ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 64/KH-UBND |
Tuyên Quang, ngày 23 tháng 4 năm 2022 |
Thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW ngày 19/5/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Cuộc vận động “ Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trong tình hình mới; Quyết định số 386/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2021 - 2025 (gọi tắt là Đề án); Kế hoạch số 10/KH-BCĐCVĐ ngày 29/11/2021 của Ban Chỉ đạo Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” tỉnh Tuyên Quang. Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển thị trường trong nước và Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2022 - 2025, cụ thể như sau:
1. Tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả Chỉ thị số 03-CT/TW ngày 19/5/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng; đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2021 - 2025 ban hành kèm theo Quyết định số 386/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ nhằm khơi dậy niềm tự hào hàng Việt Nam, giúp nhận thức đúng khả năng sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam; xây dựng văn hóa tiêu dùng của người Việt Nam trên tinh thần yêu nước, tự cường, tự tôn dân tộc.
2. Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh, đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân; đẩy mạnh phát triển hệ thống phân phối, tạo điều kiện đưa các dịch vụ, hàng hóa thiết yếu, nhất là hàng Việt Nam có thế mạnh, chất lượng đến tay người tiêu dùng.
3. Gắn kết các nhiệm vụ, giải pháp của Cuộc vận động với các chương trình, đề án, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội, bảo đảm an sinh và giữ vững an ninh chính trị trên địa bàn tỉnh, đề cao trách nhiệm thực hiện của các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan đảm bảo tính khả thi, thiết thực và hiệu quả.
1. Mục tiêu chung
Đẩy mạnh các hoạt động phát triển thị trường; huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của các chủ thể sản xuất, kinh doanh hàng Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế; kết hợp hài hòa giữa kinh doanh truyền thống và hiện đại; nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thương hiệu Việt; đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi đưa hàng hóa thiết yếu, hàng Việt Nam có thế mạnh đến tay người tiêu dùng nhằm nâng cao sức mua, thúc đẩy sản xuất, tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội theo tinh thần Chỉ thị số 03-CT/TW ngày 19/5/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Giữ thị phần hàng Việt Nam có thế mạnh với tỷ lệ trên 85% tại các kênh phân phối hiện đại (trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện lợi, siêu thị mini...) và trên 80% các kênh phân phối truyền thống (chợ, cửa hàng tạp hóa...).
- Trên 90% người tiêu dùng và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh biết đến Chương trình nhận diện hàng Việt Nam với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”, “Tinh hoa hàng Việt Nam”.
- Trên 90% doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh biết đến phong trào “Hàng Việt Nam chinh phục người Việt Nam” và trên 70% doanh nghiệp tham gia phong trào này.
- 100% các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh triển khai mô hình Điểm b án hàng Việt Nam với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”, “Tinh hoa hàng Việt Nam”.
- Tổ chức và tham gia từ 3 đến 5 chương trình kết nối cung cầu cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng Việt Nam.
- Xây dựng và hình thành trên 05 chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ nông dân trên địa bàn tỉnh tại thị trường trong nước.
1. Công tác thông tin, tuyên truyền
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về Cuộc vận động, sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức đoàn thể và nhân dân trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao nhận thức về Cuộc vận động, đồng thời hiểu, đánh giá đúng về chất lượng hàng Việt Nam và các sản phẩm “Tinh hoa hàng Việt Nam”; khả năng sản xuất, kinh doanh và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của doanh nghiệp Việt Nam, từ đó ưu tiên mua sắm, sử dụng hàng Việt Nam khi có nhu cầu mua sắm công trong tiêu dùng hàng ngày và trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường thông tin, tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh hợp tác, liên kết, sử dụng kỹ thuật, máy móc, thiết bị, nguyên liệu trong nước sản xuất được; chú trọng nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ; thực hiện các cam kết bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng; từng bước xây dựng, bảo vệ và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm, hàng hóa của tỉnh không chỉ tại thị trường trong nước mà còn vươn ra thị trường khu vực và thế giới.
- Đa dạng hóa các hoạt động tuyên truyền cổ động về Cuộc vận động bằng các hình thức, nội dung phù hợp tại các địa điểm công cộng, các thiết chế văn hóa công cộng; sử dụng công nghệ thông tin, phát huy ưu điểm của phương tiện truyền thông trên internet, văn hóa nghệ thuật, phim ảnh,... để quảng bá hàng hóa và doanh nghiệp Việt Nam.
