ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 215/KH-UBND |
Vĩnh Phúc, ngày 23 tháng 8 năm 2021 |
Căn cứ Nghị quyết số 86/NQ-CP ngày 06/8/2021 của Chính phủ về các giải pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh COVID-19 để thực hiện Nghị quyết số 30/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội khóa XV;
Căn cứ các Quyết định của Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch COVID-19: Quyết định số 2686/QĐ-BCĐQG ngày 31/5/2021 về việc ban hành “Quy định đánh giá mức độ nguy cơ và các biện pháp hành chính tương ứng trong công tác phòng, chống dịch COVID-19”; Quyết định số 2194/QĐ-BCĐQG ngày 27/5/2020 về việc ban hành “Hướng dẫn phòng, chống và đánh giá nguy cơ lây nhiễm COVID-19 tại nơi làm việc và ký túc xá cho người lao động”;
Căn cứ các Quyết định của Bộ Y tế: Quyết định số 3638/QĐ-BYT ngày 30/7/2021 về việc ban hành “Hướng dẫn tại thời giám sát và phòng, chống COVID-19”; Quyết định số 2787/QĐ-BYT ngày 05/6/2021 về việc ban hành hướng dẫn các phương án phòng, chống dịch khi có trường hợp mắc COVID-19 tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, khu công nghiệp;
Căn cứ Nghị quyết số 31/NQ-HĐND ngày 03/8/2021 của HĐND tỉnh về công tác phòng, chống dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới;
Trên cơ sở đề xuất của Sở Y tế (cơ quan thường trực Ban chỉ đạo) tại Tờ trình số 301/TT-SYT ngày 18/8/2021, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai “Vùng Xanh” trong phòng, chống dịch Covid-19 và phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới, như sau.
1.1. Tình hình dịch tễ
Tính hết ngày 22/8/2021, trên địa bàn tỉnh có tổng số 236 bệnh nhân mắc COVID-19 (có 02 bệnh nhân chuyển về từ Hà Nội); đã điều trị khỏi là 161, tử vong 01, đang điều trị tại tỉnh 67 (Bệnh viện dã chiến tỉnh: 46 người; Cơ sở điều trị bệnh nhân COVID-19 huyện Yên Lạc: 10 người, Cơ sở điều trị bệnh nhân COVID-19 huyện Tam Dương: 11 người), số còn lại đang điều trị tại Bệnh viện Nhiệt đới Trung ương. Hiện tại qua 22 ngày liên tiếp không có ca mắc tại cộng đồng. Số ca mắc đều là người về từ các tỉnh, thành phố đang có dịch, sau khi được cách ly y tế tập trung tại tỉnh.
1.2. Tình hình cách ly y tế và theo dõi y tế tại nhà
Tổng số người đang thực hiện cách ly y tế là 2.507 người, trong đó tại cơ sở cách ly y tế tập trung là 1.172 người (Cơ sở cách ly y tế tập trung của nhà nước: 1.075 người; tư nhân 97 người) và cách ly tại nhà là 1.335 người.
1.3. Tình hình xét nghiệm
Tổng số người thực hiện xét nghiệm từ 27/4 đến nay là 861.560 mẫu, trong đó:
a) Thực hiện tại các đơn vị y tế công lập
Lũy tích số mẫu xét nghiệm sàng lọc từ ngày 30/4/2021 là 629.861 mẫu.
Tổng kinh phí đã để thực hiện xét nghiệm từ ngày 30.7.2021 là 88,973 tỷ đồng.
b) Thực hiện tại các đơn vị y tế tư nhân
Số xét nghiệm thực hiện cho các doanh nghiệp: 45.481 người (theo báo cáo của một số đơn vị y tế tư nhân đang thực hiện trên địa bàn tỉnh).
c) Thực hiện tại các chốt kiểm soát
Số người xét nghiệm tại chốt giao thông trên địa bàn tỉnh: 19.382 người (theo báo cáo kết quả thực hiện đến hiện nay của các đơn vị y tế tư nhân).
d) Các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp: Trong KCN: 99.024; ngoài KCN: 67.812 mẫu.
1.4. Tình hình tiêm chủng vắc xin
Thực hiện khẩn trương, an toàn, tới nay, tỉnh đã nhận được 04 loại vắc xin và đã tiêm 76.026 người/810.197 người đủ 18 tuổi trở lên (đạt tỷ lệ 9,4% theo Kế hoạch số 197/KH-UBND ngày 04/8/2021 của UBND tỉnh). Đã tiêm 05 đợt, trong đó: 76.026 mũi 1 và 10.969 mũi 2; Các đợt tiêm chủng đều đạt 100% chỉ tiêu theo kế hoạch. Trong quá trình tiêm, thống kê không có trường hợp tai biến tử vong; phản ứng mức độ nặng 25 người (0,02%); phản ứng thông thường 3.541 người, (4.1%). Thực hiện sàng lọc trước và theo dõi sau tiêm chặt chẽ, kịp thời, việc xử lý tai biến đã được chuẩn bị trước, không có trường hợp tử vong. Triển khai tiêm đảm bảo đúng cho các đối tượng ưu tiên theo quy định và đạt tiến độ đề ra, vắc xin về tới đâu tổ chức tiêm hết tới đó, không có tình trạng tiêu cực trong tiêm chủng, công bằng, an toàn trong công tác tiêm chủng, cập nhật kết quả tiêm chủng công khai trên Cổng Thông tin giao tiếp điện tử của tỉnh và Trang thông tin điện tử của Sở Y tế.
1.5. Tình hình điều trị người bệnh Covid-19
- Lũy tích số F0: 236 ca; đã điều trị khỏi là 161 ca, tử vong 01 ca, hiện còn 67 ca đang điều trị tại tỉnh, trong đó:
+ Hiện tại Bệnh viện Dã chiến: 46 ca (05 Bệnh nhân thở oxy).
+ Tại Cơ sở điều trị COVID-19 huyện Yên Lạc: 10 ca.
+ Tại Cơ sở điều trị COVID-19 huyện Tam Dương: 11 ca
Tình hình bệnh nhân chuyển tuyến từ ngày 11/5/2021 đến nay ở mức độ nặng là: 19 trường hợp nặng phải chuyển tuyến Trung ương (01 tử vong, 02 ca Ecmo, 15 ca thở máy, 02 ca thở Mask), chiếm 7,7% (tỷ lệ chung của toàn quốc là 9,4%, thấp hơn tỷ lệ toàn quốc).
2. Thực trạng thực hiện đánh giá mức độ nguy cơ của các cơ quan, đơn vị; cơ sở sản xuất, kinh doanh
2.1. Đối với cơ quan, đơn vị
- Tổ chức đánh giá theo Quyết định số 2686/QĐ-BCĐQG ngày 31/5/2021 của Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch COVID-19 để áp dụng các biện pháp hành chính phù hợp với tình hình dịch. Phần lớn các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh đã thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định của Ban Chỉ đạo Quốc gia, Bộ Y tế, UBND tỉnh và thực hiện theo Văn bản số 3672/CV-BCĐ ngày 17/5/2021 của Ban Chỉ đạo tỉnh về phòng, chống dịch tỉnh tại nơi làm việc của cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên, đảm bảo thực hiện đầy đủ nguyên tắc 5K trong phòng, chống Covid-19.
Tại cơ quan, đơn vị đều thành lập Tổ phòng, chống dịch Covid-19, có kế hoạch, phương án phòng, chống dịch, phân công cán bộ chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc cán bộ và người đến làm việc thực hiện các biện pháp theo quy định; bố trí sẵn khẩu trang, dung dịch khử khuẩn. Tuy nhiên phần lớn các cơ quan, đơn vị vẫn chưa thực hiện đánh giá nguy cơ và cập nhật trên bản đồ an toàn Covid quốc gia.
- Đều đã treo áp phích tại cổng cơ quan, đơn vị để cán bộ, khách đến làm việc phải truy cập và khai báo y tế thường xuyên, hàng ngày, có sự giám sát chặt chẽ của bảo vệ và cán bộ văn phòng, hành chính của đơn vị. Tuy nhiên, việc thực hiện chưa triệt để, chưa thường xuyên, đặc biệt là các đối tượng vận chuyển hàng hóa (shipper...).
- Theo quy mô cấp xã, huyện: 136/136 xã, phường, thị trấn và 9/9 huyện, thành phố không có người nhiễm tại cộng đồng trên 14 ngày. Số ca mắc chủ yếu phát hiện ở những người về tỉnh từ các tỉnh, thành phố đang có dịch, sau khi được cách ly y tế tập trung tại tỉnh.
2.2. Đối với cơ sở y tế
- Tổ chức đánh giá theo Quyết định số 3088/QĐ-BYT ngày 16/7/2020 và Quyết định số 4999/QĐ-BYT ngày 01/12/2020 của Bộ Y tế về tiêu chí An toàn Bệnh viện và Phòng khám an toàn phòng, chống Covid-19. Đảm bảo 100% các đơn vị y tế công lập, tư nhân trên địa bàn được hướng dẫn thực hiện, kiểm tra điều kiện theo quy định, thực hiện phân luồng riêng để tiếp nhận, khám bệnh nhân có dấu hiệu liên quan đến bệnh đường hô hấp.
- Triển khai thực hiện xét nghiệm cho cán bộ, nhân viên y tế, người lao động trong cơ sở khám chữa bệnh, bệnh nhân, người chăm sóc theo quy định của Bộ Y tế tại Văn bản số 5028/BYT-KHTC ngày 23/6/2021 và Kế hoạch số 58/KH-SYT ngày 29/6/2021 của Sở Y tế đã được Ban Chỉ đạo tỉnh phê duyệt.
Đến nay có 133 đơn vị y tế tư nhân được thực hiện đánh giá phòng khám an toàn Covid-19 và cho phép hoạt động.
Có 1.115 các cơ sở bán thuốc (quầy thuốc + nhà thuốc) tư nhân trên địa bàn tỉnh được phổ biến, yêu cầu tổng hợp thông tin và báo cáo cho trạm y tế gần nhất nếu có khách mua thuốc điều trị các dấu hiệu liên quan đến bệnh hô hấp cấp tính, được được giới thiệu đến cơ sở y tế gần nhất để khai báo y tế và thực hiện xét nghiệm theo quy định. Đã có 4.016 lượt người đến mua thuốc được tổng hợp (tính từ ngày 27/5/2021 đến nay).
