CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2007/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 23 tháng 02 năm 2007 |
VỀ GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH :
Nghị định này quy định về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân lựa chọn sử dụng giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Chứng từ điện tử” là thông tin được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương tiện điện tử trong hoạt động tài chính. Chứng từ điện tử là một hình thức của thông điệp dữ liệu, bao gồm: chứng từ kế toán điện tử; chứng từ thu, chi ngân sách điện tử; thông tin khai và thực hiện thủ tục hải quan điện tử; thông tin khai và thực hiện thủ tục thuế điện tử; chứng từ giao dịch chứng khoán điện tử; báo cáo tài chính điện tử; báo cáo quyết toán điện tử và các loại chứng từ điện tử khác phù hợp với từng loại giao dịch theo quy định của pháp luật.
2. “Cơ quan tài chính” là cơ quan quản lý nhà nước về tài chính.
3. Hủy chứng từ điện tử là làm cho chứng từ đó không có giá trị sử dụng.
4. Tiêu hủy chứng từ điện tử là làm cho chứng từ điện tử không thể truy cập và tham chiếu đến thông tin chứa trong nó.
Điều 4. Nguyên tắc giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính
2. Tổ chức, cá nhân khi tham gia giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính có nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính thì phải tuân theo các quy định kỹ thuật nghiệp vụ do Bộ Tài chính ban hành.
Điều 5. Giá trị pháp lý của chứng từ điện tử
1. Hình thức thể hiện, việc gửi, nhận, lưu trữ và giá trị pháp lý của chứng từ điện tử được thực hiện theo Luật Giao dịch điện tử.
3. Chứng từ điện tử phải có đủ chữ ký điện tử của những người có trách nhiệm ký chứng từ điện tử.
4. Trường hợp chứng từ điện tử chỉ có chữ ký của người có thẩm quyền thì hệ thống thông tin phải có khả năng nhận biết và xác nhận việc đã xử lý của những người có trách nhiệm theo quy định của pháp luật trong quá trình luân chuyển chứng từ điện tử đến người ký cuối cùng.
Điều 6. Mã hóa chứng từ điện tử
Tổ chức, cá nhân được lựa chọn áp dụng hình thức, công cụ mã hóa chứng từ điện tử. Việc mã hóa chứng từ điện tử được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Chuyển từ chứng từ điện tử sang chứng từ giấy và ngược lại
1. Khi cần thiết, chứng từ điện tử có thể chuyển sang chứng từ giấy, nhưng phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Phản ánh toàn vẹn nội dung của chứng từ điện tử;
b) Có ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi từ chứng từ điện tử sang chứng từ giấy;
c) Có chữ ký và họ tên của người thực hiện chuyển từ chứng từ điện tử sang chứng từ giấy.
2. Khi cần thiết, chứng từ giấy có thể chuyển sang chứng từ điện tử, nhưng phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Phản ánh toàn vẹn nội dung của chứng từ giấy;
b) Có ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển từ chứng từ giấy sang chứng từ điện tử;
c) Có chữ ký và họ tên của người thực hiện chuyển từ chứng từ giấy sang chứng từ điện tử.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định giá trị pháp lý của các chứng từ điện tử chuyển sang chứng từ giấy và ngược lại cho từng loại hoạt động tài chính được quy định tại Điều 11 Nghị định này.
Điều 8. Hủy và tiêu huỷ chứng từ điện tử
1. Chứng từ điện tử chỉ được hủy khi có sự đồng ý và xác nhận của các bên tham gia giao dịch, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác; việc huỷ chứng từ điện tử có hiệu lực theo đúng thời hạn do các bên tham gia đã thoả thuận. Chứng từ điện tử đã hủy phải được lưu trữ phục vụ việc tra cứu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Chứng từ điện tử đã hết thời hạn lưu trữ theo quy định, nếu không có quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được phép tiêu hủy. Việc tiêu hủy chứng từ điện tử không được làm ảnh hưởng đến tính toàn vẹn của các chứng từ điện tử chưa tiêu hủy và phải bảo đảm sự hoạt động bình thường của hệ thống thông tin.
