ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39/KH-UBND |
Hưng Yên, ngày 09 tháng 3 năm 2021 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH OCOP TỈNH HƯNG YÊN NĂM 2021
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Số 490/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 phê duyệt “Chương trình Mỗi xã một sản phẩm” giai đoạn 2018-2020; số 1048/QĐ-TTg ngày 21/8/2019 ban hành Bộ tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương trình mỗi xã một sản phẩm; số 781/QĐ-TTg ngày 08/6/2020 sửa đổi, bổ sung một số Phụ lục Quyết định số 1048/QĐ-TTg ngày 21/8/2019 ban hành Bộ tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương trình mỗi xã một sản phẩm;
Căn cứ Quyết định số 817/QĐ-UBND ngày 26/3/2019 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án mỗi xã một sản phẩm tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2025;
Căn cứ Kế hoạch số 125/KH-UBND ngày 30/9/2020 của UBND tỉnh về việc thực hiện Chương trình OCOP tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021- 2025;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình OCOP năm 2021, như sau:
1. Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cán bộ quản lý, điều hành các cấp triển khai thực hiện Chương trình OCOP đạt 100%; các nhà quản lý của các chủ thể sản xuất tham gia Chương trình OCOP được đào tạo, tập huấn kiến thức chuyên môn quản lý sản xuất, kinh doanh đạt 100%.
2. Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh (ưu tiên phát triển hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ) nhằm phát triển các sản phẩm chủ lực, đặc trưng, tiềm năng của từng địa phương; phấn đấu có 15 - 20 hợp tác xã có sản phẩm, hỗ trợ các hợp tác xã thành lập mới đăng ký sản phẩm tham gia đánh giá, xếp hạng sản phẩm OCOP.
3. Hướng dẫn, hỗ trợ chủ thể sản xuất lập hồ sơ đăng ký sản phẩm tham gia đánh giá, xếp hạng thuộc Chương trình OCOP. Duy trì và nâng hạng sản phẩm đã được công nhận (từ 03 sao trở lên) giai đoạn 2019 - 2020, phấn đấu năm 2021 có từ 50 - 60 sản phẩm được đánh giá, xếp hạng và công nhận đạt 03 sao trở lên (chỉ tiêu chi tiết tại phụ lục kèm theo).
4. Hỗ trợ xây dựng thương hiệu, hoạt động xúc tiến thương mại nhằm quảng bá và tiêu thụ sản phẩm OCOP. Xây dựng từ 5 điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh trở lên, nhằm đẩy mạnh kết nối tiêu thụ sản phẩm OCOP tỉnh Hưng Yên.
5. Thực hiện tư vấn, hỗ trợ cho các chủ thể sản xuất phát triển sản xuất theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, tham gia Chương trình OCOP.
6. Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố xác định thực hiện Chương trình OCOP là nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới; chịu trách nhiệm thực hiện Chương trình OCOP trên địa bàn; vận dụng các cơ chế chính sách, nguồn lực hiện có ưu tiên hỗ trợ các chủ thê sản xuất tham gia Chương trình OCOP.
7. Các thành viên Ban chỉ đạo Chương trình OCOP tỉnh chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra tình hình thực hiện Chương trình OCOP trên địa bàn được phân công phụ trách theo Thông báo số 01/TB-BCĐ ngày 05/01/2021 của Ban chỉ đạo Chương trình OCOP tỉnh.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác tuyên truyền, tập huấn về Chương trình OCOP
- Tổ chức tuyên truyền, đa dạng hóa các hình thức thông tin, tuyên truyền, nâng cao chất lượng truyền thông; xây dựng các chuyên đề, chuyên mục trên Báo Hưng Yên, Đài Phát thanh và Truyền hình Hưng Yên, các trang thông tin điện tử,... về Chương trình OCOP.
- Chú trọng nội dung tập huấn chuyên sâu về Chương trình OCOP; công tác quản lý, triển khai thực hiện Chương trình; hướng dẫn quy trình đánh giá, xếp hạng sản phẩm OCOP; phát triển các hình thức tổ chức sản xuất (thành lập hợp tác xã, tổ hợp tác,...); kỹ năng tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại (quảng bá, xây dựng thương hiệu sản phẩm OCOP, thị trường tiêu thụ,...).
