Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6676/KH-UBND

Ninh Thuận, ngày 07 tháng 12 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

VỀ PHỤC HỒI VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG BỐI CẢNH THÍCH ỨNG AN TOÀN, LINH HOẠT, KIỂM SOÁT HIỆU QUẢ DỊCH COVID-19

A. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN KINH TẾ - XÃ HỘI DO DỊCH COVID-19 NĂM 2021

Triển khai thực hiện nhiệm vụ năm 2021 trong bối cảnh có nhiều khó khăn hơn so với dự báo, nhất là những tác động tiêu cực của dịch COVID-19, trước tình hình đó, UBND tỉnh đã quán triệt và triển khai đồng bộ nhiều giải pháp nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị quan trọng của Tỉnh, tập trung chỉ đạo sâu sát, quyết liệt, đồng bộ, tăng tốc thực hiện các mục tiêu đề ra, trọng tâm là thực hiện có hiệu quả mục tiêu kép vừa phòng, chống dịch vừa phát triển kinh tế - xã hội. Với tinh thần vượt khó, phát huy nội lực của các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp, hợp tác xã và Nhân dân trong Tỉnh, tình hình dịch bệnh cơ bản được kiểm soát 1, kinh tế - xã hội duy trì ổn định và tăng trưởng khá trong bối cảnh có nhiều khó khăn, thách thức do tác động của dịch COVID-19; GRDP tăng 9%, một số lĩnh vực có chuyển biến tích cực, sản xuất nông nghiệp đạt khá, quy mô sản xuất tăng 18,6%; nhóm ngành năng lượng tái tạo tăng trưởng cao, tăng 53,4%; thu ngân sách vượt 0,2% kế hoạch (đạt 3.907 tỷ đồng); các dự án trọng điểm, động lực được tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ; triển khai kế hoạch thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát dịch COVID-19 đạt kết quả bước đầu, một số lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch vụ có bước phục hồi; công tác an sinh xã hội, chăm lo cho các đối tượng chính sách và hộ nghèo được thực hiện tốt hơn.

Tuy nhiên, từ đợt dịch thứ tư bùng phát ở các tỉnh phía Nam và các tỉnh lân cận, xuất hiện các ca nhiễm Covid-19 trong cộng đồng trên địa bàn tỉnh đã tác động nặng nề đến sinh kế của người dân và hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, trong Quý III tăng trưởng kinh tế giảm mạnh (giảm 1,21%), các hoạt động dịch vụ thương mại, du lịch, lưu trú, ăn uống giảm sâu, chuỗi cung ứng bị đứt gãy, ảnh hưởng lớn đến các ngành hàng chế biến nông sản, thủy sản xuất khẩu; nhiều doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất, cắt giảm lao động, hoạt động cầm chừng hoặc tạm ngừng kinh doanh; một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh bị ảnh hưởng rõ rệt, Cụ thể:

- Hoạt động dịch vụ: Các hoạt động dịch vụ, thương mại, du lịch, vận tải phần lớn phải ngừng hoạt động; lượng khách du lịch giảm sâu, số lượt khách du lịch và lưu trú cả năm chỉ đạt 45,6% Kế hoạch; chỉ có 19/183 cơ sở lưu trú hoạt động chủ yếu đón khách cách ly tập trung và chuyên gia ngoài tỉnh vào làm việc, doanh thu ngành du lịch giảm 35,3%; hoạt động vận tải đường bộ gặp nhiều khó khăn, nhất là vận tải hành khách (vận tải hành khách giảm 53,8% và luân chuyển hàng hóa giảm 6,2% so cùng kỳ). Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ Quý III giảm 29,3%, tính chung cả năm tăng 1,2% là mức tăng trưởng thấp nhất từ 10 năm trở lại đây. Toàn ngành dịch vụ trong Quý III giảm 13,1%, tính chung cả năm 2021 chỉ tăng 0,02% (KH 10-11%).

- Hoạt động sản xuất: Tốc độ tăng chỉ số sản xuất Công nghiệp (IIP) Quý III/2021 đạt 19,37%, thấp nhất trong ba quý (quý I đạt 50,63%; quý II đạt 29,77%), tính chung cả năm đạt 29,7%. Công nghiệp khai khoáng và chế biến giảm 1,3% do 9/21 sản phẩm công nghiệp chủ lực giảm sâu 2 do khó khăn về mở rộng quy mô sản xuất, thị trường tiêu thụ, đứt gãy chuỗi cung ứng, giá cước vận tải tăng...

- Hoạt động doanh nghiệp: Hàng hóa doanh nghiệp sản xuất bị tồn kho không đưa vào thị trường được, các chi phí xét nghiệm định kỳ cho người lao động, giá cước vận tải tăng... dẫn đến áp lực về tài chính cho doanh nghiệp, buộc phải cắt giảm lao động để giảm bớt chi phí. Đến ngày 20/11/2021, số doanh nghiệp thành lập mới giảm 44,6%, vốn đăng ký giảm 41,7% 3, doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động tăng 57,5% so cùng kỳ. Tổng số đến giữa tháng 11/2021, có 3.809 DN đang hoạt động, trong đó có khoảng 3.400 DN bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, chiếm khoảng 90% tổng số doanh nghiệp; đồng thời, có gần 10 nghìn hộ kinh doanh phải ngừng kinh doanh trong thời gian giãn cách xã hội.

B. KẾ HOẠCH PHỤC HỒI VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

I. Quan điểm chung

(1) Kiên trì, quyết liệt phòng, chống dịch COVID-19 theo phương châm “thích ứng an toàn, linh hoạt và kiểm soát hiệu quả dịch bệnh”. Tuyệt đối không được chủ quan, lơ là; phải tiếp tục coi phòng, chống dịch là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu; bảo vệ sức khoẻ và an toàn tính mạng của người dân là trên hết, trước hết để duy trì, phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, trong đó tập trung phục hồi các ngành, lĩnh vực trọng tâm của tỉnh.