- Kịp thời cập nhật và công bố thường xuyên danh mục máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu, các sản phẩm, dịch vụ, công nghệ,... trong nước sản xuất được; danh mục quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia mới ban hành; thông tin về diễn biến thị trường, giá cả các mặt hàng thiết yếu, nhất là hàng hóa sản xuất trong nước trên các phương tiện thông tin đại chúng để phục vụ các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng.
- Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức của doanh nghiệp, người tiêu dùng về thương mại điện tử, các mô hình ứng dụng công nghệ 4.0 vào sản xuất, kinh doanh thông qua các phóng sự và hoạt động truyền thông đa kênh.
- Tổ chức tuyên truyền về Cuộc vận động trong nhà trường phù hợp với từng cấp học.
- Các sở, ban, ngành phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh và các tổ chức đoàn thể tỉnh tổ chức thực hiện hiệu quả Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
2. Phát triển hệ thống phân phối hàng hóa cố định và bền vững, ưu tiên đối với hàng Việt Nam
- Rà soát, tích hợp hạ tầng thương mại vào quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh đảm bảo đồng bộ, tạo cơ sở pháp lý định hướng thu hút các nguồn lực xã hội vào đầu tư phát triển hạ tầng thương mại nhằm mở rộng mạng lưới phân phối hàng Việt Nam, nhất là khu vực vùng sâu, vùng xa.
- Triển khai thực hiện các chính sách liên kết trong chuỗi cung ứng hàng Việt gắn với quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm; chính sách hỗ trợ mở rộng hệ thống phân phối, kênh phân phối văn minh, hiện đại đối với hàng Việt Nam của Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh phát triển điểm bán hàng Việt Nam cố định tại khu vực tập trung đông dân cư, khu, cụm công nghiệp, vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh thiết lập và nhân rộng mô hình điểm bán hàng Việt Nam với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”; “Tinh hoa hàng Việt Nam” lồng ghép với Chương trình bình ổn thị trường tại khu vực tập trung đông dân cư, vùng sâu, vùng xa; xây dựng mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ thành chuỗi cung ứng bền vững, tạo thuận lợi trong khâu cung ứng và tiêu thụ hàng hóa.
- Triển khai Chương trình bình ổn thị trường gắn với thực hiện các mục tiêu của Cuộc vận động; ưu tiên đưa hàng Việt Nam vào hệ thống các điểm bán hàng bình ổn thị trường.
- Đẩy mạnh các hoạt động đưa hàng hóa nông sản của nông dân ra thành thị thông qua việc hỗ trợ đưa các sản phẩm, hàng hóa sản xuất, chế biến trên địa bàn tỉnh tiêu thụ tại các kênh phân phối trong nước; tham gia chương trình xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch; kết nối cung cầu sản phẩm vùng miền; chương trình kết nối giao thương giữa nhà cung cấp với doanh nghiệp, tổ chức xúc tiến thương mại để tìm kiếm đối tác mở rộng hệ thống phân phối hàng hóa.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện để doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại, tổ chức các hoạt động đưa hàng Việt về nông thôn, miền núi, chợ truyền thống; hưởng ứng các chương trình khuyến mại hàng Việt Nam như: “Ngày hàng Việt”, “Tuần hàng Việt”, “Tháng hàng Việt” nhằm kích cầu tiêu dùng nội địa, mở rộng thị trường, tạo dựng uy tín và nâng cao sức cạnh tranh cho hàng Việt.
3. Nâng cao năng lực cạnh tranh cho hàng hóa, doanh nghiệp Việt
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai các chương trình xúc tiến thương mại quốc gia, chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Tuyên Quang, hội nghị kết nối cung cầu để hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh giới thiệu, quảng bá hàng hóa, tìm kiếm đối tác hợp tác liên kết phát triển sản xuất nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa, doanh nghiệp trong tỉnh.
- Triển khai chương trình khuyến công quốc gia, chương trình khuyến công địa phương để hỗ trợ các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến vào sản xuất, áp dụng sản xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp, tiết kiệm năng lượng nhằm giảm chi phí sản xuất, mở rộng sản xuất góp phần nâng cao chất lượng, khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, nâng cao uy tín của các sản phẩm sản xuất tại Tuyên Quang.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025 nhằm hỗ trợ quá trình chuyển đổi số của doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu phát triển thương mại điện tử trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, góp phần hiện đại hóa hệ thống phân phối, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, đẩy mạnh phát triển thị trường trong nước và hướng đến xuất khẩu.
