CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2006/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 27 tháng 02 năm 2006 |
VỀ VIỆC KINH DOANH VÀ SỬ DỤNG CÁC SẢN PHẨM DINH DƯỠNG DÙNG CHO TRẺ NHỎ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh Quảng cáo ngày 16 tháng 11 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Chất lượng hàng hoá ngày 24 tháng 12 năm 1999;
Căn cứ Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm ngày 26 tháng 7 năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định việc thông tin, giáo dục, truyền thông, quảng cáo, kinh doanh và sử dụng về các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ, bình bú với đầu vú nhân tạo và núm vú giả.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ là sữa, thức ăn được sản xuất theo phương pháp công nghiệp, bảo đảm tiêu chuẩn theo quy định, phù hợp với tình trạng sinh lý đặc biệt và từng giai đoạn phát triển của trẻ bao gồm:
a) Sữa, thức ăn có nguồn gốc động vật, thực vật dùng cho trẻ dưới 6 tháng tuổi;
b) Sữa dùng cho trẻ từ 6 tháng tuổi đến 24 tháng tuổi.
2. Thức ăn bổ sung là thực phẩm được chế biến để bổ sung thêm cùng với sữa mẹ, sữa cho trẻ từ 6 tháng tuổi đến 24 tháng.
3. Trẻ nhỏ là trẻ từ khi sinh đến 24 tháng tuổi.
4. Nhãn sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ là hình ảnh, tranh vẽ hoặc các mô tả khác; chữ viết, in ấn, hình đắp nổi được gắn vào hoặc trình bày trên bao bì đựng sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ.
5. Tặng mẫu sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ là cung cấp miễn phí một lượng nhỏ sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ.
6. Quảng cáo sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ là hoạt động giới thiệu sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ dưới bất kỳ hình thức nào nhằm mục đích sinh lời.
7. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bao gồm: bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa sản, nhi, nhà hộ sinh; phòng khám đa khoa, chuyên khoa sản, nhi; phòng khám đa khoa khu vực, trạm y tế xã, phường, thị trấn.
8 . Thầy thuốc, nhân viên y tế là những người có bằng cấp chuyên môn về y tế bao gồm bác sĩ, y sĩ, điều dưỡng viên, nữ hộ sinh làm việc tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
THÔNG TIN, GIÁO DỤC, TRUYỀN THÔNG VÀ QUẢNG CÁO
Điều 3. Thông tin, giáo dục, truyền thông về lợi ích của việc nuôi trẻ bằng sữa mẹ
1. Thông tin, giáo dục, truyền thông về lợi ích của việc nuôi trẻ bằng sữa mẹ và các phương pháp nuôi dưỡng trẻ nhỏ phải được ưu tiên trong các chương trình thông tin, giáo dục, truyền thông về bảo vệ sức khoẻ bà mẹ và trẻ em, về phòng, chống suy dinh dưỡng ở trẻ em.
2. Bộ Y tế phối hợp với Bộ Văn hóa - Thông tin, Bộ Thương mại, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và các cơ quan, tổ chức xã hội khác tuyên truyền, giáo dục về tính ưu việt của sữa mẹ, tầm quan trọng của việc nuôi trẻ hoàn toàn bằng sữa mẹ và việc duy trì nuôi trẻ bằng sữa mẹ.
Điều 4. Tài liệu thông tin, giáo dục, truyền thông về nuôi dưỡng trẻ nhỏ
1. Nội dung tài liệu thông tin, giáo dục, truyền thông về nuôi dưỡng trẻ nhỏ phải rõ ràng, dễ đọc, dễ hiểu, bảo đảm tính khách quan, khoa học.