- Đối tượng: Cán bộ quản lý ở các cấp phụ trách Chương trình OCOP; doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ sản xuất kinh doanh (chủ thể sản xuất) tham gia Chương trình OCOP.
2. Nâng cao năng lực quản lý, kinh nghiệm thực tế triển khai thực hiện Chương trình OCOP
- Tổ chức các đoàn công tác của Ban chỉ đạo Chương trình OCOP, Hội đồng đánh giá, xếp hạng sản phẩm OCOP, Tổ giúp việc Ban chỉ đạo, Hội đồng đánh giá, xếp hạng sản phẩm OCOP, cán bộ làm OCOP cấp tỉnh, huyện, chủ thể sản xuất đi học tập, trao đổi kinh nghiệm tại các tỉnh, thành phố trong công tác triển khai Chương trình OCOP. Cử cán bộ tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn, hội thảo, hội nghị của Trung ương tổ chức về Chương trình OCOP.
- Triển khai xây dựng trang thông tin điện tử giới thiệu, quảng bá sản phẩm OCOP và các sản phẩm nông nghiệp, nông thôn có tiềm năng phát triển trở thành sản phẩm OCOP.
3. Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh và nâng hạng sản phẩm
- Thành lập mới các hợp tác xã, doanh nghiệp nhỏ và vừa, tổ hợp tác, hiệp hội, câu lạc bộ OCOP; hoàn thiện hệ thống tổ chức sản xuất, kinh doanh theo hướng gia tăng thành viên, mở rộng quy mô sản xuất, đẩy mạnh liên kết sản xuất gắn với chuỗi giá trị, sản xuất gắn với phát triển thị trường, nâng cao giá trị gia tăng.
- Xây dựng phương án sản xuất kinh doanh, định hướng phát triển sản phẩm chủ lực, có lợi thế, khuyến khích các chủ thể sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm an toàn thực phẩm tham gia Chương trình OCOP thuộc 6 nhóm sản phẩm (thực phẩm, đồ uống, thảo dược, vải và may mặc, thủ công mỹ nghệ - trang trí, dịch vụ du lịch nông thôn và bán hàng).
- Hỗ trợ khuyến khích chủ thể sản xuất đầu tư máy móc, trang thiết bị hiện đại, áp dụng khoa học công nghệ phục vụ sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, bảo quản, chế biến sản phẩm; xây dựng nhãn hiệu, thiết kế tem nhãn, mẫu mã, bao gói sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm tham gia Chương trình OCOP.
- Xây dựng, triển khai mô hình hỗ trợ phát triển, nâng hạng sản phẩm OCOP (trong đó ưu tiên hỗ trợ về kết cấu hạ tầng sản xuất, sơ chế, chế biến sản phẩm, bao bì đóng gói, nhãn mác sản phẩm, ...) để phổ biến nhân rộng trên địa bàn tỉnh.
4. Ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ OCOP
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý điều hành, sản xuất kinh doanh sản phẩm OCOP trong doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, kết nối cung cầu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.
- Khuyến khích, hỗ trợ chủ thể sản xuất tham gia Chương trình OCOP ứng dụng công nghệ cao, hiện đại trong sản xuất, bảo quản, chế biến đối với sản phẩm OCOP; hướng dẫn xây dựng tiêu chuẩn cơ sở; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm OCOP, như: Tiêu chuẩn thực hành sản xuất tốt (GMP), tiêu chuẩn quy trình làm vệ sinh và thủ tục kiểm soát vệ sinh (SSOP), tiêu chuẩn hệ thống phân tích mối nguy và kiểm soát điểm giới hạn (HACCP), quy trình quản lý chất lượng (ISO).
- Ưu tiên đăng ký xác lập, bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ về kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý đối với các sản phẩm OCOP.
5. Tổ chức đánh giá, xếp hạng, công nhận và hỗ trợ sản phẩm
- Hướng dẫn, hỗ trợ lập hồ sơ đăng ký sản phẩm tham gia Chương trình OCOP; quy trình đánh giá, xếp hạng sản phẩm OCOP ở cấp huyện; tổ chức đánh giá, xếp hạng và công nhận sản phẩm tham gia Chương trình OCOP (cấp huyện, cấp tỉnh). Thời gian thực hiện: Quý II, III/2021.
