luật và chỉ được kinh doanh vận tải biển sau khi được cấp Giấy phép kinh doanh vận tải biển.
Điều 5. Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh vận tải biển
1. Có đăng ký kinh doanh ngành nghề vận tải biển.
2. Doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển phải có bộ phận chuyên trách thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Quản lý an toàn theo quy định của Bộ luật quốc tế về quản lý an toàn - ISM Code nếu kinh doanh vận tải biển tuyến quốc tế;
b) An ninh hàng hải theo quy định của Bộ luật quốc tế về an ninh tàu biển và bến cảng - ISPS Code nếu kinh doanh vận tải biển tuyến quốc tế;
c) Hoạt động khai thác tàu biển và thực hiện công tác pháp chế doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Người được bổ nhiệm giữ vị trí phụ trách lĩnh vực khai thác tàu biển phải có bằng đại học về một trong các chuyên ngành hàng hải, ngoại thương, thương mại hoặc kinh tế và phải có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực khai thác tàu biển tối thiểu 03 năm.
4. Người được bổ nhiệm giữ vị trí phụ trách hệ thống quản lý an toàn, an ninh phải có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực quản lý khai thác tàu biển tối thiểu 02 năm; được đào tạo, huấn luyện và cấp chứng chỉ phù hợp theo quy định.
5. Người được bổ nhiệm giữ vị trí phụ trách pháp chế doanh nghiệp phải có bằng đại học về chuyên ngành luật và phải có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực pháp luật tối thiểu 02 năm.
6. Có vốn hoặc tài sản khác tối thiểu tương đương 20 (hai mươi) tỷ đồng nếu kinh doanh vận tải biển quốc tế và 05 (năm) tỷ đồng nếu kinh doanh vận tải biển nội địa.
Điều 6. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận tải biển
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận tải biển bao gồm:
1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận tải biển theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục của Nghị định này.
2. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản sao có chứng thực).
3. Danh sách các chức danh kèm theo hồ sơ trích ngang thể hiện rõ thời gian kinh nghiệm làm việc của từng chức danh và bằng, chứng chỉ (bản sao có chứng thực) liên quan của các vị trí quy định tại Khoản 3, 4 và 5 Điều 5 của Nghị định này.
4. Văn bản xác nhận vốn hoặc giá trị tài sản doanh nghiệp của cơ quan tài chính hoặc cơ quan kiểm toán có thẩm quyền hoặc bảo lãnh của tổ chức tín dụng (bản chính) với giá trị bảo lãnh và thời hạn bảo lãnh phù hợp với giá trị tài sản tối thiểu của doanh nghiệp và thời hạn của giấy phép.
Điều 7. Trình tự cấp Giấy phép kinh doanh vận tải biển
1. Doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận tải biển phải gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Cục Hàng hải Việt Nam.
2. Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ nhận qua hệ thống bưu chính còn thiếu hoặc không hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam thông báo rõ nội dung cần bổ sung, sửa đổi. Trường hợp hồ sơ nhận trực tiếp, cán bộ nhận hồ sơ phải kiểm tra và thông báo rõ cho người nộp những nội dung cần bổ sung, sửa đổi; nếu hồ sơ đầy đủ, cấp giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp.
3. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Hàng hải Việt Nam thẩm định hồ sơ, cấp Giấy phép kinh doanh vận tải biển và trả kết quả trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính.
Trường hợp không cấp Giấy phép kinh doanh vận tải biển, Cục Hàng hải Việt Nam phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Giấy phép kinh doanh vận tải biển có hiệu lực 05 (năm) năm kể từ ngày cấp. Nội dung của Giấy phép kinh doanh vận tải biển theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục của Nghị định này.
Điều 8. Cấp lại Giấy phép kinh doanh vận tải biển
Giấy phép kinh doanh vận tải biển được cấp lại trong các trường hợp như sau:
1. Trường hợp Giấy phép kinh doanh vận tải biển hết thời hạn hiệu lực:
a) Tối thiểu 01 tháng trước khi Giấy phép kinh doanh vận tải biển hết thời hạn hiệu lực, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục để được cấp lại giấy phép;
b) Trường hợp doanh nghiệp không có thay đổi nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lần trước đó, hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép bao gồm: Đơn xin cấp lại Giấy phép kinh doanh vận tải biển theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục của Nghị định này và Giấy phép kinh doanh vận tải biển cũ.