(2) Thực hiện mục tiêu kép, tập trung phòng chống dịch đồng thời chủ động xây dựng, triển khai các kịch bản cụ thể để phục hồi phát triển kinh tế - xã hội nhanh, vững chắc, an toàn, giải quyết việc làm, đảm bảo an sinh xã hội; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Coi bảo đảm ổn định chính trị - xã hội là nhiệm vụ xuyên suốt và trọng yếu, tiêm vắc xin là điều kiện tiên quyết, y tế là then chốt, tập trung đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số là đột phá, phát triển kinh tế là nền tảng.

(3) Quán triệt phương châm “An toàn mới sản xuất, sản xuất phải an toàn”, cho phép doanh nghiệp từng bước mở rộng sản xuất, kinh doanh phù hợp với từng cấp độ dịch và bảo đảm an toàn phòng chống dịch phù hợp từng đối tượng, từng lĩnh vực, ngành nghề, từng vùng, từng địa bàn; theo nguyên tắc trao quyền tự chủ cho đơn vị sản xuất, kinh doanh triển khai mô hình hoạt động phù hợp đặc thù của đơn vị và chịu trách nhiệm về các yêu cầu an toàn phòng, chống dịch.

(4) Các giải pháp thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 phải được thực hiện dứt khoát, kịp thời, quyết liệt; đảm bảo hài hòa giữa các giải pháp chuyên môn y tế với các giải pháp hành chính, kinh tế - xã hội. Chính sách hỗ trợ an sinh xã hội phải đảm bảo yêu cầu toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm và hiệu quả.

II. Mục tiêu

Xây dựng các giải pháp thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 trên cơ sở dự kiến độ bao phủ vắcxin toàn dân đến cuối năm 2021 đạt 92% tiêm đủ 2 mũi và mũi tăng cường đối với các trường hợp đủ thời gian; lộ trình kiểm soát dịch bệnh COVID-19 giai đoạn 2 của tỉnh, đến ngày 16/12/2021 toàn tỉnh chuyển sang cấp độ 1; tình hình dịch bệnh trong nước được kiểm soát với độ bao phủ vắcxin cao. Từ đó đề ra mục tiêu để từng bước ổn định, phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, sản xuất kinh doanh, đảm bảo an sinh xã hội và an toàn phòng, chống dịch theo 02 giai đoạn như sau:

- Giai đoạn 1 (từ 16/12/2021 đến hết Quý I/2022): Mở cửa hoạt động sản xuất kinh doanh, phục hồi kinh tế - xã hội vận dụng linh hoạt, hiệu quả chiến lược “sống chung với dịch COVID-19” theo lộ trình, an toàn, vững chắc, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh.

- Giai đoạn 2 (từ đầu Quý II/2022 trở đi): Đẩy mạnh hoạt động sản xuất, kinh doanh, phục hồi nhanh kinh tế - xã hội thúc đẩy tăng trưởng kiểm soát có hiệu quả dịch COVID-19.

III. Dự kiến các kịch bản tăng trưởng năm 2022

Dự báo tình hình thế giới và trong nước có những cơ hội, thuận lợi nhưng khó khăn, thách thức nhiều hơn. Dịch COVID-19 đã xuất hiện nhiều biến chủng mới khiến cho tình hình dịch quay trở lại phức tạp, diễn biến nhanh, khó lường, chưa xác định thời điểm kết thúc, thế giới có khả năng sẽ phải chấp nhận sống chung lâu dài với dịch bệnh. Trong nước, độ bao phủ vắcxin của các tỉnh, thành phố tăng cao, kinh tế vĩ mô vẫn được giữ ổn định, các chỉ tiêu tài chính trong ngưỡng an toàn, chất lượng tăng trưởng kinh tế bước đầu chuyển dịch sang chiều sâu, cùng với các chính sách và gói hỗ trợ thực hiện phục hồi kinh tế của Chính phủ sẽ giúp đất nước sớm trở lại trạng thái bình thường và nền kinh tế mau chóng hồi phục. Tuy nhiên, rủi ro lớn nhất vẫn là diễn biến phức tạp của dịch bệnh COVID-19; nền kinh tế vẫn còn tiềm ẩn nguy cơ chậm phục hồi nếu không sớm kiểm soát được dịch bệnh; trong khi đó thiên tai, biến đổi khí hậu là nguy cơ thường trực.

Trong Tỉnh, những chủ trương, quyết sách lớn thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp được quyết liệt chỉ đạo triển khai, tiếp tục khai thác và phát huy hiệu quả các tiềm năng, lợi thế; các cơ chế, chính sách đặc thù hỗ trợ Tỉnh và những đột phá trong lĩnh vực kinh tế biển, năng lượng tái tạo, du lịch, nông nghiệp công nghệ cao, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, cùng với đẩy nhanh triển khai một số dự án động lực sẽ tạo cơ hội thu hút các nguồn lực mới, thúc đẩy phát triển kinh tế của tỉnh.

Thuận lợi và dư địa cho tăng trưởng năm 2022: Khâu đột phá về năng lượng tái tạo còn dư địa cho tăng trưởng 4; Thuận lợi nước tưới cho sản xuất nông nghiệp tạo điều kiện cho ngành trồng trọt mở rộng sản xuất 5, tăng năng suất cây trồng, vật nuôi; Điều kiện tỷ lệ bao phủ Vắc-xin toàn dân cao, với mục tiêu đạt 92% dân số tiêm đủ 2 mũi là cơ sở để phục hồi kinh tế vững chắc; Tín hiệu tích cực phục hồi các nhóm ngành công nghiệp chế biến, nông lâm, thủy sản, năng lượng, vật liệu xây dựng thị trường tiêu thụ thuận lợi hơn; các ngành dịch vụ, du lịch sẽ phục hồi tốt hơn năm 2021; tích cực thúc đẩy đầu tư để đóng góp cho tăng trưởng: Các dự án lớn đầu tư công năm 2022 bắt đầu triển khai, như: Cao tốc Bắc - Nam, giao thông trọng điểm của Tỉnh, dự án đô thị, du lịch, cảng biển, điện năng lượng tái tạo.

