Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 142/KH-UBND

Đà Nẵng, ngày 28 tháng 7 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI QUYẾT ĐỊNH SỐ 411/QĐ-TTG NGÀY 31/3/2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ SỐ VÀ XÃ HỘI SỐ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

Căn cứ Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 17/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố và Quyết định số 2870/QĐ-UBND ngày 28/8/2021 của UBND thành phố ban hành Đề án Chuyển đổi số trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 05-NQ/TU và Đề án Chuyển đổi số); UBND thành phố ban hành Kế hoạch triển khai Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 với các nội dung chính như sau:

I. TÓM TẮT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ SỐ VÀ XÃ HỘI SỐ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ

1. Về kinh tế số

a) Ngành công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT-TT) cố tốc độ tăng trường cao, dần khẳng định là một trong những ngành kinh tế quan trọng của thành phố. Năm 2020 đóng góp 7,6% GRDP thành phố; Năm 2021 đóng góp 8,23% GRDP, tăng trưởng 10,47% so với năm 2020; đảm bảo □lực tiêu đến năm 2025 đóng góp 10% trong GRDP thành phố tại Nghị quyết số 05-NQ/TTJ và Đề án Chuyển đổi số.

b) về doanh nghiệp và nhân lực công nghệ số:

Thành phố hiện có trên 2,1 doanh nghiệp công nghệ số/1000 dân (đứng thứ hai sau thành phố Hồ Chí Minh; trung bình cả nước là 0,5 doanh nghiệp công nghệ số/1000 dân); tổng nhân lực CNTT thành phố hơn 44.000 người.

UBND thành phố đã ban hành Kế hoạch phát triển doanh nghiệp công nghệ số giai đoạn 2021-2025 (Quyết định số 3266/QĐ-UBND ngày 01/9/2020) với mục tiêu đến năm 2025: số lượng doanh nghiệp công nghệ số đạt tối thiểu 03 doanh nghiệp/1.000 dân; tạo ra ít nhất 75.000 lao động chất lượng cao (có thu nhập cao hơn mức bình quân toàn thành phố); đến năm 2030 ít nhất 05 doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn thành phố phố có doanh thu trên 1.000 tỷ đồng/năm hoặc nộp ngân sách trên 100 tỷ đồng/năm.

c) Về thị trường và sản phẩm công nghệ số:

- Các doanh nghiệp công nghệ số Đà Nẵng có sản phẩm và triển khai hầu hết tại các tỉnh thành toàn quốc. Đặc biệt là gia công cho thị trường nước ngoài: thị trường Nhật Bản và Mỹ vẫn là 02 thị trường chủ lực được các doanh nghiệp CNTT chú trọng phát triển kinh doanh nhất (chiếm tỷ lệ 36% tại mỗi thị trường), thị trường các nước liên minh châu Âu - EU (chiếm 16%), và các nước châu Á khác như: Trung Quốc, Singapore, Đài Loan (chiếm 12%).

- Một số doanh nghiệp tiêu biểu: FPT Software, Axon Active, Logigear, Magrabbit, Global Cybersoft, Enclave, AsNet, Asian Tech, NeoLab, Nippon Seiki, V.P.B.O, TCX, SDT, Unitech, Softech,..

- Các đơn vị, doanh nghiệp địa phương đã làm chủ công nghệ và sản xuất các sản phẩm Make in Da Nang ngoài phục vụ Hệ thống Chính quyền điện tử, thành phố thông minh địa phương còn triển khai tại nhiều tỉnh thành như: Hệ thống đo mưa tự động (triển khai toàn quốc với 1.500 trạm), CSDL cán bộ công chức (20 tỉnh thành); cổng dịch vụ công, Hệ thống một cửa điện tử, Hệ thống camera giao thông thông minh, Hệ thống quan trắc môi trường nước/không khí công nghệ IoT, Tường lửa,...

* Một số sản phẩm Make in Da Nang đã được các tổ chức trong nước và quốc tế ghi nhận và đánh giá cao:

- Tại Giải thưởng "Make in Vietnam" năm 2020, các doanh nghiệp, tổ chức của thành phố Đà Nẵng đã được vinh danh tại 02 hạng mục:

+ Hệ thống mô phỏng cơ thể người 3D của Đại học Duy Tân đã được trao giải Nhì hạng mục Giải thưởng Sản phẩm số tiềm năng.

