Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 172/2024/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2024

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẤU GIÁ TÀI SẢN SỐ 01/2016/QH14 ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU THEO LUẬT SỐ 37/2024/QH15

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Đấu giá tài sản ngày 17 tháng 11 năm 2016; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản ngày 27 tháng 6 năm 2024;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Đấu giá tài sản số 01/2016/QH14 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 37/2024/QH15.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Đấu giá tài sản số 01/2016/QH14 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 37/2024/QH15, bao gồm:

1. Thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 19 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản.

2. Yêu cầu, điều kiện đối với Cổng Đấu giá tài sản quốc gia và yêu cầu, điều kiện, việc thẩm định, phê duyệt trang thông tin đấu giá trực tuyến; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng, quản lý, vận hành, sử dụng Cổng Đấu giá tài sản quốc gia, trang thông tin đấu giá trực tuyến; trình tự, thủ tục đấu giá trực tuyến theo quy định tại khoản 28 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản.

3. Trả giá, chấp nhận giá, lựa chọn cách thức trả giá, chấp nhận giá trong đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định tại khoản 38 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản.

4. Xử lý vi phạm người trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại khoản 41 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Nghị định này áp dụng với tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng, cơ quan quản lý nhà nước về đấu giá tài sản, đấu giá viên, người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, cá nhân, tổ chức có liên quan.

2. Thương nhân, tổ chức không phải là tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thiết lập trang thông tin đấu giá trực tuyến theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử không thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định này.

Chương II

THU HỒI GIẤY ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP ĐẤU GIÁ TÀI SẢN THEO ĐỀ NGHỊ CỦA CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN

Điều 3. Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền

1. Trường hợp Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đấu giá tài sản đăng ký hoạt động nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền đề nghị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản thì thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đấu giá tài sản đến trụ sở của Sở Tư pháp để giải trình;

b) Sau 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nêu trong thông báo của Sở Tư pháp mà người được yêu cầu không đến giải trình thì Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người được yêu cầu không thể đến giải trình.

2. Trường hợp người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đấu giá tài sản đến giải trình thì Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đấu giá tài sản đăng ký hoạt động có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị, tổ chức có liên quan xem xét nội dung giải trình và xác định doanh nghiệp đấu giá tài sản thuộc hoặc không thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp trọng thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được nội dung giải trình và thực hiện như sau:

a) Sở Tư pháp không thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản và thông báo bằng văn bản đến doanh nghiệp đấu giá tài sản, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã đề nghị thu hồi trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày xác định doanh nghiệp đấu giá tài sản không thuộc trường hợp bị đề nghị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động hoặc cơ quan có thẩm quyền có văn bản đề nghị không thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp;

b) Sở Tư pháp thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày không chấp thuận nội dung giải trình và xác định doanh nghiệp đấu giá tài sản thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp.

Điều 4. Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền đề nghị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản

1. Chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin đề nghị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản.

2. Phối hợp với Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đấu giá tài sản đăng ký hoạt động trong quá trình xem xét nội dung giải trình và xác định doanh nghiệp đấu giá tài sản thuộc hoặc không thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản.

Chương III

CỔNG ĐẤU GIÁ TÀI SẢN QUỐC GIA, TRANG THÔNG TIN ĐẤU GIÁ TRỰC TUYẾN

Điều 5. Yêu cầu, điều kiện đối với Cổng Đấu giá tài sản quốc gia, trang thông tin đấu giá trực tuyến

1. Yêu cầu

a) Công khai, minh bạch, không hạn chế truy cập và tiếp cận thông tin;

b) Thời gian trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia, trang thông tin đấu giá trực tuyến là thời gian thực và thời gian chuẩn theo tiêu chuẩn quốc tế (GMT) trong đấu giá trực tuyến;

c) Hoạt động ổn định, liên tục và phải bảo đảm an toàn hệ thống thông tin;

d) Bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin của người tham gia đấu giá, tài khoản truy cập;

đ) Đáp ứng các yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ thông tin để kết nối, tích hợp và chia sẻ dữ liệu thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu;

e) Đáp ứng yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật, cơ sở vật chất và đội ngũ nhân sự cần thiết cho việc vận hành Cổng Đấu giá tài sản quốc gia, trang thông tin đấu giá trực tuyến.

2. Điều kiện

a) Đạt cấp độ 3 theo quy định pháp luật về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;

b) Bảo đảm việc mỗi cá nhân, tổ chức được đăng ký duy nhất một tài khoản tham gia đấu giá, trả giá;

c) Bảo đảm việc tham gia trả giá, hiển thị giá đã trả bằng mã số riêng của người tham gia đấu giá;

d) Hiển thị công khai thời điểm đăng ký tham gia đấu giá, thời điểm truy cập tài khoản tham dự phiên đấu giá, thời điểm bắt đầu và kết thúc phiên đấu giá;

đ) Hiển thị công khai, trung thực các lần trả giá, giá đã trả của người tham gia đấu giá theo mã số riêng, giá trả cao nhất; ghi lại và truy xuất được toàn bộ thông tin của cuộc đấu giá, phiên đấu giá;

e) Hiển thị liên tục giá khởi điểm của tài sản đấu giá, mức giá cao nhất đã trả đối với phương thức trả giá lên và mức giá bằng giá khởi điểm hoặc giá đã giảm thấp nhất đối với phương thức đặt giá xuống trong suốt phiên đấu giá để những người tham gia đấu giá có thể xem được;

g) Bảo đảm người tham gia đấu giá không thể nộp hồ sơ tham gia đấu giá sau thời điểm kết thúc nộp hồ sơ và không thể thực hiện việc trả giá sau thời điểm kết thúc cuộc đấu giá.

Điều 6. Thẩm định, phê duyệt trang thông tin đấu giá trực tuyến

1. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính văn bản đề nghị phê duyệt trang thông tin đấu giá trực tuyến kèm theo 01 Đề án xây dựng trang thông tin đấu giá trực tuyến đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng có trụ sở. Đề án xây dựng trang thông tin đấu giá trực tuyến phải mô tả được các yêu cầu, điều kiện của trang thông tin đấu giá trực tuyến quy định tại Điều 5 Nghị định này.

2. Giám đốc Sở Tư pháp quyết định thành lập Hội đồng thẩm định trang thông tin đấu giá trực tuyến và ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng thẩm định; thành phần Hội đồng thẩm định gồm đại diện Sở Tư pháp làm Chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan, chuyên gia có trình độ, kinh nghiệm trong lĩnh vực đấu giá tài sản, công nghệ thông tin. Cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm cử người tham gia Hội đồng thẩm định, theo đề nghị của Sở Tư pháp.

3. Hội đồng thẩm định có trách nhiệm thẩm định các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này; tính khả thi, hiệu quả của Đề án khi đi vào vận hành bảo đảm các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này.

4. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được Đề án hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, phê duyệt trang thông tin đấu giá trực tuyến; trường hợp từ chối thì thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

5. Sở Tư pháp đăng tải danh sách tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có trang thông tin đấu giá trực tuyến được phê duyệt trên Cổng Thông tin điện tử của Sở Tư pháp và gửi Bộ Tư pháp để đăng tải trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia.

Điều 7. Dừng việc thực hiện đấu giá trực tuyến

1. Định kỳ hằng năm hoặc trong trường hợp đột xuất, Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng có trụ sở kiểm tra việc quản lý, vận hành trang thông tin đấu giá trực tuyến do tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng xây dựng (sau đây gọi là tổ chức có trang thông tin đấu giá trực tuyến).

2. Trường hợp trang thông tin đấu giá trực tuyến không đáp ứng yêu cầu, điều kiện quy định tại Điều 5 Nghị định này thì Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có văn bản yêu cầu tổ chức có trang thông tin đấu giá trực tuyến nâng cấp hệ thống đấu giá trực tuyến. Văn bản yêu cầu của Bộ Tư pháp quy định tại khoản này được đồng thời gửi cho Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức có trang thông tin đấu giá trực tuyến có trụ sở. Tổ chức có trang thông tin đấu giá trực tuyến có trách nhiệm nâng cấp hệ thống đấu giá trực tuyến trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.

Trong thời gian thực hiện việc nâng cấp hệ thống đấu giá trực tuyến, tổ chức có trang thông tin đấu giá trực tuyến không được sử dụng trang thông tin đấu giá trực tuyến này để tổ chức cuộc đấu giá bằng hình thức trực tuyến.

3. Sau thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà trang thông tin đấu giá trực tuyến không đáp ứng yêu cầu, điều kiện quy định tại Điều 5 Nghị định này thì Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét dừng việc thực hiện đấu giá trực tuyến đối với trang thông tin đấu giá trực tuyến do Giám đốc Sở Tư pháp đã phê duyệt theo quy định của Nghị định số 62/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu giá tài sản và Nghị định này.

Điều 8. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp, tổ chức vận hành Cổng Đấu giá tài sản quốc gia, tổ chức có trang thông tin đấu giá trực tuyến

1. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp:

a) Chủ trì xây dựng và ban hành Đề án xây dựng Cổng Đấu giá tài sản quốc gia trong đó có chức năng đấu giá trực tuyến;

b) Quản lý và hướng dẫn sử dụng Cổng Đấu giá tài sản quốc gia; bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp hệ thống đấu giá trực tuyến bảo đảm đáp ứng yêu cầu, điều kiện quy định tại Điều 5 Nghị định này;

c) Lưu trữ thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước và nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật;

d) Thực hiện các nhiệm vụ khác về đấu giá tài sản được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.