2. Tài liệu thông tin, giáo dục, truyền thông về nuôi dưỡng trẻ nhỏ phải có các nội dung sau:
a) Lợi ích và tính ưu việt của việc nuôi trẻ bằng sữa mẹ, khẳng định sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho sức khoẻ và sự phát triển toàn diện của trẻ nhỏ;
b) Hướng dẫn nuôi trẻ hoàn toàn bằng sữa mẹ đến 6 tháng tuổi và tiếp tục cho trẻ bú sữa mẹ đến 24 tháng tuổi hoặc lâu hơn, cho trẻ ăn thức ăn bổ sung hợp lý từ 6 tháng tuổi;
c) Các yếu tố chống nhiễm khuẩn, đặc biệt là kháng thể chỉ có trong sữa mẹ có tác dụng giúp cho trẻ phòng, chống bệnh tiêu chảy, nhiễm khuẩn đường hô hấp và một số bệnh nhiễm khuẩn khác;
d) Các bất lợi khi không nuôi trẻ bằng sữa mẹ;
đ) Ảnh hưởng không tốt của việc cho trẻ bú bằng bình, ngậm núm vú giả và ăn thức ăn bổ sung trước 6 tháng tuổi;
e) Hướng dẫn cách chế biến, bảo quản và sử dụng thức ăn bổ sung cho trẻ tại nhà bằng phương pháp đơn giản, bảo đảm vệ sinh an toàn, dinh dưỡng hợp lý với các loại thực phẩm có sẵn.
3. Cấm các tài liệu thông tin, giáo dục và truyền thông về nuôi dưỡng trẻ nhỏ có các nội dung sau:
a) Tranh ảnh hoặc lời văn nhằm khuyến khích việc cho trẻ bú bằng bình hoặc không khuyến khích việc nuôi trẻ bằng sữa mẹ;
b) So sánh các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ là tương đương hoặc tốt hơn sữa mẹ;
c) Tên hoặc biểu tượng của sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ, bình bú với đầu vú nhân tạo, núm vú giả.
Nội dung của tài liệu thông tin - giáo dục - truyền thông về sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ phải bảo đảm các yêu cầu sau:
1. Hướng dẫn cách sử dụng đúng các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ.
2. Hướng dẫn cách rửa sạch và tiệt khuẩn các dụng cụ dùng để cho trẻ nhỏ ăn.
3. Hướng dẫn cách cho trẻ nhỏ ăn bằng cốc, thìa hợp vệ sinh.
4. Những ảnh hưởng có hại có thể xảy ra đối với sức khoẻ của trẻ nhỏ nếu cho trẻ bú bằng bình.
5. Sự tốn kém khi nuôi trẻ nhỏ bằng các sản phẩm dinh dưỡng.
Điều 6. Quảng cáo sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ
1. Nghiêm cấm quảng cáo sữa dùng cho trẻ dưới 12 tháng tuổi, thức ăn dùng cho trẻ dưới 6 tháng tuổi, bình bú với đầu vú nhân tạo và núm vú giả dưới mọi hình thức.
a) Phần đầu của quảng cáo phải có nội dung: "Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho sức khoẻ và sự phát triển toàn diện của trẻ nhỏ";
b) Nội dung quảng cáo phải phù hợp với quy định tại Điều 4, Điều 5 của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật về quảng cáo.
KINH DOANH SẢN PHẨM DINH DƯỠNG DÙNG CHO TRẺ NHỎ
Điều 7. Công bố tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm
Các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ trước khi đưa ra thị trường phải được công bố tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm theo đúng quy định của pháp luật về chất lượng hàng hóa và vệ sinh an toàn thực phẩm.
Điều 8. Quy định nhãn sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ
1. Nhãn sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Phải có chữ (in hoa): "Chú ý", sau đó là các chữ (in thường) về nội dung cần chú ý như sau: "Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho sức khoẻ và sự phát triển toàn triển của trẻ nhỏ. Các yếu tố chống nhiễm khuẩn, đặc biệt là kháng thể chỉ có trong sữa mẹ có tác dụng giúp trẻ phòng, chống bệnh tiêu chảy, nhiễm khuẩn đường hô hấp và một số bệnh nhiễm khuẩn khác". Chiều cao của các chữ không được dưới 2 mm;
b) Phải có các chữ (in thường): "Chỉ sử dụng sản phẩm này theo chỉ dẫn của bác sĩ. Pha chế theo đúng hướng dẫn. Cho trẻ ăn bằng cốc, thìa hợp vệ sinh". Chiều cao của các chữ không được dưới 1,5 mm;
c) Phải ghi rõ độ tuổi phù hợp của trẻ để dùng sản phẩm;
d) Trên nhãn của sản phẩm phải in số chứng nhận công bố tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm.
