ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 53/KH-UBND |
Trà Vinh, ngày 29 tháng 7 năm 2022 |
Thực hiện Chỉ thị số 20-CT/TU ngày 13/4/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong phát triển sản phẩm OCOP, xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu sản phẩm hàng hóa trên địa bàn tỉnh (sau đây viết tắt là Chỉ thị 20-CT/TU), Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch cụ thể hóa để thực hiện, cụ thể như sau:
1. Mục đích
Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện Chương trình OCOP và xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu sản phẩm theo hướng bền vững nhằm khai thác tiềm năng thế mạnh sản phẩm hàng hóa của tỉnh, tăng sức cạnh tranh và tiêu thụ hàng hóa trên thị trường, góp phần phát triển kinh tế bền vững, nâng cao thu nhập và đời sống của Nhân dân.
2. Yêu cầu
- Đẩy mạnh hoạt động đăng ký bảo hộ nhãn hiệu cho các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, công nghiệp nông thôn tiêu biểu, sản phẩm OCOP theo hướng gắn kết chặt chẽ, đồng bộ với xây dựng bộ nhận diện thương hiệu và truy xuất nguồn gốc sản phẩm (mã QR Code) để nâng cao năng lực cạnh tranh, phục vụ yêu cầu hội nhập quốc tế.
- Xác định sản phẩm OCOP là nội dung quan trọng của tiêu chí phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống nhân dân trong xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu và là nhiệm vụ trọng tâm triển khai thực hiện thường xuyên, lâu dài của chính quyền địa phương.
- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước; gia tăng hàm lượng khoa học và công nghệ trong từng ngành, từng lĩnh vực và từng sản phẩm; hoàn thiện hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn phục vụ quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm, hàng hóa ngang bằng tiêu chuẩn của các tỉnh trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long và cả nước.
II. CHỈ TIÊU CHỦ YẾU ĐẾN NĂM 2025
- Đẩy mạnh triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, thực hiện nội dung Chương trình số 14-CTr/TU ngày 26/3/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học - kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2022 - 2025 và những năm tiếp theo.
- Hỗ trợ bảo hộ tài sản trí tuệ theo Nghị quyết số 80/2019/NQ-HĐND ngày 12/4/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh: 10 nhãn hiệu tập thể, 50 nhãn hiệu thông thường, 10 kiểu dáng công nghiệp, 5 sáng chế/giải pháp hữu ích và 5 nhãn hiệu được đăng ký quốc tế.
- Triển khai ít nhất 15 nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển tài sản trí tuệ đăng ký bảo hộ 13 nhãn hiệu chứng nhận, 02 chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm nông nghiệp chủ lực và sản phẩm OCOP.
- Hàng năm, toàn tính có thêm từ 40 - 50 sản phẩm trở lên được công nhận sản phẩm OCOP đạt hạng 3 sao trở lên; trong đó, có ít nhất 10% sản phẩm 4 sao và 5% sản phẩm 5 sao.
- Có trên 50% sản phẩm OCOP từ 3 sao trở lên được tham gia hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
- Có trên 70% sản phẩm OCOP từ 3 sao trở lên được tham gia các sàn giao dịch thương mại điện tử.
- Nâng cao nhận thức của Nhân dân và các chủ thể tham gia sản phẩm OCOP về vai trò, tầm quan trọng trong việc xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu, sản phẩm OCOP, tạo lập dữ liệu truy xuất nguồn gốc trong phát triển kinh tế - xã hội địa phương; hỗ trợ ứng dụng công nghệ tiên tiến, đổi mới công nghệ thiết bị nhằm gia tăng năng lực cạnh tranh các sản phẩm ngành hàng chủ lực của tỉnh.