2. Trách nhiệm của tổ chức có trang thông tin đấu giá trực tuyến trong việc, xây dựng, quản lý và vận hành trang thông tin đấu giá trực tuyến:

a) Xây dựng, quản lý và vận hành trang thông tin đấu giá trực tuyến của mình; bảo đảm tính kết nối, chia sẻ dữ liệu trực tiếp diễn biến phiên đấu giá với Cổng Đấu giá tài sản quốc gia; chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật đối với cuộc đấu giá trực tuyến được thực hiện trên trang thông tin đấu giá trực tuyến của mình;

b) Xây dựng hồ sơ đề xuất cấp độ bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo quy định tại Điều 5 Nghị định này;

c) Bảo mật thông tin về người tham gia đấu giá, tài khoản truy cập, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

d) Bồi thường thiệt hại do lỗi mà tổ chức gây ra trong quá trình vận hành trang thông tin đấu giá trực tuyến theo quy định của pháp luật;

đ) Ban hành, hướng dẫn và công bố trên trang thông tin đấu giá trực tuyến cách thức đăng ký tài khoản, việc sử dụng tài khoản, cách thức trả giá, phương thức đấu giá, bước giá, thời điểm đăng ký tham gia đấu giá, thời điểm truy cập tài khoản tham dự phiên đấu giá, thời điểm bắt đầu và kết thúc việc trả giá, phiên trả giá và công bố kết quả đấu giá trên hệ thống đấu giá trực tuyến;

e) Bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp hệ thống đấu giá trực tuyến bảo đảm đáp ứng yêu cầu, điều kiện quy định tại Điều 5 Nghị định này.

3. Trách nhiệm của tổ chức vận hành Cổng Đấu giá tài sản quốc gia:

a) Bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng, bảo mật cơ sở dữ liệu của Cổng Đấu giá tài sản quốc gia; ngăn chặn hành vi truy cập trái phép, bất hợp pháp; quản trị rủi ro an toàn thông tin, an ninh mạng, có cơ chế ghi lại thông tin và truy xuất nguồn gốc thông tin theo thời gian, hoạt động trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia;

b) Xây dựng chức năng đấu giá trực tuyến bảo đảm yêu cầu, điều kiện quy định tại Điều 5 Nghị định này;

c) Chỉ được sử dụng các thông tin về đấu giá tài sản và thông tin khác trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia để phục vụ cho các mục đích thuộc chức năng, nhiệm vụ của tổ chức vận hành Cổng Đấu giá tài sản quốc gia;

d) Cung cấp các dịch vụ hướng dẫn người có tài sản, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, người tham gia đấu giá thực hiện đấu giá trực tuyến và đăng ký, đăng tải thông tin trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia;

đ) Thông báo công khai điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin của người sử dụng khi tham gia đấu giá trực tuyến trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia;

e) Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Luật Đấu giá tài sản, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

4. Tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng chỉ được sử dụng trang thông tin đấu giá trực tuyến của tổ chức mình để tổ chức việc đấu giá bằng hình thức đấu giá trực tuyến đối với tài sản là nợ xấu và tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Trách nhiệm của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng khi sử dụng trang thông tin đấu giá trực tuyến

1. Trang bị cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu tổ chức hình thức đấu giá trực tuyến.

2. Quản lý và bảo mật thông tin về người tham gia đấu giá, tài khoản, mật khẩu được cấp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Trường hợp bị mất hoặc phát hiện tài khoản của mình đang bị sử dụng trái phép thì phải thông báo ngay cho cơ quan, tổ chức vận hành trang thông tin đấu giá trực tuyến.

3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và trung thực của các thông tin đã đăng ký, đăng tải lên trang thông tin đấu giá trực tuyến khi đăng nhập bằng tài khoản truy cập của mình; kết quả đấu giá trực tuyến do mình thực hiện.

4. Dừng việc tổ chức đấu giá bằng hình thức đấu giá trực tuyến, dừng cuộc đấu giá trực tuyến và thông báo ngay cho người có tài sản quyết định thời gian tổ chức đấu giá lại trong trường hợp do lỗi kỹ thuật của hệ thống đấu giá trực tuyến khiến cuộc đấu giá không bắt đầu được hoặc người tham gia đấu giá không trả giá được; thông báo cho người có tài sản biết để hủy cuộc đấu giá trực tuyến trong trường hợp do lỗi kỹ thuật của hệ thống đấu giá trực tuyến khiến người tham gia đấu giá không thể trả giá, trả giá hợp lệ nhưng không được hệ thống ghi nhận hoặc ghi nhận sai thời gian trả giá.

5. Tuân thủ quy định của Luật Đấu giá tài sản, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 10. Trách nhiệm của người tham gia đấu giá khi tham gia Cổng Đấu giá tài sản quốc gia, trang thông tin đấu giá trực tuyến

1. Bảo đảm trang thiết bị của mình khi tham gia đấu giá; chịu trách nhiệm trong trường hợp hệ thống mạng của mình gặp sự cố dẫn đến không thể tham gia đấu giá, trả giá.

2. Quản lý và bảo mật tài khoản, mật khẩu được cấp. Trường hợp bị mất hoặc phát hiện tài khoản của mình đang bị sử dụng trái phép thì phải thông báo ngay cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng đã cấp tài khoản, mật khẩu.

3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và trung thực của các thông tin đã đăng ký, đăng tải khi đăng nhập bằng tài khoản được cấp.

4. Tuân thủ quy định của Luật Đấu giá tài sản, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, quy định khác của pháp luật có liên quan và Quy chế cuộc đấu giá.

Chương IV

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU GIÁ TRỰC TUYẾN

Điều 11. Trình tự tổ chức đấu giá bằng hình thức đấu giá trực tuyến

1. Người tham gia đấu giá mua hồ sơ mời tham gia đấu giá và đăng ký tài khoản truy cập trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia hoặc trang thông tin điện tử đấu giá trực tuyến.

Người tham gia đấu giá sử dụng tài khoản truy cập để được hướng dẫn cách thức mua hồ sơ, nộp hồ sơ tham gia đấu giá trực tuyến, nộp tiền đặt trước, cách thức tham gia đấu giá, trả giá và các nội dung cần thiết khác khi tham gia cuộc đấu giá trực tuyến trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia hoặc trang thông tin đấu giá trực tuyến.

2. Người tham gia đấu giá nộp hồ sơ tham gia đấu giá và tiền đặt trước hợp lệ thì được sử dụng tài khoản truy cập để tham dự phiên đấu giá theo Quy chế cuộc đấu giá.

Người đủ điều kiện tham gia đấu giá có trách nhiệm truy cập tài khoản đã được cấp để điểm danh việc tham dự phiên đấu giá theo thời gian quy định trong Quy chế cuộc đấu giá. Người đủ điều kiện tham gia đấu giá trả giá theo mã số riêng.

Trường hợp người đủ điều kiện tham gia đấu giá không truy cập tài khoản đã được cấp để điểm danh theo thời gian quy định trong Quy chế cuộc đấu giá thì được coi là không tham dự phiên đấu giá quy định tại điểm a khoản 6 Điều 39 Luật Đấu giá tài sản, trừ trường hợp bất khả kháng.

3. Thời gian trả giá của phiên đấu giá do tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thỏa thuận với người có tài sản đấu giá nhưng tối thiểu là 15 phút. Trường hợp người trả giá cao nhất rút lại giá đã trả trong khoảng thời gian 01 phút trước thời điểm kết thúc phiên đấu giá thì thời gian trả giá được gia hạn thêm 03 phút sau thời điểm kết thúc phiên đấu giá.

4. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản phân công đấu giá viên, Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng phân công thành viên điều hành phiên đấu giá trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia hoặc trang thông tin đấu giá trực tuyến. Tại thời điểm kết thúc phiên đấu giá, việc xác định người trúng đấu giá được thực hiện như sau:

a) Trường hợp việc trả giá được thực hiện bằng phương thức trả giá lên thì người trúng đấu giá là người có mức trả giá cao nhất được hệ thống đấu giá trực tuyến ghi nhận;

b) Trường hợp việc trả giá được thực hiện bằng phương thức đặt giá xuống thì người trúng đấu giá là người đầu tiên chấp nhận mức giá khởi điểm hoặc giá đã giảm được hệ thống đấu giá trực tuyến ghi nhận.

Mã số của người trúng đấu giá và giá trúng đấu giá quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều này được công bố trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia hoặc trang thông tin đấu giá trực tuyến ngay sau khi phiên đấu giá kết thúc.

5. Kết quả cuộc đấu giá trực tuyến được đăng công khai trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia hoặc trang thông tin đấu giá trực tuyến và được gửi vào địa chỉ thư điện tử của người tham gia đấu giá đã đăng ký với tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng sau khi mã số của người trúng đấu giá và giá trúng đấu giá được công bố trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia hoặc trang thông tin đấu giá trực tuyến.

Điều 12. Thông báo kết quả đấu giá trực tuyến

1. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng thông báo kết quả đấu giá cho người trúng đấu giá ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc.

2. Thông báo phải ghi rõ các thông tin về tài sản đấu giá, thời điểm bắt đầu và kết thúc việc trả giá, thời điểm hệ thống đấu giá trực tuyến ghi nhận mã số trúng đấu giá, giá khởi điểm của tài sản đấu giá, giá trúng đấu giá.