2.3. Tại các cơ sở điều trị Covid-19, cơ sở cách ly y tế tập trung và theo dõi y tế tại nhà
Bệnh nhân điều trị tại bệnh viện dã chiến, cơ sở điều trị Covid-19 cấp huyện được thực hiện xét nghiệm trước khi ra viện; công dân trong các khu cách ly y tế nhà nước, tư nhân phải thực hiện xét nghiệm để công nhận hết thời gian cách ly; người phải theo dõi y tế tại nhà đều phải thực hiện xét nghiệm để bảo đảm không còn nguy cơ lây lan ra cộng đồng theo quy định.
2.4. Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh
Tổ chức đánh giá theo Quyết định số 2194/QĐ-BCĐQG ngày 27/5/2020, Quyết định số 2225/QĐ-BCĐQG ngày 28/5/2020, Quyết định số 2234/QĐ-BCĐQG ngày 29/5/2020 của Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch COVID-19, đã giao Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Sở kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương, UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm triển khai, phổ biến, tổ chức đánh giá nguy cơ và thực hiện ký cam kết tới từng doanh nghiệp, trung tâm thương mại, khu chung cư.
- Kết quả đến nay có 564/1661 (cơ sở lao động, doanh nghiệp vận tải, chợ, trung tâm thương mại), đạt 34% các cơ sở lao động, doanh nghiệp vận tải, chợ, trung tâm thương mại thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch và cập nhật trên bản đồ an toàn Covid-19 Quốc gia.
- Số doanh nghiệp khác trong và ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp đang được Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Sở kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương, UBND các huyện, thành phố tiếp tục thường xuyên đánh giá nguy cơ lây nhiễm theo quy định.
2.5. Đối với người dân, người lái xe vận chuyển nguyên vật liệu liệu sản xuất, hàng hóa ra, vào tỉnh
- Thực hiện 09 chốt kiểm soát tại tuyến đường trọng yếu vào tỉnh và 16 chốt tại tuyến đường nhỏ, liên huyện. Lực lượng Công an chịu trách nhiệm chính điều hành chốt để thực hiện kiểm tra, chỉ cho người đã có kết quả xét nghiệm âm tính trong 72 giờ mới được vào tỉnh.
- Đã thực hiện xét nghiệm cho 19.382 người tại cách chốt (theo báo cáo số liệu của các đơn vị y tế tư nhân đang thực hiện).
- Đã cấp phép luồng xanh cho 12.949 phương tiện giao thông theo quy định, đồng thời phổ biến và quản lý chặt chẽ công tác phòng chống dịch theo đúng quy định đối với các trường hợp lái xe và đi theo xe (đảm bảo 100% lái xe và người đi theo xe phải có kết quả xét nghiệm sàng lọc vi rut SARS-CoV-2 âm tính trong vòng 72 giờ).
II. QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG CHÂM THỰC HIỆN “VÙNG XANH”
1. Quan điểm:
- Huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị và toàn thể nhân dân để quyết tâm thực hiện Vùng Xanh toàn diện trên mọi cơ quan, đơn vị, cơ sở sản xuất kinh doanh, trong cộng đồng. Nêu cao tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu các cấp ủy, đảng, chính quyền. Luôn luôn chủ động, phát huy vai trò, trách nhiệm và thực hiện theo đúng phương châm “4 tại chỗ” trong công tác phòng chống dịch bệnh. Xây dựng môi trường an toàn, ổn định và phát triển kinh tế - xã hội.
- Vùng Xanh được hiểu là kết quả đánh giá nguy cơ theo mức “Bình thường mới” cho từng địa bàn từ cấp xã đến cấp huyện, cấp tỉnh (theo Quyết định số 2686/QĐ-BCĐQG ngày 31/5/2021 của Ban Chỉ đạo Quốc gia). Trong doanh nghiệp được hiểu là kết quả đánh giá nguy cơ theo mức “Rất ít nguy cơ” (theo Quyết định số 2194/QĐ-BCĐQG ngày 27/5/2020 của Ban Chỉ đạo Quốc gia). Trong cơ sở y tế được hiểu là kết quả đánh giá là “Bệnh viện an toàn và phòng khám an toàn” (theo Quyết định số 3088/QĐ-BYT ngày 16/7/2020, Quyết định số 4099/QĐ-BYT ngày 01/12/2020 của Bộ Y tế). Kết quả đánh giá theo các quy định của Ban chỉ đạo Quốc gia, Bộ Y tế tại các cơ quan, đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh, khu dân cư khi không có nguy cơ sẽ được thể hiện là màu xanh trên bản bản đồ COVID-19 quốc gia (qua hệ thống antoancovid.vn).
- Đảm bảo an toàn, ổn định liên tục trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, làm việc và trong sinh hoạt cuộc sống. Cập nhật thường xuyên, đánh giá thể hiện là “Vùng Xanh” trên bản đồ COVID-19 quốc gia (qua hệ thống antoancovid.vn)
2. Phương châm:
Thần tốc, quyết liệt, triệt để, nghiêm túc trong phòng, chống dịch. Kịp thời ngăn chặn nguy cơ, nguồn lây xâm nhập từ bên ngoài vào tỉnh. Kiểm soát chặt chẽ, phát hiện kịp thời nguồn lây bên trong, tổ chức nhanh chóng điều tra, truy vết các nguồn lây và tách F0 ra khỏi cộng đồng, nhanh chóng khôi phục trạng thái Xanh cho cộng đồng để thiết lập và duy trình Vĩnh Phúc là “Vùng Xanh”.
1. Mục đích:
- Tiếp tục duy trì, tăng cường hơn nữa các giải pháp mạnh mẽ, quyết liệt, hiệu quả để vừa kiểm soát tốt dịch COVID-19 vừa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu đưa Vĩnh Phúc là vùng an toàn về dịch, vừa chống dịch tốt vừa duy trì ổn định các hoạt động sản xuất - kinh doanh sau đây gọi tắt là “Vùng Xanh” trong phòng chống dịch và phát triển kinh tế - xã hội của cả nước”.
- Chủ động ngăn chặn nguy cơ dịch xâm nhập từ bên ngoài, kiểm soát chặt chẽ nguy cơ dịch bùng phát ở bên trong, đồng thời không bỏ lọt, mất dấu các trường hợp nghi ngờ, có dấu hiệu mắc Covid-19 tại cộng đồng.
2. Yêu cầu:
- Thực hiện nghiêm túc, triệt để phương châm “chống dịch như chống giặc”, chấp hành tuyệt đối và triển khai khẩn trương, kịp thời các chỉ đạo của Chính phủ, Ban Chỉ đạo Quốc gia và của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Ban chỉ đạo phòng, chống dịch Covid-19 tỉnh.
- Kiểm soát chặt chẽ bên trong, phát hiện từ sớm, từ xa. Chặn đứng nguy cơ bên ngoài xâm nhập dịch bệnh một cách triệt để.
- Kiên quyết thần tốc, quyết liệt ứng phó từng trường hợp trong công tác phòng, chống dịch COVID-19.
- Tập trung cao độ vào phòng, chống dịch. Thực hiện linh hoạt, sáng tạo nguyên tắc 4 tại chỗ trong quản lý, điều hành thực hiện nhiệm vụ: Chỉ huy, trách nhiệm tại chỗ; nhân lực tại chỗ; nguồn lực tại chỗ; phương tiện, hậu cần tại chỗ.
- Khi địa phương, cơ quan, doanh nghiệp có người nhiễm, chuyển sang cấp độ vàng, đỏ thì phải huy động mọi lực lượng, nguồn lực, biện pháp hành chính, nghiệp vụ để khoanh vùng, cách ly, truy vết, dập dịch, trong thời gian ngắn nhất phải hoàn trả trạng thái vùng xanh trên bản đồ Covid-19 quốc gia.
3. Mục tiêu:
- 100% các cơ quan, đơn vị, công sở từ cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh đảm bảo là “Vùng Xanh”.
- 100% các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp là “Vùng Xanh”.
- 100% các chợ, trung tâm thương mại, các cửa hàng bán buôn, bán lẻ, đơn vị dịch vụ,... là “Vùng Xanh”.
- 100% các trường học trên địa bàn tỉnh là “Vùng Xanh” (tính từ các trường cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh, cấp trung ương đóng trên địa bàn tỉnh).
- 100% các hộ gia đình, các thôn, làng, ngõ, xóm, khu dân cư, tổ dân phố, tổ liên gia là “Vùng Xanh”.
- 100% đơn vị hành chính các cấp, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện nhiệm vụ, giải pháp để bảo đảm “Vùng Xanh” tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
- 100% đơn vị hành chính các cấp, cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp thực hiện đánh giá nguy cơ lây nhiễm đến từng cá nhân; phòng, ban, bộ phận làm việc; khoa, phòng chuyên môn; dây chuyền, phân xưởng sản xuất. Thực hiện cập nhật đánh giá nguy cơ trên phần mềm bản đồ Covid-19 quốc gia trước 15 giờ hàng ngày hoặc cập nhật ngay khi có tình huống bất thường liên quan đến dịch Covid-19 tại cơ quan, đơn vị.
- 100% cơ quan, đơn vị yêu cầu cán bộ, người làm việc phải cập nhật khai báo y tế trung thực hàng ngày vào 2 thời điểm: khi đến cơ quan làm việc buổi sáng và khi hết giờ làm việc buổi chiều, bảo đảm kiểm soát an toàn mọi cán bộ, người làm việc; với khách đến làm việc phải được liên hệ trước, có sự đồng ý và kiểm soát nguy cơ an toàn.
- 100% người dân từ địa bàn khác đến/về tỉnh Vĩnh Phúc từ/đi qua vùng có dịch phải được liên hệ trước, được sự đồng ý và có phương án đón (nếu cần thiết). 100% người dân, hộ gia đình phải thường xuyên thực hiện khai báo y tế trung thực.
- 100% các đối tượng có nguy cơ cao phải được xét nghiệm tầm soát định kỳ theo đánh giá nguy cơ lây nhiễm.