Điều 9. Niêm phong, tạm giữ, tịch thu chứng từ điện tử
1. Chứng từ điện tử bị niêm phong, tạm giữ, tịch thu phải theo đúng quy định của pháp luật.
2. Việc niêm phong, tạm giữ, tịch thu chứng từ điện tử phải bảo đảm:
a) Tính toàn vẹn của thông tin trong quá trình niêm phong, tạm giữ, tịch thu;
b) Không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của hệ thống thông tin và sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân;
c) Có thể khôi phục toàn vẹn chứng từ điện tử bị niêm phong, tạm giữ, tịch thu tại hệ thống của tổ chức, cá nhân sau thời hạn niêm phong, tạm giữ, tịch thu;
d) Xác định được việc truy cập, thay đổi nội dung của chứng từ điện tử bị niêm phong, tạm giữ, tịch thu.
3. Sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và thực hiện các biện pháp niêm phong, tạm giữ, tịch thu chứng từ điện tử thì tổ chức, cá nhân không được phép khai thác, sử dụng, sửa đổi chứng từ điện tử này trong hệ thống thông tin của mình để giao dịch hoặc sử dụng cho mục đích khác.
4. Nghiêm cấm mọi hình thức thâm nhập, khai thác, sao chép, sửa chữa hoặc sử dụng chứng từ điện tử khi đã bị niêm phong, tạm giữ, tịch thu.
Điều 10. Sử dụng hệ thống thông tin tự động
1. Chứng từ điện tử được gửi, nhận và xử lý giữa cá nhân với hệ thống thông tin tự động hoặc giữa các hệ thống thông tin tự động với nhau không bị phủ nhận giá trị pháp lý.
2. Tổ chức, cá nhân chịu toàn bộ trách nhiệm trong việc sử dụng hệ thống thông tin tự động trong các hoạt động tài chính của mình.
GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
Điều 11. Các giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính
2. Giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính khác theo quy định của pháp luật về quản lý tài chính.
Điều 12. Trách nhiệm, quyền hạn của tổ chức, cá nhân
1. Tuân thủ các quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 48 của Luật Giao dịch điện tử.
2. Được quyền lựa chọn phương thức, phương tiện thực hiện giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính theo quy định của Luật Giao dịch điện tử, tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Tổ chức, cá nhân có chứng từ điện tử bị niêm phong, tạm giữ, tịch thu phải thực hiện khai báo toàn bộ dữ liệu có liên quan với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
4. Chịu sự quản lý Nhà nước, thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Có trách nhiệm thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Trách nhiệm, quyền hạn của tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng
1. Cung cấp dịch vụ truyền nhận và hoàn thiện hình thức thể hiện chứng từ điện tử phục vụ việc trao đổi thông tin giữa các bên tham gia giao dịch.
2. Thực hiện việc gửi, nhận và cung cấp đúng hạn, toàn vẹn chứng từ điện tử theo thoả thuận với các bên tham gia giao dịch.
3. Lưu giữ kết quả của các lần truyền, nhận và chứng từ điện tử trong thời gian giao dịch chưa hoàn thành.
4. Bảo đảm hạ tầng kết nối; các biện pháp kiểm soát, an ninh, an toàn, bảo mật, toàn vẹn thông tin và cung cấp các tiện ích khác cho các bên tham gia trao đổi chứng từ điện tử.
5. Cung cấp đầy đủ thông tin, dữ liệu cho cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
6. Tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật về viễn thông, Internet và các quy định kỹ thuật, nghiệp vụ do Bộ Tài chính ban hành.
7. Được thu phí để đảm bảo duy trì hoạt động.
8. Được quyền từ chối cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính đối với cơ quan tài chính, tổ chức và cá nhân không đủ điều kiện tham gia giao dịch hoặc vi phạm hợp đồng.
2. Giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính giữa tổ chức, cá nhân với cơ quan tài chính phải sử dụng chữ ký số và chứng thư số do Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cung cấp .
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể danh mục các giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính bắt buộc phải sử dụng chữ ký số.
Điều 15. Nội dung quản lý nhà nước
1. Xây dựng và ban hành chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.
2. Hướng dẫn thi hành pháp luật về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.
3. Quy định kỹ thuật liên quan đến giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính trên cơ sở tuân thủ, thống nhất và đồng bộ với các quy định kỹ thuật quốc gia liên quan đến giao dịch điện tử.