Tuy nhiên cũng còn nhiều khó khăn, thách thức từ tình hình dịch bệnh COVID-19; biến đổi khí hậu; nguồn lực đầu tư công hạn chế; khả năng chậm phục hồi của một số ngành, lĩnh vực, nhất là dịch vụ, du lịch; các chính sách phát triển năng lượng tái tạo chậm ban hành; chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu sẽ là những vấn đề mà Tỉnh phải đối mặt trong thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.

Kịch bản tăng trưởng năm 2022:

Trên cơ sở dự báo những yếu tố thuận lợi và khó khăn thách thức như trên, khả năng thích ứng của tỉnh, UBND tỉnh xây dựng 3 kịch bản tăng trưởng năm 2022 như sau:

(1) Kịch bản 1: Dự kiến tốc độ tăng GRDP tăng 10,2%.

Kịch bản này được xây dựng ở cấp độ dịch cấp 1, Tỉnh đang chuyển sang giai đoạn 2, mở cửa phục hồi kinh tế. Đây là kịch bản phát triển cao, kinh tế phục hồi dự báo trong bối cảnh thuận lợi, tỷ lệ tiêm vắc xin bao phủ toàn dân đạt 92%, tình hình dịch COVID-19 được kiểm soát tốt, các ngành còn dư địa năm 2021 tiếp tục phát huy tăng trưởng, cơ chế chính sách giá điện tháo gỡ; hoạt động du lịch được phục hồi nhanh hơn; các ngành công nghiệp sản xuất, khai khoáng phục hồi nhờ có được thị trường tiêu thụ ổn định; hoạt động vận tải được thông suốt...

Trong đó, dự kiến tốc độ tăng của ngành Nông lâm ngư nghiệp tăng 3,4%, đóng góp tăng trưởng 1,01% GRDP; Công nghiệp, xây dựng tăng 15,6%, đóng góp tăng trưởng 5,21% GRDP 6; Dịch vụ tăng 10,9%, đóng góp tăng trưởng 3,37% GRDP và Thuế sản phẩm tăng 10,4%, đóng góp tăng trưởng 0,61% GRDP.

(2) Kịch bản 2: Dự kiến tốc độ tăng GRDP tăng 9,0%.

Kịch bản được xây dựng trong tình hình cấp độ dịch cấp 2, kinh tế đang trong quá trình phục hồi, dự báo tỷ lệ tiêm vắc xin bao phủ toàn dân đạt 80-90%, tình hình dịch COVID-19 được kiểm soát, du lịch mở cửa 50-70%.

Trong đó, dự kiến tốc độ tăng của ngành Nông lâm ngư nghiệp tăng 3,4%, đóng góp tăng trưởng 1,01% GRDP; Công nghiệp, xây dựng tăng 14,9%, đóng góp tăng trưởng 4,97% GRDP 7; Dịch vụ tăng 8%, đóng góp tăng trưởng 2,48% GRDP và Thuế sản phẩm tăng 9,2%, đóng góp tăng trưởng 0,54% GRDP.

(3) Kịch bản 3: Dự kiến tốc độ tăng GRDP tăng 6,96%.

Kịch bản được xây dựng trong tình trạng dịch COVID-19 bùng phát như năm 2021, kinh tế phục hồi khó khăn, tình hình dịch COVID-19 khó kiểm soát, các hoạt động thương mại, dịch vụ hạn chế quy mô hoạt động; một số chuỗi cung ứng còn hạn chế, các ngành dịch vụ vận tải, hành khách và lượng khách du lịch gặp khó khăn.

Trong đó, dự kiến tốc độ tăng của ngành Nông lâm ngư nghiệp tăng 3,4%, đóng góp tăng trưởng 1,01% GRDP; Công nghiệp, xây dựng tăng 12,1%, đóng góp tăng trưởng 4,04% GRDP 8; Dịch vụ tăng 4,5%, đóng góp tăng trưởng 1,40% GRDP và Thuế sản phẩm tăng 8,5%, đóng góp tăng trưởng 0,51% GRDP.

Từ những thuận lợi, thách thức nêu trên, với tinh thần quyết tâm cao, tranh thủ, tận dụng tối đa các cơ hội để phục hồi kinh tế của Chính phủ, khai thác tối đa các cơ chế, chính sách phục hồi kinh tế, chính sách hỗ trợ đặc thù tỉnh, dư địa phát triển trong từng ngành, lĩnh vực, góp phần thực hiện hoàn thành cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch năm 2022 và những năm tiếp theo.

Để hoàn thành mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần XIV, Kế hoạch 5 năm 2021-2025, UBND tỉnh lựa chọn kịch bản tốc độ tăng trưởng GRDP năm 2022 là 10,2% theo kịch bản 1.

IV. Một số nhiệm vụ, giải pháp phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội năm 2022

1. Tập trung kiểm soát có hiệu quả tình hình dịch COVID-19 để phục hồi phát triển kinh tế - xã hội

- Đẩy nhanh tiến độ tiêm vắc xin, phấn đấu đến Quý I/2022 tiêm bao phủ toàn dân đạt 92% tỷ lệ tiêm đủ 2 mũi và tiêm tăng cường, trong đó ưu tiên tiêm các đối tượng bao gồm người lao động của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu vực, địa bàn sản xuất, kinh doanh, chế biến các sản phẩm nông nghiệp, thủy hải sản, các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng đang có đơn hàng sản xuất, hoạt động xuất, nhập khẩu, sử dụng nhiều lao động; người lao động, nhân viên của các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực lưu thông hàng hóa, thương mại, dịch vụ ăn uống, lưu trú; người làm việc tại các công trình trọng điểm của tỉnh; người lao động trong các lĩnh vực có nguy cơ cao.