IV. NỘI DUNG, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
- Từ cấp ủy, từng ngành, từng cơ quan đơn vị phải xây dựng kế hoạch, tường trình cụ thể để thực hiện công tác phòng, chống dịch COVID-19.
- Tiếp tục huy động cả hệ thống chính trị cùng vào cuộc để phòng, chống dịch bệnh COVID-19, nêu cao tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu các cấp ủy, đảng, chính quyền. Luôn luôn chủ động, phát huy vai trò, trách nhiệm và thực hiện theo đúng phương châm “4 tại chỗ” trong công tác phòng chống dịch bệnh.
- Các cấp chính quyền, địa phương phải tiếp tục chủ động, thường xuyên bám sát tình hình dịch bệnh trên cả nước, trên địa bàn tỉnh và địa phương mình, đặc biệt là những tỉnh đang có dịch giáp ranh với Vĩnh Phúc để thực hiện đánh giá mức độ nguy cơ theo Quyết định số 2686/QĐ-BCĐQG ngày 31/5/2021 của Ban Chỉ đạo Quốc gia để áp dụng các giải pháp theo quy định, tương ứng với mức độ nguy cơ, với phương châm “có thể áp dụng sớm hơn, cao hơn nhưng không được chậm hơn, thấp hơn” để thực hiện và duy trì Vĩnh Phúc là “Vùng Xanh” toàn diện, bền vững.
- Các doanh nghiệp phải tiếp tục chủ động, thường xuyên đánh giá nguy cơ lây nhiễm theo Quyết định số 2194/QĐ-BCĐQG ngày 27/5/2020 của Ban Chỉ đạo Quốc gia để kịp thời thực hiện, áp dụng các biện pháp phòng chống dịch hiệu quả, bền vững đảm bảo tính liên tục trong quá trình hoạt động sản xuất.
- Các cơ sở y tế phải chủ động, thường xuyên đánh giá an toàn theo Quyết định số 3088/QĐ-BYT ngày 16/7/2020, Quyết định số 4999/QĐ-BYT ngày 01/12/2020 của Bộ Y tế. Đảm bảo mỗi cơ sở y tế là một pháo đài trong công tác phòng, chống dịch bệnh COVID-19.
- Tổ chức tuyên truyền bằng nhiều hình thức tại cộng đồng, đến từng hộ gia đình về các biện pháp phòng chống dịch. Tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa và sự cần thiết của việc xây dựng tỉnh Vĩnh Phúc là “Vùng Xanh” an toàn đê nâng cao vị thế của Vĩnh Phúc trên cả nước từ đó thu hút đầu tư, phát triển kinh tế, xã hội.
Tuyên truyền vận động nhân dân nhận thức rõ về vai trò, trách nhiệm công dân và trách nhiệm xã hội của mỗi người, mỗi gia đình, mỗi cơ quan, đơn vị, mỗi cơ sở sản xuất kinh doanh trong việc thực hiện các biện pháp chống dịch. Thực hiện tốt thông điệp 5K gồm khẩu trang - khai báo y tế - khoảng cách - không tụ tập - khử khuẩn và tiêm vắc xin phòng COVID-19. Yêu cầu đeo khẩu trang trên các phương tiện giao thông công cộng và các nơi công cộng, nơi tập trung đông người. Hạn chế tổ chức các sự kiện tập trung đông người, giữ khoảng cách nơi công cộng.
- Gắn liền nhiệm vụ tuyên truyền với nhiệm vụ thực tiễn cho các cơ quan, đơn vị, đoàn thể trong tỉnh để thực hiện cụ thể:
+ Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh Phúc xây dựng kế hoạch, nội dung tuyên truyền, thời gian tuyên truyền các quy định, các biện pháp phòng chống dịch của Trung ương, của tỉnh đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, người lao động,., cùng toàn thể nhân dân được biết để đảm bảo thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch theo đúng quy định góp phần xây dựng Vĩnh Phúc là “Vùng Xanh”.
+ Đoàn thanh niên tỉnh: Phát động phong trào thanh niên tình nguyện, xung kích tham gia phòng, chống dịch COVID-19. Phấn đấu từng tổ chức đoàn từ cấp thôn, cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh và toàn thể đoàn viên thanh niên là một kênh thông tin tuyên truyền các quy định, các biện pháp phòng chống dịch góp phần xây dựng Vĩnh Phúc là “Vùng Xanh”.
+ Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ An ninh tổ quốc: Phát động phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và tham gia phòng, chống dịch COVID-19”, xây dựng những tấm gương, những mô hình tốt trong công tác phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh (mô hình: Tổ Covid cộng đồng, Tổ liên gia tự quản,...). Thường xuyên tuyên truyền, truyền thông và khen thưởng, biểu dương các cá nhân, mô hình tốt trong công tác phòng, chống dịch COVID-19.
+ Hội cựu chiến binh: Phát động phong trào hội viên xung phong phòng chống dịch COVID-19. Phấn đấu từng tổ chức hội từ cấp thôn, cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh và toàn thể hội viên là một kênh thông tin tuyên truyền, là một tấm gương trong thực hiện các quy định, các biện pháp phòng chống dịch góp phần xây dựng Vĩnh Phúc là “Vùng Xanh”.
+ Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh: Phát động phong trào hỗ trợ, vận động, ủng hộ chống dịch, chung tay để thực hiện tốt công tác phòng chống dịch từ cấp thôn, cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh góp phần xây dựng Vĩnh Phúc là “Vùng Xanh .
- Tăng cường công tác quản lý địa bàn, kiểm tra việc lưu trú của công nhân ngoại tỉnh lưu trú trên địa bàn, người nước ngoài đến tỉnh, việc bố trí lực lượng ở chốt kiểm soát, khu cách ly, cơ sở điều trị,...; Xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định trong phòng, chống dịch bệnh.
3. Phát động phong trào trong công tác phòng, chống bệnh COVID-19 dịch trên địa bàn tỉnh:
- Lồng ghép tạo thành phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và tham gia phòng, chống dịch COVID-19” đến các Sở, ban, ngành, đoàn thể, huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, nhà trường, cơ sở y tế, quầy thuốc, nhà thuốc,... Tổ chức ký cam kết thực hiện phòng, chống dịch COVID-19 đến từng thôn, tổ dân phố, hộ gia đình, học sinh, sinh viên, cán bộ công chức, viên chức, công nhân, người lao động,...
- Phát huy phong trào và vai trò tối đa của Tổ Covid cộng đồng, Tổ liên gia, Tổ an toàn Covid trong các doanh nghiệp, các hội, đoàn thể tại khu dân cư: Hội cựu chiến binh, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên,... đảm bảo thực hiện nghiêm 5K của Bộ Y tế và đảm bảo công tác phòng, chống dịch COVID-19 theo quy định.
- Phát động phong trào tới toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, học sinh, sinh viên.... và toàn thể nhân dân tích cực tham gia phương châm 2 xây - 2 chống trong công tác phòng chống dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn tỉnh:
+ 2 XÂY:
Xây dựng ý thức chấp hành thông điệp 5K + 5T (5K: Không đi ra khỏi tỉnh khi không thực sự cần thiết; Không gặp gỡ, tiếp xúc với người lạ, nhất là người từ tỉnh ngoài đến Vĩnh Phúc; Không vi phạm các quy định về phòng chống dịch; Không lơ là, chủ quan coi thường dịch; Không lợi dụng tình hình dịch bệnh để trục lợi; 5T: Tuân thủ các quy định phòng, chống dịch; Tự giác khai báo khi người thân, khách từ tỉnh có dịch đến nhà; Tố giác các tổ chức, cá nhân vi phạm qua đường dây nóng của Công an tỉnh, Công an các huyện, thành phố, Công an xã, phường, thị trấn; Tích cực, tự nguyện tham gia các hoạt động phòng, chống dịch tại địa phương; Tự bảo vệ mình và gia đình, bạn bè, người thân, cơ quan, hàng xóm an toàn, khỏe mạnh trước nguy cơ đại dịch).
Xây dựng ý thức tương trợ, giúp đỡ người dân bị ảnh hưởng của dịch COVID-19.
+ 3 CHỐNG:
Chống người vi phạm các quy định trong công tác phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh.
Chống để lọt người ngoài vào địa bàn mà không được kiểm soát, phát hiện.
Chống tư tưởng lơ là, chủ quan, thiếu trách nhiệm, né tránh, làm tắc trách xong việc, hiệu quả không cao trong thực thi công vụ.
4. Kiểm soát ngăn chặn nguồn lây nhiễm dịch từ bên ngoài vào:
4.1. Kiểm soát chặt chẽ tại các chốt và thực hiện quy định đối với người ra, vào tỉnh
a) Đối với công dân của tỉnh Vĩnh Phúc đang sinh sống, học tập, làm việc tại các địa phương khác, đề nghị ở nguyên địa phương đó cho đến khi tình hình dịch bệnh trên toàn quốc và một số tỉnh lân cận tỉnh Vĩnh Phúc được khống chế, kiểm soát. Trong trường hợp bắt buộc phải về tỉnh, yêu cầu phải có các giấy tờ kèm theo (chứng minh là công dân của tỉnh Vĩnh Phúc, không về từ khu vực phong tỏa, cách ly y tế vùng có dịch, giãn cách xã hội theo quy định của Chính phủ) và có kết quả âm tính với SARS-CoV-2 trong vòng 72 giờ trước khi vào tỉnh. Phải thông báo cho chính quyền địa phương chậm nhất 01 ngày trước khi về tới địa phương
Riêng đối với những người đi về từ vùng dịch (hiện tại đang bị phong tỏa, cách ly y tế vùng có dịch, giãn cách xã hội theo quy định của Chính phủ) khi trở về tỉnh phải có kết quả xét nghiệm sàng lọc SARS-CoV- 2 âm tính. Đồng thời, thực hiện biện pháp cách ly y tế tập trung theo quy định.
b) Đối với công dân các tỉnh khác đề nghị hạn chế đi vào, đi qua tỉnh Vĩnh Phúc. Trong trường hợp cần thiết phải đi vào, đi qua tỉnh Vĩnh Phúc, yêu cầu phải có kết quả xét nghiệm sàng lọc SARS-CoV-2 âm tính trong vòng 72 giờ trước khi đi vào, đi qua tỉnh.
c) Đối với cán bộ, công chức, viên chức...từ các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương, địa phương khác vào tỉnh Vĩnh Phúc làm việc theo yêu cầu, nhiệm vụ công việc:
+ Phải xuất trình giấy tờ xác nhận đi công tác, thực hiện nhiệm vụ công vụ;
+ Phải có xét nghiệm sàng lọc SARS-CoV-2 có kết quả âm tính trong vòng 72 giờ trước khi vào tỉnh Vĩnh Phúc.
d) Đối với chuyên gia, cán bộ quản lý, người lao động tại các các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh: Yêu cầu các doanh nghiệp điều chỉnh kế hoạch sản xuất kinh doanh, bố trí lao động hợp lý, làm việc trực tuyến để hạn chế việc ra, vào tỉnh.