+ Phần mềm quản lý hệ thống camera thông minh của Trung tâm Vi mạch Đà Nẵng đã được trao Giải thưởng Top 10 - Giải thưởng Giải pháp sổ xuất sắc.

- Giải thưởng Chuyển đổi số Việt Nam:

+ Sản phẩm Tường lửa của Trung tâm Vi mạch Đà Nẵng đạt Giải Ba Giải thưởng Sáng tạo khoa học công nghệ Việt Nam (VIFOTEC) năm 2018. Sản phẩm Hệ thống đo mưa đạt Giải Nhất Giải thưởng VIFOTEC năm 2019.

+ Sản phẩm Phần mềm quản lý cán bộ, công chức của Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông Đà Nẵng đạt Giải thưởng Chuyển đổi số Việt Nam năm 2019.

+ Thành phố đạt danh hiệu Cơ quan nhà nước chuyển đổi số xuất sắc tại Giải thưởng Chuyển đổi số Việt Nam 2020 với sản phẩm cổng Dữ liệu mở và Giải thưởng Chuyển đổi số Việt Nam 2021 với sản phẩm Kho dữ liệu dùng chung.

+ Sản phẩm Hệ thống quản lý camera thông minh của Trung tâm Vi mạch Đà Nẵng đạt Giải thưởng Thành phố thông minh Việt Nam 2020 cho hạng mục Giải pháp công nghệ số cho thành phố thông minh.

d) về hỗ trợ doanh nghiệp công nghệ số:

- Năm 2021 có 02 doanh nghiệp công nghệ số (Công ty cổ phần VBPO và Công ty Napa Global thụ hưởng chính sách ưu đãi theo Nghị quyết số 270/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 của HĐND thành phố Đà Nẵng Quy định chính sách hỗ trợ phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố Đà Nẵng).

- Có 22 lượt doanh nghiệp được hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, với kinh phí hỗ trợ là 1.960 triệu đồng và hiện nay đang xử lý hồ sơ đề nghị hỗ trợ của 01 doanh nghiệp Công nghệ thông tin (Công ty TNHH Giải pháp Acronics).

đ) Về hạ tầng khu CNTT, Công viên phần mềm:

- Thành phố hiện có 02 Khu CNTT tập trung (Khu CVPM Đà Nẵng từ năm 2013 đã lấp đầy 100%; Khu CNTT Đà Nẵng đã và đang thu hút mạnh đầu tư).

- Đang đầu tư xây dựng Khu CVPM số 2 (dự kiến đưa vào sử dụng trong tháng 8/2022); đang xúc tiến, thu hút đầu tư Khu CNTT số 2, Khu Không gian sáng tạo tại phường Hòa Xuân, Cẩm Lệ.

- Cuối năm 2021 đã thu hút thêm ít nhất 01 dự án đầu tư về lĩnh vực Trung tâm dữ liệu thông minh phục vụ kinh tế số (Quỹ đầu tư Infracrowd Capital đầu tư phát triển trung tâm dữ liệu tại Khu CNTT tập trung, với tổng vốn đầu tư 100 triệu USD).

e) về thương mại điện tử:

Từ năm 2018, thành phố Đà Nẵng đã triển khai đưa vào sử dụng Sàn giao dịch thương mại điện tử Đà Nẵng tại địa chỉ: dananghade.gov.vn. Đây là một sàn thương mại trực tuyến cung cấp các tính năng cho phép các doanh nghiệp, những nhà bán hàng có thể giới thiệu, đăng bán sản phẩm - dịch vụ của mình và những người tiêu dùng có thể tự mình đăng tải nhu cầu mua hàng hoặc tìm kiếm thông tin về sản phẩm - dịch vụ, từ đó người mua và người bán có thể tiến hành hành liên hệ, thống nhất cách thức giao dịch và thực hiện mua bán hàng.