- Rà soát các đối tượng, đẩy nhanh tiến độ tiêm vắc xin bao phủ cho công nhân, người lao động, sớm xây dựng doanh nghiệp thành doanh nghiệp an toàn, doanh nghiệp xanh, đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chí “4 xanh” (người lao động xanh, cung đường xanh, nơi làm việc xanh và nơi ở xanh).

- Giữ vững kết quả đạt được trong công tác phòng, chống dịch để sớm chuyển sang trạng thái bình thường mới.

- Nâng cao năng lực của hệ thống y tế, nhất là y tế cơ sở, y tế dự phòng. Tiếp tục triển khai an toàn, hiệu quả, có chất lượng nhiệm vụ bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19.

2. Các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp

a) Chính sách hỗ trợ

- Triển khai kịp thời có hiệu quả các chính sách tài khóa, tiền tệ của Chính phủ để hỗ trợ Doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh. Hỗ trợ tối đa các doanh nghiệp duy trì và khôi phục sản xuất để giữ đơn hàng, chuỗi cung ứng; hỗ trợ chuyển đổi số cho doanh nghiệp, thúc đẩy đổi mới sáng tạo.

- Sớm ban hành Kế hoạch xét nghiệm và hỗ trợ chi phí xét nghiệm cho doanh nghiệp để xét nghiệm định kỳ cho người lao động.

- Rà soát đánh giá kết quả triển khai các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong điều kiện phòng chống dịch đã ban hành, triển khai trong năm 2021, tháo gỡ các khó khăn vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và người lao động tiếp cận các chính sách về hỗ trợ vốn vay, hỗ trợ đất đai, thuế, lao động…

- Thực hiện điều chỉnh và nghiên cứu, đề xuất xây dựng các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp phù hợp với tình hình mới.

b) Cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh

- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 28/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính đến năm 2025 và Chỉ thị số 18-CT/TU ngày 11/11/2021 về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng trong thực hiện các giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021 - 2025.

- Đẩy mạnh hơn nữa cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, cắt giảm thực chất thủ tục hành chính, đơn giản hóa thủ tục, quy trình, thời gian thực hiện, đặc biệt là trong các lĩnh vực: quy hoạch, xây dựng; đất đai, môi trường; chấp thuận chủ trương đầu tư… Triển khai các đường dây nóng của từng Sở, ngành và địa phương hỗ trợ tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp để phục hồi sản xuất kinh doanh.

- Đẩy mạnh việc sử dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ. Thực hiện cải cách quản lý thuế, đẩy mạnh triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào tất cả các chức năng quản lý thuế.

3. Đẩy mạnh thu hút đầu tư

- Đẩy mạnh xúc tiến thu hút đầu tư vào Khu, Cụm Công nghiệp, tiến độ lựa chọn nhà đầu tư hạ tầng, sớm triển khai đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp Cà Ná; đẩy nhanh tiến độ triển khai đầu tư hạ tầng và nâng tỷ lệ lấp đầy các KCN Du long, Phước Nam và Cụm công nghiệp Quảng Sơn.

- Tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ triển khai nhanh các dự án, mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, chú trọng phát triển doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

- Khẩn trương tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thủ tục đầu tư, đất đai, quy hoạch, xây dựng, giải tỏa đền bù…; đẩy nhanh tiến độ xem xét, giải quyết hồ sơ, khắc phục tình trạng chậm trễ, tồn đọng. Chỉ đạo xử lý tháo gỡ các vướng mắc để sớm đưa các dự án vào hoạt động, khơi thông nguồn lực đất đai, đặc biệt là các dự án lớn như: các dự án năng lượng tái tạo đã được bổ sung trong điều chỉnh quy hoạch điện 7; các khu đô thị mới đã được phê duyệt, các dự án du lịch Ecopark, Quốc tế 5 sao,...

4. Nhiệm vụ, giải pháp phục hồi các ngành, lĩnh vực

4.1. Các ngành dịch vụ:

a) Tập trung phục hồi hoạt động du lịch:

Tập trung xây dựng các kịch bản du lịch trọng tâm là ưu tiên thực hiện phát triển du lịch nội địa với chương trình “Người Việt Nam đi du lịch Việt Nam”, coi du lịch nội địa là cơ sở cho phát triển lại du lịch theo hướng ”du lịch xanh - du lịch an toàn”. Cho phép các cơ sở lưu trú du lịch, các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch đảm bảo các điều kiện phòng, chống dịch Covid-19 và tiêm đủ 2 mũi vắc xin cho người lao động được mở cửa hoạt động, trong đó:

- Từ nay đến hết Quý I/2022 cho phép đón khách du lịch nội vùng, liên vùng từ các tỉnh, thành phố kiểm soát tốt dịch bệnh; khách du lịch nội địa từ các tour trọn gói khép kín, các tour có đăng ký, các tour liên kết với các tỉnh, thành phố lân cận, các chương trình du lịch tự túc có đặt lịch trọn gói với các cơ sở lưu trú...

- Đến đầu Quý II/2022 cho phép mở cửa đón 100% khách du lịch trong nước và thí điểm từng bước đón khách du lịch nước ngoài theo các tour có đăng ký, các chương trình du lịch trọn gói.

- Phấn đấu đến đầu Quý III/2022 mở cửa hoàn toàn hoạt động du lịch.

Các giải pháp cụ thể như sau:

- Triển khai thí điểm một số nội dung và chuẩn bị sản phẩm du lịch mới 9; đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án lớn tạo sản phẩm du lịch 10.

- Triển khai các gói kích cầu du lịch thu hút du khách và hoạt động xúc tiến thị trường, truyền thông điểm đến phù hợp với từng giai đoạn mở cửa hoạt động du lịch theo tình hình kiểm soát dịch bệnh COVID-19; tuyên truyền, giới thiệu các điểm đến tham quan du lịch an toàn và thông tin các chương trình du lịch mới, hấp dẫn với các gói sản phẩm kích cầu du lịch; đa dạng hóa sản phẩm du lịch; hợp tác với các tỉnh lân cận để xây dựng các chương trình, tuyến du lịch hấp dẫn du khách.