- Quan tâm, đẩy mạnh hỗ trợ xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu sản phẩm, chỉ dẫn địa lý các sản phẩm hàng hóa chủ lực, như: Hỗ trợ tư vấn tạo lập, đăng ký và bảo hộ tài sản trí tuệ; hỗ trợ áp dụng các công cụ cải tiến năng suất, chất lượng; sản phẩm của doanh nghiệp; hỗ trợ áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng; khuyến khích cải tiến mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm; thường xuyên quảng bá sản phẩm, tạo điều kiện tiêu thụ sản phẩm gắn với phát triển du lịch; xây dựng các cửa hàng để giới thiệu, trưng bày và kinh doanh các sản phẩm OCOP nhằm tạo ý thức và thói quen cho người tiêu dùng sử dụng sản phẩm OCOP một cách rộng rãi vì sức khỏe cộng đồng và thực hiện tốt cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
- Tăng cường chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất sản phẩm; đổi mới, đa dạng sản phẩm; ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin vào sản xuất và quản lý, điều hành. Hoàn thiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn phục vụ quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm ngang bằng các tiêu chuẩn trong khu vực và cả nước.
- Tiếp tục rà soát, triển khai thực hiện tốt các cơ chế, chính sách của Trung ương, của tỉnh và nghiên cứu ban hành, bổ sung chính sách của địa phương khuyến khích, ưu tiên hỗ trợ phát triển sản phẩm ứng dụng công nghệ cao, quy mô sản xuất lớn, hỗ trợ nâng cao chất lượng sản phẩm. Tạo điều kiện thúc đẩy và huy động nguồn lực xã hội, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào các sản phẩm có lợi thế của tỉnh, phấn đấu hàng năm có thêm nhiều sản phẩm được công nhận sản phẩm OCOP (số lượng càng nhiều càng tốt), giữ vững và nâng cao chất lượng sản phẩm được công nhận.
- Tập trung công tác bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực; củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo các cấp, phân công cán bộ chuyên trách; nâng cao vai trò Tổ tư vấn các cấp để hỗ trợ thực hiện Chương trình OCOP và xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu sản phẩm.
- Nghiên cứu huy động các hình thức xã hội hóa để phát triển sản phẩm OCOP, xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu sản phẩm hàng hóa, nhất là việc thực hiện các hồ sơ, thủ tục để hoàn thành chứng nhận sản phẩm OCOP.
- Rà soát, đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng công tác đánh giá và phân hạng sản phẩm OCOP; trong đó, quan tâm hướng dẫn, tư vấn nhận dạng sản phẩm, tiêu chí và tiêu chuẩn đánh giá, quy trình đánh giá, hồ sơ, thủ tục để được công nhận... từ đó hỗ trợ các chủ thể kinh tế, người dân phát triển nâng hạng sản phẩm đạt chứng nhận OCOP, xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu sản phẩm.
- Vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ của tỉnh.
- Vốn sự nghiệp của các ngành: Nông nghiệp, Công Thương hỗ trợ thực hiện xây dựng mô hình theo chức năng, nhiệm vụ.
- Vốn Chương trình mục tiêu quốc gia.
- Vốn đối ứng của doanh nghiệp, hợp tác xã, người dân thụ hưởng kết quả ứng dụng khoa học và công nghệ.
1. Sở Khoa học và Công nghệ (cơ quan thường trực)
- Ban Chỉ đạo xây dựng phát triển sản phẩm OCOP, thương hiệu, truy xuất nguồn gốc sản phẩm và phát triển thương mại điện tử tỉnh Trà Vinh (gọi tắt là Ban Chỉ đạo) tổ chức thực hiện Kế hoạch; đồng thời, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và lồng ghép các nhiệm vụ, chương trình của Kế hoạch vào hoạt động chung của Ban Chỉ đạo để chỉ đạo thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn xây dựng, công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm OCOP theo Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hướng dẫn về ghi nhãn hàng hóa, mẫu mã, bao bì, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hóa được bảo hộ, đảm bảo đúng quy định; hỗ trợ xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu sản phẩm OCOP; hỗ trợ đăng ký sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm OCOP; triển khai, thực hiện các đề tài, dự án (dựa trên nhu cầu cụ thể của các tổ chức kinh tế OCOP) nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, hoàn thiện công nghệ, ứng dụng công nghệ vào sản xuất và kinh doanh các sản phẩm OCOP.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Cơ quan thường trực của Chương trình chỉ đạo Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh/Chi cục Phát triển nông thôn triển khai thực hiện các nội dung sau:
- Xây dựng kế hoạch phát triển sản phẩm OCOP cấp hộ gia đình, cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh, cấp vùng, cấp quốc gia phù hợp với tiềm năng, thế mạnh của từng địa phương gắn với giá trị văn hóa truyền thống, hình ảnh quê hương, con người Trà Vinh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch và quản lý chất lượng, hoạt động sản xuất OCOP; tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, đào tạo, tập huấn và xúc tiến thương mại sản phẩm OCOP; tổ chức họp Hội đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP tỉnh Trà Vinh và Tố tư vấn giúp việc Hội đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP tỉnh Trà Vinh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các sở, ngành, địa phương có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn lực và hướng dẫn, hỗ trợ thực hiện Chương trình OCOP đúng theo quy định.
