ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2541/KH-UBND |
Đắk Lắk, ngày 03 tháng 4 năm 2019 |
Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021, UBND tỉnh Đắk Lắk ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với những nội dung như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
- Tiếp tục tập trung cải thiện môi trường kinh doanh, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính để nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tăng chỉ số hài lòng của người dân và doanh nghiệp; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về mặt nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức về tinh thần phục vụ và nâng cao trách nhiệm, tính năng động, sáng tạo của các cơ quan nhà nước trong việc giải quyết các thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
- Bám sát tài liệu hướng dẫn của các Bộ đầu mối theo dõi việc cải thiện các bộ chỉ số về môi trường kinh doanh của Ngân hàng Thế giới (WB), năng lực cạnh tranh toàn cầu của Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF), năng lực đổi mới sáng tạo của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO), phát triển Chính phủ điện tử của Liên hợp quốc (UN), hiệu quả logistics của WB, năng lực cạnh tranh du lịch của WEF để đề ra nhiệm vụ, giải pháp cải thiện các bộ chỉ số, nhóm chỉ số và chỉ số thành phần cho phù hợp.
2. Mục tiêu cụ thể
- Cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh gắn với mục tiêu và nhiệm vụ chung phấn đấu cải thiện cả về điểm số và vị trí xếp hạng về môi trường kinh doanh của tỉnh năm 2019, phấn đấu đưa chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) đến năm 2021 thuộc top 10 của nhóm các tỉnh xếp thứ hạng khá (từ thứ hạng 13-23) trong toàn quốc.
- Chủ động rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp; đơn giản hóa về quy trình, phương thức giải quyết các thủ tục hành chính; tăng số lượng doanh nghiệp mới thành lập từ 10% đến 20% so với năm 2018, giảm tỷ lệ doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động; giảm chi phí đầu vào, chi phí cơ hội, chi phí không chính thức cho người dân và doanh nghiệp.
- Đẩy nhanh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính, phấn đấu hết năm 2019 thực hiện cung cấp ít nhất 30% số dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền ở cấp độ 4. Đẩy mạnh phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
a) Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan (theo bảng phân công tại Công văn số 1240/UBND-TH ngày 15/02/2019 của UBND tỉnh) có trách nhiệm:
- Theo dõi và xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể ngay khi có tài liệu hướng dẫn của các Bộ, ngành đầu mối về các bộ chỉ số, nhóm chỉ số và chỉ số thành phần.
- Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan của các Sở, ngành, đơn vị trên địa bàn tỉnh; kịp thời đề xuất, báo cáo UBND tỉnh tháo gỡ khó khăn về cơ chế, chính sách, giải pháp, nhiệm vụ phát sinh để cải thiện các chỉ số được phân công.
- Định kỳ hằng quý tổng hợp kết quả thực hiện và báo cáo UBND tỉnh; đồng thời gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp theo đúng mục tiêu, mẫu biểu quy định.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, làm đầu mối theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp việc cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh; định kỳ tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
a) Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
- Công bố đầy đủ trên Cổng/Trang thông tin điện tử của đơn vị mình các điều kiện kinh doanh đã được bãi bỏ, các điều kiện kinh doanh đã được đơn giản hóa trong năm 2018.
- Thực thi đầy đủ những cải cách về điều kiện kinh doanh, các điều kiện kinh doanh đã bị bãi bỏ, những nội dung đã được đơn giản hóa của các quy định về điều kiện kinh doanh; không tự đặt thêm điều kiện kinh doanh trái quy định của pháp luật; xử lý nghiêm những cán bộ, công chức không thực hiện đúng, đầy đủ các quy định mới về điều kiện kinh doanh.