Điều 13. Biên bản đấu giá trực tuyến

Biên bản đấu giá trực tuyến phải được lập tại thời điểm kết thúc phiên đấu giá và phải ghi nhận thời điểm bắt đầu tiến hành phiên đấu giá, thời điểm bắt đầu trả giá, kết thúc việc trả giá, số người tham gia đấu giá, giá trúng đấu giá, người trúng đấu giá. Nhật ký của phiên đấu giá được hệ thống đấu giá trực tuyến ghi nhận phải được trích xuất, có xác nhận của tổ chức vận hành Cổng Đấu giá tài sản quốc gia hoặc tổ chức hành nghề đấu giá tài sản vận hành trang thông tin đấu giá trực tuyến và được đính kèm biên bản đấu giá.

Việc sử dụng chữ ký số trong biên bản đấu giá trực tuyến được thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. Biên bản đấu giá trực tuyến được trích xuất từ Cổng Đấu giá tài sản quốc gia hoặc trang thông tin đấu giá trực tuyến theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành.

Chương V

TRẢ GIÁ, CHẤP NHẬN GIÁ TRONG ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN

Mục 1. LỰA CHỌN CÁCH THỨC TRẢ GIÁ, CHẤP NHẬN GIÁ

Điều 14. Lựa chọn cách thức trả giá, chấp nhận giá

1. Việc trả giá theo quy định tại khoản 2 Điều 42 của Luật Đấu giá tài sản được sửa đổi, bổ sung theo khoản 26 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản được áp dụng khi đấu giá một khối băng tần.

2. Việc trả giá, chấp nhận giá theo quy định tại Mục 2 Chương này được áp dụng khi đấu giá một hoặc nhiều băng tần, trong đó mỗi băng tần có hai khối băng tần trở lên và các khối băng tần có độ rộng bằng nhau, liên tục.

3. Việc trả giá theo quy định tại Mục 3 Chương này được áp dụng cho các trường hợp không được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Mục 2. TRẢ GIÁ, CHẤP NHẬN GIÁ THEO HAI GIAI ĐOẠN

Điều 15. Cách thức trả giá, chấp nhận giá

1. Việc trả giá, chấp nhận giá theo hai giai đoạn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 59 của Luật Đấu giá tài sản được sửa đổi, bổ sung theo khoản 38 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản được thực hiện đồng thời đối với tất cả các khối băng tần.

2. Giai đoạn xác định số lượng khối băng tần trúng đấu giá gồm các vòng chấp nhận giá quy định tại Điều 16 Nghị định này và vòng đấu giá quy định tại Điều 17 Nghị định này.

3. Giai đoạn xác định vị trí khối băng tần trúng đấu giá gồm một vòng đấu giá thực hiện sau khi kết thúc giai đoạn xác định số lượng khối băng tần trúng đấu giá.

4. Tại lần tổ chức đấu giá lần đầu:

a) Không tiếp tục tổ chức cuộc đấu giá trong trường hợp một trong những băng tần đấu giá có tổng số khối băng tần đăng ký mua tại hồ sơ tham gia đấu giá nhỏ hơn hoặc bằng số lượng khối băng tần đấu giá của băng tần đó;

b) Không tiếp tục tổ chức phiên đấu giá trong trường hợp tại vòng chấp nhận giá đầu tiên mà một trong những băng tần đấu giá có tổng số khối băng tần đăng ký mua nhỏ hơn hoặc bằng số lượng khối băng tần đấu giá của băng tần đó.

5. Tại lần tổ chức đấu giá lại các khối băng tần chưa đấu giá theo quy định tại khoản 4 Điều này hoặc các khối băng tần đã đấu giá nhưng không thành thì việc đấu giá lại được thực hiện theo quy định tại các Điều 16, 17, 18, 19 và 20 Nghị định này.

Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định trong phương án tổ chức đấu giá việc áp dụng hoặc không áp dụng quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều này khi tổ chức đấu giá theo quy định tại khoản này.

Điều 16. Các vòng chấp nhận giá của giai đoạn xác định số lượng khối băng tần trúng đấu giá

1. Giá của một khối băng tần của một băng tần tại các vòng chấp nhận giá (sau đây gọi là giá của vòng chấp nhận giá) được xác định như sau:

a) Tại vòng chấp nhận giá đầu tiên, giá của vòng chấp nhận giá bằng giá khởi điểm của một khối băng tần của một băng tần quy định tại Quy chế cuộc đấu giá;

b) Từ vòng chấp nhận giá thứ hai trở đi:

Trường hợp đấu giá một băng tần, giá của vòng chấp nhận giá bằng giá của vòng chấp nhận giá trước liền kề cộng với một bước giá.

Trường hợp đấu giá từ hai băng tần trở lên: đối với băng tần có tổng số khối đăng ký mua tại vòng chấp nhận giá trước liền kề lớn hơn số lượng khối băng tần đấu giá thì giá của vòng chấp nhận giá của băng tần đó bằng giá của vòng chấp nhận giá trước liền kề cộng với một bước giá; đối với băng tần có tổng số khối đăng ký mua tại vòng chấp nhận giá trước liền kề nhỏ hơn hoặc bằng số lượng khối băng tần đấu giá thì giá của vòng chấp nhận giá của băng tần đó bằng giá của vòng chấp nhận giá trước liền kề.

2. Tại từng vòng chấp nhận giá, người tham gia đấu giá đăng ký số lượng khối băng tần muốn mua theo giá của vòng chấp nhận giá như sau:

a) Trường hợp đấu giá một băng tần:

Tại vòng chấp nhận giá đầu tiên, số lượng khối băng tần đăng ký mua phải bằng số lượng khối băng tần đăng ký mua tại hồ sơ tham gia đấu giá.

Từ vòng chấp nhận giá thứ hai trở đi, số lượng khối băng tần đăng ký mua không lớn hơn số lượng khối băng tần đăng ký mua tại vòng chấp nhận giá trước liền kề.

b) Trường hợp đấu giá từ hai băng tần trở lên:

Tại vòng chấp nhận giá đầu tiên, số lượng khối băng tần đăng ký mua trong từng băng tần phải bằng số lượng khối băng tần đăng ký mua tại hồ sơ tham gia đấu giá đối với băng tần đó.

Từ vòng chấp nhận giá thứ hai trở đi, người tham gia đấu giá được quyền thay đổi số lượng khối băng tần đăng ký mua trong từng băng tần nhưng không lớn hơn số lượng khối băng tần đăng ký mua tại hồ sơ tham gia đấu giá đối với băng tần đó và tổng số điểm của tất cả các khối băng tần đăng ký mua tại vòng không lớn hơn tổng số điểm của tất cả các khối băng tần đăng ký mua tại vòng trước liền kề.

Điểm của các khối băng tần quy định tại điểm này được xác định theo một hoặc một số yếu tố về độ rộng khối băng tần, giá khởi điểm, tính tương đồng về đặc tính truyền sóng của các băng tần do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định tại phương án tổ chức đấu giá.

3. Kết thúc từng vòng chấp nhận giá, đấu giá viên công bố tổng số khối băng tần đăng ký mua trong từng băng tần và thông báo cho từng người tham gia đấu giá tổng số điểm của tất cả các khối băng tần đăng ký mua tại vòng của người đó.

4. Vòng chấp nhận giá cuối cùng là vòng có tổng số khối băng tần đăng ký mua trong từng băng tần nhỏ hơn hoặc bằng số lượng khối băng tần đấu giá của băng tần đó.

5. Số lượng khối băng tần trúng đấu giá của người tham gia đấu giá trong từng băng tần là số lượng khối băng tần đăng ký mua tại vòng chấp nhận giá cuối cùng.

Điều 17. Vòng đấu giá của giai đoạn xác định số lượng khối băng tần trúng đấu giá

1. Vòng đấu giá quy định tại Điều này chỉ tiến hành khi tại vòng chấp nhận giá cuối cùng, tổng số khối băng tần đăng ký mua của một trong những băng tần nhỏ hơn số lượng khối băng tần đấu giá của băng tần đó.

2. Số lượng khối băng tần đấu giá của từng băng tần tại vòng đấu giá quy định tại Điều này là số lượng khối băng tần còn lại sau vòng chấp nhận giá cuối cùng.

3. Chỉ những người tham gia vòng chấp nhận giá trước liền kề vòng chấp nhận giá cuối cùng mới được tham gia trả giá và được đăng ký một hoặc nhiều phương án mua khối băng tần quy định tại khoản 4 Điều này.

4. Phương án mua khối băng tần phải xác định số lượng khối băng tần đăng ký mua trong từng băng tần và giá trả tương ứng theo quy định sau:

a) Trường hợp đấu giá một băng tần:

Giá trả cho một khối băng tần phải lớn hơn hoặc bằng giá của vòng chấp nhận giá cuối cùng.

Số lượng khối băng tần đăng ký mua không lớn hơn số lượng khối băng tần quy định tại khoản 2 Điều này.

Số lượng khối băng tần đăng ký mua cộng với số lượng khối băng tần đăng ký mua tại vòng chấp nhận giá cuối cùng không lớn hơn số lượng khối băng tần đăng ký mua tại vòng chấp nhận giá liền kề vòng chấp nhận giá cuối cùng.

b) Trường hợp đấu giá từ hai băng tần trở lên:

Giá trả cho một khối băng tần đối với từng băng tần phải lớn hơn hoặc bằng giá của vòng chấp nhận giá cuối cùng tương ứng với băng tần đó.

Số lượng khối băng tần đăng ký mua trong từng băng tần không lớn hơn số lượng khối băng tần quy định tại khoản 2 Điều này.

