ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 763/KH-UBND |
Hải Phòng, ngày 27 tháng 5 năm 2016 |
Thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP của Chính phủ ngày 28/4/2016 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020; Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP của Chính phủ với các nội dung như sau:
1. Tổ chức thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP của Chính phủ gắn với việc đổi mới và nâng cao chất lượng quản lý điều hành; thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 09/CT- UBND ngày 17/5/2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc tiếp tục đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh tại thành phố Hải Phòng để xây dựng môi trường đầu tư và kinh doanh thân thiện, công bằng, an toàn và minh bạch hơn, chấn chỉnh lề lối và nâng cao hiệu quả làm việc, tạo chuyển biến rõ nét trong nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức về tinh thần phục vụ người dân và doanh nghiệp.
2. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các ngành, lĩnh vực, coi đây là khâu đột phá để cải cách các thủ tục hành chính, tăng tỷ lệ giải quyết thủ tục hồ sơ hành chính qua mạng, tăng cường cung cấp các dịch vụ công trực tuyến đối với những lĩnh vực liên quan trực tiếp đến đời sống của người dân và doanh nghiệp; tăng cường kết nối, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.
1. Các chỉ tiêu chủ yếu của năm 2016 - 2017.
- Giảm thời gian thực hiện các thủ tục khởi sự kinh doanh.
- Cải cách hành chính thuế trên 03 nhóm chỉ tiêu: hoàn thuế; quản lý rủi ro trong thanh tra, kiểm tra thuế; thời gian và kết quả xử lý khiếu nại về thuế. Thời gian nộp thuế không quá 119 giờ/năm.
- Thời gian thực hiện thủ tục tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp tối đa là 35 ngày.
- Thời gian nộp bảo hiểm bắt buộc không quá 49 giờ/năm.
- Rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan tối đa không quá 77 ngày (bao gồm cả thủ tục phê duyệt thiết kế xây dựng công trình, kết nối cấp thoát nước, nghiệm thu đưa công trình vào khai thác sử dụng, đăng ký tài sản sau hoàn công,...); thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản xuống không quá 14 ngày; thời gian thông quan hàng hóa qua biên giới tối đa 10 ngày đối với hàng hóa xuất khẩu, 12 ngày đối với hàng hóa nhập khẩu; thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng từ 400 ngày xuống còn tối đa 200 ngày; thời gian giải quyết phá sản doanh nghiệp từ 5 năm xuống còn 24 tháng.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2020.
Thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan dưới 70 ngày; thời gian tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp dưới 33 ngày; thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản dưới 10 ngày; thời gian nộp thuế là 110 giờ/năm và bảo hiểm xã hội là 45 giờ/năm; thời gian thông quan hàng hóa qua biên giới dưới 36 giờ đối với hàng hóa xuất khẩu, 41 giờ đối với hàng hóa nhập khẩu; thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng dưới 200 ngày; thời gian giải quyết phá sản doanh nghiệp tối đa 20 tháng.
- Rút ngắn tối đa thời gian cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp xuống dưới 03 ngày làm việc.
- Chủ trì, phối hợp với Cục Thuế thành phố, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội thành phố kết nối các thủ tục nhằm rút ngắn thời gian khởi sự kinh doanh và đăng ký thành lập doanh nghiệp.
- Chuẩn hóa dữ liệu của doanh nghiệp thành phố tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, trong đó chuẩn hóa cả về mã số doanh nghiệp, thông tin đăng ký doanh nghiệp để đồng bộ hóa trạng thái, tình trạng hoạt động doanh nghiệp với cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế và các cơ quan khác có liên quan, góp phần minh bạch hóa thông tin doanh nghiệp.
- Số hóa toàn bộ các hồ sơ đăng ký doanh nghiệp chưa được số hóa, tải vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, vừa đảm bảo lưu trữ dự phòng hồ sơ đăng ký của doanh nghiệp, vừa hỗ trợ việc tra cứu, cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp cho các tổ chức, cá nhân nhanh chóng, thuận tiện.
- Thực hiện đồng thời tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và hồ sơ đăng ký đầu tư nhằm rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục đối với nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế thực hiện dự án trên địa bàn.
- Chủ trì cùng các Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Phòng thực hiện rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp tối đa là 35 ngày vào năm 2016 và dưới 33 ngày vào năm 2020.