- Tiếp tục rà soát, tham mưu UBND tỉnh có ý kiến đề xuất với các Bộ, ngành Trung ương báo cáo Chính phủ bãi bỏ, đơn giản hóa các quy định về điều kiện kinh doanh hoặc trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội danh mục ngành nghề loại bỏ khỏi danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
b) Sở Công Thương phối hợp với Công ty Điện lực Đắk Lắk tiếp tục thực hiện hiệu quả các giải pháp rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng; phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và Công ty Điện lực Đắk Lắk thực hiện Quyết định số 491/QĐ-UBND ngày 06/3/2019 của UBND tỉnh quy định “một cửa liên thông” giữa cơ quan nhà nước và điện lực trong giải quyết các thủ tục cấp điện qua lưới điện trung áp trên địa bàn tỉnh.
c) Sở Xây dựng tiếp tục đẩy mạnh cải cách quy trình, thủ tục hành chính về cấp phép xây dựng; ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện trực tuyến các thủ tục cấp phép xây dựng (bao gồm: thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế kỹ thuật, cấp giấy phép xây dựng) để giảm chi phí, nhất là chi phí không chính thức.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan nghiên cứu, đề xuất phối hợp các đơn vị liên quan, thực hiện giải pháp cần thiết để rút ngắn thời gian đăng ký sở hữu và sử dụng tài sản; đơn giản hóa nội dung hồ sơ, đơn giản hóa thủ tục, thực hiện kết nối điện tử liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận sở hữu công trình xây dựng với các thủ tục xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai; đồng thời, phối hợp với Sở Xây dựng nhằm thực hiện tốt việc cắt giảm thời gian đăng ký đất đai, xác nhận công trình cho doanh nghiệp theo lộ trình đề ra.
e) Sở Kế hoạch và Đầu tư công khai thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, cải cách quy trình, thủ tục hành chính ban hành quyết định chủ trương đầu tư cho doanh nghiệp đăng ký thực hiện dự án; phân loại dự án có quy mô vốn lớn và quy mô vốn nhỏ, đơn giản hóa bớt các thủ tục đối với dự án quy mô nhỏ, để các doanh nghiệp sớm được đầu tư thực hiện dự án.
f) Sở Nội vụ tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính, lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp làm thước đo hiệu quả cải cách hành chính. Tiếp tục triển khai đánh giá xác định chỉ số cải cách hành chính đối với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh năm 2019.
g) Cục Hải quan tỉnh đảm bảo thực thi đúng pháp luật về hải quan trên cơ sở nâng cao tính tuân thủ các quy định của hải quan hiện đại, hài hòa giữa việc tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và yêu cầu quản lý nhà nước về hải quan. Phối hợp với các cơ quan, ban, ngành trên địa bàn tỉnh phát triển dịch vụ Logistics để giảm chi phí cho doanh nghiệp, tăng tính cạnh tranh trong hội nhập.
a) Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố đảm bảo thực thi đầy đủ các quy định về cắt giảm danh mục mặt hàng và cải cách thủ tục hành chính về kiểm tra chuyên ngành.
b) Các cơ quan thanh tra nhà nước, các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thực hiện thanh tra, kiểm tra theo đúng quy định của pháp luật; kết hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành nhiều nội dung trong một đợt thanh tra, kiểm tra, trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật, đảm bảo thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp (thanh tra, kiểm tra không quá 1 lần/ năm đối với doanh nghiệp).
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Cục thuế tỉnh và các cơ quan quản lý chuyên ngành tăng cường hơn nữa công tác quản lý doanh nghiệp sau thành lập, kịp thời thông báo cho các đơn vị có liên quan các trường hợp doanh nghiệp điều chỉnh, thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
- Sở Công Thương theo dõi, đánh giá và giám sát việc cải thiện chỉ số tiếp cận điện năng. Thực hiện các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp logistics và nâng cao chất lượng dịch vụ logistics. Hỗ trợ các doanh nghiệp logistics nâng cao năng lực kinh doanh, nâng cao năng lực quản lý để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, đề xuất các giải pháp đẩy mạnh mở rộng xuất khẩu hàng hóa. Tăng cường kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật đối với các hoạt động kinh doanh trái phép, buôn lậu và gian lận thương mại, cạnh tranh không lành mạnh.