Đối với chuyên gia, cán bộ quản lý, người lao động tại các các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đi về hằng ngày từ tỉnh Vĩnh Phúc với các địa phương khác yêu cầu nghỉ lại tỉnh Vĩnh Phúc cho đến khi dịch bệnh tại các địa phương lân cận được khống chế, kiểm soát.
Trước khi nghỉ lại tỉnh Vĩnh Phúc phải xét nghiệm sàng lọc SARS-CoV- 2 có kết quả âm tính trong vòng 72 giờ; nếu là người đến từ vùng dịch (hiện tại đang bị phong tỏa, cách ly y tế vùng có dịch, giãn cách xã hội theo quy định của Chính phủ) đồng thời, phải thực hiện cách ly y tế tập trung theo quy định.
e) Đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đang công tác, học tập, làm việc tại tỉnh Vĩnh Phúc, hằng ngày đi về các địa phương khác yêu cầu ở lại tỉnh Vĩnh Phúc cho đến khi dịch bệnh tại các tỉnh lân cận được khống chế, kiểm soát. Trường hợp bắt buộc phải đi về địa phương khác, khi trở lại tỉnh Vĩnh Phúc yêu cầu phải xét nghiệm sàng lọc SARS-CoV-2 có kết quả âm tính trong vòng 72 giờ; nếu là người trở về từ vùng dịch (hiện tại đang bị phong tỏa, cách ly y tế vùng có dịch, giãn cách xã hội theo quy định của Chính phủ) đồng thời phải thực hiện cách ly y tế tập trung theo quy định
f) Đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đang công tác, học tập, làm việc tại tỉnh vì yêu cầu nhiệm vụ phải đi công tác, làm việc ngoài tỉnh khi trở về tỉnh phải xét nghiệm sàng lọc SARS-CoV-2 có kết quả âm tính trong vòng 72 giờ. Trường hợp cần thiết phải cách ly y tế và xét nghiệm sàng lọc SARS-CoV-2 theo quy định
g) Đối với công dân đang sinh sống tại tỉnh yêu cầu không đi ra ngoài tỉnh khi không cần thiết. Trong trường hợp bắt buộc phải đi ra ngoài tỉnh, yêu cầu phải xuất trình xác nhận của cơ quan, đơn vị (nếu đang công tác, lao động tại cơ quan, đơn vị), của xã, phường, thị trấn nơi cư trú (đối với các trường hợp còn lại). Khi quay trở lại tỉnh yêu cầu phải có kết quả xét nghiệm sàng lọc SARS-CoV-2 âm tính trong vòng 72 giờ; nếu trở về từ vùng dịch (hiện tại đang bị phong tỏa, cách ly y tế vùng có dịch, giãn cách xã hội theo quy định của Chính phủ) đồng thời, phải thực hiện cách ly y tế tập trung theo quy định.
h) Đối với các xe vận chuyển hàng hóa phục vụ nhu cầu thiết yếu; cung cấp nguyên, vật liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh phải được cấp phép “luồng xanh” và phải đáp ứng: Lái xe, người đi cùng trên xe phải xuất trình giấy xác nhận xét nghiệm sàng lọc SARS-CoV-2 có kết quả âm tính trong vòng 72 giờ, phải xuất trình giấy tờ chứng minh việc đi vào, đi qua tỉnh và phun khử khuẩn y tế phòng chống dịch trước khi vào tỉnh. Yêu cầu đảm bảo nghiêm ngặt quy định phòng chống dịch của tỉnh.
- Trường hợp đi, đến, trở về từ các vùng đang có dịch (tính theo phạm vi hành chính cấp xã/phường/thị trấn) hoặc từ các địa phương đã thiết lập vùng cách ly y tế theo thông báo của cấp có thẩm quyền phải ăn, nghỉ tập trung tại cơ sở lưu trú hoặc địa điểm do doanh nghiệp vận tải bố trí được UBND huyện, thành phố chấp thuận. Chịu sự kiểm soát y tế phòng, chống dịch COVID-19 nhu trong khu cách ly tập trung.
- Trường hợp đi, đến, trở về từ các tỉnh khác phải đăng ký điểm ăn nghỉ tại cơ sở lưu trú hoặc nơi doanh nghiệp vận tải bố trí được UBND huyện, thành phố chấp thuận đảm bảo yêu cầu phòng, chống dịch COVID-19, chịu sự kiểm soát thường xuyên của Tổ COVID-19 cộng đồng và Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 cấp xã, cấp huyện.
- Trường hợp lái xe, phụ xe có hộ khẩu thường trú tại Vĩnh Phúc không được về sinh hoạt tại gia đình, cộng đồng khi vẫn đang thực hiện vận chuyển hàng hóa liên tỉnh. Khi ngừng vận chuyển hàng hóa liên tỉnh trước khi sinh hoạt tại gia đình và cộng đồng, phải thực hiện nghiêm ngặt công tác cách ly, giám sát y tế theo quy định.
- Các chủ phương tiện (chủ xe) thực hiện đăng ký (1 lần hoặc nhiều lần khi có sự thay đổi) phạm vi hoạt động vận chuyển hàng hóa liên tỉnh với Sở GTVT, UBND các huyện, thành phố (nội dung đăng ký theo hướng dẫn của Sở GTVT, UBND huyện, thành phố). Chỉ được bố trí những lái xe, phụ xe trong danh sách đã đăng ký mới được xem xét cho phép thực hiện vận chuyển hàng hóa ra, vào tỉnh. Cam kết quản lý chặt chẽ lái xe, phụ xe và thực hiện nghiêm, đầy đủ quy định của các cấp về công tác phòng, chống dịch COVID-19. Nếu vi phạm sẽ không được hoạt động vận chuyển hàng hóa; Tuyệt đối không được chở người trên thùng chở hàng, chở quá số người trên cabin theo quy định.
- Thực hiện nghiêm việc lưu trú tại các cơ sở mà UBND huyện, thành phố đã chấp thuận và chịu sự quản lý về y tế của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 cấp xã, cấp huyện.
- Chủ xe, lái xe chủ động đề nghị cấp thẻ nhận diện có mã QRCode hoạt động trên “luồng xanh” khi vận chuyển các loại hàng hóa thiết yếu phục vụ an sinh xã hội, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất khẩu, ... có hành trình vận chuyển đi, đến hoặc đi qua các khu vực đang thực hiện Chỉ thị 16/CT-TTg nhằm tạo thuận lợi trong quá trình vận chuyển, lưu thông hàng hóa.
4.2. Kiểm soát chặt chẽ ra/vào tại các thôn, xóm, tổ dân phố
- Phát huy vai trò tối đa của Tổ Covid cộng đồng, Tổ liên gia tự quản trong việc lập chốt kiểm soát vào thôn, xóm, tổ dân phố để kiểm soát người ra/vào kịp thời phát hiện người lạ, ngăn chặn nguồn lây nhiễm vào từng cộng đồng dân cư.
- Tích cực tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn các quy định về công tác công tác phòng, chống dịch của Trung ương, của tỉnh, của huyện tới toàn thể người dân, người ra/vào khu dân cư để chấp hành theo theo đúng quy định về phòng, chống dịch.
5.1. Kiểm soát y tế trong cơ sở khám chữa bệnh và quầy thuốc, nhà thuốc
a) Củng cố, duy trì và kiểm soát chặt chẽ tiêu chí an toàn trong công tác phòng, chống dịch bệnh theo quy định của Bộ Y tế trong bệnh viện, phòng khám (trong đó chú trọng công tác phân luồng người ra/vào cơ sở y tế, khai báo y tế, điều trị, cách ly tạm thời những người nghi ngờ....).
b) Tăng cường kiểm soát y tế tại các quầy thuốc, nhà thuốc tư nhân đảm bảo thực hiện công tác phòng chống dịch một cách an toàn, triệt để. Kịp thời phát hiện những người có yếu tố nguy cơ mắc bệnh viêm đường hô hấp cấp tính (khi có các triệu chứng ho, sốt, mệt mỏi....) tới mua thuốc để kịp thời phối hợp với cơ sở y tế gần nhất để thông báo và thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 theo quy định. Đảm bảo lập danh sách thông tin, liên lạc cho 100% người đến mua thuốc theo ngày, giờ để phục vụ cho quá trình điều tra, truy vết và áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 theo quy định khi có yêu cầu.
c) Tiếp tục tổ chức đào tạo, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ trong công tác phòng, chống dịch COVID-19 cho các lực lượng tình nguyện viên huy động, lực lượng y tế nhà nước, tư nhân đã huy động (đặc biệt là đào tạo nâng cao khả năng điều trị, hồi sức tích cực, xét nghiệm,....) để luôn chủ động, sẵn sàng có đủ nhân lực tham gia công tác phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh.
d) Mua sắm bổ sung vật tư, hóa chất xét nghiệm kịp thời để luôn sẵn sàng, đảm bảo đủ số lượng để thực hiện xét nghiệm sàng lọc SARS-CoV-2 cho những người có nguy cơ trên cơ sở kết quả điều tra dịch tễ, truy vết và đánh giá nguy cơ theo quy định.
e) Tăng cường mua sắm bổ sung trang thiết bị y tế thiết yếu (như các thiết bị hồi sức cấp cứu, máy thở, hệ thống ô xy,...) cho các Cơ sở y tế thuộc phạm vi quản lý, Bệnh viện dã chiến,..., Trung tâm y tế cấp huyện tham mưu cho UBND cấp huyện/Ban Chỉ đạo cấp huyện để đảm bảo đối với Cơ sở điều trị bệnh nhân COVID-19 cấp huyện và cơ sở cách ly tập trung thuộc cấp huyện quản lý để đảm bảo sẵn sàng củng cố và duy trì mọi điều kiện theo từng diễn biến dịch để thiết lập và duy trì “Vùng Xanh” trên địa bàn tỉnh.