- Công khai hóa quy trình, thủ tục tiếp cận điện năng, thời gian xác nhận phù hợp quy hoạch, bổ sung quy hoạch. Đề xuất việc bãi bỏ hoặc chuyển sang hậu kiểm đối với các thủ tục thỏa thuận vị trí cột trạm điện và hành lang lưới điện, cấp phép thi công công trình xây dựng hoặc gộp 2 thủ tục thành một thủ tục để thực hiện đồng thời với một cơ quan đầu mối.
- Tiếp tục triển khai sâu rộng, có hiệu quả việc nộp tờ khai thuế qua mạng internet, phấn đấu 100% số doanh nghiệp đang hoạt động khai thuế điện tử, trên 95% số doanh nghiệp nộp thuế điện tử, duy trì và nâng cao chất lượng khai thuế điện tử và nộp thuế điện tử phấn đấu thực hiện hoàn thành cả 3 tiêu chí số lượng doanh nghiệp, số chứng từ nộp và số tiền thuế nộp ngân sách nhằm tiết kiệm về thời gian và chi phí cho doanh nghiệp, tập trung và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Năm 2016 rút ngắn thời gian nộp thuế còn không quá 119 giờ/năm, phấn đấu năm 2020 là 110 giờ/năm.
- Nâng cao chất lượng cổng thông tin điện tử ngành thuế; thực hiện công khai minh bạch các quy định của Luật Quản lý thuế, các quy trình thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại và hoàn thuế giá trị gia tăng trên trang thông tin điện tử Cục Thuế thành phố và tại các Chi cục Thuế quận, huyện; đặc biệt công khai cơ sở dữ liệu hoàn thuế, đảm bảo 100% hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra và 100% hồ sơ khiếu nại của người nộp thuế được giải quyết đúng thời gian quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan xây dựng tiêu chí để phân cấp doanh nghiệp mới tự động theo quy định tại Thông tư số 127/2015/TT-BTC ngày 21/8/2015 của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc cấp mã số doanh nghiệp thành lập mới và phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp.
- Phối hợp cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội thành phố kết nối các thủ tục nhằm rút ngắn thời gian khởi sự kinh doanh và đăng ký thành lập doanh nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với Kho bạc Nhà nước thành phố, Chi nhánh Ngân hàng nhà nước Việt Nam thành phố, các cơ quan liên quan thực hiện cơ chế một cửa liên thông, một cửa điện tử trong giải quyết các thủ tục hành chính về thuế, tiền thu từ phí, lệ phí.
- Phấn đấu giảm tối đa thời gian nộp bảo hiểm xuống dưới 45 giờ/năm.
- Phối hợp cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục Thuế thành phố kết nối các thủ tục nhằm rút ngắn thời gian khởi sự kinh doanh và đăng ký thành lập doanh nghiệp.
- Thực hiện rà soát, đơn giản hồ sơ, quy trình và thủ tục kê khai thu và chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục nộp hồ sơ giải quyết bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với đơn vị, doanh nghiệp.
- Tiếp tục ứng dụng công nghệ thông tin, kết nối liên thông cơ sở dữ liệu, tiến tới thực hiện giao dịch điện tử đối với các thủ tục kê khai, thu nộp và giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Tích cực tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với các đơn vị, doanh nghiệp. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Thanh tra thành phố, Liên đoàn Lao động thành phố thống nhất về cơ chế phối hợp để thực hiện các chức năng thanh tra đạt hiệu quả.
- Thực hiện cơ chế một cửa liên thông, kết nối điện tử, đơn giản thủ tục và rút ngắn tối đa thời gian cấp Giấy phép xây dựng và các thủ tục liên quan.
- Tham gia cùng Sở Công Thương, Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Phòng thực hiện quy trình rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp tối đa là 35 ngày vào năm 2016 và dưới 33 ngày vào năm 2020.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, kết nối điện tử, đổi mới hình thức cấp chứng chỉ năng lực hoạt động trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn thành phố theo hướng ứng dụng tin học, thi kiểm tra trên máy tính.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Rút ngắn tối đa thời gian cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thực hiện cơ chế một cửa liên thông, kết nối điện tử, đơn giản thủ tục và rút ngắn tối đa thời gian cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các thủ tục liên quan.
- Tập trung giải quyết dứt điểm những tồn tại do việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất không đúng quy định, không phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại các quận, huyện.