4. Tổ chức và quản lý đối với hợp tác quốc tế về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.
5. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm hành chính về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.
Điều 16. Trách nhiệm của các Bộ, ngành, địa phương
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm và quyền hạn:
a) Chịu trách nhiệm thực hiện việc quản lý nhà nước về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính thuộc phạm vi quản lý;
b) Căn cứ vào điều kiện cụ thể để xác định lộ trình hợp lý sử dụng giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính của các cơ quan tài chính, tổ chức, cá nhân;
c) Tổ chức đào tạo, hướng dẫn và thực hiện các hoạt động hỗ trợ ứng dụng về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính;
d) Nghiên cứu, xây dựng, ban hành các quy định kỹ thuật và nghiệp vụ về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính;
đ) Thực hiện các biện pháp bảo mật, dự phòng cần thiết cho hệ thống thông tin, dữ liệu điện tử thuộc phạm vi quản lý;
e) Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ thực hiện giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính cho các cơ quan tài chính và tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch điện tử với cơ quan tài chính;
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện việc quản lý nhà nước về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Giải quyết tranh chấp
1. Nhà nước khuyến khích các bên có tranh chấp về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính giải quyết thông qua hoà giải.
2. Trong trường hợp các bên không hoà giải được thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Việc khiếu nại các quyết định hành chính và hành vi hành chính đối với giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính và tố cáo với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các hành vi vi phạm liên quan đến giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính được thực hiện theo quy định của pháp luật.
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện và xử lý các vi phạm về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.
2. Tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Việc thanh tra đối với tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính được thực hiện theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức khi tham gia giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị đình chỉ hoạt động giao dịch điện tử theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân khi tham gia giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân khác khi tham gia giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
1. Bộ Tài chính phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ
|
THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 27/2007/ND-CP |
Hanoi,
February 23, 2007 |
ON E-TRANSACTIONS IN FINANCIAL
ACTIVITIES
THE GOVERNMENT
Pursuant to the December
25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the November 29, 2005 Law on E-Transactions;
At the proposal of the Minister of Finance,
DECREES:
...
...
...
Article
2.- Subjects of application
This Decree applies to
agencies, organizations and individuals opting for e-transactions in financial
activities.
Article
3.- Interpretation of terms
In this Decree, the
terms below are construed as follows:
1.
"E-voucher" means information created, transmitted, received and
stored by electronic means in financial activities. E-vouchers constitute a
form of data message, including electronic accounting vouchers; e-vouchers on
budget revenues and expenditures; information on electronic declaration and
clearance of customs procedures; information on electronic declaration and
clearance of tax procedures; e-vouchers on securities transactions; electronic
financial statements; electronic settlement reports and other kinds of
e-vouchers in conformity with each type of transactions prescribed by law.
2. "Financial
agency" means an agency performing the state management of finance.
3. Cancellation of
e-vouchers means making these vouchers unusable.
4. Deletion of
e-vouchers means making these e-vouchers inaccessible and unusable for
reference.
5. Organizations
providing added value services related to e-transactions in financial
activities are enterprises which provide, under certain business conditions,
services to increase the utility of e-vouchers of users by either perfecting
their formats or information or providing the capacity of storing or retrieving
such information.
...
...
...
1. Parties entering
into e-transactions in financial activities shall strictly observe the
principles defined in Article 5 of the Law on E-Transactions and relevant
provisions of law on financial management. For e-transactions in professional
operations within financial agencies and between organizations or individuals
and financial agencies, involved parties shall abide by Article 40 of the Law
on E-Transactions.
2. Organizations and
individuals, when entering into e-transactions in financial activities falling
under the state management of the Finance Ministry, shall abide by professional
technical regulations promulgated by the Finance Ministry.
Article
5.- Legal validity of e-vouchers
1. The display format,
sending, receipt, storage and legal validity of e-vouchers shall comply with
the Law on E-Transactions.
2. E-vouchers in
financial activities must satisfy all state management requirements and be
conformable with the provisions of law on various financial domains.
3. An e-voucher must
bear e-signatures of all persons responsible for signing it.