5.2. Tiêm vắc xin phòng COVID-19
- Tổ chức chiến dịch tiêm chủng lớn nhất lịch sử trên quy mô toàn tỉnh với sự tham gia của nhiều lực lượng như y tế, quân đội, công an và các đoàn thể. Chiến dịch tiêm chủng này phải được tổ chức đồng loạt tại các cơ sở tiêm chủng trên toàn quốc bao gồm các cơ sở công lập và tư nhân, các đơn vị trong và ngoài ngành y tế...
- Rà soát, cập nhật danh sách các đối tượng để triển khai tiêm chủng theo đúng quy định tại Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 26/2/2021 của Chính phủ và Quyết định 3355/QĐ-BYT ngày 08/7/2021 của Bộ Y tế và Kế hoạch triển khai chiến dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19 trên địa bàn tỉnh để đảm bảo tiêm đúng đối tượng, đạt tỷ lệ cao nhất, an toàn tiêm chủng và tiếp cận công bằng.
- Huy động tối đa các cơ sở y tế trên địa bàn, cơ sở đào tạo về y tế để tổ chức tiêm vắc xin COVID-19. Khi được Bộ Y tế phân bổ, khẩn trương thực hiện tiêm vắc xin phòng COVID-19, đảm bảo tỷ lệ trên 92% dân số từ 18 tuổi trở lên được tiêm phòng trong năm 2021 và 70% dân số bao gồm cả dưới 18 tuổi (nếu đủ số lượng vắc xin).
- Tổ chức tiêm chủng bắt buộc vắc xin phòng COVID-19 cho những địa phương có ca bệnh.
- Thực hiện bảo quản, quản lý đảm bảo chất lượng vắc xin, tổ chức tiêm chủng cho hiệu quả, an toàn, xử trí kịp thời và hiệu quả các trường hợp tai biến nặng sau tiêm chủng; truyền thông, vận động để người dân tham gia tiêm chủng.
- Ứng dụng nền tảng công nghệ thông tin và sử dụng hệ thống hồ sơ sức khỏe cá nhân để thực hiện đăng ký, quản lý đối tượng, theo dõi sự cố bất lợi sau tiêm chủng, báo cáo kết quả tiêm chủng và cấp giấy chứng nhận tiêm chủng.
5.3. Công tác tầm soát xét nghiệm sàng lọc SARS-CoV-2
- Tiếp tục đẩy mạnh tốc độ lấy mẫu xét nghiệm, tốc độ xét nghiệm, sử dụng hiệu quả nhất trang thiết bị, các công nghệ, loại sinh phẩm hiện có, thực hiện các xét nghiệm gộp mẫu, đa dạng hóa các phương pháp xét nghiệm, trả sớm nhất kết quả xét nghiệm phục vụ mục tiêu sàng lọc, khoanh vùng nhanh gọn nhất trong cộng đồng.
- Thực hiện phương châm: Nỗ lực phấn đấu trong vòng 10 giờ phải có kết quả xét nghiệm đối với các trường hợp F1, tuyệt đối không để quá 24 giờ kể từ thời điểm nhận mẫu.
(1) Phân nhóm đối tượng thực hiện xét nghiệm
a) Nhóm 01: Nhóm đối tượng nguy cơ theo quy định của Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19, Bộ Y tế.
b) Nhóm 02: Nhóm đối tượng nguy cơ theo quy định của UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh COVID-19 tỉnh.
c) Nhóm 03: Nhóm đối tượng thực hiện tự nguyện
(2) Số lượng và tần suất, nguồn kinh phí thực hiện xét nghiệm cho một số nhóm đối tượng cụ thể
a) Đối với các đối tượng nguy cơ xác định trong cộng đồng
- Số lượng: Xác định trên cơ sở kết quả việc đánh giá nguy cơ và điều tra dịch tễ của các cơ quan, địa phương.
- Tần suất: Thực hiện thường xuyên khi xuất hiện các đối tượng nguy cơ. Trường hợp nghi ngờ với SARS-CoV-2 và đối tượng phải thực hiện cách ly tập trung thì thực hiện theo quy định.
- Kinh phí thực hiện: Đảm bảo thực hiện theo phương châm “4 tại chỗ” và các nguồn huy động hợp pháp khác.
b) Đối với các đối tượng nguy cơ trong cơ sở y tế
- Số lượng: cán bộ, nhân viên y tế, người lao động trong cơ sở khám chữa bệnh, bệnh nhân, người chăm sóc theo quy định của Bộ Y tế tại Văn bản số 5028/BYT-KHTC ngày 23/6/2021 và Kế hoạch số 58/KH-SYT ngày 29/6/2021 của Sở Y tế đã được Ban Chỉ đạo tỉnh phê duyệt.
- Tần suất: Thực hiện theo các nhóm đối tượng khác nhau theo quy định của Bộ Y tế tại Văn bản số 5028/BYT-KHTC ngày 23/6/2021.
- Kinh phí thực hiện: Nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp và Quỹ bảo hiểm y tế.
c) Đối với các đối tượng trong cơ sở sản xuất kinh doanh (CSSXKD)
(*) Khi chưa xuất hiện trường hợp mắc COVID-19
- Số lượng:
+ Toàn bộ NLĐ tham gia cung cấp các dịch vụ có tiếp xúc với NLĐ tại CSSXKD như: Người cung cấp dịch vụ ăn uống, dịch vụ khách sạn, lưu trú cho chuyên gia, vận chuyển vật tư, hàng hóa, sửa chữa, bảo dưỡng, bảo trì máy móc,...
+ Tối thiểu 20% NLĐ tại các CSSXKD có nguy cơ cao trên cơ sở kết quả đánh giá nguy cơ lây nhiễm theo Quyết định số 2194/QĐ-BCĐQG ngày 27/5/2020 của Ban Chỉ đạo Quốc gia (trong đó lưu ý các đối tượng: tổ trưởng tổ sản xuất, tổ trưởng dây chuyền sản xuất, quản đốc phân xưởng, lãnh đạo công ty, người vận chuyển, giao nhận hàng,...).
- Tần suất: Thực hiện tối thiểu 07 ngày/lần và khi có diễn biến dịch theo yêu cầu quy định của các cơ quan chức năng có thẩm quyền
- Nguồn kinh phí thực hiện: Do các CSSXKD tự chi trả theo phương châm “4 tại chỗ” trừ trường hợp theo Phương án/Kế hoạch được UBND tỉnh, BCĐ phòng, chống dịch bệnh COVID-19 tỉnh phê duyệt.
(*) Khi xuất hiện trường hợp mắc COVID-19 thực hiện theo Quy định tại Quyết định số 2787/QĐ-BYT ngày 05/6/2021 của Bộ Y tế và yêu cầu của các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Phấn đấu mục tiêu thực hiện và duy trì “Vùng Xanh” toàn diện trên địa bàn tỉnh trong phòng, chống dịch Covid-19” từ quy mô nhỏ, tới quy mô lớn, cụ thể:
- Xây dựng mô hình xanh trong cơ quan, đơn vị: Cơ quan, đơn vị, trường học, cơ sở y tế,...
- Xây dựng mô hình xanh trong cộng đồng: Thôn, tổ, khu dân cư; xã, phường, thị trấn; huyện, thành phố; tỉnh;
- Xây dựng mô hình xanh trong tại cơ sở sản xuất, kinh doanh: Tổ sản xuất, phân xưởng, doanh nghiệp, khu công nghiệp.
Yêu cầu với các địa phương, các cơ quan, đơn vị, cơ sở sản xuất kinh doanh trong tỉnh để góp phần phấn đấu Vĩnh Phúc là “Vùng Xanh” cụ thể:
6.1. Yêu cầu đối với các cấp chính quyền để xây dựng mô hình xanh
a) Đánh giá nguy cơ hàng ngày để triển khai các biện pháp đáp ứng phù hợp và hiệu quả. Thường xuyên tổ chức các đoàn kiểm tra, hướng dẫn, giám sát, đánh giá nguy cơ lây nhiễm dịch COVID-19 tại các khu vực đông người, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, các doanh nghiệp, cơ sở lao động, các trường học, bệnh viện, cơ sở giáo dục, đào tạo, chợ, trung tâm thương mại, cơ sở lưu trú du lịch và khu cư dân và xét nghiệm định kỳ để phát hiện sớm các trường hợp mắc.
b) Tiếp tục duy trì, phát huy tối đa hoạt động của các tổ COVID cộng đồng, Tổ liên gia tự quản và các tổ truy vết thực hiện truy vết “thần tốc” khi phát hiện các trường hợp mắc bệnh, các trường hợp tiếp xúc với trường hợp mắc bệnh, các trường hợp đi về từ khu vực có dịch, người lạ đến địa bàn, người phải tiếp tục theo dõi y tế sau khi kết thúc thời gian điều trị Covid-19 và sau khi kết thúc thời gian cách ly y tế tập trung.
c) Triển khai nghiên cứu áp dụng các giải pháp công nghệ trong các hoạt động phòng chống dịch COVID-19, cùng với các ứng dụng công nghệ thông tin đã và đang được triển khai như bản đồ an toàn COVID-19, bản đồ COVID-19 hằng ngày; khai báo y tế điện tử, ...
d) Triển khai hoạt động khai báo y tế bắt buộc toàn dân, khai báo y tế điện tử đối với người dân.
e) Thực hiện việc giám sát, phát hiện sớm các ổ dịch để triển khai các biện pháp xử lý. Thống kê, tìm kiếm và giám sát các trường hợp bệnh và trường hợp mắc mới, phân loại để ưu tiên xử lý cho từng nhóm người bệnh.
f) Tổ chức điều tra, theo dõi chặt chẽ người tiếp xúc với nguồn lây nhiễm để áp dụng các biện pháp phù hợp cho từng nhóm đối tượng.
g) Quản lý chặt chẽ các hoạt động nhập cảnh của các chuyên gia, người lao động về tỉnh; thường xuyên kiểm tra, rà soát việc lưu trú của người nước ngoài trên địa bàn theo phương châm “đi từng ngõ, gõ từng nhà, rà từng đối tượng”.
h) Triển khai các biện pháp khoanh vùng, xử lý triệt để ổ dịch mới, cách ly những trường hợp mắc bệnh và nghi ngờ tại các ổ dịch. Thực hiện phương châm khi nhận được thông tin ca F0 chậm nhất sau 02 giờ phải thực hiện khoanh vùng, cách ly ngay khu vực đó, thông tin đầy đủ cho đơn vị biết để triển khai ngay các biện pháp kịp thời.
i) Thường xuyên đánh giá nguy cơ để áp dụng các biện pháp hành chính hợp lý và đề nghị thực hiện xét nghiệm sàng lọc SARS-CoV-2 cho các đối tượng nguy cơ trên cơ sở đánh giá nguy cơ và điều tra dịch tễ.