- Tạo điều kiện cho doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh tiếp cận nguồn vốn để đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, khai thác lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, tháo gỡ khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị; khuyến khích các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, đầu tư, phát triển hạ tầng thương mại, mở rộng mạng lưới bán hàng, nhất là vùng sâu, vùng xa.
- Tiếp tục quản lý, hỗ trợ phát triển các sản phẩm, hàng hóa đã được Cục Sở hữu trí tuệ cấp văn bằng bảo hộ, đồng thời tăng cường hướng dẫn các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ nông dân xây dựng nhãn hiệu sản phẩm hàng hóa, mã số, mã vạch, truy xuất nguồn gốc xuất xứ; thực hiện ghi nhãn mác hàng hóa theo quy định trước khi đưa ra lưu thông, tiêu thụ trên thị trường để nâng cao giá trị, sức cạnh tranh hàng hóa.
4. Kiểm tra, kiểm soát thị trường và bảo vệ quyền người tiêu dùng
- Rà soát nội dung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động quản lý thị trường, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành văn bản mới, bảo đảm thống nhất, đồng bộ trong hệ thống pháp luật.
- Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành chức năng nhằm kiểm soát luồng lưu thông hàng hóa; đồng thời, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi kinh doanh hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và những hành vi gian lận thương mại; thực hiện tốt việc kiểm tra, giám sát hàng hóa tại các sự kiện xúc tiến thương mại hàng Việt Nam, để đảm bảo mục đích Cuộc vận động và tạo lòng tin cho người tiêu dùng.
- Triển khai thực hiện nghiêm quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các quy định pháp luật khác có liên quan.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả các chính sách, pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, lồng ghép với quảng bá, giới thiệu hàng Việt Nam tới tay người tiêu dùng.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí lồng ghép với nguồn kinh phí chương trình của Bộ Công Thương, chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại, ngân sách nhà nước và huy động từ các nguồn hợp pháp khác theo q uy đ ịnh của pháp luật; đồng thời lồng ghép các chương trình mục tiêu, chương trì nh mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội, chương trình bình ổn thị trường, các chương trình khác có liên quan và ngân sách tỉnh bố trí theo p hân c ấp phù hợp với thực tế và khả năng cân đối ngân sách của địa phương.
1. Sở Công Thương
a) Cơ quan thường trực, chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và các địa phương triển khai Kế hoạch này. Định kỳ tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Công Thương về kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
b) Đẩy mạnh phát triển hệ thống phân phối do doanh nghiệp trong nước làm hạt nhân; xây dựng và nhân rộng Điểm bán hàng với tên gọi “Tinh hoa hàng Việt Nam”; tích cực triển khai việc ứng dụng các phần mềm tiện ích, nghiệp vụ thương mại điện tử, sử dụng công nghệ 4.0 đối với hàng Việt Nam.
c) Phối hợp Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nhân rộng các Điểm bán hàng Việt với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam” tại các địa phương.
d) Triển khai Chương trình bình ổn thị trường và hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng gắn với việc thực hiện các mục tiêu của Cuộc vận động.
đ) Phối hợp các cơ quan liên quan, địa phương tổ chức triển khai các nhiệm vụ bảo đảm đạt mục tiêu Kế hoạch.
e) Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, địa phương thực hiện các chương trình theo chỉ đạo của Bộ Công Thương trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Tham mưu tích hợp phần hạ tầng thương mại vào quy hoạch tỉnh theo Luật Quy hoạch.
b) Phối hợp Sở Công Thương, địa phương tập trung thu hút đầu tư hạ tầng chợ đồng bộ, phát triển trung tâm thương mại.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Phối hợp cùng các sở, ngành tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất nông nghiệp trong tỉnh hình thành liên kết sản xuất hàng hóa.
b) Thực hiện chính sách và áp dụng các biện pháp thích hợp để hỗ trợ hộ sản xuất, hợp tác xã, doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng nông sản nhằm tăng cường liên kết trong chuỗi hàng Việt Nam gắn với quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm.