4. Where an e-voucher
bears only the signature of a competent person, the information system must be
capable of recognizing and certifying that this e-voucher has been processed by
responsible persons in the course of forwarding it to the signer.
...
...
...
Organizations and
individuals may select forms and means for encoding e-vouchers. The encoding of
e-vouchers is carried out in accordance with law.
Article
7.- Conversion of e-vouchers into paper
vouchers and vice versa
1. When necessary, an
e-voucher may be converted into a paper voucher if all the following conditions
are met:
a/ The paper voucher
reflects all contents of the e-voucher;
b/ There is a specific
sign certifying that the conversion of the e-voucher into a paper voucher has
been made;
c/ There are the
signature and full name of the person effecting the conversion of the e-voucher
into a paper voucher.
2. When necessary, a
paper voucher may be converted into an e-voucher if all the following
conditions are met:
a/ The e-voucher
reflects all contents of the paper voucher;
b/ There is a specific
sign certifying that the conversion of the paper voucher to an e-voucher has
been made;
...
...
...
3. The Minister of
Finance shall provide for the legal validity of e-vouchers converted into paper
vouchers and vice versa for each type of financial activity defined in Article
11 of this Decree.
Article
8.- Cancellation and deletion of e-vouchers
1. An e-voucher may be
canceled only if it is so agreed and certified by the parties to the
transaction, unless otherwise provided for by specialized laws; the
cancellation of an e-voucher takes effect at the time agreed upon by the
parties. Cancelled e-vouchers shall be stored for reference by competent state
agencies.
2. Upon the expiration
of the prescribed storage duration, unless otherwise decided by a competent
state agency, e-vouchers may be deleted. The deletion of an e-voucher must not
affect the integrity of other e-vouchers which have not yet been deleted and
the normal operation of the information system.
Article
9.- Sealing, seizure and confiscation of
e-vouchers
1. The sealing,
seizure and confiscation of e-vouchers shall be carried out in strict
accordance with law.
2. The sealing,
seizure and confiscation of e-vouchers must:
a/ Ensure the
integrity of information in the process of sealing, seizure or confiscation;
b/ Not affect the
normal operation of the information system and production and business
activities of organizations or individuals;
...
...
...
d/ Make possible the
identification of the access to or modification of contents of the sealed,
seized or confiscated e-vouchers.
3. After a competent
state agency issues a decision and seals, seizes or confiscates an e-voucher,
the organization or individual may not exploit, use or modify that e-voucher in
its/his/her information system for transactions or use it for other purposes.
4. All forms of
accessing, exploiting, copying, modifying or using sealed, seized or
confiscated e-vouchers are strictly prohibited.
Article
10.- Use of automatic information systems
1. E-vouchers may be
sent, received and processed between individuals and the automatic information
system or among automatic information systems without having their legal
validity negated.
2. Organizations and
individuals shall bear all responsibility for the use of automatic information
systems in their financial activities.
E-TRANSACTIONS
IN FINANCIAL ACTIVITIES
Article
11.- E-transactions in financial activities
...
...
...
2. E-transactions in other
financial activities in accordance with the law on financial management.
Article
12.- Responsibilities and powers of
organizations and individuals
1. To abide by the
provisions of Points a, b, c and d, Clause 1, Article 48 of the Law on
E-Transactions.
2. To select modes and
means for carrying out e-transactions in financial activities according to the
Law on E-Transactions, this Decree and relevant provisions of law.
3. To declare all relevant
data to competent state agencies and ensure the conditions prescribed in Clause
2, Article 9 of this Decree, for organizations and individuals having their
e-vouchers sealed, seized or confiscated.
4. To be subject to
competent state agencies' management, inspection and examination.
5. To make regular and
irregular reports on e-transactions in financial activities in accordance with
law.
Article
13.- Responsibilities and powers of
organizations providing added value services
1. To provide
transmission services and improve the display formats of e-vouchers in service
of information exchange between parties to transactions.
...
...
...
3. To store the results
of each time of transmission and receipt and e-vouchers pending the completion
of transactions.
4. To ensure
infrastructure for connection; work out control measures to ensure security,
safety, confidentiality, information integrity and provide other utilities to
parties participating in the exchange of e-vouchers.
5. To fully supply
information and data to competent agencies when so requested in accordance with
law.