d) Cục Hải quan tỉnh tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, giám sát hàng hóa và phương tiện vận tải chuyên chở hàng hóa xuất, nhập khẩu, quá cảnh đang nằm trong sự giám sát hải quan đảm bảo kết nối thông tin thống nhất giữa các cơ quan quản lý, đơn vị kiểm tra chuyên ngành với Tổng cục Hải quan và Cổng thông tin một cửa quốc gia, giữa cơ quan hải quan với các đơn vị cung cấp dịch vụ logistics đối với hàng hóa xuất nhập khẩu; thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa quốc gia và Cơ chế một cửa ASEAN. Khai thác, vận hành ổn định và sử dụng có hiệu quả các phiên bản của Hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS, đồng thời ứng dụng tốt các chương trình vệ tinh kết nối Hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS. Ứng dụng các tiện ích cơ chế một cửa quốc gia và các chương trình ứng dụng trong hoạt động quản lý nhà nước về hải quan theo lộ trình của Tổng cục Hải quan; tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan đáp ứng yêu cầu chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm, đảm bảo sự đồng bộ giữa các khâu trước, trong và sau thông quan nhằm tạo thuận lợi tối đa cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu chấp hành tốt pháp luật, đồng thời đảm bảo yêu cầu quản lý nhà nước về hải quan, góp phần chống gian lận thương mại, tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu.
e) Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện có hiệu quả Luật Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và Luật Chất lượng, sản phẩm hàng hóa; theo dõi, giám sát việc hướng dẫn và thực hiện của các cơ quan quản lý chuyên ngành, đảm bảo thực hiện thống nhất, đúng quy định. Đổi mới phương thức quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho người sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu; theo dõi, giám sát, đánh giá và thanh, kiểm tra dựa trên đánh giá về mức độ rủi ro và tuân thủ luật pháp của doanh nghiệp.
g) Sở Tư pháp nâng cao chất lượng trong công tác thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; tiếp tục rà soát, hệ thống hóa các quy định pháp luật nói chung, các quy định liên quan đến cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia nói riêng phù hợp với nội dung các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành trên địa bàn. Đôn đốc, theo dõi, kiểm soát chất lượng dự thảo Quyết định công bố các thủ tục hành chính liên quan tới đăng ký tài sản của các cơ quan chuyên môn về ngành, lĩnh vực.
h) Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch; triển khai áp dụng mạnh mẽ bộ tiêu chí đánh giá điểm đến du lịch trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác quảng bá, xúc tiến đầu tư du lịch, tìm kiếm đối tác kinh doanh, cung cấp thông tin sản phẩm du lịch đặc thù của địa phương; khuyến khích sự tham gia đầu tư của các thành phần kinh tế (đặc biệt là đầu tư vào các khu du lịch, điểm du lịch, khu vực vui chơi giải trí...) để thúc đẩy phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành du lịch. Chủ động nghiên cứu, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh nhằm hình thành hệ sinh thái du lịch và tạo lợi ích tương hỗ giữa 3 đối tượng du khách, doanh nghiệp và chính quyền.
i) Sở Tài chính đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực tài chính ngân sách, thực hiện tốt cơ chế một cửa trong việc xác định thuê đất, cấp mã số các đơn vị sử dụng ngân sách, cấp mã số đối với các dự án ngân sách, thẩm định dự toán,...
4. Đẩy mạnh thanh toán điện tử và cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4
a) Đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4
- Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích; phân công bộ phận phụ trách thực hiện rà soát, lựa chọn các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền thường xuyên có phát sinh hồ sơ yêu cầu giải quyết (ít nhất 30% thủ tục hành chính/tổng số thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền), rút gọn, lược bỏ các bước không cần thiết trong quá trình xử lý, rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ. Lập danh sách các thủ tục hành chính đề nghị cung cấp mức độ 4 trên hệ thống iGate gửi Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp. Hoàn thành trong Quý II, III/2019.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các Sở, ngành, đơn vị liên quan:
+ Tổng hợp danh mục các thủ tục hành chính đề nghị cung cấp mức độ 4 của các đơn vị, dự thảo Quyết định công bố Thủ tục hành chính cung cấp mức độ 4 trên hệ thống iGate của tỉnh; theo dõi đơn vị vận hành hệ thống iGate thực hiện cập nhật các thủ tục hành chính lên mức độ 4 theo Quyết định công bố của UBND tỉnh. Hoàn thành trong Quý IV/2019.