2. Các nội dung khác của nhãn sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về ghi nhãn hàng hóa lưu thông trong nước, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Hướng dẫn đúng cách pha chế và các bảng biểu đơn giản, dễ hiểu bằng tiếng Việt;
b) Giới thiệu đầy đủ và chính xác nguồn gốc xuất xứ, ngày sản xuất, hạn sử dụng, thành phần, số chứng nhận công bố tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm và thông tin dinh dưỡng của sản phẩm;
c) Nhãn của sản phẩm không được có hình ảnh, tranh vẽ trẻ dưới 12 tháng tuổi, bình bú với đầu vú nhân tạo, núm vú giả; không được sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh thể hiện sản phẩm có chất lượng tương đương hoặc tốt hơn sữa mẹ.
Điều 9. Nhãn sản phẩm của bình bú và núm vú giả
1. Nhãn sản phẩm bình bú phải bảo đảm các yêu cầu sau :
a) Phải có các chữ (in thường): "Thực hiện đúng hướng dẫn vệ sinh, tiệt khuẩn. Việc sử dụng bình bú có thể làm cho trẻ bỏ bú mẹ và có nguy cơ bị tiêu chảy". Chiều cao của chữ in thường không được dưới 2 mm;
b) Hướng dẫn đúng cách giữ vệ sinh và tiệt khuẩn;
c) Tên và địa chỉ chính xác của cơ sở sản xuất, cơ sở phân phối.
2. Bao gói hoặc nhãn dán núm vú giả phải có các chữ (in thường): "Sử dụng núm vú giả ảnh hưởng không tốt tới việc nuôi trẻ bằng sữa mẹ". Chiều cao của chữ in thường không được dưới 2 mm.
3. Nhãn sản phẩm của bình bú với đầu vú nhân tạo, núm vú giả quy định tại khoản 1 và 2 Điều này được áp dụng cho cả các sản phẩm bình bú với đầu vú nhân tạo, núm vú giả nhập khẩu.
1. Người đứng đầu các cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ có trách nhiệm:
a) Bán sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ bảo đảm chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm theo đúng tiêu chuẩn đã công bố;
2. Người đứng đầu các cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ không được:
a) Tổ chức sản xuất, kinh doanh các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ chưa công bố tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm hoặc không bảo đảm chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm theo đúng tiêu chuẩn đã công bố, các sản phẩm đã hết hạn sử dụng, không có nhãn hoặc bao bì đóng gói;
b) Cử nhân viên tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với các bà mẹ, phụ nữ mang thai hoặc thành viên trong gia đình họ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để khuyến mại hoặc bán sữa dùng cho trẻ dưới 12 tháng tuổi, thức ăn dùng cho trẻ dưới 6 tháng tuổi;
c) Tổ chức tặng thầy thuốc, nhân viên y tế hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sữa dùng cho trẻ dưới 12 tháng tuổi, thức ăn dùng cho trẻ dưới 6 tháng tuổi; các lợi ích vật chất hoặc các hình thức biểu hiện khác có tên hoặc biểu tượng của sữa dùng cho trẻ dưới 12 tháng tuổi, thức ăn dùng cho trẻ dưới 6 tháng tuổi;
d) Tổ chức việc trưng bày sữa dùng cho trẻ dưới 12 tháng tuổi, thức ăn dùng cho trẻ dưới 6 tháng tuổi tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trừ nhà thuốc bệnh viện; áp dụng các biện pháp khuyến mại đối với sữa dùng cho trẻ dưới 12 tháng tuổi, thức ăn dùng cho trẻ dưới 6 tháng tuổi;
đ) Sử dụng hình thức tài trợ học bổng, tài trợ nghiên cứu khoa học, tài trợ kinh phí cho đào tạo, hội nghị, hội thảo, các khoá học, các buổi hoà nhạc, dịch vụ tư vấn qua điện thoại hoặc các hình thức khác để giới thiệu sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm thúc đẩy việc kinh doanh hoặc sử dụng sữa dùng cho trẻ dưới 12 tháng tuổi, thức ăn dùng cho trẻ dưới 6 tháng tuổi.
SỬ DỤNG CÁC SẢN PHẨM DINH DƯỠNG DÙNG CHO TRẺ NHỎ
Điều 11. Trách nhiệm của người đứng đầu các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Người đứng đầu các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm:
a) Tổ chức tuyên truyền, khuyến khích nuôi trẻ bằng sữa mẹ;
b) Tạo điều kiện để bà mẹ được cho con bú trong vòng một giờ đầu sau khi sinh.