6. To abide by current
provisions of law on telecommunications, Internet and technical and
professional regulations promulgated by the Finance Ministry.
7. To collect charges
for maintenance of their operation.
8. To refuse to
provide added value services regarding e-transactions in financial activities
to financial agencies, organizations or individuals that are ineligible for
entering into transactions or breach contracts.
Article
14.- Use of digital signatures
1. Financial agencies,
organizations and individuals that enter into e-transactions in financial
activities with financial agencies shall use digital signatures.
2. E-transactions in
financial activities between organizations or individuals and financial
agencies require digital signatures and digital certificates supplied by public
certification authorities.
...
...
...
Article
15.- Contents of state management
1. Formulating and
promulgating strategies, planning, plans and policies on development of e-transactions
in financial activities.
2. Guiding the
enforcement of law on e-transactions in financial activities.
3. Issuing technical
regulations on e-transactions in financial activities, which must be consistent
and conformable with national technical regulations on e-transactions.
4. Organizing and
managing international cooperation activities in e-transactions in financial
activities.
5. Supervising and
inspecting the observance of law on e-transactions in financial activities;
settling complaints and denunciations and handling according to competence
administrative violations in e-transactions in financial activities.
Article
16.- Responsibilities of ministries,
branches and localities
1. The Ministry of
Finance has the following responsibilities and powers:
a/ To perform the
state management of e-transactions in financial activities under its management;
...
...
...
c/ To organize
training, guide and support the application of e-transactions in financial
activities;
d/ To study, formulate
and promulgate technical and professional regulations on e-transactions in
financial activities;
e/ To apply necessary
confidentiality and contingency measures for electronic information and data
systems under its management;
f/ To provide services
in support of the performance of e-transactions in financial activities for
financial agencies, organizations and individuals entering into e-transactions
with financial agencies;
g/ To decide on the
accreditation of organizations providing added value services on e-transactions
in financial activities which participate in the provision of added value
services to organizations and individuals entering into transactions with
financial agencies;
h/ To provide for the
establishment, organization, operation and management of specialized
certification authorities in service of e-transactions in financial activities
in compliance with the provisions of law on digital signatures and
certification of digital signatures;
2. Ministries,
ministerial-level agencies, government-attached agencies and provincial/municipal
People's Committees shall perform the state management of e-transactions in
financial activities in accordance with law.
...
...
...
1. The State
encourages parties to e-transactions in financial activities to settle their
disputes through reconciliation.
2. When the parties
fail to make reconciliation, the competence and order of and procedures for
settling disputes over e-transactions in financial activities shall comply with
relevant provisions of law.
Article
18.- Complaints and denunciations
Complaints about
administrative decisions or administrative acts regarding e-transactions in
financial activities and denunciations about violations related to
e-transactions in financial activities to competent state agencies shall be
made in accordance with law.
Article
19.- Supervision and inspection
1. Competent state agencies
shall supervise and inspect in order to promptly detect and handle violations
in e-transactions in financial activities.
2. Organizations and
individuals entering into e-transactions in financial activities are subject to
competent state agencies' supervision and inspection under the provisions of
Clause 1 of this Article.
3. The supervision of
organizations and individuals entering into e-transactions in financial
activities shall be conducted in accordance with law.
Article
20.- Handling of violations
...
...
...
2. Individuals
breaking law when entering into e-transactions in financial activities shall,
depending on the nature and seriousness of their violations, be disciplined,
administratively sanctioned or examined for penal liability in accordance with
law.
3. Organizations and
individuals causing damage to other organizations or individuals when entering
into e-transactions in financial activities shall pay compensations in
accordance with law.
Article
21.- Implementation effect
This Decree takes
effect 15 days after its publication in "CONG BAO."
Article
22.- Organization of implementation
1. The Minister of Finance
shall coordinate with concerned ministries and branches in guiding the
implementation of this Decree.
2.
Ministers, heads of ministerial-level agencies and government-attached
agencies, and presidents of provincial/municipal People's Committees shall
implement this Decree.
...
...
...
ON
BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER
Nguyen Tan Dung
Nghị định 27/2007/NĐ-CP về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính
Số hiệu: | 27/2007/NĐ-CP |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 23/02/2007 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị định 27/2007/NĐ-CP về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính
Chưa có Video