+ Tổ chức tuyên truyền, phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng, Cổng thông tin điện tử của tỉnh, các Trang thông tin điện tử các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố. Lồng ghép nội dung tuyên truyền vào các hội thảo, hội thi, các khóa đào tạo về công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức. Tuyên truyền bằng các pano tại các điểm công cộng và Trung tâm văn hóa xã.
- Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các Sở, ngành, đơn vị liên quan:
+ Tham mưu UBND tỉnh tổ chức họp giao ban trực tuyến với các địa phương.
+ Triển khai thực hiện nghiêm túc việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa Văn phòng Chính phủ, các Bộ, ngành trung ương và Văn phòng UBND tỉnh trên Trục liên thông văn bản quốc gia theo đúng quy định.
b) Đẩy mạnh thanh toán điện tử
- Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Đắk Lắk chỉ đạo các Chi nhánh Ngân hàng Thương mại trên địa bàn tỉnh triển khai nghiêm túc các cơ chế chính sách về thanh toán không dùng tiền mặt.
- Các Sở, ngành, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý, phối hợp triển khai thanh toán tiền điện không sử dụng tiền mặt (tại Công văn số 1462/UBND-KT ngày 25/02/2019 của UBND tỉnh).
- Căn cứ tình hình thực tế của từng địa phương, Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Chi nhánh Ngân hàng Thương mại trên địa bàn tỉnh vận động, khuyến khích các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa, dịch vụ, như: Điện lực, cấp nước, viễn thông..., có kế hoạch, hình thức động viên, khuyến khích phù hợp để người tiêu dùng sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc và phối hợp với UBND thành phố Buôn Ma Thuột, thị xã Buôn Hồ chỉ đạo các đơn vị thu tiền điện và các dịch vụ công khác phối hợp với các tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện phương thức thanh toán không dùng tiền mặt.
- Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các trường học phối hợp với các Chi nhánh Ngân hàng Thương mại trên địa bàn thị xã, thành phố triển khai ứng dụng dịch vụ thanh toán điện tử trong việc thu, nộp học phí tại các trường học.
- Sở Y tế chỉ đạo các bệnh viện phối hợp với các Chi nhánh Ngân hàng Thương mại trên địa bàn thị xã, thành phố triển khai đầu tư, lắp đặt thiết bị chấp nhận thẻ (POS/mPOS) và ứng dụng thanh toán điện tử trong các giao dịch thu phí, lệ phí tại các bệnh viện, trung tâm y tế thị xã, thành phố, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân có thể sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong các giao dịch thanh toán tại bệnh viện.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với ngân hàng thực hiện giải pháp kết nối hệ thống, để thực hiện thu phí, lệ phí theo quy định đối với dịch vụ công trực tuyến.
- Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ trì, phối hợp với Bưu điện tỉnh thực hiện các giải pháp vận động, khuyến khích phát triển người nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp qua tài khoản cá nhân.
- Đề nghị Công ty Điện lực Đắk Lắk, Công ty TNHH MTV Cấp nước và Đầu tư Xây dựng Đắk Lắk, Viễn thông Đắk Lắk chủ động phối hợp với các Chi nhánh Ngân hàng Thương mại vận động các tổ chức, cá nhân là khách hàng chấp nhận và sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt; đẩy mạnh thanh toán điện tử, đồng thời tăng cường công tác đảm bảo quyền lợi, thông tin tài khoản cá nhân của khách hàng sử dụng dịch vụ các ngành điện, nước, viễn thông... để khách hàng thấy được hiệu quả của việc thanh toán điện tử.