- Kiểm tra, rà soát các dự án có sử dụng đất trên địa bàn thành phố, thu hồi đất của dự án vi phạm pháp luật đất đai thuộc diện phải thu hồi theo quy định, nhất là các dự án phát triển nhà các vị trí có giá trị thương mại cao để giành quỹ đất đấu giá quyền sử dụng đất tăng thu ngân sách nhà nước, góp phần chỉnh trang đô thị và phát triển kinh tế - xã hội thành phố.
- Đề xuất giải pháp công khai hóa quỹ đất chưa sử dụng, đất chưa cho thuê, cho thuê lại tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế, quỹ đất được Nhà nước giao, cho thuê nhưng chậm đưa đất vào sử dụng.
7. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành phố:
- Minh bạch các hoạt động tín dụng và các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, giúp cho khách hàng hiểu được và thuận lợi trong việc tiếp cận các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ, tiện ích ngân hàng. Tổ chức tốt công tác điều hòa lưu thông tiền mặt, nâng cao chất lượng dịch vụ ATM, POS; đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán qua POS trên địa bàn.
- Các chi nhánh tổ chức tín dụng phối hợp chặt chẽ với cơ quan Thuế, Hải quan, Kho bạc Nhà nước trên địa bàn thực hiện tốt công tác thu thuế bằng hình thức điện tử; tạo mọi điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp thực hiện nộp thuế điện tử.
- Phối hợp với Cục Thuế thành phố, Kho bạc Nhà nước thành phố, các cơ quan liên quan thực hiện cơ chế một cửa liên thông, một cửa điện tử trong giải quyết các thủ tục hành chính về thuế, tiền thu từ phí, lệ phí.
- Thực hiện giảm thời gian thông quan hàng hóa qua biên giới tối đa 10 ngày đối với hàng hóa xuất khẩu và 12 ngày đối với hàng hóa nhập khẩu vào năm 2016; phấn đấu đến năm 2020, thời gian thông quan hàng hóa qua biên giới dưới 36 giờ đối với hàng hóa xuất khẩu, 41 giờ đối với hàng hóa nhập khẩu.
- Hoàn thiện triển khai giai đoạn 2 hệ thống VNACCS/; ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin trong các hoạt động nghiệp vụ hải quan. Hoàn thiện kết nối việc triển khai Điều 41 Luật Hải quan tại tất cả các cảng biển thuộc địa bàn thành phố Hải Phòng.
- Hoàn thành việc tổ chức về kiểm tra chuyên ngành tập trung tại các cửa khẩu thuộc Cục Hải quan Hải Phòng. Hoàn thiện việc kết nối, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, tổ chức, cơ quan quản lý chuyên ngành với cơ quan hải quan trên Cổng thông tin một cửa quốc gia.
- Ban hành quy trình giám sát hàng hóa chuyển tải, sang mạn tại khu neo đậu thuộc khu vực vùng nước cảng biển.
- Tăng cường công khai hóa các thủ tục hành chính, niêm yết công khai, triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO đầy đủ, kịp thời tại trụ sở Cục Hải quan Hải Phòng, các Chi cục Hải quan, công khai cơ sở dữ liệu hoàn thuế.
- Duy trì và nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ giải quyết vướng mắc tại các Chi cục Hải quan nhằm tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp phản ánh, kiến nghị các vướng mắc trong thực hiện thủ tục hải quan, kịp thời tiếp nhận, xử lý vướng mắc tạo thuận lợi cho hoạt động thông quan hàng hóa của doanh nghiệp.
- Đơn giản hóa thủ tục, quy trình và rút ngắn thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng từ 400 ngày xuống còn tối đa 200 ngày; thời gian giải quyết phá sản doanh nghiệp từ 5 năm xuống còn 24 tháng. Phấn đấu đến năm 2020, rút ngắn thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng dưới 200 ngày; thời gian giải quyết phá sản doanh nghiệp tối đa 20 tháng.
- Triển khai mô hình tiếp nhận đơn khởi kiện, tống đạt, thông báo quá trình tố tụng và lịch xét xử và giải quyết phá sản trực tuyến cho hai cấp Tòa án nhân dân thành phố theo yêu cầu chỉ đạo của Tòa án nhân dân tối cao.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thủ tục dữ liệu thụ lý, giải quyết phá sản đảm bảo kết nối thông tin giữa hai cấp Tòa án nhân dân thành phố với mạng dữ liệu của 63 tỉnh, thành phố, tạo lập cơ sở dữ liệu tập trung của cả nước và thủ tục phá sản.