- Xúc tiến tổ chức các hoạt động, sự kiện thu hút khách du lịch. Hỗ trợ các doanh nghiệp du lịch đẩy mạnh đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến, quảng bá du lịch; nghiên cứu triển khai các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý khách tham quan, dã ngoại và hỗ trợ đào tạo, nâng cao năng lực chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ trong hoạt động kinh doanh cho các doanh nghiệp du lịch.

- Tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra công tác đảm bảo điều kiện hoạt động trở lại của doanh nghiệp, cơ sở dịch vụ phục vụ du lịch về phương án, quy trình phòng, chống dịch; chuẩn bị cơ sở vật chất, nâng cấp, rà soát trang thiết bị, tiện nghi và hoàn thiện các dịch vụ; chuẩn bị nguồn nhân lực và đảm bảo chất lượng phục vụ khách.

b) Về hoạt động thương mại:

Cho phép các cơ sở kinh doanh thương mại, bán buôn, bán lẻ, kinh doanh dịch vụ được hoạt động bình thường trở lại (trừ các khu vực có dịch theo bản đồ dịch tễ, khu vực phong tỏa, khu vực nguy cơ rất cao, các trường hợp dừng hoạt động theo quy định) và bảo đảm các biện pháp phòng, chống dịch theo hướng dẫn của ngành chức năng theo quy định.

+ Xây dựng và triển khai hiệu quả các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp như: chính sách hỗ trợ thực hiện chương trình xúc tiến thương mại, chính sách phát triển sản phẩm thương mại đặc trưng; hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng và phát triển thương mại điện tử.

+ Triển khai hoàn thành công tác lập danh mục các dự án đầu tư chợ, siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, phấn đấu trong năm 2022 khởi công xây dựng từ 1-2 siêu thị, trung tâm thương mại. Đề xuất hình thành các chợ điểm phục vụ du lịch trên địa bàn tỉnh.

+ Thực hiện có hiệu quả chương trình “đưa hàng Việt về nông thôn”, “người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; tận dụng các cơ chế, chính sách của Hiệp định thương mại tự do để thúc đẩy xuất khẩu.

+ Tổ chức các Hội chợ, triển lãm thương mại, hội nghị kết nối cung cầu, chương trình kết nối hàng Việt (nhất là sản phẩm đặc thù của tỉnh, sản phẩm OCOP), các chương trình khuyến mại kích cầu mua sắm, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử; hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá, giới thiệu triển lãm sản phẩm trực tuyến.

+ Hỗ trợ doanh nghiệp đẩy mạnh lưu thông, phân phối hàng hóa, thông qua việc tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại; thực hiện khuyến mại, giảm giá, tăng cường bán hàng trực tuyến; đa dạng các chương trình kích cầu tiêu dùng.

c) Về hoạt động vận tải: Ưu tiên doanh nghiệp hoạt động kinh doanh vận tải hàng hóa, vật tư, thiết bị, sản phẩm nông nghiệp, thủy sản phục vụ sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh được hoạt động trở lại 100%. Riêng lĩnh vực vận tải hành khách: Giao Sở giao thông vận tải tham mưu hướng dẫn theo lộ trình phù hợp với điều kiện, tình hình dịch bệnh của Tỉnh và của các tỉnh trong khu vực. Cụ thể:

- Tiếp tục triển khai các biện pháp hỗ trợ lưu thông hàng hóa, phối hợp các địa phương đảm bảo các phương tiện vận chuyển hàng hóa phục vụ nhu cầu tiêu dùng và sản xuất được lưu thông thông suốt; không để bị đứt, gãy chuỗi sản xuất, cung ứng hàng hóa phục vụ người dân, phát triển sản xuất kinh doanh và phục hồi vận tải hành khách.

- Triển khai xây dựng phương án kiểm soát sử dụng phương tiện cá nhân tham gia giao thông, kiểm soát và điều tiết hợp lý các phương tiện vận tải ra vào tỉnh.

d) Về thông tin - truyền thông

- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai, sử dụng các phần mềm, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành phòng chống dịch COVID-19, tăng cường áp dụng việc đăng ký mã QR Code quản lý kiểm soát người đi/đến đảm bảo phòng chống dịch trên địa bàn tỉnh.

- Đẩy mạnh phát triển hạ tầng viễn thông, công nghệ thông tin, phát triển hạ tầng số, các công nghệ nền tảng cho chuyển đổi số. Đẩy mạnh triển khai Trung tâm giám sát an toàn, an ninh mạng và điều hành đô thị thông minh tỉnh

e) Về dịch vụ tài chính - ngân hàng: Đẩy mạnh hoạt động dịch vụ tín dụng các ngân hàng thương mại. Tiếp tục triển khai các giải pháp như cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng do dịch COVID-19. Tập trung cho vay các lĩnh vực ưu tiên, lĩnh vực sản xuất kinh doanh; theo dõi, đánh giá khả năng tăng trưởng tín dụng để xem xét điều chỉnh nhằm đáp ứng kịp thời vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khôi phục sản xuất.

4.2. Về sản xuất nông nghiệp:

- Phương hướng thực hiện: Đối với cơ sở sản xuất nông nghiệp, thủy sản, sắp xếp, bố trí sản xuất 100% công suất bảo đảm an toàn phòng chống dịch. Đối với hoạt động khai thác hải sản trên biển được duy trì hoạt động, nhưng phải tuân thủ các quy định phòng chống dịch khi trở lại bờ theo quy định của ngành Y tế.

- Giải pháp cụ thể:

+ Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn của Trung ương và của Tỉnh, tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận chính sách. Rà soát, tham mưu xây dựng các chính sách kêu gọi đầu tư một số vùng nông nghiệp công nghệ cao. Đẩy mạnh thực hiện hỗ trợ, chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ và đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp.

+ Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác khuyến nông, phát triển mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị để đảm bảo thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm; đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, kinh tế số trong sản xuất nông nghiệp.

+ Thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh, tái cơ cấu đàn vật nuôi và đẩy mạnh phát triển chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học, hiệu quả, giá trị cao. Tiếp tục triển khai thực hiện chương trình Mỗi xã một sản phẩm để phát huy nội lực, tạo ra sản phẩm chất lượng, an toàn.

+ Xây dựng kế hoạch hoạt động của các cảng cá phù hợp điều kiện phòng chống dịch COVID-19 để đảm bảo thực hiện tốt công tác dịch vụ hậu cần cho tàu khai thác hải sản. Tiếp tục phát huy thương hiệu tôm giống gắn với áp dụng công nghệ cao và ứng dụng khoa học công nghệ trong nuôi trồng các loại thủy sản có giá trị cao, thủy sản biển sâu.

4.3. Về sản xuất công nghiệp

- Phương hướng thực hiện: Cho phép các cơ sở sản xuất trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu vực, địa bàn sản xuất, kinh doanh, chế biến các sản phẩm nông nghiệp, thủy hải sản, các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng đang có đơn hàng sản xuất, hoạt động xuất, nhập khẩu (dệt, may mặc, chế biến nhân điều, tôm xuất khẩu) và các cơ sở sản xuất công nghiệp khác được hoạt động 100% lao động theo các điều kiện bảo đảm thích ứng, an toàn phòng chống dịch Covid-19

- Giải pháp cụ thể:

+ Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp, cụm công nghiệp mới đáp ứng nhu cầu mặt bằng sản xuất của doanh nghiệp, tạo điều kiện thu hút các dự án sản xuất lớn; rà soát, tháo gỡ kịp thời các vướng mắc của các dự án đầu tư công nghiệp đang triển khai, đảm bảo các dự án đi vào hoạt động đúng tiến độ, tạo ra các giá trị mới góp phần thúc đẩy tăng trưởng công nghiệp.

+ Tích cực hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, thực hiện chuyển đổi số, phát triển sản xuất thông minh... nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, khả năng liên kết, hội nhập và phát triển.

+ Tập trung đẩy nhanh tiến độ các dự án năng lượng tái tạo đang triển khai, phấn đấu năm 2022 hoàn thành hòa lưới 471 MW và khởi công 699 MW 11, hoàn thành dự án cảng biển tổng hợp Cà Ná (giai đoạn 1); khởi công dự án tổ hợp điện khí Cà Ná giai đoạn 1 - 1.500MW và Khu công nghiệp Cà Ná; tiếp tục đầu tư hệ thống hạ tầng lưới điện truyền tải để giải tỏa công suất các dự án năng lượng.

+ Ưu tiên thu hút phát triển công nghiệp chế biến theo chiều sâu, triển khai dự án công nghiệp chế biến và hóa chất sau muối. Tiếp tục quan tâm hỗ trợ phát triển các làng nghề tiểu thủ công nghiệp gắn với phát triển du lịch.

4.4. Về xây dựng:

- Phương hướng thực hiện: Cho phép các doanh nghiệp lĩnh vực hoạt động xây dựng các công trọng điểm của tỉnh, các công trình thi công dự án điện gió, điện mặt trời, các dự án đô thị, du lịch được hoạt động 100% lao động bảo đảm các điều kiện về phòng, chống dịch theo quy định. Đối với các doanh nghiệp lĩnh vực hoạt động xây dựng còn lại sắp xếp, bố trí phương án sản xuất bảo đảm an toàn phòng chống dịch theo từng giai đoạn quy định.

- Giải pháp cụ thể: Triển khai có hiệu quả Đề án phát triển kinh tế đô thị, xây dựng Phan Rang-Tháp Chàm thành thành phố thông minh; đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các Đồ án quy hoạch xây dựng. Khởi công các Khu đô thị mới Phủ Hà, Đầm Cà Ná, Mỹ Phước, Sông Dinh...; phát triển mạnh thị trường bất động sản; thực hiện tốt chính sách nhà ở xã hội

4.5. Về đầu tư công

- Tiếp tục hoàn thiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, trong bối cảnh nguồn lực ngân sách khó khăn cần tập trung phân bổ nguồn vốn hiệu quả, ưu tiên bố trí đủ vốn cho các dự án thanh quyết toán, chuyển tiếp, các công trình động lực, trọng điểm, an sinh xã hội, môi trường… và lựa chọn các dự án chuẩn bị đầu tư thật sự cấp bách, cần thiết, có tác động trực tiếp đến mục tiêu phục hồi, kích thích tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Triển khai thực hiện Kế hoạch đầu tư công năm 2022 đạt hiệu quả cao nhất, trong đó đẩy nhanh và nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư, giải phóng mặt bằng, tháo gỡ các vướng mắc về quy trình, thủ tục, giao dự toán, giải ngân vốn đầu tư công gắn với trách nhiệm người đứng đầu.

- Bố trí vốn đầu tư tập trung, hiệu quả, đúng quy định (bố trí trung hạn đối với dự án đã phê duyệt chủ trương đầu tư, bố trí vốn thực hiện hằng năm đối với dự án đã phê duyệt dự án đầu tư), đảm bảo bám sát quy hoạch và định hướng phát triển của tỉnh. Tập trung ưu tiên vốn cho các dự án chuyển tiếp, dự án động lực trọng điểm có tính lan tỏa, kích thích phát triển, các dự án cấp thiết đáp ứng yêu cầu phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn tới.

- Phối hợp các cơ quan Trung ương đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đầu tư quan trọng có ý nghĩa liên vùng như: dự án Cao tốc Bắc Nam, Quốc lộ 27; tuyến ống dẫn nước từ hồ Tân Mỹ, liên thông các hồ chứa...

4.6. Về thu - chi ngân sách

- Theo dõi sát tiến độ thu ngân sách, bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, tham mưu các biện pháp điều hành ngân sách nhà nước phù hợp với tình hình thực tế. Tổ chức bán đấu giá các cơ sở nhà đất, tăng cường các nguồn thu từ đất đai.