- Tham mưu, xây dựng Đề án/Kế hoạch thực hiện Chương trình Mỗi xã một sản phẩm tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2022 - 2025 khi Đề án/Chương trình OCOP được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện, tổng hợp, báo cáo về bộ, ngành Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới tỉnh theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
3. Sở Tài chính: Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, trên cơ sở đề xuất kinh phí của các sở, ngành, địa phương có liên quan tổng hợp, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Sở Công Thương
- Tập trung xúc tiến thương mại, phát triển thị trường cho các sản phẩm đạt OCOP, có nhãn hiệu, thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc; nhất là tại các siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng bán lẻ... trong và ngoài tỉnh. Tăng cường liên kết, liên doanh giữa người sản xuất với doanh nghiệp.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan nghiên cứu xây dựng phương án kết nối sàn giao dịch thương mại điện tử với các điểm tham quan, mua sắm, các điểm trưng bày, giới thiệu, quảng bá và tiêu thụ sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh. Hỗ trợ cho các chủ thể OCOP tham gia chuỗi cung ứng sản phẩm trên các trang thương mại điện tử voso.vn, ocoshop.vn và tại các chi nhánh của Trung tâm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP Việt Nam.
- Cập nhật thông tin thị trường trong nước và quốc tế có liên quan đến sản phẩm OCOP; thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động thương mại đối với các điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí, phân bổ nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia hàng năm để thực hiện Chương trình OCOP, dự án cơ sở hạ tầng nông thôn (giao thông, điện, nước...).
- Tăng cường thu hút đầu tư dự án trung tâm logistics và các dịch vụ hỗ trợ trong lĩnh vực nông nghiệp.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương đẩy mạnh phát triển các mô hình Du lịch cộng đồng ở nông thôn gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới; hỗ trợ phát triển, quảng bá các sản phẩm dịch vụ du lịch cộng đồng và điểm du lịch trên cơ sở phát huy thế mạnh và truyền thống văn hóa của địa phương; xúc tiến mở rộng các tuyến du lịch kết nối với các cơ sở sản xuất sản phẩm OCOP, các điểm bán sản phẩm OCOP và các xã, ấp.
7. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn, hỗ trợ cơ sở sản xuất thực hiện các quy định liên quan đến an toàn thực phẩm, đăng ký công bố chất lượng sản phẩm; hoàn thiện hồ sơ, thủ tục sản phẩm liên quan đến ngành y tế quản lý đảm bảo các quy định hiện hành trước khi lưu thông trên thị trường.
8. Sở Thông tin và Truyền thông; Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh: Tăng cường công tác thông tin, truyền thông về nội dung Chương trình, các sản phẩm OCOP trên hệ thống thông tin cơ sở để người dân nắm.
9. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công Thương và các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan thực hiện việc lựa chọn địa điểm và đề xuất chủ trương xây dựng Nhà trưng bày sản phẩm.
10. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
- Rà soát, củng cố nâng cao năng lực quản lý điều hành, chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã.
- Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan tư vấn, tổ chức triển khai thực hiện Nhà/Cửa hàng trưng bày, giới thiệu, quảng bá sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh.
11. Trường Đại học Trà Vinh: Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan tư vấn, phát triển nâng cấp 80 sản phẩm OCOP hiện có từ 3 sao lên 4 sao và 5 sao; đồng thời, phát triển thêm sản phẩm mới, đánh giá, xây dựng câu chuyện sản phẩm OCOP.
12. Đề nghị Cục Quản lý thị trường tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan thường xuyên kiểm tra, giám sát sản phẩm OCOP lưu thông trên thị trường; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về hàng giả, hàng kém chất lượng, vi phạm về quản lý nhãn hiệu OCOP theo quy định.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình OCOP năm 2022 và giai đoạn tiếp theo; tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ mạng lưới chuyên gia tư vấn, hướng dẫn các cơ sở sản xuất tham gia Chương trình OCOP, đăng ký nhãn hiệu, truy xuất nguồn gốc sản phẩm trên địa bàn.
- Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền các nội dung của Chương trình OCOP đến các cơ quan, tổ chức kinh tế, các tầng lớp nhân dân trên địa bàn.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn xây dựng phương án khuyến khích phong trào sản xuất, kinh doanh các sản phẩm chủ lực, làng nghề và đặc sản truyền thống của địa phương, thực hiện ngay thủ tục đăng ký nhãn hiệu hướng đến phát triển sản phẩm OCOP.
- Bố trí kinh phí, lồng ghép các nguồn lực để thực hiện hiệu quả Chương trình OCOP gắn với xây dựng nông thôn mới, xây dựng nông thôn mới nâng cao, xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn.
- Thường xuyên phối hợp với Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh/Chi cục Phát triển nông thôn tổ chức triển khai Chương trình OCOP trên địa bàn.
- Tổ chức đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp huyện để lựa chọn sản phẩm tham gia đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp tỉnh.
14. Đề nghị Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội: Đẩy mạnh công tác vận động, tuyên truyền hội viên và nhân dân tham gia thực hiện có hiệu quả Chương trình OCOP gắn với xây dựng nông thôn mới, xây dựng nông thôn mới nâng cao, xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh.
15. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch hoặc lồng ghép vào kế hoạch của ngành và dự toán kinh phí hàng năm để triển khai thực hiện Kế hoạch đúng theo quy định.
16. Chế độ báo cáo: Định kỳ hàng tháng, các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đánh giá tình hình, báo cáo kết quả thực hiện (và đề xuất, kiến nghị) về Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành và địa phương được giao nhiệm vụ nêu trên triển khai tổ chức thực hiện. Giám đốc các Sở: Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về sự trùng lắp, chồng chéo giữa nội dung Kế hoạch này với nội dung các kế hoạch, chương trình, đề án... khác đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hay phê duyệt trước đó. Quá trình tổ chức thực hiện, nếu phát sinh các nhiệm vụ mới hoặc cần sửa đổi, bổ sung Kế hoạch các sở, ban, ngành, địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Khoa học và Công nghệ) xem xét, quyết định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CHỈ THỊ 20-CT/TU
(Kèm theo Kế hoạch số: 53/KH-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Trà Vinh)
TT |
Nhiệm vụ |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Sản phẩm |
Thời gian thực hiện |
|
|
|
|
||
1 |
Phổ biến tuyên truyền pháp luật về sở hữu trí tuệ, tạo lập cơ sở dữ liệu truy xuất nguồn gốc sản phẩm |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở Thông tin và Truyền thông, Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh |
Chuyên mục truyền hình (hàng tháng) |
Thường xuyên hàng năm |
2 |
Thông tin, tuyên truyền về nội dung Chương trình OCOP, phát triển sản phẩm OCOP |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền thông, Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Tin, ảnh, ký sự, phóng sự, phim hình, chuyên trang, chuyên mục... |
Thường xuyên hàng năm |
3 |