2. Người đứng đầu các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không được:
a) Tổ chức bán hoặc cho phép bán sữa dùng cho trẻ dưới 12 tháng tuổi, thức ăn dùng cho trẻ dưới 6 tháng tuổi tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trừ nhà thuốc bệnh viện;
b) Cho phép các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ trưng bày, niêm yết tên của sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ, bình bú với đầu vú nhân tạo, núm vú giả tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trừ nhà thuốc bệnh viện.
Điều 12. Trách nhiệm của thầy thuốc, nhân viên y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Thầy thuốc, nhân viên y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm:
a) Tuyên truyền, khuyến khích việc nuôi trẻ bằng sữa mẹ;
2. Thầy thuốc, nhân viên y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không được:
a) Nhận trực tiếp hoặc gián tiếp sữa dùng cho trẻ dưới 12 tháng tuổi, thức ăn dùng cho trẻ dưới 6 tháng tuổi; các lợi ích vật chất hoặc các hình thức biểu hiện khác có tên hoặc biểu tượng của sữa dùng cho trẻ dưới 12 tháng tuổi do các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ hoặc người đại diện của họ tặng;
b) Giúp các cơ sở sản xuất, kinh doanh tặng mẫu, tặng quà liên quan đến sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ;
c) Hướng dẫn, tư vấn hoặc kê đơn cho sản phụ sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ trong trường hợp không cần thiết phải sử dụng sản phẩm đó.
1. Bộ Y tế chủ trì và phối hợp với Bộ Thương mại, Bộ Văn hóa - Thông tin, Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em và các Bộ, ngành liên quan có trách nhiệm quản lý việc sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ; quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn đối với sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ; tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về kinh doanh và sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng cho trẻ nhỏ.
2. Bộ Văn hóa - Thông tin chủ trì và phối hợp với Bộ Thương mại, Bộ Y tế quản lý thông tin, quảng cáo các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ theo thẩm quyền được phân công.
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Bãi bỏ Nghị định số 74/2000/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ về kinh doanh và sử dụng các sản phẩm thay thế sữa mẹ để bảo vệ và khuyến khích việc nuôi con bằng sữa mẹ.
1. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Thương mại, Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
THE
GOVERNMENT |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 21/2006/ND-CP |
Hanoi,
February 27, 2006 |
ON THE TRADING IN AND USE OF NUTRITIOUS PRODUCTS FOR INFANTS
THE GOVERNMENT
Pursuant to the
December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the June 15, 2004 Law on Child Protection, Care and Education;
Pursuant to the June 14, 2005 Commercial
Law;
Pursuant to the November 16, 2001
Ordinance on Advertisement-Pursuant
to the December 24, 1999 Ordinance on Goods Quality;
Pursuant to the July 26, 2003 Ordinance on
Food Hygiene and Safety;
At the proposal of the Minister of Health,
DECREES:
Article 1.- Scope of regulation and subjects of application
1. This Decree provides for information, education and communication on, advertisement for, trading in, and use of, nutritious products for infants, feeding bottles and dummies.
...
...
...
Article 2.- Interpretation of terms
In this Decree, the terms below are construed as follows:
1. Nutritious products for infants include milk and food produced by industrial methods, which are up to the set standards and suitable to the special physiological conditions and each period of growth of infants, including:
a/ Milk and food of animal or plant origin, for under-6 month infants;
b/ Milk for infants aged between 6 months and 24 months.
2. Supplementary food means food processed for additional use together with breast milk, and milk for infants aged between 6 months and 24 months.
3. Infants mean children who are from newborn to 24 months old.
4. Labels of nutritious products for infants mean pictures, drawings or other illustrations; words, prints or embossed images, affixed to or presented on packages of nutritious products for infants.
5. Giving of samples of nutritious products for infants means the free-of-charge supply of a small quantity of nutritious products for infants.
...
...
...
7. Medical examination and treatment establishments include general hospitals, obstetric or pediatric hospitals, maternity homes; general clinics, obstetric or pediatric clinics; regional general clinics, and commune, ward and township health stations.
8. Physicians and medical workers mean those who have medical professional qualifications, including doctors, intermediate-level physicians, convalescence workers and midwives working at medical examination and treatment establishments.