Tính đến cuối năm 2021, Sàn giao dịch thương mại điện tử Đà Nẵng đã có 1.729 doanh nghiệp thành viên tham gia bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên Sàn; 2.479 sản phẩm/dịch vụ được đăng tải trên Sàn. Sàn giao dịch thương mại điện từ Đà Nẵng cũng đã cung cấp nhiều thông tin - sự kiện, quy định, chính sách hỗ trợ của Chính phủ, UBND thành phố Đà Nẵng đến doanh nghiệp và người tiêu dùng.

2. Về xã hội số

a) Tỷ lệ người dân sử dụng điện thoại di động đứng đầu toàn quốc, với tỷ lệ 276 máy/100 dân; trong đó thuê bao băng rộng di động 173 máy/100 dân; trung bình gần 2 tài khoản mạng xã hội/1 người dân.

b) 100% địa bàn phủ sóng 4G và đã bắt đầu triển khai phủ sóng và cung cấp dịch vụ 5G vào tháng 12/2021. Tập đoàn Viettel đã đầu tư trên địa thành phố Đà Nẵng để đến năm 2022 có 30% và đến năm 2025 cơ bản 100% khu vực thành phố phủ được sóng 5G mạng Viettel; đồng thời triển khai nhiều ứng dụng thông minh trên nền tảng 5G.

c) 180.000 người dân có tài khoản điện tử trên Hệ thống thông tin Chính quyền điện tử (đăng nhập 01 lần); toàn thành phố có 2,2 triệu tài khoản mạng xã hội, trong đó có gần 1,0 triệu tài khoản Zalo.

d) Cơ bản mỗi người dân có 01 hồ sơ sức khỏe điện tử kết hợp với mã (ID) duy nhất; mỗi học sinh có 01 mã (ID) duy nhất gắn với học bạ điện tử.

đ) 100% các trường đại học, cao đẳng, cơ sở đào tạo đã triển khai dạy và học trực tuyến trong thời điểm phòng, chống dịch Covid-19.

e) 100% các trường triển khai tuyển sinh trực tuyến đầu cấp dựa trên dữ liệu số.

Kết quả đánh giá: Đà Nẵng xếp hạng Nhất chỉ số chuyển đổi số cấp tỉnh với tổng điểm là 0,4874; đồng thời dẫn đầu ở cả 3 trụ cột Chính quyền số (0,5346 điểm), Kinh tế số (0,4155 điểm), Xã hội số (0,4964 điểm). Đạt Giải thưởng Thành phố thông minh Việt Nam năm 2021.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ SỐ VÀ XÃ HỘI SỐ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ

1. Mục tiêu đến năm 2025

a) Về phát triển Kinh tế số:

- Kinh tế số chiếm tối thiểu 20% GRDP thành phố, trong đó công nghiệp ICT chiếm tối thiểu 10% GRDP thành phố.

- Tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 10%.

- Tính toán, phân tích, đánh giá tốc độ tăng năng suất yếu tố tổng hợp (TFP) của thành phố Đà Nẵng, mục tiêu đóng góp khoảng 45% vào tăng trưởng kinh tế.

- Thiết lập và công bố 1.000 bộ dữ liệu mở để công khai cho tổ chức công dân, doanh nghiệp, trong đó có tối thiểu 50 bộ dữ liệu được sử dụng tạo ra sản phẩm mới.

- Mỗi hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp đều có thể sử dụng nền tảng số trong sản xuất, kinh doanh; gửi nhận hóa đơn điện tử lẫn nhau và với cơ quan thuế; tối thiểu 80% doanh nghiệp có sử dụng dữ liệu số, công nghệ số trong hoạt động quản lý.

- Thu hút thêm ít nhất 01 dự án đầu tư của doanh nghiệp về lĩnh vực Trung tâm dữ liệu thông minh phục vụ kinh tế số, Đà Nẵng là một trong 03 trung tâm lưu trữ dữ liệu và các dịch vụ liên quan phục vụ kinh tế số ở Việt Nam.

- Số lượng doanh nghiệp công nghệ số đạt tối thiểu 03 doanh nghiệp/1.000 dân; tạo ra ít nhất 75.000 lao động chất lượng cao (có thu nhập cao hơn mức bình quân toàn thành phố).