Số lượng khối băng tần đăng ký mua trong từng băng tần cộng với số lượng khối băng tần đăng ký mua tại vòng chấp nhận giá cuối cùng của băng tần đó không lớn hơn số lượng khối băng tần đăng ký mua tại hồ sơ tham gia đấu giá đối với băng tần đó.

Tổng số điểm của các khối băng tần đăng ký mua cộng với tổng số điểm của các khối băng tần đăng ký mua tại vòng chấp nhận giá cuối cùng không lớn hơn tổng số điểm tại vòng chấp nhận giá trước liền kề vòng chấp nhận giá cuối cùng.

5. Đấu giá viên xác định các tổ hợp khối băng tần đăng ký mua từ các phương án mua khối băng tần của người tham gia đấu giá. Tổ hợp có tổng số khối băng tần đăng ký mua nhiều nhất và có tổng số khối băng tần đăng ký mua trong từng băng tần không lớn hơn số lượng khối băng tần quy định tại khoản 2 Điều này là tổ hợp khối băng tần trúng đấu giá của tất cả người tham gia đấu giá.

Trường hợp có từ hai tổ hợp trở lên có tổng số khối băng tần đăng ký mua nhiều nhất và bằng nhau thì tổ hợp có tổng số tiền trả giá lớn nhất là tổ hợp khối băng tần trúng đấu giá của tất cả người tham gia đấu giá.

Trường hợp có từ hai tổ hợp trở lên có tổng số khối băng tần đăng ký mua nhiều nhất, bằng nhau và có tổng số tiền trả giá lớn nhất bằng nhau thì đấu giá viên tổ chức bốc thăm để xác định tổ hợp khối băng tần trúng đấu giá của tất cả người tham gia đấu giá.

6. Số lượng khối băng tần trúng đấu giá tại từng băng tần của người tham gia đấu giá là số lượng khối băng tần đăng ký mua trong tổ hợp khối băng tần trúng đấu giá của tất cả người tham gia đấu giá quy định tại khoản 5 Điều này.

Điều 18. Xác định số lượng khối băng tần trúng đấu giá của giai đoạn xác định số lượng khối băng tần trúng đấu giá

Số lượng khối băng tần trúng đấu giá của người trúng đấu giá tại từng băng tần là tổng của số lượng khối băng tần quy định tại khoản 5 Điều 16 Nghị định này và số lượng khối băng tần quy định tại khoản 6 Điều 17 Nghị định này.

Điều 19. Vòng đấu giá của giai đoạn xác định vị trí khối băng tần trúng đấu giá

1. Vị trí các khối băng tần còn lại (nếu có) sau giai đoạn xác định số lượng khối băng tần trúng đấu giá do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định tại phương án tổ chức đấu giá.

2. Vòng đấu giá được thực hiện đối với từng băng tần khi băng tần đó có từ hai người trúng đấu giá trở lên như sau:

a) Đấu giá viên xác định các tổ hợp sắp xếp vị trí khối băng tần trúng đấu giá của tất cả người trúng đấu giá dựa trên số lượng khối băng tần trúng đấu giá tại giai đoạn xác định số lượng khối băng tần trúng đấu giá theo nguyên tắc các khối băng tần của từng người trúng đấu giá là liên tục;

b) Người tham gia đấu giá trả giá cho vị trí sắp xếp khối băng tần trúng đấu giá của mình theo từng tổ hợp. Giá trả lớn hơn hoặc bằng 0 (không) Đồng Việt Nam. Trường hợp người tham gia đấu giá không trả giá thì được coi là trả giá bằng 0 (không) Đồng Việt Nam;

c) Đấu giá viên xác định tổng số tiền mà tất cả người tham gia đấu giá trả giá cho từng tổ hợp;

d) Tổ hợp có tổng số tiền trả giá lớn nhất là tổ hợp vị trí khối băng tần trúng đấu giá của tất cả người trúng đấu giá.

Trường hợp có từ hai tổ hợp trở lên có tổng số tiền trả giá lớn nhất và bằng nhau thì đấu giá viên tổ chức bốc thăm để xác định tổ hợp vị trí khối băng tần trúng đấu giá của tất cả người trúng đấu giá.

Điều 20. Xác định tiền trúng đấu giá

Tiền trúng đấu giá của từng người trúng đấu giá tại từng băng tần được xác định theo công thức sau:

T = A x M + B x N + P

Trong đó:

T  là tiền trúng đấu giá;

A  là số lượng khối băng tần trúng đấu giá quy định tại khoản 5 Điều 16 Nghị định này;

M  là giá của vòng chấp nhận giá cuối cùng;

B  là số lượng khối băng tần trúng đấu giá quy định tại khoản 6 Điều 17 Nghị định này. B bằng 0 (không) trong trường hợp tổng số khối băng tần đăng ký mua tại vòng chấp nhận giá cuối cùng bằng số lượng khối băng tần đấu giá của băng tần đó;

N  là giá trả cho một khối băng tần mà người tham gia đấu giá trả trong tổ hợp khối băng tần trúng đấu giá của tất cả người tham gia đấu giá quy định tại khoản 5 Điều 17 Nghị định này;

P  là giá mà người tham gia đấu giá trả giá trong tổ hợp vị trí khối băng tần trúng đấu giá của tất cả người trúng đấu giá quy định tại điểm d khoản 2 Điều 19 Nghị định này.

Mục 3. TRẢ GIÁ THEO SỐ LƯỢNG CÁC KHỐI BĂNG TẦN ĐĂNG KÝ MUA

Điều 21. Cách thức trả giá

1. Việc trả giá theo số lượng các khối băng tần đăng ký mua quy định tại điểm c khoản 1 Điều 59 của Luật Đấu giá tài sản được sửa đổi, bổ sung theo khoản 38 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản được thực hiện đồng thời, nhiều vòng đối với tất cả các khối băng tần.

2. Tại lần tổ chức đấu giá lần đầu:

a) Không tiếp tục tổ chức cuộc đấu giá trong trường hợp tổng số khối băng tần đăng ký mua tại hồ sơ tham gia đấu giá nhỏ hơn hoặc bằng số lượng khối băng tần đấu giá;

b) Không tiếp tục tổ chức phiên đấu giá trong trường hợp tại vòng đấu giá đầu tiên mà tổng số khối băng tần đăng ký mua nhỏ hơn hoặc bằng số lượng khối băng tần đấu giá.

3. Tại lần tổ chức đấu giá lại các khối băng tần chưa đấu giá theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc các khối băng tần đấu giá không thành thì việc đấu giá lại được thực hiện theo quy định tại các Điều 22, 23 và 24 Nghị định này.

Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định trong phương án tổ chức đấu giá việc áp dụng hoặc không áp dụng quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này khi tổ chức đấu giá theo quy định tại khoản này.

Điều 22. Các vòng đấu giá

1. Giá khởi điểm của các vòng đấu giá đối với từng khối băng tần:

a) Giá khởi điểm của vòng đấu giá đầu tiên là giá khởi điểm của từng khối băng tần được quy định tại Quy chế cuộc đấu giá;

b) Giá khởi điểm của vòng đấu giá từ vòng đấu giá thứ hai trở đi là giá cao nhất đã trả của vòng đấu giá trước liền kề.

Trường hợp tại vòng đấu giá trước liền kề không có người trả giá nhưng tại các vòng đấu giá trước đó đã có ít nhất một người trả giá và chưa chuyển sang trả giá cho khối băng tần khác thì giá khởi điểm của vòng đấu giá là giá trả cao nhất trong số các giá trả của người chưa chuyển sang trả giá cho khối băng tần khác; trường hợp tất cả những người này chuyển sang trả giá cho khối băng tần khác thì giá khởi điểm của vòng đấu giá là giá khởi điểm quy định tại Quy chế cuộc đấu giá.

2. Người tham gia đấu giá được quyền trả giá cho khối băng tần bất kỳ theo quy định sau:

a) Tại vòng đấu giá đầu tiên, số lượng khối băng tần mà người tham gia đấu giá trả giá phải bằng số lượng khối băng tần đăng ký mua tại hồ sơ tham gia đấu giá;

b) Giá trả cho từng khối băng tần bằng giá khởi điểm của khối băng tần đó cộng với số nguyên lần bước giá (số nguyên bắt đầu từ số 0 (không) đối với vòng đấu giá đầu tiên và bắt đầu từ số 1 (một) đối với các vòng đấu giá từ vòng đấu giá thứ hai trở đi) và phải cao hơn giá cao nhất mà chính người tham gia đấu giá đã trả cho khối băng tần đó ít nhất một bước giá;

c) Tại vòng đấu giá thứ hai trở đi, tổng số điểm của các khối băng tần khi kết thúc vòng đấu giá của người tham gia đấu giá được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này không lớn hơn tổng số điểm của các khối băng tần tại vòng đấu giá đó của người tham gia đấu giá được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 24 Nghị định này.

3. Kết thúc từng vòng đấu giá, đấu giá viên công bố giá trả cao nhất cho từng khối băng tần, thông báo cho từng người tham gia đấu giá về tổng số điểm của các khối băng tần của người đó tại vòng đấu giá tiếp theo và các khối băng tần mà người tham gia đấu giá đó đang là người trả giá cao nhất (nếu có).

4. Phiên đấu giá kết thúc khi không còn ai tham gia trả giá. Người trả giá cao nhất tại vòng trước liền kề vòng đấu giá cuối cùng là người trúng đấu giá.

Điều 23. Xác định người trả giá cao nhất đối với từng khối băng tần

Việc xác định người trả giá cao nhất đối với từng khối băng tần tại vòng đấu giá được thực hiện như sau:

1. Trường hợp có người trả giá thì người có giá trả cao nhất trong số những người trả giá được xác định là người trả giá cao nhất. Trường hợp có từ hai người trở lên cùng trả giá cao nhất và bằng nhau thì đấu giá viên tổ chức bốc thăm để xác định người trả giá cao nhất.