- Thực hiện các giải pháp kiểm soát hợp lý việc thu phụ phí của các hãng tàu, ngăn chặn việc các hãng tàu áp đặt các loại phí một cách tùy tiện.
- Phối hợp cùng Sở Công Thương, Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Phòng thực hiện quy trình rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp tối đa là 35 ngày vào năm 2016 và dưới 33 ngày vào năm 2020.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án của Chính phủ thí điểm cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua dịch vụ bưu chính, cấp Phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến; tham mưu thành lập tổ chức trọng tài thương mại và trọng tài viên thương mại tại Hải Phòng.
- Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa và triển khai thực hiện tốt các chiến lược, quy hoạch trong các lĩnh vực công chứng, luật sư, giám định tư pháp, trợ giúp pháp lý bảo đảm sự phát triển bền vững, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu cải cách tư pháp theo Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020.
- Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch triển khai thi hành Nghị quyết của Quốc hội về việc thực hiện chế định Thừa phát lại. Tổng kết giai đoạn thí điểm, triển khai chính thức chế định Thừa phát lại; thúc đẩy phát triển mạng lưới thừa phát lại và nâng cao hiệu quả công tác thi hành án dân sự trên địa bàn thành phố.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số 22/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phá sản về quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản; phát triển đội ngũ quản tài viên cả về số lượng và chất lượng; đơn giản hóa thủ tục hành chính về cấp thẻ quản tài viên.
Phối hợp với Cục Thuế thành phố xây dựng tiêu chí để phân cấp doanh nghiệp mới tự động theo quy định tại Thông tư số 127/2015/TT-BTC ngày 21/8/2015 của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc cấp mã số doanh nghiệp thành lập mới và phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp.
- Tổng kết, đánh giá và bổ khuyết các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện đề ra tại các Nghị quyết số 01-NQ/TU và Nghị quyết số 06/2012/NQ- HĐND để đảm bảo tiếp tục đẩy mạnh thực hiện công tác cải cách hành chính nhà nước thành phố giai đoạn 2016-2020 theo yêu cầu của Chính phủ tại Nghị quyết số 30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2; Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch CCHC nhà nước giai đoạn 2016-2020.
Đẩy mạnh triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính.
14. Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng:
- Tăng cường và nâng cao hiệu quả thực hiện Quy chế phối hợp công tác giữa Bản Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng với các Sở, ban ngành, quận huyện trong việc tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả giám sát sau cấp phép; hạn chế thanh tra, kiểm tra chồng chéo.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư và đăng ký doanh nghiệp theo cơ chế một cửa liên thông.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng ban hành kèm theo Quyết định số 1165/QĐ-CT ngày 29/5/2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố cho phù hợp với các văn bản pháp luật hiện hành. Từng bước cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý đầu tư, rút ngắn thời gian cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; thực hiện tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua mạng hoặc dịch vụ bưu điện.
- Hỗ trợ các hoạt động khoa học và công nghệ góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp.
- Thành lập và đưa Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ thành phố Hải Phòng vào hoạt động; xây dựng, trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định thành lập Quỹ Sáng tạo khoa học và công nghệ. Tiếp tục vận hành và nâng cao hiệu quả hoạt động của Hệ thống dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 đối với 100% thủ tục hành chính công thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở. Kết nối với hệ thống Cổng thông tin một cửa quốc gia đối với kiểm tra hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Tạo lập hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp, hỗ trợ ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, góp phần tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, ổn định, tự do sáng tạo cho doanh nghiệp khởi nghiệp.
16. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Xây dựng Đề án Chính quyền điện tử thành phố Hải Phòng.
- Tổ chức truyền thông, quán triệt, phổ biến Nghị quyết số 19-2016/NĐ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ và Kế hoạch này của Ủy ban nhân dân thành phố sâu rộng trong các ngành, các cấp. Tăng cường theo dõi, giám sát của các cơ quan truyền thông, báo chí về kết quả thực hiện Nghị quyết 19-2016/NĐ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ và Kế hoạch này.
- Nâng cao chất lượng của các cơ sở giáo dục đào tạo.
- Mở rộng quyền tự chủ tuyển sinh, tự chủ tài chính, tự chủ về chương trình, nội dung đào tạo và khảo thí cho các cơ sở giáo dục đào tạo; tạo điều kiện thuận lợi cung ứng dịch vụ giáo dục đào tạo theo cơ chế thị trường gắn với việc kiểm soát chặt chẽ chất lượng và đầu ra.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thông tin đối ngoại, thông tin về hội nhập quốc tế, nhất là các cam kết theo các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, để thống nhất nhận thức và quán triệt trong thực thi; tập huấn về hội nhập quốc tế, tăng cường năng lực hội nhập quốc tế của các cơ quan nhà nước, các tổ chức, cộng đồng doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế Hải Phòng.