- Có ít nhất 05 doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn thành phố có doanh thu trên 1.000 tỷ đồng/năm hoặc nộp ngân sách trên 100 tỷ đồng/năm.

- Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng hợp đồng điện tử đạt trên 80%.

- Lĩnh vực du lịch: Tỷ trọng kinh tế số chiếm tối thiểu 20% giá trị tăng thêm của lĩnh vực; 100% bảo tàng, điểm văn hóa, du lịch cung cấp dịch vụ du lịch thực tế ảo và thanh toán trực tuyến; mỗi du khách được tư vấn, hỗ trợ trong toàn bộ quá trình trước, trong và sau chuyến đi đến Đà Nẵng qua nền tảng số; 100% điểm đến du lịch triển khai thẻ vé điện tử (Thẻ du lịch thông minh, QR Code) và dịch vụ thanh toán trực tuyến; ứng dụng công nghệ số, dữ liệu số để góp phần tạo ra ít nhất 03 sản phẩm du lịch mới cho thành phố.

- Lĩnh vực tài chính - ngân hàng, thương mại điện tử: Tỷ trọng kinh tế số chiếm tối thiểu 20% giá trị tăng thêm của lĩnh vực; tối thiểu 90% doanh nghiệp có tài khoản thương mại điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt trong thương mại điện tử; tối thiểu 50% dân số tham gia các hoạt động mua sắm trực tuyến; doanh số thương mại điện tử B2C (tính cho cả hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trực tuyến) chiếm ít nhất 10% so với tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của thành phố. Tỷ trọng thương mại điện tử trong tổng mức bán lẻ đạt trên 10%.

- Lĩnh vực giao thông vận tải và logistics: Mỗi người dân tham gia giao thông biết các thông tin giao thông (kẹt xe, cấm đường,...) trên địa bàn thành phố qua nền tảng số; lựa chọn vị trí đỗ xe và thanh toán phí đậu đỗ xe qua mạng; quản lý giao thông qua camera giao thông như giám sát giao thông, truy vết, phát hiện các hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh vận tải, điều khiển tự động đèn tín hiệu giao thông dựa trên dữ liệu số, hình thành “làn sóng xanh”; có thêm ít nhất 02 trung tâm kho bãi, chia chọn tự động dựa trên công nghệ số.

- Lĩnh vực sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và năng lượng: 50% doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, nông nghiệp sử dụng dữ liệu số, công nghệ số trong sản xuất; sản phẩm OCOP, sản phẩm chủ lực, đặc trưng được kinh doanh qua mạng; hoàn thành cơ bản tự động hóa lưới điện 22kV; hoàn thiện Trung tâm giám sát và điều khiển điện chiếu sáng công cộng thành phố thông qua các cảm biến IoT.

- Lĩnh vực tài nguyên và môi trường: Mỗi người dân, doanh nghiệp tra cứu được thông tin đất đai, quỹ đất trống, quỹ đất kêu gọi đầu tư qua mạng; nguồn nước mặt (ao, hồ), một số khu vực quan trọng của sông, biển được quan trắc tự động và cảnh báo sớm; 100% cơ sở xả nước có công suất trên 1.000m3/ngày đêm được giám sát theo thời gian thực; 100% quận, huyện có hệ thống quan trắc tự động, cảnh báo sớm về chất lượng môi trường không khí.

b) Về phát triển Xã hội số:

- Mỗi hộ gia đình đều có địa chỉ số, tiếp cận được dịch vụ Internet băng rộng.

- 100% người dân trong độ tuổi lao động sử dụng điện thoại thông minh.

- 100% người dân trong độ tuổi lao động có tài khoản số và hồ sơ công dân số.

- Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch thanh toán tại ngân hàng hoặc tổ chức được phép khác đạt 100%.

- Tỷ lệ dân số trưởng thành có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân đạt trên 50%.

- Tỷ lệ người dân kết nối mạng được bảo vệ ở mức cơ bản đạt trên 70%.

- Tỷ lệ dân số trưởng thành có sử dụng dịch vụ công trực tuyến đạt trên 50%.