6.2. Yêu cầu đối với các cơ quan, đơn vị để xây dựng mô hình xanh
a) Yêu cầu 100% cán bộ, người lao động ký cam kết, thực hiện đầy đủ các biện pháp vệ sinh phòng bệnh theo quy định chung và của chính quyền địa phương; thực hiện 5K + Vắc xin. Đảm bảo tuân thủ thực hiện công tác phòng, chống dịch COVID-19 theo hướng dẫn phòng, chống dịch COVID-19 tại cơ quan đơn vị tại Văn bản số 6666/BYT-MT ngày 16/8/2021 của Bộ Y tế và Văn bản số 3672/CV-BCĐ ngày 17/5/2021 của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh COVID-19 tỉnh.
b) Tiếp tục duy trì, kiện toàn và phát huy tối đa vai trò của Tổ phòng chống dịch COVID-19 tại cơ quan, đơn vị. Trong đó lưu ý kiểm soát chặt chẽ người ra, vào cơ quan đơn vị để áp dụng các biện pháp phòng chống dịch COVID-19 phù hợp với tình hình thực tế.
c) Căn cứ chức năng nhiệm vụ để triển khai thực hiện tốt các quy định về công tác phòng, chống dịch của Ban Chỉ đạo Quốc gia, Bộ Y tế, UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo tỉnh theo quy định.
6.3. Yêu cầu đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh để xây dựng mô hình xanh
Để đảm bảo các doanh nghiệp sản xuất an toàn, việc cung ứng nguyên vật liệu phải được kiểm soát chặt chẽ. Người tham gia vận chuyển hàng hóa phục vụ sản xuất của tỉnh phải được quản lý theo chu trình khép kín, đặt dưới sự giám sát của các lực lượng Công an, Giao thông Vận tải, Y tế và quản lý thông tin khai báo y tế trung thực.
Chủ doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về doanh nghiệp an toàn, công nhân, người lao động có nguy cơ phải được định kỳ xét nghiệm sàng lọc. Tạo dây chuyền sản xuất, phân xưởng sản xuất theo hướng độc lập, hạn chế tối đa sự tiếp xúc giữa các nhóm công nhân, dây chuyền sản xuất với nhau, các phân xưởng với nhau. Xây dựng phương án sản xuất “3 tại chỗ”.
a) Tổ chức thường xuyên hoặc đột xuất đánh giá nguy cơ lây nhiễm dịch COVID-19 các CSSXKD tới từng phân xưởng/dây chuyền/khu vực sản xuất... theo Quyết định số 2194/QĐ-BCĐQG ngày 27/5/2020 của Ban Chỉ đạo Quốc gia, đánh giá tối thiểu 1 tuần/lần hoặc đột xuất khi người lao động thuộc diện là ca bệnh, người tiếp xúc vòng 1, người tiếp xúc vòng 2 hay sự cố khác.
b) Tiếp tục củng cố, kiện toàn bổ sung những người có năng lực, tinh thần trách nhiệm trong công tác phòng, chống dịch COVID-19 và Tổ an toàn Covid. Phát huy tối đa vai trò của Tổ, đặc biệt là công tác kiểm soát đối với những người, những công nhân ngoài tỉnh đến công tác và làm việc tại đơn vị mình. Kịp thời ngăn chặn, kiểm soát và báo với cơ quan y tế khi có diễn biến dịch xảy ra trong đơn vị.
c) Kết quả đánh giá nguy cơ lây nhiễm COVID-19 là cơ sở để tổ chức hoặc phối hợp với đơn vị y tế đủ điều kiện để thực hiện xét nghiệm sàng lọc vi rút SASR-CoV-2 cho người lao động (NLĐ) trong các CSSXKD theo quy định.
d) Yêu cầu chuyên gia, công nhân, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện nghiêm công tác phòng, chống dịch của Ban Chỉ đạo Quốc gia, Bộ Y tế, UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh và Sở Y tế quy định.
Đặc biệt phát động phong trào trong đơn vị theo đúng phương châm “Một cung đường, 2 địa điểm” phấn đấu 1 người Vĩnh Phúc giúp đỡ một người lao động ngoại tỉnh làm cùng Tổ, Phân xưởng, Dây chuyền sản xuất.
7. Công tác điều tra, truy vết, xử lý ổ dịch, cách ly y tế:
Phát huy vai trò tối đa của Tổ Covid cộng đồng, Tổ liên gia và các tổ truy vết, lực lượng y tế để thực hiện truy vết “thần tốc” khi phát hiện các trường hợp mắc bệnh, các trường hợp tiếp xúc với trường hợp mắc bệnh, các trường hợp đi về từ khu vực có dịch, người lạ đến địa bàn, người phải tiếp tục theo dõi y tế sau khi kết thúc thời gian điều trị Covid-19 và sau khi kết thúc thời gian cách ly y tế tập trung.
Triển khai các biện pháp khoanh vùng, xử lý triệt để ổ dịch mới, cách ly những trường hợp mắc bệnh và nghi ngờ tại các ổ dịch. Thực hiện phương châm khi nhận được thông tin ca F0 chậm nhất sau 02 giờ phải thực hiện khoanh vùng, cách ly ngay khu vực đó, thông tin đầy đủ cho đơn vị biết để triển khai ngay các biện pháp kịp thời. Đồng thời thực hiện cách ly y tế đối với các trường hợp đã xác định được tiền sử dịch thế theo quy định. Trong đó thực hiện tại cơ sở cách ly y tế tập trung và cách ly y tế tại nhà, cụ thể như sau:
7.1. Công tác cách ly tập trung
- Triển khai nghiêm ngặt công tác cách ly y tế tập trung đối với các trường hợp được xác định là F1, các trường hợp nhập cảnh, các trường hợp trở về từ vùng dịch theo quy định của UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh theo đúng quy định và hướng dẫn tế tại Quyết định số 878/QĐ-BYT ngày 12/3/2020 của Bộ Y tế, Quyết định số 2189/QĐ-UBND ngày 10/8/2021 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc và các Văn bản khác liên quan.
- Trong đó lưu ý đặc biệt các điều kiện về nhân lực, cơ sở vật chất, vật tư, thiết bị y tế, đảm bảo kiểm soát chặt chẽ, nghiêm ngặt không để lây nhiễm chéo trong cơ sở cách ly tập trung.
7.2. Công tác cách ly y tế tại nhà
- Triển khai nghiêm ngặt công tác cách ly y tế tại nhà đối với các trường hợp được xác định là F2, các trường hợp khác theo quy định của UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh, đảm bảo theo đúng quy định và hướng dẫn tế tại Quyết định số 879/QĐ-BYT ngày 12/3/2020 của Bộ Y tế.
- Trong đó, lưu ý phát huy vai trò tối đa của Tổ Covid cộng đồng, Tổ liên gia, nhân viên y tế thôn bản, cán bộ y tế và chính quyền địa phương trong việc giám sát, theo dõi công tác cách ly y tế tại nhà để đảm bảo phòng, chống dịch bệnh COVID-19 theo quy định.
8.1. Lộ trình thực hiện xây dựng “Vùng Xanh”
- Xây dựng thí điểm việc triển khai thực hiện “Vùng Xanh” tại thành phố Vĩnh Yên, Phúc Yên và huyện Bình Xuyến để đảm bảo thiết lập và duy trì “Vùng Xanh” trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên, Phúc Yên và huyện Bình Xuyên góp phần thiết lập và duy trì trên địa toàn tỉnh. Khuyến khích các huyện còn lại triển khai thực hiện.
- Các địa phương khác tiếp tục duy trì kiểm soát chặt chẽ các nguồn, nguy cơ lây nhiễm bên trong và bên ngoài để chủ động áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 và góp phần xây dựng, thiết lập và duy trì “Vùng Xanh” trên địa bàn mình quản lý tiến tới “Vùng Xanh” trên địa bàn toàn tỉnh.
8.2. Áp dụng công nghệ thông tin trong phòng, chống dịch Covid-19
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác điều tra, truy vết, thông tin, báo cáo để kịp thời phân tích số liệu đảm bảo thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch một cách nhanh và hiệu quả nhất
- Đảm bảo duy trì thực hiện khai báo y tế với 100% người dân ra, vào tỉnh tại chốt kiểm soát trên các tuyến đường giao thông; tại trụ sở làm việc cơ quan công lập, doanh nghiệp nhà nước và tư nhân.
- Thực hiện áp dụng mã truy xuất nguồn gốc với: 100% cơ sở bán thuốc, đơn bán thuốc tại các nhà thuốc trên địa bàn tỉnh; 100% cơ sở y tế công lập và tư nhân trên địa bàn tỉnh. Trong đó có tích hợp các thông tin về cơ sở bán thuốc (người bán, giờ bán, loại thuốc, số lượng, triệu chứng và thông tin cá nhân, số điện thoại khách hàng...); cơ sở khám chữa bệnh (chủ cơ sở, người khám, giờ khám, kết quả, phương pháp điều trị và thông tin cá nhân, số điện thoại khách hàng...).
- Phân công cán bộ hướng dẫn, theo dõi cán bộ, công chức, viên chức, người lao động cập nhật khai báo y tế trung thực để tổng hợp, cập nhật trên phần mềm Bản đồ an toàn Covid-19 Quốc gia (theo trang antoancovid.vn). Thực hiện cập nhật thường xuyên, hàng ngày và đột xuất nếu có diễn biến bất thường phải cập nhật trên bản đồ Covid-19 Quốc gia. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn đánh giá nguy cơ và cập nhật trên Bản đồ an toàn quốc gia.