Trình tự cấp lại Giấy phép kinh doanh vận tải biển thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này;
c) Trường hợp doanh nghiệp có thay đổi nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lần trước đó, hồ sơ và trình tự cấp lại Giấy phép kinh doanh vận tải biển được thực hiện theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 của Nghị định này.
2. Trường hợp Giấy phép kinh doanh vận tải biển bị mất hoặc bị hư hỏng không thể tiếp tục được sử dụng:
a) Doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến Cục Hàng hải Việt Nam 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh vận tải biển.
Hồ sơ bao gồm: Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh vận tải biển theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục của Nghị định này và Giấy phép kinh doanh vận tải biển cũ (trong trường hợp Giấy phép kinh doanh vận tải biển bị hư hỏng);
b) Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ nhận qua hệ thống bưu chính không hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam thông báo rõ nội dung cần bổ sung, sửa đổi. Trường hợp hồ sơ nhận trực tiếp, cán bộ nhận hồ sơ phải kiểm tra và thông báo rõ cho người nộp những nội dung cần bổ sung, sửa đổi; nếu hồ sơ đầy đủ, cấp giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp;
c) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Hàng hải Việt Nam thẩm định hồ sơ và cấp giấy phép; trường hợp không cấp giấy phép, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Trường hợp Giấy phép kinh doanh vận tải biển còn hiệu lực nhưng doanh nghiệp có thay đổi các nội dung liên quan thể hiện trong Giấy phép kinh doanh vận tải biển đã được cấp:
a) Doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh vận tải biển bao gồm đơn đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh vận tải biển theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục của Nghị định này và các tài liệu, giấy tờ có liên quan đến nội dung thay đổi;
b) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp theo quy định tại Điểm a Khoản này, Cục Hàng hải Việt Nam cấp lại giấy phép; trường hợp không cấp lại, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Thời hạn của Giấy phép kinh doanh vận tải biển được cấp lại trong trường hợp quy định tại các Khoản 2, 3 Điều này không được vượt quá thời hạn hiệu lực của giấy phép đã được cấp trước đó.
Điều 9. Thủ tục thu hồi Giấy phép kinh doanh vận tải biển
Giấy phép kinh doanh vận tải biển không còn hiệu lực khi có quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thủ tục thu hồi Giấy phép kinh doanh vận tải biển được thực hiện như sau:
1. Trường hợp doanh nghiệp vi phạm điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật hoặc cố ý làm sai lệch thông tin trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận tải biển, Cục Hàng hải Việt Nam ra quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh vận tải biển đã cấp cho doanh nghiệp theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền về xử lý vi phạm hành chính có liên quan.
2. Trường hợp doanh nghiệp bị phá sản hoặc giải thể, Cục Hàng hải Việt Nam ra quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh vận tải biển đã cấp cho doanh nghiệp căn cứ quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về phá sản hoặc giải thể doanh nghiệp.
3. Thủ tục thu hồi Giấy phép kinh doanh vận tải biển theo đề nghị của doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển được thực hiện như sau:
a) Doanh nghiệp gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính văn bản đề nghị đến Cục Hàng hải Việt Nam kèm theo Giấy phép kinh doanh vận tải biển đã được cấp trước đó;
b) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Cục Hàng hải Việt Nam ra quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh vận tải biển đối với doanh nghiệp.
4. Cục Hàng hải Việt Nam thông báo cho các cơ quan liên quan biết và công bố thông tin doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép trên Trang thông tin điện tử của Cục Hàng hải Việt Nam. Trong thời hạn (05) năm ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi, doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển phải nộp lại Giấy phép kinh doanh vận tải biển cho Cục Hàng hải Việt Nam, nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính.
ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ HỖ TRỢ VẬN TẢI BIỂN
MỤC 1. DỊCH VỤ ĐẠI LÝ TÀU BIỂN
Điều 10. Điều kiện kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển tại Việt Nam phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Có đăng ký kinh doanh ngành nghề dịch vụ đại lý tàu biển.