- 90% người dân, doanh nghiệp được trang bị kỹ năng số và các quy tắc ứng xử trên môi trường số; tham gia hoạt động học tập, lao động, sản xuất, đời sống và sinh hoạt trên môi trường số; được tiếp cận sử dụng các dịch vụ số, thông tin Số của Đảng, Chính quyền, Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội thành phố.

-Tối thiểu 50% khu vực dân cư thành phố phủ sóng dịch vụ 5G.

- Lĩnh vực y tế:

+ Mỗi người dân có mã (ID) y tế duy nhất và có hồ sơ sức khỏe điện tử cá nhân;

+ 100% cơ sở y tế sử dụng hồ sơ sức khỏe điện tử trong khám, chữa bệnh;

+ Mỗi người dân có thể sử dụng dịch vụ tư vấn, khám chữa bệnh từ xa; đặt lịch khám bệnh đến bệnh viện/khoa/phòng/bác sỹ; thanh toán viện phí không dùng tiền mặt, qua mạng; kiểm tra giá thuốc và giá khám chữa bệnh qua mạng.

+ Tỷ lệ dân số trưởng thành dùng dịch vụ tư vấn sức khỏe trực tuyến, khám chữa bệnh từ xa đạt trên 30%.

+ Mỗi người dân có thể giám sát hành trình xe cứu thương trên ứng dụng di động, được bác sỹ theo dõi, tư vấn khi được vận chuyển trên xe cứu thương.

+ Mỗi người dân có thể kiểm tra việc chứng nhận, đánh giá an toàn thực phẩm của các nhà hàng; truy xuất nguồn gốc thực phẩm theo chuỗi đối với các thực phẩm thiết yếu (thịt heo, thịt bò, thị gà, trứng,...).

- Lĩnh vực giáo dục và đào tạo:

+ Mỗi học sinh có mã (ID) duy nhất và có hồ sơ, học bạ điện tử.

+ Mỗi phụ huynh có thể theo dõi hồ sơ học tập con mình qua mạng, thanh toán học phí không dùng tiền mặt, qua mạng.

+ 100% trường triển khai tuyển sinh trực tuyến đầu cấp dựa trên dữ liệu số.

+100% các cơ sở giáo dục triển khai dạy và học trực tuyến, áp dụng tối thiểu 20% nội dung chương trình đào tạo.

+ 100% các trường đại học, cao đẳng, cơ sở đào tạo nghề bổ sung nội dung chuyển đổi số trong chương trình đào tạo; ít nhất 01 trường triển khai mô hình đại học số.

+ Tỷ lệ các cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng, giáo dục nghề nghiệp hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt động số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở đạt 80%.

+ Tỷ lệ các cơ sở giáo dục từ tiểu học đến trung học phổ thông hoàn thiện được mô hình quản trị sổ, hoạt động số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở đạt 100%.

2. Mục tiêu đến năm 2030

a) về phát triển Kinh tế số

- Kinh tế số chiếm tối thiểu 30% GRDP thành phố; trong đó công nghiệp ICT chiếm tối thiểu 15% GRDP thành phố.

- Tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 20%; riêng ngành du lịch và tài chính - ngân hàng, thương mại điện tử đạt tối thiểu 30%.

- Tỷ trọng thương mại điện tử trong tổng mức bán lẻ đạt trên 20%.

- Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng nền tảng hợp đồng điện tử đạt 100%.

- Số lượng doanh nghiệp công nghệ số đạt 05 doanh nghiệp/1.000 dân; tạo ra ít nhất 115.000 lao động chất lượng cao (có thu nhập cao hơn mức bình quân toàn thành phố).

- Thiết lập và công bố 5.000 bộ dữ liệu mở để công khai cho tổ chức công dân, doanh nghiệp, trong đó có ít nhất 500 bộ dữ liệu được sử dụng tạo ra sản phẩm mới.

- Tối thiểu 90% doanh nghiệp có sử dụng dữ liệu số, ứng dụng công nghệ số trong hoạt động quản lý; 70% doanh nghiệp sản xuất công nghiệp có sử dụng dữ liệu số, công nghệ số trong sản xuất.