INFORMATION, EDUCATION, COMMUNICATION AND ADVERTISEMENT
Article 3.- Information, education and communication on the benefits of breast-feeding
1. Information, education and communication on the benefits of breast-feeding and on methods of nurturing infants must be given priority in programs on information, education and communication on the protection of mothers' and children's health, and on child malnutrition prevention and control.
2. The Ministry of Health shall coordinate with the Ministry of Culture and Information, the Ministry of Trade, the Ministry of Education and Training, the Committee for Population, Family and Children, the Central Committee of the Vietnam Fatherland Front, the Central Committee of the Vietnam Women's Union, the Central Committee of the Ho Chi Minh Communist Youth Union, the Central Committee of the Vietnam Peasants' Association, the Vietnam Labor Confederation, and other agencies and social organizations in communicating and educating about the superiority of breast milk, the importance of breast-feeding and the continuation of breast-feeding.
Article 4- Information, education and communication documents on nurturing infants
1. Contents of information, education and communication documents on nurturing infants must be
clear, easy-to-read,
easy-to-understand, objective and scientific.
...
...
...
a/ Benefits and superiority of breast-feeding, affirming that breast milk is the best food for the health and all-sided growth of infants;
b/ Instructions on exclusively breast-feeding infants until they are 6 months old and continuation of breastfeeding until they are 24 months or older, rationally feeding them with supplementary food from the time they are 6 months old;
c/ Antibacterial elements, especially antibodies, available in breast milk only, which help prevent and control diarrhea, respiratory infections and other infectious diseases for infants;
d/ Disadvantages of non-breast-feeding;
e/ Adverse impacts of bottle-feeding, dummies, and supplementary food on infants of under 6 months old;
f/ Instructions on at-home processing, preservation and use of supplementary food for infants by simple methods, ensuring hygiene, safety and proper nutrition with ordinary food.
3. Information, education and communication documents on nurturing infants which have the following contents are prohibited:
a/ Pictures or words to encourage bottle-feeding or discourage breast-feeding of infants;
b/ Comparing nutritious products for infants as being equivalent or better than breast milk;
...
...
...
Contents of information, education and
communication documents on the use of nutritious products for infants must meet
the following requirements:
1. Guiding proper ways of using nutritious products for infants.
2. Guiding ways of cleaning and sterilizing utensils used for feeding infants.
3. Guiding ways of feeding infants with clean cups and spoons.
4. Giving cautions about possible harms to infants' health caused by bottle-feeding.
5. Expenses of feeding infants with nutritious products.
Article 6.- Advertisement for nutritious products for infants
1. To strictly prohibit the advertisement for milk for under-12 month infants, food for under-6 month infants, feeding bottles or dummies in any forms.
...
...
...
a/ The first part of the advertisement must have the content: "Breast milk is the best food for the health and all-sided growth of infants";
b/ Advertisement contents must comply with the provisions of Articles 4 and 5 of this Decree and other provisions of law on advertisement.
3. Before putting advertisement for milk for infants aged between 12 months and 24 months, organizations or individuals must send advertisement registration dossiers to the Ministry of Health according to the provisions of law on advertisement.
TRADING IN NUTRITIOUS PRODUCTS FOR INFANTS
Article 7.- Publication of food quality, hygiene and safety standards
Nutritious products for infants, before being marketed, must have their quality, hygiene and safety standards published according to the provisions of law on goods quality and food hygiene and safety.
Article 8.- Regulations on labels of nutritious products for infants
1. Labels of nutritious products for infants must
meet the following requirements:
...
...
...
b/ There must be the words (in lower case): "Use this product only under physicians' instructions. Strictly follow preparation instructions. Feed children by clean cups and spoons." The height of letters must not be under 1.5 mm;
c/ Infants' age groups suitable for use of the product must be clearly written;
d/ Product labels must be printed with the number of the certificate of published food quality, hygiene and safety standards.
2. Other contents of labels of nutritious products for infants shall comply with the provisions of law on labeling of domestically circulated, imported or exported goods, and must meet the following requirements:
a/ Guiding proper ways of preparation, illustrated with simple and easy-to-understand tables in Vietnamese;
b/ Giving full and accurate introduction of origin, date of production, expiry date, ingredients, serial number of the certificate of published food quality, hygiene and safety standards, and information on nutritious value of the product;
c/ Product labels must not contain pictures or drawings of infants of under 12 months old, feeding bottles or dummies; words or pictures implying that the product is equivalent or better than breast milk in quality.