- Tham mưu các giải pháp chỉ đạo điều hành chi ngân sách, trong đó lưu ý đảm bảo nguồn chi phòng, chống dịch, thực hiện các chính sách an sinh xã hội.

- Tham mưu cấp có thẩm quyền triển khai hiệu quả các quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm chống lãng phí và công khai minh bạch tài chính - ngân sách.

4.7. Các lĩnh vực về giáo dục, lao động, việc làm và an sinh xã hội

a) Về giáo dục - đào tạo

- Tập trung ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, từng bước đồng bộ từ cơ quan quản lý giáo dục đến các cơ sở giáo dục nhằm hình thành trục cơ sở dữ liệu liên thông, chính xác nhằm hướng đến phục vụ tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp trong việc cung cấp dịch vụ giáo dục - đào tạo.

- Chủ động chỉ đạo xây dựng giải pháp chuyển đổi số liên thông trong toàn ngành, hình thành trục cơ sở dữ liệu chuyên ngành tích hợp với chính quyền số. Trong đó tập trung phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa; ứng dụng triệt để công nghệ số trong công tác quản lý hành chính và quản trị trường học; bảo đảm 100% các cơ sở giáo dục triển khai công tác dạy và học trực tuyến kết hợp trực tiếp để ứng phó với tình hình dịch bệnh Covid-19 có diễn biến phức tạp.

- Phối hợp với ngành y tế và các địa phương xây dựng kế hoạch, giải pháp, lộ trình cụ thể để sớm đưa học sinh trở lại trường học gắn với bảo đảm an toàn phòng chống dịch bệnh.

b) Về lao động, việc làm

(1) Hỗ trợ người lao động: Tiếp tục triển khai các giải pháp hỗ trợ các chính sách hỗ trợ người dân, người sử dụng lao động, người lao động bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19, như: các chính sách về tiêm chủng, xét nghiệm; miễn phí kinh phí đào tạo nghề cho người lao động (từ nguồn Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp chi trả).

(2) Phát triển thị trường lao động và lực lượng lao động:

- Hình thành bộ phận dự báo nhu cầu nguồn nhân lực, cung cấp thông tin cho các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức, đơn vị, cá nhân có nhu cầu. Hoàn thiện các trang website để hỗ trợ các tiện ích phục vụ kết nối cung, cầu lao động với các Trung tâm Dịch vụ việc làm trong khu vực và Cục việc làm.

- Tiếp tục thực hiện và nâng cao chất lượng các phiên giao dịch việc làm, lồng ghép các phiên giao dịch việc làm online với các tỉnh vào cùng các phiên giao dịch việc làm định kỳ; tiếp tục tổ chức tốt các phiên giao dịch việc làm di động tại các địa phương, các trường, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

- Giải quyết tốt các chính sách bảo hiểm thất nghiệp, chú trọng tiêu chí đào tạo lại để đưa lao động sớm trở lại thị trường lao động. Hỗ trợ và nhân rộng các mô hình đào tạo nghề và giải quyết việc làm tại chỗ có hiệu quả ở các địa phương, đặc biệt là các làng nghề truyền thống.

- Tăng cường hoạt động xuất khẩu lao động; hỗ trợ kinh phí đào tạo định hướng, mở rộng đối tượng và hỗ trợ cho vay vốn với lãi suất ưu đãi để tạo điều kiện cho người lao động đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.

c) Đảm bảo an sinh xã hội cho người dân

- Triển khai rà soát và phê duyệt danh sách hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2022-2025 theo Nghị định số 07/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025.

- Phát triển nguồn vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho vay giải quyết việc làm, giảm nghèo. Tiếp tục triển khai có hiệu quả hoạt động cho vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội. Lồng ghép các hoạt động của chương trình cho vay vốn giải quyết việc làm với các mô hình kinh tế và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa; đẩy mạnh hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, đào tạo nghề… để phát huy hiệu quả vốn vay, tạo việc làm mới và ổn định cuộc sống.

- Huy động thêm các nguồn vốn khác để cho vay giải quyết việc làm và giảm nghèo, tranh thủ các dự án viện trợ của các tổ chức phi chính phủ và các tổ chức nước ngoài để hỗ trợ cho vay sinh kế tạo việc làm ổn định và bền vững.

d) Quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội

- Nắm chắc tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, dư luận trong Nhân dân, xây dựng phương án chủ động phát hiện, xử lý ngay từ cơ sở những dấu hiệu có thể gây mất ổn định an ninh, trật tự, phát sinh thành “điểm nóng”, đảm bảo an ninh quốc phòng, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Luôn nhất quán phương châm: chủ động, sẵn sàng ứng phó với mọi tình huống xảy ra, không để bị động, lúng túng, bất ngờ.

- Chủ động có biện pháp phòng ngừa, đấu tranh không để tội phạm gia tăng phức tạp. Duy trì và làm tốt việc ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác quản lý an ninh trật tự, giao thông trên địa bàn.

5. Nguồn lực triển khai thực hiện Kế hoạch phục hồi kinh tế

- Tranh thủ các gói kích cầu phát triển kinh tế của Chính phủ để phục hồi kinh tế.

- Ngân sách nhà nước ưu tiên thực hiện các nhiệm vụ, công tác phòng chống dịch bệnh, an sinh xã hội, đầu tư công, đặc biệt phát huy vai trò của đầu tư công để tạo tác động lan tỏa, dẫn dắt và kích thích tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội tỉnh. Trường hợp cần thiết, Tỉnh huy động các nguồn lực hợp pháp khác để thực hiện, kịp thời kiến nghị Trung ương xem xét, bổ sung nguồn lực để đảm bảo nguồn lực đáp ứng nhu cầu đầu tư công, phục hồi kinh tế.

- Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế phục hồi lại toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh, tiếp tục phát triển ngành nghề, sản phẩm, mở rộng thị trường, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho xã hội, tăng thu ngân sách...