- Hỗ trợ bao bì, nhãn mác cho chủ thể có sản phẩm được UBND tỉnh quyết định công nhận đạt từ 3 sao trở lên, cụ thể như sau:
+ Sản phẩm đạt 3 sao, tương ứng với 5.000.000đ/sản phẩm
+ Sản phẩm đạt 4 sao tương ứng với 10.000.000đ/sản phẩm
+ Sản phẩm đạt 5 sao tương ứng với 20.000.000đ/sản phẩm
Chủ thể sản xuất được hỗ trợ 01 lần cho mỗi sản phẩm sau khi UBND tỉnh quyết định công nhận sản phẩm OCOP từ 3 sao trở lên. Riêng các chủ thể sản xuất có nhiều sản phẩm được công nhận, được hỗ trợ tối đa theo quy định. Thời gian thực hiện: Quý IV/2021.
6. Xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm
Tổ chức quảng bá sản phẩm OCOP và các sản phẩm nông nghiệp, nông thôn tiêu biểu cỏ tiềm năng phát triển trở thành sản phẩm OCOP tại các hội chợ tổ chức trong tỉnh và ngoài tỉnh; lồng ghép tổ chức các hội chợ, hội thảo, diễn đàn về OCOP và kết nối cung cầu cấp tỉnh; hỗ trợ chủ thể sản xuất tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại trong nước (ưu tiên sản phẩm được công nhận đạt từ 3 sao trở lên) nhằm quảng bá, mở rộng kênh phân phối, thị trường và tiêu thụ sản phẩm OCOP của tỉnh.
Kinh phí thực hiện từ nguồn ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương giao cho các đơn vị thực hiện và nguồn xã hội hóa.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình OCOP trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các sở, ngành, tham mưu UBND tỉnh, Ban chỉ đạo Chương trình OCOP tỉnh kiểm tra, đôn đốc tình hình thực hiện Chương trình OCOP trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương lập hồ sơ đăng ký sản phẩm tham gia và quy trình đánh giá, xếp hạng sản phẩm OCOP cấp huyện. Tham mưu tổ chức đánh giá xếp hạng và công nhận sản phẩm tham gia Chương trình OCOP cấp tỉnh.
- Phối hợp với Sở Công Thương, các sở, ngành liên quan lồng ghép tổ chức hội chợ trưng bày, giới thiệu sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh; tổ chức tham gia các hội chợ OCOP ngoại tỉnh để quảng bá, xúc tiến thương mại tiêu thụ sản phẩm OCOP.
- Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Chương trình OCOP trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan hỗ trợ các chủ thể sản xuất thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói sản phẩm; tăng cường công tác thông tin quảng bá giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm sản phẩm OCOP; thực hiện có hiệu quả hoạt động khuyến công, công tác xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu và tiêu thụ sản phẩm OCOP của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện xây dựng điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch số 128/KH-UBND ngày 16/10/2020 của UBND tỉnh.
3. Sở Tài chính: Phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn công tác quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện các chương trình, đề án,... hỗ trợ Chương trình OCOP.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với các sở, ngành liên quan cân đối nguồn vốn Trung ương, của tỉnh hỗ trợ thực hiện Chương trình OCOP; hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức kinh tế tham gia Chương trình OCOP thành lập doanh nghiệp; các hợp tác xã có nhu cầu chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn các chủ thể sản xuất xây dựng, quản lý nhãn hiệu sản phẩm, sử dụng logo, biểu trưng OCOP theo quy định; đăng ký bảo hộ, sở hữu trí tuệ nhãn hiệu sản phẩm; đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ trong phát triển sản xuất sản phẩm thuộc Chương trình OCOP; tổng hợp, đề xuất nhiệm vụ khoa học, công nghệ liên quan đến phát triển sản phẩm OCOP.
- Chủ động kiểm tra, giám sát việc thực; hiện quy định về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm OCOP theo quy định; lồng ghép các các hoạt động của ngành với sản xuất và phát triển sản phẩm tham gia Chương trình OCOP.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn, hỗ trợ các chủ thể sản xuất hoàn thiện hồ sơ, thủ tục sản phẩm OCOP nhóm ngành thảo dược, đảm bảo các quy định hiện hành trước khi lưu thông trên thị trường.