2. Trường hợp không có ai trả giá và người trả giá cao nhất tại vòng đấu giá trước liền kề không chuyển sang trả giá cho khối băng tần khác thì người này tiếp tục được xác định là người trả giá cao nhất.

3. Trường hợp không có ai trả giá và người trả giá cao nhất tại vòng đấu giá trước liền kề chuyển sang trả giá cho khối băng tần khác thì người có giá trả cao nhất trong số những người trả giá cho khối băng tần này tại các vòng đấu giá trước đó mà không chuyển sang trả giá cho khối băng tần khác là người trả giá cao nhất; trường hợp có từ hai người cùng trả giá cao nhất và bằng nhau thì đấu giá viên tổ chức bốc thăm để xác định người trả giá cao nhất.

Điều 24. Điểm khối băng tần

1. Điểm khối băng tần được xác định theo một hoặc một số yếu tố về độ rộng khối băng tần, giá khởi điểm, tính tương đồng về đặc tính truyền sóng của các băng tần do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định tại phương án tổ chức đấu giá.

2. Tổng số điểm của các khối băng tần khi kết thúc vòng đấu giá của người tham gia đấu giá được xác định như sau:

Qn = A + B

Trong đó:

n  là thứ tự vòng đấu giá;

Qn  là tổng số điểm của các khối băng tần khi kết thúc vòng đấu giá thứ n của người tham gia đấu giá;

A  là tổng số điểm của các khối băng tần mà người tham gia đấu giá đang là người trả giá cao nhất tại vòng đấu giá thứ n-1 nhưng không chuyển sang trả giá cho các khối băng tần khác tại vòng đấu giá thứ n; A = 0 tại vòng đấu giá đầu tiên;

B  là tổng số điểm của các khối băng tần mà người tham gia đấu giá trả giá tại vòng đấu giá thứ n, không bao gồm các khối băng tần mà người tham gia đấu giá đang là người trả giá cao nhất tại vòng đấu giá thứ n-1 và tiếp tục trả giá cho khối băng tần đó tại vòng đấu giá thứ n.

3. Từ vòng đấu giá thứ hai trở đi, tổng số điểm của các khối băng tần tại vòng đấu giá của người tham gia đấu giá được xác định như sau:

Pn = Qn-1 + C

Trong đó:

n  là thứ tự vòng đấu giá;

Pn  là tổng số điểm của các khối băng tần tại vòng đấu giá thứ n của người tham gia đấu giá;

Qn-1  là tổng số điểm của các khối băng tần khi kết thúc vòng đấu giá thứ n-1 của người tham gia đấu giá được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này;

C  là tổng số điểm của các khối băng tần mà người tham gia đấu giá được xác định là người trả giá cao nhất tại vòng đấu giá thứ n-1 theo quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này; C bằng 0 (không) tại vòng đấu giá đầu tiên và vòng đấu giá thứ hai.

Chương VI

XỬ LÝ VI PHẠM NGƯỜI TRÚNG ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ, QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

Điều 25. Hình thức xử lý vi phạm

1. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, quyền khai thác khoáng sản vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền trúng đấu giá dẫn đến quyết định công nhận kết quả đấu giá bị hủy, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm thì bị cấm tham gia đấu giá đối với loại tài sản đó như sau:

a) Cấm tham gia đấu giá từ 02 năm đến 05 năm đối với trường hợp người trúng đấu giá không nộp tiền trúng đấu giá;

b) Cấm tham gia đấu giá từ 06 tháng đến 03 năm đối với trường hợp người trúng đấu giá nộp không đầy đủ tiền trúng đấu giá.

2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ban hành quyết định hủy quyết định công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, quyền khai thác khoáng sản, cơ quan có thẩm quyền quyết định cấm tham gia đấu giá xem xét, ban hành quyết định cấm tham gia đấu giá đối với người trúng đấu giá đối với loại tài sản đó theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Quyết định cấm tham gia đấu giá bao gồm các nội dung:

a) Tên cơ quan có thẩm quyền;

b) Tên tổ chức, cá nhân bị cấm;

c) Thời gian cấm;

d) Phạm vi cấm;

đ) Hiệu lực thi hành: ngày có hiệu lực và ngày kết thúc hiệu lực.

4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định cấm tham gia đấu giá, cơ quan có thẩm quyền quyết định cấm tham gia đấu giá có trách nhiệm gửi quyết định cấm tham gia đấu giá đến tổ chức, cá nhân bị xử lý và cơ quan, tổ chức có liên quan; đồng thời gửi đến Bộ Tư pháp và phải đăng tải trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia.

5. Trường hợp tổ chức, cá nhân bị cấm tham gia đấu giá không đồng ý với quyết định cấm tham gia đấu giá thì có quyền khiếu nại, khởi kiện ra Tòa án theo quy định của pháp luật.

Điều 26. Thời hiệu xử lý vi phạm

Thời hiệu xử lý vi phạm đối với người trúng đấu giá quy định tại Điều 25 Nghị định này là 01 năm kể từ ngày ban hành quyết định hủy quyết định công nhận kết quả đấu giá.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 27. Điều khoản chuyển tiếp

1. Trường hợp tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đã nộp Đề án thực hiện hình thức đấu giá trực tuyến hợp lệ theo quy định của Nghị định số 62/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu giá tài sản trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiếp tục thẩm định điều kiện và phê duyệt đủ điều kiện thực hiện hình thức đấu giá trực tuyến theo quy định của Nghị định số 62/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu giá tài sản.

2. Trường hợp tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đã nộp Đề án xây dựng trang thông tin đấu giá trực tuyến đến Bộ Tư pháp theo quy định của Nghị định số 47/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 62/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu giá tài sản trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được thẩm định, phê duyệt thì Bộ Tư pháp chuyển Đề án của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có trụ sở để thực hiện việc thẩm định điều kiện đối với trang thông tin đấu giá trực tuyến theo quy định tại Nghị định số 47/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 62/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu giá tài sản và phê duyệt Đề án trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được Đề án.

3. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản được phê duyệt đủ điều kiện thực hiện hình thức đấu giá trực tuyến theo Nghị định số 62/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu giá tài sản hoặc có trang thông tin đấu giá trực tuyến đã được phê duyệt theo Nghị định số 47/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 62/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu giá tài sản phải hoàn thành việc bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp hệ thống đấu giá trực tuyến đáp ứng yêu cầu, điều kiện quy định tại Điều 5 Nghị định này và báo cáo kết quả cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã phê duyệt trước ngày 01 tháng 01 năm 2026.

Điều 28. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

2. Nghị định này thay thế Nghị định số 62/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu giá tài sản và Nghị định số 47/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 62/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu giá tài sản.

Điều 29. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, PL (2).

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Lê Thành Long

 

THE GOVERNMENT OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No. 172/2024/ND-CP

Hanoi, December 27, 2024

 

DECREE

ELABORATION OF LAW ON PROPERTY AUCTION NO. 01/2016/QH14 AMENDED BY LAW NO. 37/2024/QH15

 Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015; Law on amendments to the Law on Government Organization and the Law on Organization of Local Governments dated November 22, 2019;

Pursuant to the Law on Property Auction dated November 17, 2016; Law on amendments to the Law on Property Auction dated June 27, 2024;

At the request of the Minister of Justice;

The Government promulgates Decree on elaboration of Law on Property Auction No. 01/2016/QH14 amended by Law No. 37/2024/QH15.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



This Decree elaborates the Law on Property Auction No. 01/2016/QH14 amended by Law No. 37/2024/QH15, including:

1. Revocation of certificates of operation registration of property auction enterprises at the request of competent authorities specified in clause 19 Article 1 of the Law on amendments to the Law on Property Auction.

2. Requirements and conditions regarding the national property auction portal and requirements, conditions, assessment, approval of online auction websites; responsibilities of authorities, organizations and individuals for development, management, operation and use of the national property auction portal and online auction websites; online auction procedures in accordance with regulations in clause 28 Article 1 of the Law on amendments to the Law on Property Auction.

3. Offer of bids, acceptance of prices and methods for offering bids and accepting prices in auctions of rights to use radio frequencies according to regulations in clause 38 Article 1 of the Law on amendments to the Law on Property Auction.

4. Imposition of penalties upon winners of auctions of LURs over land plots allocated or leased for execution of investment projects or mining rights in accordance with clause 41 Article 1 of the Law on amendments to the Law on Property Auction.

Article 2. Regulated entities

1. This Decree applies to property auction practicing organizations, property auction councils, wholly state-owned organizations that are established by the State Bank of Vietnam to settle bad debts of credit institutions, state authorities in charge of property auction, auctioneers, auctioned property sellers, bidders, auction winners, and relevant individuals and organizations.

2. Traders and organizations that are not property auction practicing organizations establishing online auction websites as prescribed in the law on electronic commerce shall not be governed by this Decree.

Chapter II

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 3. Procedures for revocation of certificates of operation registration of property auction enterprises at the request of competent authorities

1. In case a provincial Department of Justice where a property auction enterprise is registered receives a written request from a competent authority for revocation of its certificate of operation registration:

a) Within 03 working days from the date of receipt of the written request from the competent authority, the provincial Department of Justice shall give a written notification requesting a legal representative of the property auction enterprise to provide explanation in person at the head office of the provincial Department of Justice;

b) After 10 working days from the end of the time limit specified in the notification, if the legal representative fails to appear and provide explanation as requested, the provincial Department of Justice shall issue a decision to revoke its certificate of operation registration, except for cases of force majeure events or objective hindrances.