3. Doanh nghiệp phải có cán bộ chuyên trách thực hiện khai thác dịch vụ đại lý tàu biển và pháp chế doanh nghiệp.
4. Người được bổ nhiệm giữ vị trí phụ trách lĩnh vực đại lý tàu biển phải có kinh nghiệm trong hoạt động đại lý tàu biển tối thiểu 02 (hai) năm.
5. Nhân viên đại lý tàu biển phải là công dân Việt Nam, có bằng đại học một trong các chuyên ngành hàng hải, ngoại thương, thương mại hoặc kinh tế.
6. Người phụ trách pháp chế doanh nghiệp phải có bằng đại học chuyên ngành luật và phải có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực pháp luật tối thiểu 02 (hai) năm.
Điều 11. Điều kiện về duy trì hoạt động kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển
1. Có hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp dịch vụ đại lý tàu biển hoặc có bảo lãnh tài chính tương đương.
2. Có hợp đồng đại lý tàu biển đối với từng chuyến tàu cụ thể hoặc trong một thời hạn cụ thể.
Điều 12. Điều kiện về vốn của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển
Tổ chức, cá nhân nước ngoài được thành lập công ty liên doanh kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không vượt quá 49% tổng số vốn điều lệ của doanh nghiệp.
MỤC 2. DỊCH VỤ LAI DẮT TÀU BIỂN
Điều 13. Điều kiện kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển tại Việt Nam phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Có đăng ký kinh doanh ngành nghề dịch vụ lai dắt tàu biển.
3. Doanh nghiệp phải có cán bộ chuyên trách thực hiện khai thác dịch vụ lai dắt tàu biển và pháp chế doanh nghiệp.
4. Người được bổ nhiệm giữ vị trí phụ trách lĩnh vực lai dắt tàu biển phải có kinh nghiệm trong hoạt động lai dắt tàu biển tối thiểu là 02 (hai) năm.
5. Người phụ trách pháp chế doanh nghiệp phải có bằng đại học chuyên ngành luật hoặc tương đương và phải có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực pháp luật tối thiểu 02 (hai) năm.
6. Có tối thiểu 02 (hai) tàu lai dắt chuyên dụng.
Điều 14. Điều kiện về duy trì hoạt động Iai dắt tàu biển
1. Có bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp dịch vụ lai dắt tàu biển hoặc có bảo lãnh tương đương.
2. Có hợp đồng lai dắt tàu biển đối với từng chuyến tàu cụ thể hoặc trong một thời hạn cụ thể.
Điều 15. Điều kiện về vốn của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển
Tổ chức, cá nhân nước ngoài được thành lập công ty liên doanh kinh doanh dịch vụ lai dắt, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không vượt quá 49% tổng số vốn điều lệ của doanh nghiệp.
Điều 16. Điều khoản chuyển tiếp
1. Doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực vận tải biển, dịch vụ đại lý tàu biển hoặc dịch vụ lai dắt tàu biển trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì vẫn được tiếp tục thực hiện kinh doanh.
2. Trong thời hạn 05 (năm) năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, các doanh nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều này phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Nghị định này.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 và thay thế Nghị định số 115/2007/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh dịch vụ vận tải biển.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
(Ban hành kèm theo Nghị định số 30/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Giấy phép kinh doanh vận tải biển
Kính gửi: Cục Hàng hải Việt Nam.
Đề nghị cấp/cấp lại Giấy phép kinh doanh vận tải biển với nội dung sau:
1. Tên doanh nghiệp: ……………………………………………………………………
2. Địa chỉ trụ sở chính: …………………………………………………………………..
Điện thoại: …………. Fax: ……………. Email: …………………… Website: ………
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư số:……….. (nếu có) Do: ……………….. cấp ngày ….. tháng ….. năm …………….. tại…………………………………
3. Ngành, nghề kinh doanh
STT |
Tên ngành, nghề kinh doanh |
1 |
Vận tải biển nội địa |
2 |
Vận tải biển quốc tế |
4. Lý do cấp/cấp lại: …………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
Doanh nghiệp chúng tôi cam kết chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của nội dung đề nghị cấp giấy phép./.