Xây dựng mạng lưới cộng tác viên kết nối Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình của tỉnh và của Trung ương phổ biến tuyên truyền, quảng bá (tin, ảnh, ký sự, phóng sự, phim hình...) Chương trình OCOP, sản phẩm OCOP, sản phẩm mang nhãn hiệu chứng nhận, chỉ dẫn địa lý của tỉnh |
Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tỉnh đoàn, Trường Đại học Trà Vinh |
Tin, ảnh, ký sự, phóng sự, phim hình, chuyên trang, chuyên mục... |
Thường xuyên hàng năm |
|
|
|
|
||
1 |
Nghiên cứu, chọn lọc bảo tồn cây trồng có nguồn gen quý, đặc hữu; ứng dụng các sản phẩm sinh học để phục vụ hiệu quả sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trường Đại học Trà Vinh, các viện, trường và doanh nghiệp |
Đề tài/dự án |
Năm 2022 và những năm tiếp theo |
2 |
Triển khai Chương trình chọn tạo giống cây trồng, vật nuôi có chất lượng |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ngành, Trường Đại học Trà Vinh và các viện, trường |
Đề tài/dự án |
Năm 2022 và những năm tiếp theo |
3 |
Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong canh tác, công nghệ kết hợp với công nghệ thông tin và tự động hóa, công nghệ sinh học để xây dựng mô hình sản xuất công nghệ cao theo hướng công nghiệp |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trường Đại học Trà Vinh, các viện, trường và doanh nghiệp |
Đề tài/dự án |
Năm 2022 và những năm tiếp theo |
4 |
Xây dựng, triển khai các dự án ứng dụng hệ thống thiết bị công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp và công nghiệp chế biến |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các viện, trường và doanh nghiệp |
Đề tài/dự án |
Năm 2022 và những năm tiếp theo |
Xây dựng, phát triển và xúc tiến thương mại sản phẩm OCOP, nhãn hiệu chứng nhận và chỉ dẫn địa lý |
|
|
|
|
|
1 |
Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất ban hành, bổ sung chính sách của địa phương khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào các sản phẩm có lợi thế của tỉnh, phấn đấu hàng năm có thêm nhiều sản phẩm được công nhận OCOP |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các Sở: Tài chính, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quyết định UBND tỉnh |
2022 |
2 |
Xây dựng, trình UBND tỉnh quy định mức chi từ ngân sách nhà nước hỗ trợ để thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quyết định UBND tỉnh |
2022 |
3 |
Củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo các cấp, phân công cán bộ chuyên trách: nâng cao vai trò Tổ tư vấn các cấp để hỗ trợ thực hiện Chương trình OCOP; đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng công tác đánh giá và phân hạng sản phẩm OCOP |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các Sở: Khoa học và Công nghệ, Công Thương; Trường Đại học Trà Vinh và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Kế hoạch |
Thường xuyên hàng năm |
4 |
Xây dựng kế hoạch phát triển sản phẩm OCOP cấp hộ gia đình, cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh hướng tới sản phẩm OCOP cấp quốc gia phù hợp với tiềm năng, thế mạnh của từng vùng gắn với giá trị văn hóa truyền thống, hình ảnh quê hương, con người Trà Vinh |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các Sở: Khoa học và Công nghệ, Công Thương, Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan |
Kế hoạch |
Năm 2022 |
5 |
Lồng ghép chương trình Xúc tiến thương mại năm 2022, phát triển thị trường cho các sản phẩm đạt OCOP, có nhãn hiệu, thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc; chú trọng việc đưa sản phẩm vào các siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng bán lẻ... trong và ngoài tỉnh |
Sở Công Thương |
Các Sở: Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan |
Đề án |
Năm 2022 |
|
|
|
|
||
1 |
Triển khai thực hiện có hiệu quả các hoạt động xây dựng bảo hộ tài sản trí tuệ, hỗ trợ đăng ký nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu thông thường, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu quốc tế, sáng chế/giải pháp hữu ích |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan |
Giấy chứng nhận đăng ký, Văn bằng độc quyền |
Thường xuyên hàng năm |
2 |