2. In case the legal representative of the property auction enterprise appears and provides explanation as requested, the provincial Department of Justice where the property auction enterprise is registered shall assume responsibility to cooperate with state authorities, relevant units and organizations to consider such explanation and determine whether the enterprise's certificate of operation registration has to be revoked within 10 working days from the date of receipt of the explanation and take further actions as follows:

a) The provincial Department of Justice does not revoke the enterprise’s certificate of operation registration and shall notify in writing the property auction enterprise and the competent authority that has requested the revocation within 03 working days from the date on which it is determined that the enterprise is not subject to revocation of its certificate or the competent authority grants a written request for non-revocation of the enterprise’s certificate of operation registration;

b) The provincial Department of Justice revokes the enterprise’s certificate of operation registration within 03 working days from the date on which the explanation is rejected and it is determined that the enterprise is subject to revocation of its certificate.

Article 4. Responsibility of competent authority that has requested revocation of property auction enterprise’s certificate of operation registration

1. Be responsible for the accuracy of information requesting revocation of the property auction enterprise’s certificate of operation registration

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Chapter III

NATIONAL PROPERTY AUCTION PORTAL AND ONLINE AUCTION WEBSITES

Article 5. Requirements and conditions regarding national property auction portal or online auction websites

1. Requirements regarding the national property auction portal or an online auction website

a) Information on the national property auction portal or the online auction website shall be public and transparent and the access to information is not restricted;

b) The time displayed in the national property auction portal/online auction website shall be real time and Greenwich Mean Time (GMT) in online auction;

c) The national property auction portal or the website shall operate in a stable and continuous manner and ensure information system security;

d) Safety and security of information on bidders and login accounts shall be ensured;

dd) Requirements for technical infrastructure and information technology standards shall be met to connect, integrate and share data through data integration and sharing platforms.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Conditions regarding the national property auction portal or an online auction website

a) It shall reach level 3 according to regulations of law on assurance about information system security according to each level.

b) It shall ensure that each individual or organization may only register an account to participate in the auction and offer bid;

c) The bidding process and bids offered shall be displayed with the bidders' codes.

d) The date of application for participation in auction, the log in time, the opening time, ending time shall be publicly displayed;

dd) Bids offered, bids placed by the bidders with their codes, the highest bid shall be displayed publicly and truthfully; it is possible to record and extract all information about the auction or the auction session;

e) The starting price of the auctioned property, the highest bid placed in respect to ascending price auction and the starting price or decreased price in respect to descending price auction shall be displayed continuously throughout the auction so that the bidders can conduct inspection;

g) It is ensured that the bidder cannot submit application for participation in the auction after the deadline for submission of the application; and offer bid after the end of the auction.

Article 6. Assessment and approval of online auction websites

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. The Director of the provincial Department of Justice shall decide to establish a Council in charge of assessing the online auction website (hereinafter referred to as “Assessment Council”) and issue regulations on the Assessment Council’s operation; the Assessment Council is composed of a representative of the provincial Department of Justice who acts as Chairperson, representatives of relevant authorities and organizations, and qualified experts in the fields of auction and information technology. Relevant authorities and organizations shall be responsible for appointing persons to act as members of the Assessment Council at the request of the provincial Department of Justice.

3. The Assessment Council shall assess if the conditions specified in clause 2 Article 5 of this Decree are satisfied; feasibility and effectiveness of the Project when the online auction website is put into operation in order to make sure that the requirements specified in clause 1 Article 5 of this Decree are met.

4. Within 90 days from the date of receipt of the valid Project specified in clause 1 of this Article, the Director of the provincial Department of Justice shall consider approving the online auction website; in case of refusal, a written notification stating reasons shall be given.

5. The provincial Department of Justice shall post a list of property auction practicing organizations that have their online auction websites approved on its web portal and send the list to the Ministry of Justice to post it on the national property auction portal

Article 7. Suspension of online auctions

1. On an annual basis or in unexpected cases, the Ministry of Justice, a Department of Justice of province or central-affiliated city where a property auction practicing organization or wholly state-owned organization that is established by the State Bank of Vietnam to settle bad debts of credit institutions is headquartered shall inspect management and operation of an online auction website established by the organization (hereinafter referred to as “online auction website owner”).

2. If the online auction website fails to meet the requirements and conditions specified in Article 5 of this Decree, the Ministry of Justice, the provincial Department of Justice shall send a written request to the online auction website owner for upgradation of the online auction system. The written request made by the Ministry of Justice in accordance with this clause shall be simultaneously sent to the Department of Justice of province or central-affiliated city where the online auction website owner is headquartered. The online auction website owner shall be responsible for upgrading the online auction system within 90 days from the date of receipt of the written request.

During the upgradation of the online auction system, the online auction website owner must not use the online auction website to organize online auctions.

3. After the deadline specified in clause 2 of this Article, if the online auction website fails to meet the requirements and conditions specified in clause 5 of this Decree, the provincial Department of Justice shall consider suspending online auctions on the online auction website approved by the Director of the provincial Department of Justice according to regulations in the Government’s Decree No. 62/2017/ND-CP dated May 16, 2017.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Responsibility of the Ministry of Justice:

a) Preside over development and promulgation of a Project on development of the national property auction portal having online auction function.

b) Manage and provide guidance on use of the national property auction portal; maintain and upgrade the online auction system to make sure that it meets the requirements and conditions specified in Article 5 of this Decree;

c) Store information serving state management and performance of other tasks as per law;

d) Perform other property auction-related tasks assigned by the Government, the Prime Minister.

2. Responsibility of an online auction website owner for development, management and operation of its online auction website:

a) Develop, manage and operate its online auction website; ensure that data on developments in each auction session are directly connected and shared with the national property auction portal; assume responsibility for techniques with regard to online auctions conducted on its online auction website;

b) Formulate documentation for proposal of information system security level according to regulations in Article 5 of this Decree;

c) Keep information on bidders and login accounts confidential unless otherwise prescribed by law;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



dd) Issue, provide guidance on and publish, on its online auction website, methods of registering accounts, using accounts, offering bids, conducting auctions, the date of application for participation in auction, the log in time, opening time and ending time, bid offer sessions, bid increments and online auction results on the online auction system;

e) Maintain and upgrade the online auction system to ensure that it meets requirements and conditions specified in Article 5 of this Decree.

3. Responsibility of the national property auction portal operator:

a) Ensure information security and cybersecurity, and keep database of the national property auction portal confidential; prevent illegal access; manage information security and cybersecurity risks, provide a mechanism to record information and track source of information in chronological order and by operation on the national property auction portal confidential;

b) Develop the online auction function, meeting the requirements and conditions specified in Article 5 of this Decree.

c) Only use property auction information and other information on the national property auction portal to serve purposes within its functions and tasks;

d) Provide guidance for sellers, property auction practicing organizations and bidders so that they conduct online auctions, apply for registration and post information on the national online auction portal;

dd) Publicly announce requirements for information technology infrastructure applicable to users when they participate in online auctions on the national online auction portal;

e) Take other responsibilities according to regulations of the Law on Property Auction, the Law on amendments to the Law on Property Auction, this Decree and relevant laws.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 9. Responsibilities of property auction practicing organizations, property auction councils, wholly state-owned organizations that are established by the State Bank of Vietnam to settle bad debts of credit institutions for use of online auction websites

1. Equip information technology infrastructure to meet requirements for organization of online auctions.

2. Manage and keep information about bidders, accounts and passwords issued confidential, unless otherwise prescribed by law. In case their accounts are lost or they detect that their accounts are being illegally used, they shall immediately notify online auction website operators.

3. Be responsible to the law for the accuracy and truthfulness of information registered and posted on online auction websites when logging in with their accounts; online auction results provided.

4. Suspend organization of online auctions and online auctions, and promptly give notification to property sellers to decide time for reorganization of auctions in case of any technical defects of the online auction system that prevent such auctions from beginning or bidders from offering bids; notify sellers to cancel online auction results in case of any technical defects of the online auction system that cause cases where bidders cannot offer their bids, or bidders offer valid bids but the system does not record these bids or record the exact time of offering their bids.

5. Comply with the Law on Property Auction, the Law on amendments to the Law on Property Auction and other regulations of relevant laws.

Article 10. Responsibilities of bidders participating in the national property auction portal or online auction websites

1. Prepare their own devices to participate in auctions; assume their responsibilities in case their network systems have problems that prevent them from participating in auctions or offering bids.

2. Manage and keep their accounts and passwords issued confidential. If these accounts and passwords are lost or they detect that their accounts are being illegally used, they shall immediately notify property auction practicing organizations, property auction councils, wholly state-owned organizations that are established by the State Bank of Vietnam to settle bad debts of credit institutions that have issued accounts and passwords.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. Comply with the Law on Property Auction, the Law on amendments to the Law on Property Auction, other regulations of relevant laws and Rules of auctions.

Chapter IV

ONLINE AUCTION PROCEDURES

Article 11. Procedures for organizing online auctions

1. Each bidder shall purchase a set of auction documents and register a login account on the national property auction portal or an online auction website.

The bidder shall use their login account to receive instructions about methods of purchasing documents, submitting their application for participation in an online auction, paying Earnest Money Deposit (EMD), participating in the auction, and offering bid and other necessary information when participating in the online auction on the national property auction portal or online auction website.

2. The bidder that legally submits their application for participation in the auction and pays EMD is entitled to use their own login account to participate in the auction according to Rules of the auction.