Article 9.- Labels of feeding bottles and dummies
1. Labels of feeding bottles must meet the following requirements:
...
...
...
b/ Guiding proper ways of hygiene-keeping and sterilization.
c/ Accurate names and addresses of producers and distributors.
2. Packages of or labels stuck on dummies must display the words (in lower case): "Using dummies shall negatively affect breast-feeding." The height of lowercase letters must not be under 2 mm.
3. The provisions on labels of feeding bottles and dummies specified in Clauses 1 and 2 of this Article shall apply also to imported feeding bottles and dummies.
1. Heads of production and business establishments or their representatives at law shall have the responsibilities to:
a/ Sell nutritious products for infants which meet the published food quality, hygiene and safety standards;
b/ Provide scientific information and proper ways of using nutritious products for infants to physicians and medical workers.
2. Heads of production and business establish-ments or their representatives at law must not:
...
...
...
b/ Appoint their employees to directly or indirectly contact mothers, pregnant women or members of their families at medical examination and treatment establishments in order to promote or sell milk for under-12 month infants or food for under-6 month infants;
c/ Give physicians, medical workers or medical examination and treatment establishments milk for under-12 month infants or food for under-6 month infants, material benefits or products in other forms of expression displaying names or logos of milk for under-12 month infants or food for under-6 infants;
d/ Display milk for under-12 month infants or food for under-6 month infants at medical examination and treatment establishments, except hospital drugstores; or apply forms of sale promotion to milk for under-12 month infants or food for under-6 month infants;
e/ Grant scholarships, provide funds for scientific research, training courses, conferences, workshops, concerts, telephone counseling services or other forms in order to directly or indirectly introduce products, aiming to promote the trading in or use of milk for under-12 month infants or food for under-6 month infants.
USE OF NUTRITIOUS PRODUCTS FOR INFANTS
Article 11.- Responsibilities
of heads of medical examination and
treatment establishments
1. Heads
of medical examination and treatment establishments
shall have the responsibilities to:
a/ Organize communication on and encourage breastfeeding;
b/ Create conditions for mothers to breast-feed their newborns within one hour after birth.
...
...
...
a/ Sell, or permit the sale of, milk for under-12 month infants or food for under-6 month infants at medical examination and treatment establishments, except hospital drugstores;
b/ Permit establishments producing or trading in nutritious products for infants to display, or post up names of nutritious products for infants, feeding-bottles or dummies at medical examination and treatment establishments, except hospital drugstores.
1. Physicians and medical workers in examination and treatment establishments shall have the responsibilities to:
a/ Organize communication on and encourage breastfeeding;
b/ Provide guidance on proper ways of using nutritious products for infants for mothers or members of their families in special cases where it is necessary to use such products.
2. Physicians and medical workers in examination and treatment establishments must not:
a/ Receive directly or indirectly milk for under-12 month infants or food for under-6 month infants, other material benefits or products in other forms of expression displaying names or logos of milk for under-12 month infants, which are given by establishments producing or trading in nutritious products for infants or their representatives;
b/ Help production and business establishments give sample products or gifts related to nutritious products for infants;
...
...
...
Article 13.- Management responsibilities
1. The Ministry of Health shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Trade, the Ministry of Culture and Information, the Committee for Population, Family and Children, and concerned ministries and branches in, managing the use of nutritious products for infants; manage quality, hygiene and safety of nutritious products for infants; inspect and examine the implementation of the provisions of law on trading in and use of nutritious products for infants.
2. The Ministry of Culture and Information shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Trade and the Ministry of Health in, managing communication on and advertisement for nutritious products for infants according to their assigned competence.
Article 14.- Implementation effect
This Decree takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO."
To annul the Government's Decree No. 74/2000/ND-CP of December 6, 2000, on the trading in and use of breast milk substitutes to protect and encourage breastfeeding.
Article 15.- Implementation responsibilities
1. The Minister of Health shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Minister of Trade, the Minister of Culture and Information and the Minister-Director of the Committee for Population, Family and Children in, guiding the implementation of this Decree.
...
...
...
Nghị định 21/2006/NĐ-CP về việc kinh doanh và sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ
Số hiệu: | 21/2006/NĐ-CP |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 27/02/2006 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị định 21/2006/NĐ-CP về việc kinh doanh và sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ
Chưa có Video