4. Sở Tài chính
a) Tham mưu triển khai đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức chính trị - xã hội ưu tiên mua hàng Việt Nam khi có nhu cầu mua sắm bằng nguồn kinh phí thuộc ngân sách nhà nước; khuyến khích các doanh nghiệp trong nước khi mua sắm vật tư, thiết bị để thực hiện các dự án, công trình bằng nguồn ngân sách nhà nước ưu tiên sử dụng trang thiết bị, nguyên vật liệu và dịch vụ trong nước.
b) Căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách địa phương, thẩm định và tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt theo quy định của Luật ngân sách và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
Triển khai xây dựng nội dung tuyên truyền về Cuộc vận động trong nhà trường, các cấp học và tổ chức tuyên truyền đến đội ngũ giáo viên, học sinh, sinh viên.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chỉ đạo, hướng dẫn công tác tuyên truyền thực hiện Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh.
b) Phối hợp với Sở Công Thương và các sở, ngành liên quan cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí về tình hình, kết quả triển khai các hoạt đ ộ ng hỗ trợ doanh nghiệp (xúc tiến thương mại, phát triển thị trường, ứng dụng thương mại điện tử,...); kiểm tra, kiểm soát thị trường, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động quảng bá, kết nối cung - cầu hàng hóa của tỉnh tại các địa phương trong tỉnh, trong nước và nước ngoài.
7. Đài Phát thanh và Truyền hình
a) Xây dựng Chuyên mục và tổ chức thực hiện nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền định kỳ hàng tháng về các hoạt động theo nội dung của Kế hoạch trên địa bàn tỉnh.
b) Tạo điều kiện để doanh nghiệp của tỉnh quảng bá sản phẩm trên sóng phát thanh và truyền hình.
8. Báo Tuyên Quang
Thực hiện thông tin, tuyên truyền về các hoạt động triển khai Cuộc vận động trên địa bàn tỉnh, tạo điều kiện để doanh nghiệp Tuyên Quang quảng bá sản phẩm trên Báo Tuyên Quang (báo in và báo điện tử).
9. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư tỉnh
a) Hàng năm tham mưu vinh danh và khen thưởng các doanh nhân, doanh nghiệp có thành tích xuất sắc trong thực hiện Cuộc vận động nhân Ngày doanh nhân Việt Nam.
b) Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hội nghị kết nối cung cầu, hội chợ triển lãm thương mại trong nước. Tổ chức hoạt động đưa hàng Việt về nông thôn, miền núi tại địa bàn xã, vùng sâu, vùng xa của tỉnh. Tổ chức triển lãm sản phẩm OCOP, công nghiệp nông thôn tiêu biểu. Tổ chức hội chợ “Tuần lễ hàng Việt” gắn với chương trình khuyến mại “Tuần hàng Việt”. Thực hiện các hoạt động quảng bá thương hiệu Việt.
10. Cục Quản lý thị trường tỉnh
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường hàng hóa; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi kinh doanh hàng nhập lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không đảm bảo vệ sinh thực phẩm và những hành vi gian lận thương mại; chú trọng kiểm tra, kiểm soát về chất lượng, nguồn gốc xuất xứ đối với sản phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu của người dân.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án phát triển thị trường trong nước và cuộc vận động “ Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2022-2025 và từng năm của cấp mình; chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện cuộc vận động trên địa bàn mình quản lý.
b) Tích cực phối hợp Sở Công Thương và các sở, ban ngành triển khai xây dựng các điểm bán hàng Việt, chương trình bình ổn thị trường, chương trình đưa hàng Việt về nông thôn và các hoạt động triển khai Kế hoạch tại địa phương.
c) Phối hợp tổ chức triển khai thí điểm và nhân rộng Điểm bán hàng Việt Nam với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam” tại địa phương.
d) Đánh giá, lựa chọn các sản phẩm, hàng hóa đặc trưng, thế mạnh của địa phương để hỗ trợ quảng bá, giới thiệu, tiêu thụ sản phẩm.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể tỉnh
Phối hợp tuyên truyền vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân tích cực tham gia hưởng ứng thực hiện các nội dung trong kế hoạch này; đồng thời tổ chức giám sát, trao đổi, thông tin về quá trình thực hiện trên địa bàn tỉnh nhằm góp phần thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
13. Các Hội và Hiệp hội, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
a) Hiệp hội doanh nghiệp, Hội doanh nhân trẻ tỉnh Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; chủ động, tích cực phối hợp với các sở, ngành, địa phương triển khai các hoạt động phát triển thị trường.
b) Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh tích cực tham gia các hoạt động phát triển thị trường với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”, “Tinh hoa hàng Việt Nam”.
Trong quá trình tổ chức triển khai, thực hiện Kế hoạch này nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Kế hoạch 64/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án Phát triển thị trường trong nước và Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Số hiệu: | 64/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tuyên Quang |
Người ký: | Nguyễn Mạnh Tuấn |
Ngày ban hành: | 23/04/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 64/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án Phát triển thị trường trong nước và Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Chưa có Video