|
………, ngày …… tháng
…… năm ...... |
Kèm theo Đơn đề nghị:
- ……………….;
GIẤY PHÉP KINH DOANH VẬN TẢI BIỂN (Cấp theo quy định
tại Nghị định số
/20../NĐ-CP Tên doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển (chữ in hoa): …………………………………………. ……………………………………………………………………………………………………………. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy phép đầu tư số: ……… do …………. cấp ngày ... tháng ... năm 20……… Địa chỉ trụ sở chính (ghi đầy đủ số nhà/đường, phố/xã, phường/huyện, quận/tỉnh, thành phố): ……………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………… Được phép kinh doanh vận tải biển (quốc tế/nội địa). Doanh nghiệp được cấp Giấy phép phải thực hiện đầy đủ các quy định có liên quan của pháp luật. Giấy phép này có hiệu lực kể từ ngày cấp đến ngày....tháng … năm 20.... Giấy phép này được lập thành hai (02) bản gốc: 01 bản cấp cho doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển và 01 bản lưu tại Cục Hàng hải Việt Nam./.
|
THE
GOVERNMENT |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No: 30/2014/ND-CP |
Hanoi, April 14, 2014 |
ON CONDITIONS FOR SEA SHIPPING AND SEA SHIPPING SUPPORT SERVICE BUSINESS
Pursuant to the Law on Organization of the Government dated December 25, 2001;
Pursuant to the Maritime Code of Vietnam dated June 14, 2005;
Pursuant to the Law on Enterprises dated November 29, 2005;
Pursuant to the Law on Investment dated November 29, 2005;
Pursuant to the Law on Commerce dated June 14, 2005;
At the proposal of the Minister of Transport,
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 1. Scope of regulation
1. This Decree provides:
a) Conditions for sea shipping business;
b) Conditions for sea shipping service business including shipping agency services, towage assistance services
2. In addition to the provisions of this Decree on business conditions, organizations and individuals must also comply with other relevant legal provisions.
Article 2. Subjects of application
This Decree applies for Vietnamese organizations and individuals, foreign organizations and individuals relating to sea shipping business and business of sea shipping agency service, sea shipping towage service in Vietnam.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
In this Decree, following terms are construed as follows:
1. Sea shipping business is a business using seagoing vessels to transport goods, passengers and luggage.
2. Inland sea shipping is the transport of goods, passengers and luggage by seagoing vessels in which the loading location of goods, passengers and luggage and the unloading location of goods, passengers and luggage’s are under seaports of Vietnam and the sea area of Vietnam.
3. International sea shipping is the transport of goods, passengers, luggage by seagoing vessels between seaports of Vietnam and seaports of foreign countries or between seaports of foreign countries.
4. Enterprises engaged in sea shipping business, sea shipping support service business prescribed in this Decree comprise enterprises established in accordance to legal provisions on enterprises and cooperatives established in accordance with legal provisions on cooperatives.
CONDITIONS FOR SEA SHIPPING BUSINESS
Article 4. Conditions for sea shipping business
Persons who are engaged in sea shipping business in Vietnam will have to establish enterprises for sea shipping business as prescribed by laws and will only be entitled to conduct sea shipping business after having been granted with Licenses for sea shipping business.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Have registered sea shipping business.
2. Enterprises conducting sea shipping business must have professional units to perform tasks as follows:
a) Control safety as prescribed by the International Safety Management Code – ISM Code in case of conducting sea shipping business on international routes;
b) Maritime security as prescribed by the International Ship and Port Facility Security Code - ISPS Code in case of conducting sea shipping business on international routes;
c) Use seagoing vessels and implement legal affairs in enterprises in accordance with legal provisions.
3. Persons who are appointed to hold positions in charge of operating seagoing vessels must have bachelor degrees in one of maritime, foreign trade, commercial or economic specialties and must have at least 03 years of experience in the field of seagoing vessel operation.
4. Persons who are appointed to hold positions in charge of safety or security management systems must have working experience at least 02 years in the management and use of seagoing vessels; must be trained, guided and granted with certificates in compliance with provisions.
5. Persons who are appointed to hold positions in charge of legal affairs in enterprises must have bachelor degrees in law speciality and must have working experience at least 02 years in legal field.