9. Thanh tra, kiểm tra công tác phòng, chống dịch COVID-19: Thường xuyên, đột xuất tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác thực hiện các quy định phòng, chống dịch bệnh COVID-19 của các tổ chức, cá nhân trong các cơ quan, địa phương, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân, người lao động vi phạm quy định phòng, chống dịch bệnh Covid-19.
10. Kinh phí và ước tính số xét nghiệm thực hiện
10.1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch theo phân cấp NSNN hiện hành, đảm bảo thực hiện theo phương châm “4 tại chỗ”, nguồn Quỹ bảo hiểm y tế và các nguồn xã hội hóa, huy động hợp pháp khác.
10.2. Ước tính số lượng cần xét nghiệm và kinh phí thực hiện cho các đối tượng nguy cơ thực hiện trong 01 tháng:
- Số lượng lượt cần xét nghiệm: 318.750 lượt xét nghiệm (tương ứng với 312.500 người, dự phòng xét nghiệm lại lần 2 là 2% trong tổng số người thực hiện xét nghiệm bằng 6.250 lượt xét nghiệm lại).
- Kinh phí dự kiến: 85.168.160.000 đồng (Trong đó nguồn NSNN, Quỹ BHYT, huy động hợp pháp khác: 42.040.700.000 đồng; Nguồn xã hội hóa: 43.127.460.000 đồng).
a) Nhóm đối tượng do nguồn ngân sách nhà nước, nguồn Quỹ bảo hiểm y tế, huy động hợp pháp khác đảm bảo thực hiện:
* Tổng số lượng xét nghiệm ước tính cần làm: 132.500 người, trong đó:
- Số người ở khu vực dân cư có nguy cơ: 100.000 người (thực hiện theo phương pháp xét nghiệm RT-PCR mẫu gộp 10).
- Số F0, F1, F2,... người mua thuốc có triệu chứng liên quan Covid-19: 10.000 người (thực hiện theo phương pháp xét nghiệm RT-PCR mẫu đơn).
- Số cán bộ thuộc Ban chỉ đạo các cấp, tổ Covid: 15.000 người (thực hiện theo phương pháp xét nghiệm Test nhanh kháng nguyên).
- Số cán bộ làm việc tại các cơ sở y tế: 5.000 người (thực hiện theo phương pháp xét nghiệm Test nhanh kháng nguyên).
- Tình nguyện viên: 2.500 người (thực hiện theo phương pháp xét nghiệm Test nhanh kháng nguyên).
* Kinh phí dự kiến thực hiện: 37.453.200.000 đồng.
b) Nhóm đối tượng do nguồn xã hội hóa thực hiện:
Tổng số lượng xét nghiệm ước tính cần làm: 180.000 người, trong đó:
- Số người xét nghiệm tại các chốt để vào tỉnh: 75.000 người (thực hiện theo phương pháp xét nghiệm Test nhanh kháng nguyên).
- Số người xét nghiệm để đủ điều kiện ra khỏi tỉnh: 75.000 người (thực hiện theo phương pháp xét nghiệm Test nhanh kháng nguyên).
- Số công nhân trong các doanh nghiệp ở khu vực có nguy cơ: 30.000 người (20% tổng số CN) (thực hiện theo phương pháp xét nghiệm RT-PCR mẫu gộp).
* Kinh phí dự kiến thực hiện: 43.127.460.000 đồng.
c) Số đối tượng cần thực hiện xét nghiệm lại khi lần 1 cho kết quả nghi ngờ, ước tính 2% tổng số người cần thực hiện: 6.250 người
- Thực hiện theo phương pháp xét nghiệm RT-PCR mẫu đơn.
- Kinh phí thực hiện do NSNN đảm bảo: 4.587.500.000 đồng.
1. Sở Y tế (Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo phòng chống dịch bệnh COVID-19 tỉnh)
- Là cơ quan đầu mối tham mưu, hướng dẫn, giám sát triển khai, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức triển khai thực hiện xét nghiệm sàng lọc vi rút SARS-CoV-2 cho các đối tượng nguy cơ trên cơ sở đề nghị của các Sở, ban, ngành đoàn thể và các địa phương.
- Chỉ đạo các đơn vị y tế công lập, tư nhân, các hiệu thuốc trên địa bàn tỉnh thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong khám chữa bệnh, bán thuốc, tránh bỏ lọt người nghi ngờ, người nhiễm Covid-19 trong cộng đồng.
- Tiếp tục tổ chức tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu xét nghiệm cho cán bộ y tế; tập huấn cho chủ quầy thuốc, nhà thuốc về kiến thức cơ bản phòng, chống dịch, kỹ năng tư vấn, chuyển gửi người có nguy cơ đến cơ sở y tế thực hiện xét nghiệm và áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch phù hợp. Tổ chức tiêm vắc xin bảo đảm an toàn cho các đối tượng theo quy định nhằm mục đích tạo miễn dịch cộng đồng cho từng quần thể, nhóm đối tượng theo đánh giá nguy cơ.
2. Công an tỉnh:
- Phát động và tổ chức triển khai tật tốt phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và tham gia phòng, chống dịch COVID-19” trong đó tập trung lực lượng tham gia phòng, chống dịch.
- Chủ trì nghiên cứu, khảo sát, đề xuất và triển khai hiệu quả các biện pháp kiểm soát tối đa người và phương tiện vào tỉnh để ngăn chặn dịch bệnh xâm nhập.
- Tích cực đấu tranh, trấn áp các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, không để các đối tượng lợi dụng dịch bệnh để hoạt động, gây mất an ninh, trật tự. Kiên quyết xử lý hoặc đề nghị xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về phòng, chống dịch, kể cả xử lý hình sự.
- Phối hợp lực lượng Y tế và các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, truy vết, xác định tất cả các trường hợp có liên quan đến các ca nhiễm mới hoặc các trường hợp nghi nhiễm để đề xuất biện pháp cách ly, phòng ngừa y tế và khoanh vùng, phong tỏa phù hợp.
- Chủ trì công tác đảm bảo an ninh, trật tự các cơ sở cách ly, điều trị tập trung của tỉnh, huyện; tham mưu, kiến nghị khắc phục những sơ hở, thiếu sót trong đảm bảo an ninh, an toàn các cơ sở cách ly, điều trị, không để người bệnh, người cách ly lợi dụng bỏ trốn.
- Tăng cường công tác quản lý xuất nhập cảnh, quản lý lưu trú; phối hợp giám sát chặt chẽ người nước ngoài, công dân lưu trú, làm việc, hoạt động tại địa bàn; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp có yếu tố dịch tễ nhưng trốn tránh khai báo hoặc khai báo gian dối.
- Tăng cường công tác tuyên truyền về phòng, chống dịch trên không gian mạng và các phương tiện truyền thông, đại chúng; xử lý nghiêm các trường hợp đăng tải thông tin sai sự thật về dịch bệnh Covid-19 gây hoang mang dư luận.
3. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh:
- Thực hiện quản lý, điều hành toàn diện tại các cơ sở cách ly y tế tập trung theo quyết định của UBND tỉnh, huyện.
- Sẵn sàng các phương án mở rộng các khu cách ly, bảo đảm khả năng tiếp nhận tối đa công dân cách ly, đồng thời có phương án cách ly phù hợp, hiệu quả các thành phần phải cách ly khi quá tải. Đảm bảo sẵn sàng khởi động cơ sở cách ly theo Kế hoạch số 184/KH-UBND ngày 24/7/2021 của UBND tỉnh và thực hiện tiếp nhận tối đa công dân cách ly y tế tập trung
4. Thanh tra tỉnh, Sở Nội vụ:
- Tham mưu UBND tỉnh thường xuyên, đột xuất tổ chức kiểm tra công tác thực hiện quy định phòng, chống dịch bệnh COVID-19 tại các cơ quan, địa phương, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh các biện pháp nhằm chấn chỉnh tác phong, lề lối làm việc của cán bộ công chức, viên chức, đặc biệt là trong đợt cao điểm về phòng chống dịch Covid-19, nêu cao tinh thần trách nhiệm hỗ trợ người dân, doanh nghiệp đang gặp khó khăn.
- Kiến nghị hình thức xử lý đối với các tổ chức, cá nhân và những giải pháp khắc phục các tồn tại về công tác phòng, chống dịch COVID-19 sau kiểm tra.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Tăng cường công tác quản lý lao động là người nước ngoài làm việc tại tỉnh; Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện giám sát chặt chẽ tình hình sức khỏe của người lao động nước ngoài đến từ các vùng đang có dịch.
- Chủ động đề xuất các biện pháp hỗ trợ kịp thời cho các nhóm đối tượng người gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch bệnh đảm bảo an sinh xã hội.
- Phối hợp với các địa phương, doanh nghiệp: Quản lý lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trở về nước; Phối hợp với Sở Y tế giám sát chặt chẽ tình hình sức khỏe của những người trở về từ vùng đang có dịch. Hướng dẫn người lao động chủ động các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19, tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về y tế khi xuất cảnh.
6. Sở Giao thông vận tải tỉnh:
- Triển khai thực hiện tốt các khuyến cáo phòng, chống dịch cho các hành khách trên các phương tiện vận tải; thực hiện việc phòng bệnh trên các phương tiện vận tải hành khách.
- Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi ngành quản lý để kiểm soát phương tiện vận chuyển hành khách để thực hiện việc phòng dịch bệnh, bảo đảm đúng quy định và thường xuyên kiểm tra các phương tiện lưu thông
- Chỉ đạo việc triển khai thực hiện tốt các khuyến cáo phòng, chống dịch cho các hành khách trên các phương tiện vận tải, trong “luồng xanh”.