A person eligible to participate in the auction shall be responsible for confirming his/her attendance by logging into his/her account that has been issued within the period specified in Rules of the auction. The person eligible to participate in the auction shall offer bid with his/her code.

In case the person eligible to participate in the auction does not log into his/her account to confirm his/her attendance within the period specified in Rules of the auction, he/she will be deemed not to participate in the auction according to point a, clause 6 Article 39 of the Law on Property Auction, except for any force majeure event.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. The property auction practicing organization, the property auction council, the wholly state-owned organization that is established by the State Bank of Vietnam to settle bad debts of credit institutions shall assign their members to run the auction session on the national property auction portal or online auction website. At the end of the auction session, the auction winner shall be identified as follows:

a) In case of ascending price auction, the auction winner is a person that offers the highest bid recorded by the online auction system;

b) In case of descending price auction, the auction winner is the first person that accepts the starting price or decreased price recorded by the online auction system;

The auction winner’s code and the hammer price specified in points and b clause 4 of this Article shall be published on the national property auction portal or online auction website after the end of the auction session.

5. Results of the online auction shall be publicly posted on the national property auction portal or online auction website and sent to each bidder’s email registered with the property auction practicing organization, the property auction council, the wholly state-owned organization that is established by the State Bank of Vietnam to settle bad debts of credit institutions after the auction winner’s code and the hammer price are published on the national property auction portal or online auction website.

Article 12. Notification of online auction results

1. The property auction practicing organization, the property auction council, the wholly state-owned organization that is established by the State Bank of Vietnam to settle bad debts of credit institutions shall send a notification of the auction result to the auction winner after the end of the auction.

2. The notification shall clearly state information about the auctioned property, the opening time and ending time for offer of bids, the time at which the online auction system records the auction winner’s code, the starting price of the auctioned property and the hammer price.

Article 13. Online auction records

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Digital signature included in the online auction record shall comply with regulations of the law on e-transactions. The online auction record shall be extracted from the national property auction portal or the online auction website according to Form promulgated by the Minister of Justice.

Chapter V

OFFERING BIDS OR ACCEPTING PRICES IN AUCTIONS OF RIGHTS TO USE RADIO FREQUENCIES

Section 1. ADOPTING METHODS OF OFFERING BIDS OR ACCEPTING PRICES

Article 14. Adopting methods of offering bids or accepting prices

1. Regulations on offering bids in clause 2 Article 42 of the Law on Property Auction amended by clause 26 Article 1 of the Law on amendments to the Law on Property Auction shall apply in case of auction of a frequency band block.

2. Regulations on offering bids or accepting prices in Section 2 of this Chapter shall apply in case of auction of one or multiple frequency bands, each of which has two or more blocks with equal and continuous width.

3. Regulations on offering bids in Section 3 of this Chapter shall apply to cases other than those specified in clause 1 and clause 2 of this Article.

Section 2. OFFERING BIDS OR ACCEPTING PRICES ACCORDING TO TWO STAGES

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Regulations on offering bids or accepting prices according to two stages in point b clause 1 Article 59 of the Law on Property Auction amended by clause 38 Article 1 of the Law on amendments to the Law on Property Auction shall simultaneously apply to all frequency band blocks.

2. The stage of determination of number of frequency band blocks sold at the auction includes price acceptance rounds specified in Article 16 of this Decree and bidding rounds specified in Article 17 of this Decree.

3. The stage of determination of the locations of frequency band blocks sold at the auction includes one bidding round that takes place after the end of the stage of determination of number of frequency band blocks allocated to the auction winner.

4. Initial auction:

a) Do not continue to organize the auction in case one of the auctioned frequency bands has total number of frequency band blocks to be purchased specified at the application for participation in auction that is lower than or equal to the number of the auctioned blocks of such frequency band;

b) Do not continue to organize the auction session in case at the first price acceptance round, one of the auctioned frequency bands has total number of frequency band blocks to be purchased that is lower than or equal to the number of the auctioned blocks of such frequency band;

5. The re-auction of frequency band blocks that have not yet been auctioned according to regulations in clause 4 of this Article or frequency band blocks unsold at the auction shall comply with regulations in Articles 16, 17, 18, 19 and 20 of this Decree.

The Minister of Information and Communications shall specify its decision on whether to apply regulations in point a, point b clause 4 of this Article or not in an auction organization plan when organizing an auction according to regulations in this clause.

Article 16. Price acceptance rounds of the stage of determination of number of frequency band blocks allocated to the auction winner

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) In the first price acceptance round, the accepted price shall be equal to the starting price of the frequency band block of the frequency band specified in Rules of the auction;

b) From the second price acceptance round onwards:

In case of auction of one frequency band, the accepted price shall be equal to the previously accepted price plus one bid increment.

In case of auction of at least two frequency bands, if a frequency band has total number of frequency band blocks to be purchased in the previous price acceptance round that exceeds the number of the auctioned frequency band blocks, the accepted price of such frequency band shall be equal to the previously accepted price plus one bid increment; if a frequency band has total number of frequency band blocks to be purchased in the previous price acceptance round that is lower than or equal to the number of the auctioned frequency band blocks, the accepted price of such frequency band shall be equal to the previously accepted price.

2. In each price acceptance round, the bidder shall register the number of frequency band blocks to be purchased according to the accepted price as follows:

a) In case of auction of a frequency band:

In the first price acceptance round, the number of frequency band blocks to be purchased shall be equal to that specified in the application for participation in the auction.

From the second price acceptance round onwards, the number of frequency band blocks to be purchased shall not exceed that in the previous price acceptance round.

b) In case of auction of at least two frequency bands:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



From the second price acceptance round onwards, the bidder is entitled to change the number of frequency band blocks to be purchased of each frequency band but this number shall not exceed the number of frequency band blocks to be purchased specified in the application for participation in the auction of such frequency band and total score of all frequency band blocks to be purchased in a round shall not be higher than total score of all frequency band blocks to be purchased in the previous round.

Scores of frequency band blocks specified in this point shall be determined according to one or some factors regarding frequency band width, the starting price, and the similarity in propagation characteristics of frequency bands indicated in the auction organization plan as decided by the Minister of Information and Communications.

3. At the end of each price acceptance round, the auctioneer shall publish total number of frequency band blocks to be purchased of each frequency band and notify each bidder of total score of all frequency band blocks to be purchased in the round in which the bidder participates.

4. The last price acceptance round is the round in which total number of frequency band blocks to be purchased of each frequency band is lower than or equal to the number of auctioned frequency band blocks of such frequency band.

5. The number of frequency band blocks of each frequency band of the bidder, sold at the auction is the number of frequency band blocks to be purchased in the last price acceptance round.

Article 17. Bidding round of the stage of determination of number of frequency band blocks allocated to the auction winner

1. The bidding round specified in this Article shall only take place when in the last price acceptance round, total number of frequency band blocks to be purchased of one of the frequency bands is lower than the number of the auctioned frequency band blocks of such frequency band.

2. The number of the auctioned frequency band blocks of each frequency band in the bidding round specified in this Article is the number of remaining frequency band blocks after the last price acceptance round.

3. Only bidders participating in the price acceptance round preceding the last price acceptance round are entitled to offer bids and register one or multiple plans to purchase frequency band blocks specified in clause 4 of this Article.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) In case of auction of a frequency band:

The bid for a frequency band block shall be higher than or equal to the last accepted price.

The number of frequency band blocks to be purchased shall not exceed the number of frequency band blocks specified in clause 2 of this Article.

The number of frequency band blocks to be purchased plus the number of frequency band blocks to be purchased in the last price acceptance round shall not exceed the number of frequency band blocks to be purchased in the price acceptance round preceding the last price acceptance round.

b) In case of auction of at least two frequency bands:

The bid for a frequency band block of each frequency band shall be higher than or equal to the last accepted price corresponding to such frequency band.

The number of frequency band blocks to be purchased of each frequency band shall not exceed the number of frequency band blocks specified in clause 2 of this Article.

The number of frequency band blocks to be purchased of each frequency band plus the number of frequency band blocks to be purchased in the last price acceptance round shall not exceed the number of frequency band blocks to be purchased specified in the application for participation in the auction of such frequency band.

Total score of frequency band blocks to be purchased plus total score of frequency band blocks to be purchased in the last price acceptance round shall not be higher than total score of frequency band blocks in the price acceptance round preceding the last price acceptance round.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



In case there is a tie between two or more combinations with the highest number of frequency band blocks, the bidder that offers the highest bid will be the auction winner.

In case two or more bidders offer the same and highest number and bid, a lot draw will determine the auction winner.

6. The number of frequency band blocks of each frequency band sold at the auction is the number of frequency band blocks to be purchased of the combination of frequency band blocks sold at the auction of all bidders specified in clause 5 of this Article.

Article 18. Determination of number of frequency band blocks sold at the auction in the stage of determination of number of frequency band blocks sold at the auction

The number of frequency band blocks of each frequency band sold at the auction is total number of frequency band blocks specified in clause 5 Article 16 of this Decree and the number of frequency band blocks specified in clause 6 Article 17 of this Decree.

Article 19. Bidding round of the stage of determination of the locations of frequency band blocks allocated to the auction winner

1. Locations of the remaining frequency band blocks (if any) after the stage of determination of number of frequency band blocks sold at the auction shall be decided by the Minister of Information and Communications and specified in the auction organization plan.