6. Having capitals and other assets which are equal to at least 20 (twenty) billions Dong if conducting international sea shipping business and 05 (five) millions Dong if conducting inland sea shipping business.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
An application dossier for grant of a License for sea shipping business will comprise:
1. An application requesting grant of a License for sea shipping business according to Form No.01 prescribed in the Annex of this Decree.
2. A certificate of business registration (a certified copy).
3. List of positions enclosed with extracted profiles in which present clearly working experience duration of each position and relevant degrees or certificates (certified copies) of positions as prescribed at Clauses 3, 4 and 5 of Article 5 of this Decree.
4. A document verifying capital or asset value of the enterprise issued by a competent financial or audit state agency or a guarantee of a credit organization (the original) reflected the guarantee value and the guarantee deadline in compliance with the minimum asset value of the enterprise and the term of the license.
Article 7. Order of licensing for sea shipping business
1. The enterprise that requests a grant of a License for sea shipping business will have to send 01 set of dossier to Vietnam Maritime Administration directly or via postal system.
2. Vietnam Maritime Administration will receive the dossier. In case that the dossier received through the postal system is lack or not valid, within 02 working days from the date of receipt, Vietnam Maritime Administration will notify clearly contents need to be supplemented or amended. In case that the dossier is directly received, the receiving official will have to check and notify clearly contents need to be supplemented or amended to the applicant; if the dossier is sufficient, a receipt will be issued to the applicant.
3. Within 05 (five) working days, since the date of receiving a valid and full dossier, Vietnam Maritime Administration will conduct an appraisal of the dossier, issue License for sea shipping business and return the result directly or through postal system.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. A license for sea shipping business will valid for 05 (five) years since the date of grant. Contents of a License for sea shipping business will comply with Form No.02 prescribed in the Annex of this Decree.
Article 8. Re-grant of Licenses for sea shipping business
A License for sea shipping business will be re-granted in cases as follows:
1. In case that a License for sea shipping business is expired:
a) At least 01 month before the License for sea shipping business is expired, the enterprise will have to conduct procedures for re-grant of the License;
b) In case that the enterprise does not change any content in the previous dossier requesting grant of a license, the dossier requesting a re-grant of the license will include: An application for re-grant of License for sea shipping business will comply with the Form 01 prescribed in Annex of this Decree and the old License for sea shipping business.
Order of re-grant of a License for sea shipping business will comply with Article 7 of this Decree;
c) In case that the enterprise has a change on content in the previous dossier for requesting grant of the License, dossier and order of re-grant of License for sea shipping business will comply with provisions under Article 6 and Article 7 of this Decree.
2. In case that the License for sea shipping business is lost or damaged so it cannot continue being used:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The dossier will include: An application for re-grant of License for sea shipping business will comply with the Form 01 prescribed in Annex of this Decree and the old License for sea shipping business (in the case that the old License for sea shipping business is damaged);
b) Vietnam Maritime Administration will receive the dossier. In case that the dossier received through the postal system is not valid, within 02 working days from the date of receipt, Vietnam Maritime Administration will notify clearly contents need to be supplemented or amended. In case that the dossier is directly received, the receiving official will have to check and notify clearly contents need to be supplemented or amended to the applicant; if the dossier is sufficient, a receipt will be issued to the applicant;
c) Within 03 (three) working days, since the date of receiving a valid and full dossier, Vietnam Maritime Administration will conduct an appraisal of the dossier and issue the License; in case of rejecting to issue the License, a response in writing in which reasons are clearly stated is required.
3. In case that the License for sea shipping business is still valid but the enterprise has changes in relevant contents reflected in the granted License for sea shipping business:
a) The enterprise conducting sea shipping business will send 01 set of dossier requesting for re-grant of the License for sea shipping business which include an application for re-grant of the License for sea shipping business in accordance with the Form No.01 as prescribed in Annex of this Decree and other documents, materials relating to contents changed;
b) Within 03 (three) working days, since the date of receiving a valid and full dossier as prescribed in Point a, this Clause, Vietnam Maritime Administration will re-grant the License; in case of rejecting to re-grant the License, a response in writing in which reasons are clearly stated is required.
4. Term of the re-granted License for sea shipping business in cases prescribed in Clauses 2, 3 of this Article will not be allowed to exceed the period of validity of the previously-issued License.