- Chỉ đạo các doanh nghiệp vận tải thực hiện nghiêm công tác phòng chống dịch theo quy định, đặc biệt lưu ý các doanh nghiệp chở hàng hóa thiết yếu, phải lưu thông vào địa bàn các tỉnh thành phố đang có dịch, khi trở về tỉnh phải đảm bảo công tác phòng, chống dịch theo quy định và yêu cầu doanh nghiệp phải bố trí chỗ ở lưu trú và đảm bảo thực hiện cách ly y tế theo quy định.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Chỉ đạo các công ty du lịch, cơ sở lưu trú du lịch quản lý, nắm bắt tình hình sức khỏe hàng ngày, lịch trình di chuyển của du khách và kịp thời thông báo cho cơ sở y tế hoặc chính quyền địa phương nếu phát hiện du khách nghi ngờ mắc bệnh. Chỉ đạo các đơn vị phối hợp với các cơ sở y tế tổ chức cách ly, quản lý du khách ngay khi phát hiện trường hợp nghi ngờ mắc bệnh.
- Chỉ đạo xem xét và thực hiện tạm dừng các hoạt động tập trung đông người; các hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa; các hoạt động thể thao; các di tích và lễ hội tại các địa phương có dịch bệnh nếu cần thiết.
8. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Tổ chức thông tin rộng rãi để mọi cơ quan đơn vị, cơ sở sản xuất kinh doanh, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh hiểu và chung tay xây dựng “Vùng Xanh” tại mọi quy mô, cơ quan, đơn vị.
- Chỉ đạo các cơ quan truyền thông thông tin chính xác, kịp thời về gương điển hình, cách làm hay đồng thời phê phán cá nhân, tổ chức thực hiện chưa nghiêm các quy định phòng, chống dịch, ảnh hưởng đến mục tiêu của kế hoạch.
- Phối hợp với ngành y tế và các đơn vị viễn thông trên địa bàn tỉnh để triển khai, áp dụng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phòng, chống dịch.
9. Sở Tư pháp:
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến các chính sách, văn bản pháp luật có liên quan đến công tác phòng, chống dịch trên địa bàn tỉnh cũng như hướng dẫn và phối hợp các cơ quan liên quan trong công tác xử phạt vi phạm hành chính; tham gia phối hợp xây dựng các chính sách, văn bản pháp luật trong phòng, chống dịch bệnh trình cơ quan có thẩm quyền ban hành và phối hợp hướng dẫn, triển khai thực hiện các chính sách của cơ quan cấp trên về phòng chống dịch trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
10. Sở Tài nguyên - Môi trường:
Chủ trì, chỉ đạo các đơn vị chuyên môn thực hiện và hướng dẫn các biện pháp kiểm soát, xử lý ô nhiễm môi trường trong phòng chống dịch bệnh.
11. Sở Tài chính:
Tổng hợp, thẩm định, tham mưu UBND tỉnh cấp kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện mua sắm, thanh quyết toán, kịp thời, đúng quy định.
12. Ban Quản lý các khu công nghiệp; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Công thương.
- Căn cứ theo chức năng nhiệm vụ của các Sở, ban, ngành để tổ chức, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị các doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý triển khai thực hiện Kế hoạch này. Nghiêm túc thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh COVID-19 theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống COVID-19, Bộ Y tế, Ban Chỉ đạo tỉnh, UBND tỉnh, Sở Y tế và các cơ quan liên quan.
- Chỉ đạo các cơ sở sản xuất kinh doanh trong và ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp (gọi tắt CSSXKD, trong và ngoài KCC, CCN), khu dịch vụ trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện nghiêm công tác phòng chống dịch của Ban Chỉ đạo Quốc gia, Bộ Y tế, UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh quy định.
(trong đó chú trọng công tác tự đánh giá nguy cơ lây nhiễm đề đề xuất, áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch hiệu quả).
- Thường xuyên, đột xuất đánh giá nguy cơ lây nhiễm theo quy định của Ban Chỉ đạo Quốc gia tại Quyết định số 2194/QĐ-BCĐQG ngày 27/5/2020, Quyết định số 2225/QĐ-BCĐQG ngày 28/5/2020; Bộ Y tế tại Quyết định số 3638/QĐ-BYT ngày 30/7/2021 và các văn bản khác liên quan.
- Chỉ đạo CSSXKD, trong và ngoài KCC, CCN, khu dịch vụ thuộc thẩm quyền quản lý phối hợp với các đơn vị y tế để triển khai tổ chức lấy mẫu đảm bảo tiến độ về thời gian.
13. Đài phát thanh truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh Phúc
- Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền tới các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh để huy động cộng đồng thực hiện có hiệu quả Kế hoạch. Đa dạng hóa các hình thức đưa tin để nâng cao nhận thức của nhân dân về thực hiện các biện pháp phòng chống dịch theo khuyến cáo của các cơ quan chuyên môn.
- Theo dõi, phát hiện và đưa tin những hành vi không tuân thủ các quy định nghiêm ngặt về phòng, chống dịch trên địa bàn, chủ động xây dựng các kịch bản gương người tốt, việc tốt trong phong trào phòng chống dịch bệnh COVID-19.
14. Các Sở, ban, ngành đoàn thể tỉnh
- Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với Sở Y tế (thường trực Ban chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19) xây dựng, triển khai kế hoạch của ngành, đơn vị, đảm bảo duy trì các hoạt động thiết yếu của các đơn vị quản lý.
- Vận động các tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân ủng hộ nguồn lực để chống dịch. Huy động các lực lượng thành viên tham gia công tác phòng chống dịch, tham gia hoạt động đảm bảo an sinh xã hội.
15. Bảo hiểm xã hội tỉnh:
Chỉ đạo, hướng dẫn Bảo hiểm các cấp phối hợp với cơ sở khám chữa bệnh và các bệnh viện dã chiến, cơ sở điều trị bệnh nhân COVID-19 trong việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh, xét nghiệm bảo hiểm y tế (BHYT) đối với các trường hợp có thẻ BHYT đang điều trị COVID-19 mà phải khám và điều trị các bệnh lý nền, bệnh phát sinh.
16. UBND các huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện tới toàn bộ các xã, phường, thị trấn, khu dân cư trên địa bàn theo phương châm 4 tại chỗ: Chỉ huy, trách nhiệm tại chỗ; nhân lực tại chỗ; phương tiện tại chỗ; hậu cần (kinh phí) tại chỗ. Tổng hợp, thẩm định, cấp kinh phí ngân sách huyện đối với các nội dung chi do ngân sách huyện đảm bảo trong các Phương án/Kế hoạch do UBND cấp huyện hoặc UBND tỉnh phê duyệt; nếu thiếu kinh phí trình cấp bổ sung từ ngân sách tỉnh theo quy định.
- Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện nghiêm túc các quy định về phòng chống dịch bệnh COVID-19, giám sát các Tổ COVID cộng đồng hoạt động hiệu quả theo chức năng nhiệm vụ phòng, chống dịch đã được quy định.
- Thường xuyên chỉ đạo, tổ chức đánh giá nguy cơ theo Quyết định số 2686/QĐ-BCĐQG ngày 31/5/2021 của Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19 để áp dụng các biện pháp phù hợp.
- Huy động các ban, ngành, đoàn thể vận động lực lượng thành viên tham gia tình nguyện vào các hoạt động chống dịch.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát các trường hợp lái xe, người phục vụ của các doanh nghiệp vận tải thực hiện cách ly y tế tại nhà lưu trú của doanh nghiệp, trường hợp doanh nghiệp không bố trí được khu vực nhà lưu trú, UBND huyện, thành phố có doanh nghiệp trên địa bàn cần phải bố trí một khu nhà lưu trú tạm thời để lực lượng lái xe và người phục vụ theo xe phải được cách ly tạm thời để đảm bảo công tác phòng chống dịch COVID-19.
- Chủ động có các biện pháp hỗ trợ kịp thời cho các nhóm đối tượng gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch bệnh, đảm bảo ổn định an sinh xã hội.
17. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh:
Phát huy vai trò cơ quan thường trực Chủ trì tổ chức phát động cuộc vận động hỗ trợ, ủng hộ chống dịch, chung tay để thực hiện tốt nội dung Kế hoạch này góp phần thiết lập và duy trì Vĩnh Phúc là “Vùng Xanh” trong công tác phòng, chống dịch bệnh COVID-19 và phát triển kinh tế - xã hội.
18. Các cơ sở khám, chữa bệnh công lập trên địa bàn tỉnh:
Thực hiện nghiêm túc các quy định của Bộ Y tế đảm bảo an toàn trong hoạt động khám chữa bệnh thường xuyên. Tổ chức xét nghiệm tại cơ sở y tế, cơ sở sản xuất kinh doanh cho người dân phục vụ nhu cầu đi lại, xét nghiệm lưu động tại các chốt giao thông bảo đảm chính xác, an toàn, giúp lưu thông người, phương tiện và hàng hóa nhanh chóng. Hàng ngày tổng hợp số liệu báo cáo Sở Y tế trước 18 giờ 00 và gửi vào địa chỉ email: nghiepvuyduocvp@gmail.com.
Thanh quyết toán kinh phí xét nghiệm nói riêng và kinh phí phòng chống dịch COVID-19 nói chung đúng quy định hiện hành, tiết kiệm, hiệu quả, không chồng chéo giữa các nguồn.
19. Các đơn vị y tế tư nhân, hiệu thuốc tư nhân:
Thực hiện nghiêm túc các quy định của Bộ Y tế đảm bảo an toàn trong hoạt động khám chữa bệnh thường xuyên. Tổ chức xét nghiệm tại cơ sở y tế, cơ sở sản xuất kinh doanh cho người dân phục vụ nhu cầu đi lại, xét nghiệm lưu động tại các chốt giao thông bảo đảm chính xác, an toàn, giúp lưu thông người, phương tiện và hàng hóa nhanh chóng. Hàng ngày tổng hợp số liệu báo cáo Sở Y tế trước 18 giờ 00 và gửi vào địa chỉ email: nghiepvuyduocvp@gmail.com.
Trên đây là Kế hoạch Kế hoạch triển khai “Vùng Xanh” trong phòng, chống dịch Covid-19 và phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới, UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan khẩn trương tổ chức, triển khai thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
Kế hoạch 215/KH-UBND năm 2021 triển khai "Vùng xanh" trong phòng, chống dịch COVID-19 và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Số hiệu: | 215/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Phúc |
Người ký: | Vũ Việt Văn |
Ngày ban hành: | 23/08/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 215/KH-UBND năm 2021 triển khai "Vùng xanh" trong phòng, chống dịch COVID-19 và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Chưa có Video