- Phối hợp với các tổ chức quốc tế, đối tác nước ngoài tiến hành các dự án đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn để phát triển nguồn nhân lực phục vụ hội nhập quốc tế; thực hiện các dự án hợp tác với nước ngoài về nghiên cứu tư vấn chính sách cho thành phố Hải Phòng (về tăng trưởng xanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực hội nhập khu vực và hội nhập quốc tế,..) nhanh chóng rút ngắn khoảng cách trình độ phát triển với các thành phố cảng ở các nước ASEAN.
19. Kho bạc Nhà nước thành phố:
- Triển khai mở rộng thanh toán điện tử liên ngân hàng với Chi nhánh Ngân hàng nhà nước Việt Nam thành phố.
- Triển khai mở rộng dịch vụ công, thực hiện giao nhận hồ sơ qua mạng và kiểm soát chi điện tử.
- Phối hợp với Cục Thuế thành phố, Chi nhánh Ngân hàng nhà nước Việt Nam thành phố, các cơ quan liên quan thực hiện cơ chế một cửa liên thông, một cửa điện tử trong giải quyết các thủ tục hành chính về thuế, tiền thu từ phí, lệ phí.
- Từ năm 2018, mở rộng việc thu nộp ngân sách nhà nước (bao gồm cả thu phạt vi phạm hành chính) bằng tiền mặt tại các chi nhánh, điểm giao dịch của ngân hàng thương mại nhằm tạo thuận lợi cho người nộp ngân sách nhà nước. Đồng thời hạn chế và tiến tới cơ bản không thực hiện giao dịch bằng tiền mặt qua Kho bạc nhà nước vào năm 2020.
- Từ năm 2018, triển khai dịch vụ công trực tuyến về khai báo phiếu giao nhận hồ sơ giao dịch kiểm soát chi qua mạng và giao dịch một cửa với Kho bạc Nhà nước; giao diện thông tin yêu cầu thanh toán qua mạng và chương trình kê khai yêu cầu thanh toán.
20. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Đề xuất đơn giản hóa các quy trình, quy định, thủ tục thu, chi trả bảo hiểm xã hội.
- Đào tạo nghề theo hướng mở rộng quyền tự chủ tuyển sinh, tự chủ tài chính, tự chủ về chương trình, nội dung và sản phẩm dịch vụ và cung ứng dịch vụ giáo dục, đào tạo theo cơ chế thị trường.
- Triển khai Dự án nâng cấp Sàn giao dịch việc làm thành phố.
21. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Thực hiện cơ chế một cửa liên thông, kết nối điện tử, đơn giản hóa thủ tục và rút ngắn thời gian trong giải quyết các thủ tục hành chính: thu lệ phí đăng ký, đăng kiểm tàu cá; thu lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề buôn bán thuốc bảo vệ thực vật; thu phí tiêm phòng dại, kiểm soát giết mổ, kiểm dịch động vật, chuẩn đoán xét nghiệm; thu phí cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm; phí thẩm tra cơ sở kinh doanh đủ điều kiện an toàn thực phẩm; thu phí tàu cập cảng, hàng hóa qua cảng.
- Đẩy mạnh công tác tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng, thuận lợi các thông tin liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; các quy định về quản lý chất cấm trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; điều kiện vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm cho các hộ, tổ chức sản xuất, kinh doanh (trong giết mổ, vận chuyển, kinh doanh thực phẩm).
- Tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát theo hướng liên ngành về sản xuất, kinh doanh lĩnh vực nông, lâm, thủy sản nhằm rút ngắn tối đa thời gian các cuộc thanh tra, kiểm tra; xử lý, chấn chỉnh các đơn vị, cá nhân vi phạm về sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng nông, lâm, thủy sản bảo vệ người sản xuất và nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Xây dựng hệ thống sản xuất và giới thiệu sản phẩm nông sản an toàn.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kết hợp với công tác thông tin, tuyên truyền về bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng thực phẩm, góp phần vào công tác bảo đảm an toàn thực phẩm nói chung, phòng tránh ngộ độc thực phẩm và bệnh truyền qua thực phẩm trên địa bàn thành phố.