- Tối thiểu 80% dân số tham gia các hoạt động mua sắm trực tuyến; 100% doanh nghiệp có tài khoản giao dịch thương mại điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt trong thương mại điện tử; doanh số thương mại điện tử B2C (tính cho cả hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trực tuyến) chiếm ít nhất 30% so với tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của thành phố.

- Ứng dụng công nghệ số, dữ liệu số để góp phần tạo ra ít nhất 05 sản phẩm du lịch mới cho thành phố.

- Có ít nhất 10 doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn thành phố có doanh thu trên 1.000 tỷ đồng/năm hoặc nộp ngân sách trên 100 tỷ đồng/năm.

b) Về phát triển Xã hội số:

- Tỷ lệ dân số trưởng thành có điện thoại thông minh đạt 100%.

- Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có tài khoản số và hồ sơ công dân số đạt 100%.

- Tỷ lệ dân số trưởng thành có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân đạt trên 70%.

- Tỷ lệ người dân trong độ tuổi lao động được đào tạo kỹ năng số cơ bản đạt trên 80%.

- Tỷ lệ người dân kết nối mạng được bảo vệ ở mức cơ bản đạt trên 80%.

- Tỷ lệ dân số trưởng thành dùng dịch vụ công trực tuyến đạt trên 70%.

- Tỷ lệ dân số trưởng thành dùng dịch vụ tư vấn sức khỏe trực tuyến, khám chữa bệnh từ xa đạt trên 50%.

- Tỷ lệ các cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng, giáo dục nghề nghiệp hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt động số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở đạt 100%.

- 95% người dân, doanh nghiệp được trang bị kỹ năng số và các quy tắc ứng xử trên môi trường số; tham gia hoạt động học tập, lao động, sản xuất, đời sống và sinh hoạt trên môi trường số; được tiếp cận sử dụng các dịch vụ số, thông tin số của Đảng, Chính quyền, Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội thành phố.

- 100%) khu vực dân cư thành phố phủ sóng dịch vụ 5G;

- Có ít nhất 05 trường triển khai mô hình đại học số.

III. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM PHÁT TRIỂN KINH TẾ SỐ VÀ XÃ HỘI SỐ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ

1. Phát triển nền móng cho kinh tế số và xã hội số

a) Hoàn thiện thể chế

- Rà soát, xây dựng, cập nhật, hoàn thiện các cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội số; xây dựng các chính sách để bảo đảm tỷ lệ hoạt động trực tuyến chiếm tối thiểu 50% tổng số hoạt động trong mỗi cơ quan, tổ chức, ngành, lĩnh vực.

- Hướng dẫn, triển khai hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật ngành phục vụ phát triển kinh tế số và xã hội số, đặc biệt là tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng dịch vụ số trong từng ngành, lĩnh vực.

- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách thử nghiệm (sandbox) cho phép phát triển, cung cấp các dịch vụ số chưa được quy định bởi pháp luật, có thể giám sát được bằng công nghệ số để hình thành trung tâm phát triển kinh tế số và xã hội số.

b) Phát triển hạ tầng số

- Phát triển mạng di động 5G và mạng truyền dẫn vô tuyến dùng riêng (LoRaWan,..,) trên địa bàn thành phố.

- Phát triển mạng cáp quang đến tất cả các thôn, bản, khu vực dân sinh; tăng nhanh tỷ lệ người dùng Internet, đặc biệt ở khu vực nông thôn; nâng cao dung lượng kết nối và chất lượng dịch vụ mạng.

- Triển khai nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số, tạo hạ tầng mềm cho phát triển kinh tế số và xã hội số.

c) Phát triển dữ liệu số và nền tảng số

- Nghiên cứu, đề xuất các nền tảng sổ quốc gia phù hợp nhu cầu của ngành, lĩnh vực; tích cực phối hợp phát triển và đưa các nền số quốc gia vào sử dụng tại thành phố.

- Hoàn thiện Kho dữ liệu dùng chung, cổng dữ liệu mở và Nền tảng phân tích dữ liệu thành phố; kết nối liên thông với Nền tảng tổng hợp, phân tích dữ liệu quốc gia.

- Thu thập, cung cấp dữ liệu mờ của các cơ quan nhà nước trên địa bàn thành phố cho các tổ chức, doanh nghiệp, người dân khai thác, sử dụng.

- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách về tài chính, phí, lệ phí đối với hoạt động khai thác, sử dụng dữ liệu mở, dịch vụ dữ liệu của các cơ quan nhà nước, tạo nguồn thu hợp pháp để duy trì, phát triển dữ liệu.

d) Đảm bảo an toàn thông tin và an ninh mạng

- Đảm bảo yêu cầu an toàn thông tin mạng mặc định ngay từ khâu thiết kế, xây dựng khi phát triển các hạ tầng số, nền tảng số.

- Hướng dẫn, tổ chức triển khai dịch vụ an toàn thông tin mạng chuyên nghiệp giúp tổ chức, doanh nghiệp thực hiện mô hình bảo vệ 04 lớp.

- Hoàn thiện Hệ thống Trung tâm công nghệ cao phục vụ công tác đấu tranh, phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao trong các hoạt động kinh tế - xã hội.

đ) Phát triển nhân lực số

- Xây dựng, trình phê duyệt và tổ chức triển khai Đề án thí điểm xây dựng Đại học số tại Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông Việt Hàn.

- Triển khai Chương trình “Học từ làm việc thực tế”, tổ chức các chương trình thực tập ngắn hạn, thường xuyên để tăng cơ hội tiếp xúc nghề nghiệp cho sinh viên từ đó định hướng tốt hơn cho công việc tương lai và bổ sung nguồn lực kỹ thuật cho các doanh nghiệp.

- Xây dựng, triển khai các nền tảng số kết nối các cơ sở đào tạo với các doanh nghiệp để thúc đẩy học từ làm việc thực tế, đào tạo và đào tạo lại kỹ năng số cho người lao động.

- Xây dựng và tổ chức triển khai Chương trình dạy và học về kỹ năng số và STEM/STEAM trong giáo dục tiểu học và phổ thông. Chú trọng tập huấn, đào tạo giáo viên và trang bị đủ thiết bị, robotics, phần mềm.

- Tăng chỉ tiêu đào tạo các ngành công nghệ thông tin, công nghệ số như trí tuệ nhân tạo, khoa học dữ liệu, dữ liệu lớn, điện toán đám mây, chuỗi khối, in 3D,... Mở thêm chuyên ngành đào tạo về chuyển đổi số, kinh tế số và xã hội số trong lĩnh vực, ngành, nghề; đẩy mạnh đào tạo kỹ sư, cử nhân, cao đẳng các ngành công nghệ số, kinh tế số và xã hội số.

- Triển khai hiệu quả Hệ thống quản lý thông tin thị trường lao động; xây dựng và định kỳ hàng năm công bố báo cáo dự báo về tương lai nghề nghiệp trong lĩnh vực công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông, an toàn thông tin mạng tại thành phố để có giải pháp đào tạo phù hợp; cập nhật xu thế và giới thiệu về một số ngành, nghề mới yêu cầu các kỹ năng mới.

- Xây dựng và tổ chức triển khai Đề án phát triển nguồn nhân lực cho khu vực tư tại một số ngành, lĩnh vực mũi nhọn của thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

e) Phát triển kỹ năng số, công dân số, văn hóa số

- Triển khai ứng dụng Nền tảng học kỹ năng trực tuyến mở đại trà (MOOCs) trên địa bàn thành phố.

- Tổ chức các chương trình đào tạo kỹ năng số cơ bản, kỹ năng số nâng cao, kỹ năng kỹ thuật cho các đối tượng là cán bộ lãnh đạo, cán bộ kỹ thuật, công nghệ thông tin và chuyên trách chuyển đổi số và công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan nhà nước, trong các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh. Đào tạo đạt chuẩn kỹ năng số cho sinh viên, học sinh trong các trường đại học, cao đẳng, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục phổ thông.

- Hàng năm thực hiện sát hạch, đánh giá, công bố kỹ năng số của học sinh, sinh viên, công chức, viên chức, và người lao động trong các doanh nghiệp, tiến tới toàn dân và có phương án đào tạo, nâng cao kỹ năng số ở thành phố và từng ngành, lĩnh vực.