Khảo sát, rà soát xây dựng Đề án bổ sung, hoàn thiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn phục vụ quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm ngang bằng các tiêu chuẩn trong khu vực và cả nước, giai đoạn 2022 - 2025 và tầm nhìn đến 2030 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Đề án |
Năm 2022 |
3 |
Chuyển giao phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý Nhà nước, quản lý ngành, đơn vị trong lĩnh vực nông nghiệp; thiết lập các website (cổng) dùng cho truy xuất nguồn gốc, chỉ dẫn địa lý đối với một số nông sản chủ lực và sản phẩm OCOP |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở: Thông tin và Truyền thông, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trường Đại học Trà Vinh và các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan |
Đề án chuyển giao, ứng dụng |
Năm 2022 và những năm tiếp theo |
Xúc tiến thương mại sản phẩm OCOP, sản phẩm mang nhãn hiệu chứng nhận và chỉ dẫn địa lý |
|
|
|
|
|
1 |
Xây dựng Đề án Xúc tiến thương mại, phát triển thị trường cho các sản phẩm đạt OCOP, có nhãn hiệu, thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc; chú trọng việc đưa sản phẩm vào các siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng bán lẻ... trong và ngoài tỉnh |
Sở Công Thương |
Các Sở: Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan |
Đề án |
Năm 2022 |
2 |
Lựa chọn địa điểm và đề xuất chủ trương xây dựng Nhà trưng bày và giới thiệu sản phẩm OCOP, sản phẩm có nhãn hiệu chứng nhận, chỉ dẫn địa lý tỉnh Trà Vinh |
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh |
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan - Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công Thương |
Dự án |
Năm 2022 |
3 |
Xây dựng Đề án “Thích ứng và phù hợp các rào cản kỹ thuật trong thương mại” (Technical Barriers to Trade - TBT) |
Sở Công Thương |
Các Sở: Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tin và Truyền thông; Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh và các doanh nghiệp |
Đề án |
Năm 2022 |
4 |
Xây dựng Đề án đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại |
Sở Công Thương |
Các Sở: Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan |
Đề án |
Năm 2022 |
|
|
|
|
||
1 |
Nghiên cứu xây dựng sổ tay, các tài liệu chỉ dẫn đăng ký nhãn hiệu, xây dựng thương hiệu, xây dựng sản phẩm OCOP, truy xuất nguồn gốc sản phẩm và tham gia các sàn giao dịch điện tử |
Sở Khoa học và công nghệ |
Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Trường Đại học Trà Vinh và các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan |
Sổ tay |
Năm 2022 |
2 |
Xây dựng mạng lưới chuyên gia hỗ trợ, hướng dẫn trực tiếp tại cơ sở từ cấp tỉnh đến cấp xã về hồ sơ, thủ tục và thực hành xây dựng sản phẩm OCOP |
Trường Đại học Trà Vinh |
Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ, Công thương |
Danh sách đầu mối chuyên gia tư vấn, hỗ trợ (trực tiếp và trực tuyến) |
Thường xuyên hàng năm |
3 |
Tập huấn hướng dẫn thủ tục đăng ký quyền sở hữu trí tuệ và tạo lập cơ sở dữ liệu truy xuất nguồn gốc sản phẩm |
Sở Khoa học và công nghệ |
Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan; Trường Đại học Trà Vinh; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các doanh nghiệp |
Lớp tập huấn |
Thường xuyên hàng năm |
4 |
Rà soát, củng cố nâng cao năng lực quản lý điều hành, chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã |
Liên minh HTX tỉnh |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
Các lớp tập huấn |
Thường xuyên hàng năm |
Kế hoạch 53/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chỉ thị 20-CT/TU về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong phát triển sản phẩm OCOP, xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu sản phẩm hàng hóa trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
Số hiệu: | 53/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Trà Vinh |
Người ký: | Nguyễn Quỳnh Thiện |
Ngày ban hành: | 29/07/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 53/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chỉ thị 20-CT/TU về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong phát triển sản phẩm OCOP, xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu sản phẩm hàng hóa trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
Chưa có Video