Article 9. Procedures for withdrawal of Licenses for sea shipping business
The License for sea shipping business will be no longer valid when there is a decision on withdrawal of a competent state agency. Procedures for withdrawal of the License for sea shipping business will be conducted as follows:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. In case that the enterprise is bankrupted or dissolved, Vietnam Maritime Administration will decide to withdraw the License for sea shipping business issued to the enterprise based on a decision of the state agency which has competency in the bankruptcy or the dissolution of the enterprise.
3. Procedures for withdrawal of the License for sea shipping business at the proposal of the enterprise conducting sea shipping business will be conducted as follows:
a) The enterprise will send a request enclosed with the previously-issued License for sea shipping business to Vietnam Maritime Administration directly or via postal system;
b) Within 03 (three) working days, since the date of receiving the request in writing, Vietnam Maritime Administration will decide to withdraw the License for sea shipping business of the enterprise.
4. Vietnam Maritime Administration will notify relevant state agencies and publicize information of the enterprise which its License is withdrawn on the website of Vietnam Maritime Administration. Within (05) five days, since the date of receiving the decision on withdrawal, the enterprise conducting sea shipping business will have to return the License for sea shipping business to Vietnam Maritime Administration directly or through the postal system.
CONDITIONS FOR SEA SHIPPING SUPPORT SERVICE BUSINESS
SECTION 1. SEA SHIPPING AGENCY SERVICE
Article 10. Conditions for sea shipping agency service business
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Having registered the business of sea shipping agency service.
3. Enterprises must have professional cadres conducting provision of sea shipping agency service and legal affairs for enterprises.
4. Persons who are appointed to hold positions in charge of sea shipping agency field must have at least 02 (two) years of experience in sea shipping agency operation.
5. Staff of sea shipping agencies must be Vietnamese citizens, having their bachelor degrees in one of maritime, foreign trade, commercial or economic specialities.
6. Persons who are appointed to hold positions in charge of legal affairs in enterprises must have bachelor degrees in law speciality and must have working experience at least 02 (two) years in legal field.
Article 11. Conditions for upholding business activities of sea shipping agency service
1. Having insurance contracts for professional liability of sea shipping agency service or equivalent financial guarantees.
2. Having a shipping agency contract for each specific shipment or in a specific time limit.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
SECTION 2. SEA SHIPPING TOWAGE SERVICE
Article 13. Conditions for sea shipping towage service business
1. Organizations, individuals providing sea shipping towage service in Vietnam will have to establish enterprises in accordance with legal provisions.
2. Having registered the business of sea shipping towage service.
3. Enterprises must have professional cadres conducting sea shipping towage service and legal affairs for enterprises.
4. Persons who are appointed to hold positions in charge of sea shipping towage field must have at least 02 (two) years of experience in sea shipping towage field.
5. Persons who are appointed to hold positions in charge of legal affairs in enterprises must have bachelor degrees in law speciality or equivalent degrees and must have working experience at least 02 (two) years in legal field.
6. Having at least 02 (two) special-use tugboats.
Article 14. Conditions for upholding sea shipping towage activities
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Having sea shipping towage contracts for each specific shipment or in a specific time limit.
Foreign organizations, individuals are entitled to establish joint venture enterprises to provide sea shipping towage service, in which the percentage of capital contribution of foreign investors must not exceed 49% of the charter capital of joint venture enterprises.
Article 16. Transitional provisions
1. Enterprises conducting business activities in sectors of sea shipping, sea shipping agency service or sea shipping towage service before the effective date of this Decree will be entitled to continue conducting their business.
2. Within 05 (five) years since the effective date of this Decree, enterprises prescribed in Clause 1 of this Article must fully satisfy conditions as prescribed in this Decree.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 18. Obligation of implementation
Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of governmental agencies, chairpersons of People’s Committees of provinces and centrally-run cities and relevant organizations and individuals will be responsible for implementation of this Decree.
ON BEHALF OF
THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER
Nguyen Tan Dung
;
Nghị định 30/2014/NĐ-CP điều kiện kinh doanh vận tải biển và dịch vụ hỗ trợ vận tải biển
Số hiệu: | 30/2014/NĐ-CP |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 14/04/2014 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị định 30/2014/NĐ-CP điều kiện kinh doanh vận tải biển và dịch vụ hỗ trợ vận tải biển
Chưa có Video