2. The bidding round shall be conducted for each frequency band when there are two or more auction winners of such frequency band. To be specific:

a) The auctioneer shall determine combinations of frequency band blocks of all winners on the basis of the number of frequency band blocks sold at the auction in the stage of determination of number of frequency band blocks sold at the auction and arrange them in a manner that the frequency band blocks of each winner are grouped together;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) The auctioneer shall determine total bid offered by all bidders for each combination;

d) The bidder that offers the highest bid will be the auction winner.

In case two or more bidders offer the same and highest number and bid, a lot draw will determine the auction winner.

Article 20. Determination of winning bid

The winning bid for each frequency band, paid by the auction winner shall be determined by the following formula:

T = A x M + B x N + P

Where:

T: the winning bid;

A: the number of frequency band blocks, sold at the auction in accordance with in clause 5 Article 16 of this Decree;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



B: the number of frequency band blocks, sold at the auction in accordance with in clause 6 Article 17 of this Decree. B= 0 in case total number of frequency band blocks to be purchased in the last price acceptance round is equal to the number of the auctioned frequency band blocks of the frequency band;

N: bid offered by the bidder for a frequency band block included in the combination of frequency band blocks, sold at the auction of all bidders specified in clause 5 Article 17 of this Decree;

P: bid offered by the winner for the combination specified in point d clause 2 Article 19 of this Decree.

Section 3. OFFERING BIDS ON THE BASIS OF THE NUMBER OF FREQUENCY BAND BLOCKS TO BE PURCHASED

Article 21. Method of offering bids

1. Bids shall be simultaneously offered on the basis of the number of frequency band blocks to be purchased specified in point c clause 1 Article 59 of the Law on Property Auction amended by clause 38 Article 1 of the Law on amendments to the Law on Property Auction in multiple rounds for all frequency band blocks.

2. Initial auction:

a) Do not continue to organize the auction in case total number of frequency band blocks to be purchased specified in the application for participation in the auction is lower than or equal to the number of the auctioned frequency band blocks;

b) Do not continue to organize the auction session in case in the first bidding round, total number of frequency band blocks to be purchased is lower than or equal to the number of the auctioned frequency band blocks.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The Minister of Information and Communications shall specify its decision on whether to apply regulations in point a, point b clause 2 of this Article or not in an auction organization plan when organizing an auction according to regulations in this clause.

Article 22. Bidding rounds

1. Starting price of each frequency band block in bidding rounds:

a) Starting price in the first bidding round is the starting price of each frequency band block specified in Rules of the auction;

b) From the second bidding round onwards, the starting price is the highest bid offered in the previous bidding round.

In case, in the previous bidding round, no bid for the frequency band block is offered but it was bid for by at least one bidder in any bidding round before the previous bidding round that has not bid for another frequency block, the starting price will be the highest bid among the bids offered by bidders that have not bid for other frequency blocks; if all of them decide to bid for other frequency blocks, the starting price will be that specified in Rules of the auction.

2. Each bidder is entitled to offer bid for any frequency band block according to the following regulations:

a) In the first bidding round, the number of frequency band blocks for which bids are offered by the bidders shall be equal to the number of frequency band blocks to be purchased specified in the application for participation in the auction;

b) The bid offered for each frequency band block shall be equal to the starting price of the frequency band block plus the number of bid increments (an integer starting from 0 for the first bidding round and 1 for the subsequent bidding rounds) and at least one bid increment higher than the highest bid offered by the same bidder for the same frequency block;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. At the end of the bidding round, the auctioneer shall publicly announce the highest bid for each frequency band block, and notify each bidder of their total score of frequency band blocks in the next bidding round and frequency band blocks for which the highest bids are offered by the bidder (if any).

4. The auction session will end when no bidder offers a bid. The highest bidder in the round preceding the last bidding round will be the auction winner.

Article 23. Identification of the highest bidder for each frequency band block

The highest bidder for each frequency band block in the bidding round shall be identified as follows:

1. The bidder offering the highest bid among the bidders is identified as the highest bidder. In case two or more bidders offer the same and highest bid, a lot draw will determine the highest bidder.

2. In case no bidder offers bid and the highest bidder at the previous bidding round does not offer bid for another frequency band block, such highest bidder will continue to be identified as the highest bidder.

3. In case no bidder offers bid and the highest bidder at the previous bidding round offers bid for another frequency band block, the bidder that offers the highest bid among the bidders offering bids for the same frequency band block in the previous bidding rounds and does not offer bid for another frequency band block will be the highest bidder; in case two or more bidders offer the same and highest bid, a lot draw will determine the highest bidder.

Article 24. Scores of frequency band blocks

1. Scores of frequency band blocks shall be determined according to one or some factors regarding frequency band width, the starting price, and the similarity in propagation characteristics of frequency bands indicated in the auction organization plan as decided by the Minister of Information and Communications.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Qn = A + B

Where:

n: ordinal number of the bidding round;

Qn: total score of frequency band blocks at the end of the nth bidding round of the bidder;

A: total score of frequency band blocks for which the highest bids are offered by the bidder during the (n-1)th bidding round in case the bidder does not offer bids for other frequency band blocks during the nth bidding round; in the first bidding round, A=0;

B: total score of frequency band blocks for which the bids are offered by the bidder in the nth bidding round, excluding frequency band blocks for which the highest bids are offered by the bidder during the (n-1)th bidding round and continue to be bid for during the nth bidding round.

3. From the second bidding round onwards, total score of frequency band blocks at the bidding round of the bidder shall be determined as follows:

Pn = Qn-1 + C

Where:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Pn: total score of frequency band blocks during the nth bidding round of the bidder;

Qn-1: total score of frequency band blocks at the end of the (n-1)th bidding round of the bidder, determined according to regulations in clause 2 of this Article;

C: total score of frequency band blocks for which the highest bids are offered by the bidder in the (n-1)th bidding round according to clause 3 Article 23 of this Decree; C=0 during the first and second bidding rounds.

Chapter VI

HANDLING VIOLATION COMMITTED BY WINNER OF AN AUCTION OF LAND USE RIGHTS OVER A LAND PLOT ALLOCATED OR LEASED FOR EXECUTING AN INVESTMENT PROJECT OR MINING RIGHTS

Article 25. Penalties

1. The winner of an auction of LURs over a land plot allocated or leased for executing an investment project or mining rights that fails to fulfill the obligations to pay the winning bid resulting in invalidation of the decision to recognize auction result shall, depending on the nature and severity of the violation, be prohibited from participating in auctions of such property types as follows:

a) Be prohibited from participating in auctions for 02 years to 05 years in case the winner fails to pay the winning bid;

b) Be prohibited from participating in auctions for 06 months to 03 years in case the winner fails to fully pay the winning bid.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. The decision on prohibition from participating in auction shall contain the following contents:

a) Name the authority having power;

b) Name of the prohibited organization/individual;

c) Duration of prohibition;

d) Scope of prohibition;

dd) Effective date and expiry date.

4. Within 07 working days from the date of issuance of the decision on prohibition from participating in auction, the authority having power to issue a decision on prohibition from participating in auction shall be responsible for sending the decision to the violating entity and relevant authorities and organizations; at the same time it shall be sent to the Ministry of Justice of Vietnam and published on the national property auction portal.

5. If the organization/individual prohibited from participating in auction disagrees on the decision on prohibition from participating in auction, they are entitled to make complaints or file lawsuits in Court according to regulations of law.

Article 26. Limitation period for handling violation

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Chapter VII

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 27. Transition clauses

1. In case the property auction practicing organization has submitted a valid Project for online auction according to regulations of the Government’s Decree No. 62/2017/ND-CP dated May 16, 2017 on guidelines for Law on Property Auction before the effective date of this Decree, the provincial Department of Justice will continue to assess whether the conditions are satisfied and grant approval for organization of online auction in case the conditions are satisfied according to regulations of the Government's Decree No. 62/2017/ND-CP dated May 16, 2017.

2. In case the property auction practicing organization has submitted a Project on development of its online auction website to the Ministry of Justice according to the Government’s Decree No. 47/2023/ND-CP dated July 03, 2023 before the effective date of this Decree but the Project has not yet been assessed and approved, the Ministry of Justice shall send the property auction practicing organization’s Project to the Department of Justice of province or central-affiliated city where the property auction practicing organization is headquartered to assess whether the conditions for the online auction website are satisfied according to the Government’s Decree No. 47/2023/ND-CP dated July 03, 2023 within 90 days from the date of receipt of the Project.

3. In case the property auction practicing organization has been granted approval for organization of online auction according to regulations of the Government’s Decree No. 62/2017/ND-CP dated May 16, 2017 or its online auction website has been approved according to the Government’s Decree No. 47/2023/ND-CP dated July 03, 2023, the online auction system shall be completely maintained and upgraded in order to meet the requirements and conditions specified in Article 5 of this Decree and the result shall be reported to the Ministry of Justice or the provincial Department of Justice that has granted approval before January 01, 2026.

Article 28. Effect

1. This Decree takes effect from the date January 01, 2025.

2. This Decree replaces the Government’s Decree No. 62/2017/ND-CP dated May 16, 2017 and the Government’s Decree No. 47/2023/ND-CP.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Ministers, Heads of ministerial authorities, Heads of Governmental authorities, Chairpersons of provincial People's Committees shall be responsible for implementing this Decree.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Le Thanh Long

 

;

Nghị định 172/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu giá tài sản 2016 được sửa đổi bởi Luật Đấu giá tài sản 2024

Số hiệu: 172/2024/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Lê Thành Long
Ngày ban hành: 27/12/2024
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [2]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [2]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [2]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Nghị định 172/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu giá tài sản 2016 được sửa đổi bởi Luật Đấu giá tài sản 2024

Văn bản liên quan cùng nội dung - [8]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…