- Đơn giản hóa các quy trình, quy định, thủ tục thu, chi trả bảo hiểm y tế.
23. Ủy ban nhân dân các quận, huyện:
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của các cơ quan quản lý; nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”.
- Tập trung đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn.
- Đẩy mạnh và duy trì kê khai thuế qua mạng internet, nộp thuế điện tử.
- Rút ngắn tối đa thời gian cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh cá thể và hợp tác xã trên địa bàn xuống dưới 05 ngày làm việc.
- Rút ngắn tối đa thời gian cấp Giấy phép xây dựng xuống dưới 15 ngày làm việc.
- Rút ngắn tối đa thời gian cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (cấp mới xuống dưới 30 ngày làm việc, chuyển nhượng xuống dưới 10 ngày làm việc, giao dịch bảo đảm xuống dưới 03 ngày làm việc),
- Phối hợp cùng Sở Công Thương, Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Phòng thực hiện rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp tối đa là 35 ngày vào năm 2016 và dưới 33 ngày vào năm 2020.
24. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố:
Chủ trì tổ chức Đoàn kiểm tra, giám sát của Ủy ban nhân dân thành phố tại các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện việc thực hiện Kế hoạch này.
25. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng:
- Tổ chức nghiên cứu, khảo sát về môi trường kinh doanh và đầu tư của thành phố Hải Phòng; Tư vấn cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và khả năng thu hút đầu tư của thành phố Hải Phòng.
- Tổ chức Hội nghị công bố, đánh giá và phân tích kết quả từ điều tra chỉ số PCI của thành phố Hải Phòng, cung cấp các thông tin điều tra doanh nghiệp chi tiết và các kinh nghiệm cải thiện môi trường kinh doanh của các địa phương khác.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo, tọa đàm, khóa học hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao năng lực quản lý và điều hành; phổ biến các hiệp định thương mại đã được ký kết giữa Việt Nam và các Tổ chức quốc tế và khu vực, các kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế để nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững của các doanh nghiệp.
26. Liên minh Hợp tác xã và Doanh nghiệp thành phố:
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, cung cấp các văn bản pháp luật cho các hợp tác xã, doanh nghiệp thành viên. Giới thiệu, cung cấp bộ tiêu chí và tình hình chấm điểm, xếp hạng chỉ số môi trường kinh doanh quốc gia (DB), chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của thành phố cho các đơn vị thành viên để chủ động khắc phục những mặt hạn chế, cải thiện mối quan hệ giữa các đơn vị thành viên với các cơ quan quản lý Nhà nước góp phần tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các hợp tác xã, doanh nghiệp thành viên trên địa bàn thành phố.
- Đẩy mạnh các hoạt động và cung cấp dịch vụ cho hợp tác xã, doanh nghiệp thành viên; tư vấn, hướng dẫn hợp tác xã, doanh nghiệp thành viên về những chính sách hỗ trợ của Nhà nước, tạo điều kiện để hợp tác xã, doanh nghiệp thành viên được tiếp cận, thụ hưởng đầy đủ các chính sách hỗ trợ.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng thường xuyên cung cấp cho các hợp tác xã, doanh nghiệp thành viên những thông tin về thị trường, giá cả, công nghệ, các chính sách, văn bản mới ban hành.
27. Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Phòng:
Phối hợp cùng các Sở, ngành, địa phương thực hiện rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp tối đa là 35 ngày vào năm 2016 và dưới 33 ngày vào năm 2020.
- Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện phải tạo điều điện tối đa cho các cá nhân, tổ chức; không được yêu cầu cá nhân, tổ chức bổ sung giấy tờ, tài liệu không có trong quy định, không yêu cầu bổ sung hồ sơ quá 01 lần.
- Thủ trưởng các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động triển khai thực hiện; báo cáo đánh giá tình hình thực hiện các nội dung chỉ đạo tại Kế hoạch này theo định kỳ hàng quý (trước ngày 05 của tháng cuối quý) và báo cáo năm trước ngày 05 tháng 12, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp chung, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố để báo cáo Văn phòng Chính phủ.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ |
Kế hoạch 763/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do thành phố Hải Phòng ban hành
Số hiệu: | 763/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Thành phố Hải Phòng |
Người ký: | Lê Văn Thành |
Ngày ban hành: | 27/05/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 763/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do thành phố Hải Phòng ban hành
Chưa có Video