- Thực hiện quản lý, hướng dẫn, hỗ trợ các chủ thể sản xuất thực hiện các quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm và đăng ký công bố chất lượng sản phẩm. Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm OCOP thuộc nhóm ngành thảo dược theo quy định.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Xây dựng, triển khai thực hiện mô hình du lịch cộng đồng gắn du lịch làng nghề, du lịch tâm linh tham gia Chương trình OCOP; đẩy mạnh phát triển, quảng bá các sản phẩm, dịch vụ du lịch trên cơ sở phát huy thế mạnh các danh lam thắng cảnh, truyền thống văn hóa của tỉnh gắn với Điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP.
- Phát triển mô hình du lịch và đăng ký tham gia đánh giá, xếp hạng sản phẩm OCOP năm 2021.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị báo chí, phát thanh, truyền hình tăng chuyên mục, thời lượng tuyên truyền về Chương trình OCOP; thường xuyên đăng tải các tin, bài, nêu gương tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu trong thực hiện Chương trình OCOP;
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị báo chí, phát thanh, truyền hình; các cổng thông tin điện tử, thường xuyên đăng tải các tin, bài về triển khai Chương trình OCOP, các hội nghị, hội thảo, các gương tập thể, cá nhân điển hình trong thực hiện Chương trình OCOP; lồng ghép các hoạt động của ngành với sản xuất và phát triển các sản phẩm của Chương trình.
9. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Hưng Yên: Chỉ đạo, hướng dẫn các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi để đầu tư mở rộng sản xuất, phát triển sản xuất tham gia Chương trình OCOP theo quy định.
10. Các sở, ngành, đơn vị liên quan: Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của ngành, đơn vị thực hiện lồng ghép các hoạt động hỗ trợ tổ chức thực hiện Chương trình OCOP góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất sản phẩm truyền thống, đặc sản của địa phương, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân trên địa bàn.
11. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị, xã hội
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh tăng cường các hoạt động tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, thanh viên tích cực tham gia thực hiện Chương trình OCOP; đẩy mạnh phong trào khởi nghiệp.
12. Cục Quản lý thị trường tỉnh:Thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh, vận chuyển, lưu thông sản phẩm OCOP trên thị trường.
13. UBND các huyện, thị xã, thành phố (UBND cấp huyện)
- Củng cố, kiện toàn hệ thống quản lý, điều hành thực hiện Chương trình OCOP ở cấp huyện.
- Căn cứ nội dung Chương trình OCOP, Kế hoạch của tỉnh, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện Chương trình OCOP trên địa bàn theo hướng có trọng tâm trọng điểm, trong đó ưu tiên phát triển, tiêu chuẩn hóa, nâng hạng sản phẩm tham gia Chương trình OCOP; thúc đẩy phát triển du lịch nông thôn.
- Rà soát danh mục sản phẩm, dịch vụ chủ lực, có thể mạnh của địa phương, thực hiện quy hoạch, định hướng phát triển sản xuất theo hướng Organic, Global GAP, VietGap,... lựa chọn, hướng dẫn, hỗ trợ chủ thể sản xuất tích cực tham gia Chương trình OCOP.
- Bố trí nguồn lực, lồng ghép các chương trình, dự án hỗ trợ thực hiện hiệu quả Chương trình OCOP trên địa bàn; xây dựng các trung tâm/điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP nhằm đẩy mạnh việc quảng bá, giới thiệu sản phẩm OCOP của địa phương.
- Hướng dẫn, hỗ trợ chủ thể sản xuất lập hồ sơ đăng ký sản phẩm tham gia Chương trình OCOP và tổ chức đánh giá, xếp hạng sản phẩm OCOP đảm bảo chỉ tiêu, kế hoạch của UBND tỉnh.
- Thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra, quản lý chứng nhận sản phẩm OCOP, sử dụng logo, biểu trưng theo quy định, đảm bảo an toàn, chất lượng sản phẩm OCOP; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất về cơ quan thường trực Chương trình OCOP tỉnh.