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai kịp thời, có hiệu quả Kế hoạch số 1873/KH-UBND ngày 08/3/2019 của UBND tỉnh về triển khai các hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và khởi sự kinh doanh tỉnh Đắk Lắk năm 2019; đảm bảo trong năm 2019, hỗ trợ phát triển ít nhất 10 ý tưởng dự án khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, khởi sự kinh doanh và phát triển, nâng cấp hệ sinh thái khởi nghiệp tỉnh lên cấp độ 2 (hệ sinh thái cơ bản) thông qua việc kết nối có hiệu quả các nguồn lực hỗ trợ khởi nghiệp; duy trì và phát triển bền vững các hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tại và khởi sự kinh doanh của tỉnh.
b) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, tham mưu UBND tỉnh các nhiệm vụ, giải pháp đổi mới các chương trình khoa học trọng điểm, các nghiên cứu cấp bộ và hoạt động của các viện nghiên cứu nhà nước; khuyến khích thành lập các viện nghiên cứu tư nhân, nhất là trong lĩnh vực khoa học, công nghệ; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, tham gia nghiên cứu và phát triển (R&D) và trí tuệ nhân tạo.
c) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh tăng cường tổ chức các hoạt động sáng tạo, trải nghiệm khoa học; tăng cường vai trò nghiên cứu của các trường đại học trên địa bàn tỉnh.
Trên cơ sở nội dung Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021; những nhiệm vụ chủ yếu trong Kế hoạch này và Kế hoạch số 11195/KH-UBND ngày 20/12/2018 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 09/11/2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao của đơn vị mình, Thủ trưởng các Sở, ngành, đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
1. Xây dựng kế hoạch hành động cụ thể của ngành, địa phương, đơn vị; trong đó xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, cơ quan chủ trì và dự kiến các bước thực hiện để cải thiện các chỉ số về môi trường kinh doanh theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Tổ chức quán triệt Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ và Kế hoạch này gắn liền với trách nhiệm của đơn vị mình trong việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; khắc phục những khuyết điểm, yếu kém; phát huy những thành quả đạt được nhằm đề ra các giải pháp thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ.
3. Nghiêm túc thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh tại Quyết định số 2544/QĐ-UBND ngày 30/8/2016 về ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP và Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ; Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 12/6/2018 của UBND tỉnh về tăng cường cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
4. Thực hiện nghiêm quy định chế độ báo cáo. Định kỳ hàng quý (trước ngày 05 của tháng cuối quý) và báo cáo năm trước ngày 05/12, tổng hợp báo cáo, đánh giá cụ thể tình hình triển khai và kết quả thực hiện trong quý và cả năm gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng Chính phủ theo quy định.
5. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, hướng dẫn các cơ quan truyền thông đại chúng tổ chức phổ biến, tuyên truyền sâu rộng Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ và Kế hoạch của UBND tỉnh về việc thực hiện nghị quyết này đến toàn thể cán bộ, công chức, cộng đồng doanh nghiệp và mọi tầng lớp nhân dân; tuyên truyền vận động để cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân tích cực hưởng ứng, triển khai thực hiện đồng thời với việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, phát triển doanh nghiệp.
6. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ tỉnh tổ chức tuyên truyền, vận động doanh nghiệp thực hiện tốt những nội dung sau:
a) Thực hiện quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp theo đúng quy định của pháp luật; chủ động trong việc trao đổi, phản ánh với các cơ quan quản lý nhà nước để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; đẩy mạnh tái cơ cấu, liên kết, hợp tác kinh doanh, tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, nâng cao năng lực quản trị, năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh.
b) Nêu cao tinh thần tự hào dân tộc, đạo đức kinh doanh, tôn trọng pháp luật, xây dựng văn hóa doanh nghiệp, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, tham gia chương trình xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường, góp phần bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
c) Tăng cường các giải pháp xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021, đề nghị các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ của các đơn vị tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề chưa phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị, địa phương cần thiết phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, các cơ quan, đơn vị chủ động báo cáo và đề xuất với UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và đầu tư) để xem xét, giải quyết./.
|
CHỦ TỊCH |
Kế hoạch 2541/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: | 2541/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đắk Lắk |
Người ký: | Phạm Ngọc Nghị |
Ngày ban hành: | 03/04/2019 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 2541/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Chưa có Video