C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Căn cứ các nhiệm vụ cụ thể trong Kế hoạch và chức năng, nhiệm vụ được phân công, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan tổ chức triển khai xây dựng Kế hoạch phục hồi của ngành, địa phương mình bảo đảm thực hiện kịp thời và có hiệu quả những nội dung của Kế hoạch.

2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và lãnh đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) trước ngày 15 của tháng cuối quý theo hướng lồng ghép vào báo cáo thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch; báo cáo, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết các vấn đề phát sinh khi triển khai Kế hoạch này.

4. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo Báo Ninh Thuận, Đài Phát thành Truyền hình tỉnh, đại diện các cơ quan thông tấn báo chí Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh thông tin, tuyên truyền kịp thời về Kế hoạch của Tỉnh về phục hồi và tăng trưởng kinh tế - xã hội trong bối cảnh thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19; củng cố niềm tin cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh ổn định sản xuất kinh doanh; nhân rộng những mô hình sản xuất kinh doanh hiệu quả, kinh nghiệm hay gắn với đảm bảo an toàn dịch bệnh.

5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nhân trẻ, các hội ngành nghề, các tổ chức chính trị xã hội tăng cường tuyên truyền, vận động cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân hưởng ứng thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19, khắc phục khó khăn, sớm khôi phục và phát triển kinh tế, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ năm 2022.

6. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vấn đề cần phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế, các Sở, ngành, địa phương và đơn vị có liên quan kịp thời có văn bản gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các Hiệp hội doanh nghiệp;
- VPUB: LĐ, KTTH;
- Lưu: VT, TH.

CHỦ TỊCH




Trần Quốc Nam

 



1 Đến ngày 30/11/2021 đã nhận 897.280 liều vắc xin, đã tiêm 818.229 liều, đạt tỷ lệ 91,2%. Người từ 18 tuổi trở lên đã tiêm 01 mũi là 432.794 người, đạt 103,1% (trên 50 tuổi là 98,6%, trên 65 tuổi là 97,9%); Người đã tiêm đủ 2 mũi là 84,9% (trên 50 tuổi là 81,9%, trên 65 tuổi là 77,1%).

2 09/21 ngành hàng giảm: Muối biển giảm 45,8%; đá xây dựng giảm 0,3%; nhân hạt điều giảm 9,61%; tinh bột sắn giảm 17,6%; may mặc giảm 23%; bao bì giấy giảm 80,5%; gạch xây dựng bằng đất sét nung giảm 27%; xi măng giảm 12,4%; đá granite giảm 25,7%.

3 Một số lĩnh vực có số doanh nghiệp thành lập mới giảm mạnh, như: sản xuất điện, xây dựng, dịch vụ du lịch, lưu trú và ăn uống, kinh doanh bất động sản v.v...);

4 8 dự án điện gió hoàn thành năm 2021(mới phát điện 02 tháng) tiếp tục tạo năng lực mới cho năm 2022; đồng thời các dự án điện trong sơ đồ VII đang triển khai: 8 dự án (5 điện mặt trời, 3 điện gió) với tổng công suất 471 MW hòa lưới năm 2022 và khởi công 9 dự án/699 MW góp phần tăng trưởng đầu tư trong ngành công nghiệp-xây dựng

5 22 hồ chứa/280 triệu m3 (Sông cái 127 triệu m3/219 triệu m3 đạt 58%, 21 hồ chứa 160 triệu m3/195 triệu m3 đạt 82%)

6 Công nghiệp tăng 16,1% đóng góp tăng trưởng 3,55% GRDP; Xây dựng tăng 14,7% đóng góp tăng trưởng 1,66% GRDP.

7 Công nghiệp tăng 15,4% đóng góp tăng trưởng 3,4% GRDP; Xây dựng tăng 13,9% đóng góp tăng trưởng 1,57% GRDP.

8 Công nghiệp tăng 13,6% đóng góp tăng trưởng 3,01% GRDP; Xây dựng tăng 9,1% đóng góp tăng trưởng 1,03% GRDP.

9 Như: phát triển du lịch cộng đồng, sinh thái; du lịch biển; du lịch sinh thái gắn với bảo tồn hệ sinh thái rạn San hô biển, rùa biển; du lịch thể thao mạo hiểm như lướt ván diều, chạy xe địa hình trên cát...

10 Sunbay Park Hotel&Resort của Công ty Cổ phần Sunbay Ninh Thuận; Spa Nho của Công ty Cổ phần Smart Argard Việt Nam, Ecopark của Công ty cổ phần Mũi Dinh EcoPark, Bình Tiên của Cty CP Đầu tư và Du lịch Bình Tiên...

11 Tổng số dự án trong năm 2022: 19 dự án/1.170 MW, trong đó Dự án đầu tư vận hành gồm 10 dự án/443 MW(ĐG Habaram/93MW; ĐMT Thiên Tân 1.2, 1.3, 1.4/200MW; ĐMT Phước Thái 2, 3/120MW; ĐG Công Hải 1,2/28MW; thủy điện Mỹ Sơn/20MW; thủy điện Tân Mỹ/10MW) và Dự án triển khai đầu tư gồm 09 dự án/699 MW (ĐMT Phước Hữu 2/184MW; Phước Trung/40MW; Thiên tân 2.1/192 MW; Thiên tân 2.2/60MW; ĐG Power/30MW; Enfinity/76 MW; ĐG Phước Hữu/50MW; ĐG Đầm Nại 3,4/67MW).

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Kế hoạch 6676/KH-UBND năm 2021 về phục hồi và tăng trưởng kinh tế - xã hội trong bối cảnh thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 do tỉnh Ninh Thuận ban hành

Số hiệu: 6676/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
Người ký: Trần Quốc Nam
Ngày ban hành: 07/12/2021
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [2]
Văn bản được căn cứ - [0]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Kế hoạch 6676/KH-UBND năm 2021 về phục hồi và tăng trưởng kinh tế - xã hội trong bối cảnh thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 do tỉnh Ninh Thuận ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [3]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…