14. UBND xã, phường, thị trấn (UBND cấp xã)
- Thực hiện rà soát, lựa chọn sản phẩm chủ lực, tiềm năng của địa phương, đồng thời thực hiện quy hoạch, định hướng phát triển sản phẩm tham gia Chương trình OCOP.
- Tuyên truyền, hướng dẫn các chủ thể sản xuất tích cực tham gia thực hiện Chương trình OCOP; rà soát, hỗ trợ các chủ thể sản xuất đăng ký và chuẩn bị hồ sơ sản phẩm, xác nhận các nội dung của hồ sơ minh chứng về tỷ lệ sử dụng lao động địa phương, nguồn nguyên liệu.
15. Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ sản xuất kinh doanh (chủ thể sản xuất)
- Chủ động xây dựng phương án sản xuất, kinh doanh phát triển sản phẩm, ứng dụng khoa học kỳ thuật tiên tiến trong sản xuất; đẩy mạnh liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, áp dụng quy trình sản xuất, phát triển sản phẩm, hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến theo hướng Organic, GlobalGAP, GMP, VietGap, ISO.
- Duy trì, tiêu chuẩn hóa, nâng hạng sản phẩm OCOP, mở rộng quy mô sản xuất, xây dựng thương hiệu nhãn hiệu, nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm,... đảm bảo sản phẩm tham gia Chương trình OCOP chất lượng, an toàn; đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại và tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời, sử dụng nhãn mác, logo, biểu trưng OCOP theo quy định.
- Khuyến khích, ưu tiên sử dụng nguồn nguyên liệu và lao động tại địa phương, tạo việc làm, thu hút lao động, thúc đẩy phát triển sản xuất, tăng thu nhập cho lao động nông thôn, góp phần nâng cao đời sống.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phản ánh về cơ quan Thường trực Chương trình OCOP tỉnh (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo kịp thời./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
GIAO CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ, XẾP HẠNG SẢN PHẨM
OCOP NĂM 2021
(Kèm theo Kế hoạch số: 39/KH-UBND ngày 09/3/2021 của UBND tỉnh)
TT |
Đơn vị |
Thực hiện giai đoạn 2019 - 2020 |
Giao chỉ tiêu năm 2021 |
|||||
3 sao |
4 sao |
Tổng |
Duy trì kết quả giai đoạn 2019 - 2020 |
Đánh giá năm 2021 |
||||
3 sao |
4 sao |
Tổng |
||||||
1 |
Thành phố Hưng Yên |
12 |
2 |
14 |
12 |
2 |
14 |
5 - 6 |
2 |
Thị xã Mỹ Hào |
9 |
3 |
12 |
9 |
3 |
12 |
4 - 5 |
3 |
Huyện Ân Thi |
1 |
2 |
3 |
1 |
2 |
3 |
5 - 6 |
4 |
Huyện Kim Động |
6 |
0 |
6 |
6 |
0 |
6 |
6 - 7 |
5 |
Huyện Phù Cừ |
6 |
3 |
9 |
6 |
3 |
9 |
4 - 5 |
6 |
Huyện Tiên Lữ |
2 |
0 |
2 |
2 |
0 |
2 |
4 - 5 |
7 |
Huyện Khoái Châu |
7 |
5 |
12 |
7 |
5 |
12 |
6 - 7 |
8 |
Huyện Yên Mỹ |
5 |
0 |
5 |
5 |
0 |
5 |
5 - 6 |
9 |
Huyện Văn Giang |
1 |
4 |
6 |
2 |
4 |
6 |
5 - 6 |
10 |
Huyện Văn Lâm |
1 |
0 |
1 |
1 |
0 |
1 |
6 - 7 |
|
Toàn tỉnh |
51 |
19 |
1 70 |
51 |
19 |
70 |
50 - 60 |
Kế hoạch 39/KH-UBND thực hiện Chương trình OCOP tỉnh Hưng Yên năm 2021
Số hiệu: | 39/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hưng Yên |
Người ký: | Nguyễn Hùng Nam |
Ngày ban hành: | 09/03/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 39/KH-UBND thực hiện Chương trình OCOP tỉnh Hưng Yên năm 2021
Chưa có Video