- Triển khai các chương trình thúc đẩy phát triển công dân số rộng khắp; khuyến khích mỗi người dân tuổi thành niên đều có danh tính số, tài khoản số, được trang bị phương tiện số; hỗ trợ triển khai đào tạo, tập huấn về kỹ năng số cho người dân. Khuyến khích người dân sử dụng các thiết bị IoT để quan trắc, giám sát phục vụ đời sống và hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình.

- Triển khai các chương trình đẩy mạnh phát triển văn hóa số sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân. Tuyên truyền, hướng dẫn và khuyến khích người dân truy cập Internet, đăng ký tài khoản và sử dụng các dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ y tế số, giáo dục số, sử dụng các mạng xã hội, mua bán trực tuyến, thanh toán điện tử và khai thác tiện ích, tài nguyên số trên Internet. Hướng dẫn người dân về các kỹ năng an toàn, bảo 'mật thông tin cơ bản để có thể tự bảo vệ tài khoản, dữ liệu của mình trên không gian số.

g) Phát triển doanh nghiệp số

- Khuyến khích, hướng dẫn các doanh nghiệp tham gia Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số, sử dụng, trải nghiệm các nền tảng số (tại địa chỉ https://smedx.vn).

- Triển khai Chương trình xác định Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số trong ngành, lĩnh vực, địa bàn; chỉ đạo, đôn đốc doanh nghiệp trong ngành, lĩnh vực, địa bàn tích cực tham gia. Sử dụng Bộ chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp để làm thước đo chuyển đổi số của doanh nghiệp và đánh giá hiệu quả các chương trình, kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số. Định kỳ tổ chức khảo sát đánh giá mức độ chuyển đổi số của các doanh nghiệp theo ngành, lĩnh vực, địa bàn. Có chính sách ưu đãi, khuyến khích doanh nghiệp nỗ lực đạt mức độ chuyển đổi sổ cao để hình thành các doanh nghiệp số; hướng dẫn, đôn đốc các doanh nghiệp chậm chuyển đổi số.

- Triển khai Kế hoạch hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn.

- Triển khai Triển lãm ảo hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá, giới thiệu sản phẩm, xúc tiến bán hàng.

h) Phát triển thanh toán số

- Thúc đẩy dịch vụ thanh toán Mobile Money, ưu tiên ở các vùng, miền có tỷ lệ phổ cập dịch vụ ngân hàng ở mức thấp.

- Triển khai thanh toán trực tuyến không dùng tiền mặt tại tất cả các chợ, bệnh viện, trường học trên địa bàn thành phố.

- Triển khai nền tảng hóa đơn điện tử quốc gia tại thành phố Đà Nẵng; hướng dẫn, hỗ trợ, thúc đẩy các tổ chức, doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử; bảo đảm đến hết năm 2022 100% tổ chức, doanh nghiệp sử dụng.

- Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt qua Kho bạc nhà nước trong các hoạt động giao dịch thu, chi ngân sách nhà nước (NSNN).

2. Phát triển kinh tế số và xã hội số ngành, lĩnh vực

a) Lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn

- Tổ chức triển khai Kế hoạch hành động phát triển kinh tế số và xã hội số trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.

- Triển khai Nền tảng dữ liệu số nông nghiệp; Nền tảng số kết nối người nông dân với chuyên gia nông nghiệp; Nền tảng truy xuất nguồn gốc nông sản theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Tập huấn, phổ cập kỹ năng số cho nông dân; tuyên truyền, vận động, hướng dẫn, hỗ trợ nông dân chuyển đổi số, tham gia phát triển kinh tế số, xã hội số.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu sản phẩm OCOP trên địa bàn thành phố; hỗ trợ đưa các sản phẩm OCOP, sản phẩm chủ lực, đặc trưng lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn.

b) Lĩnh vực y tế

- Tổ chức triển khai Kế hoạch hành động phát triển kinh tế số và xã hội số trong lĩnh vực y tế trên địa bàn thành phố.

- Triển khai các nền tảng số trong lĩnh vực y tế (Nền tảng hỗ trợ tư vấn khám, chữa bệnh từ xa; hồ sơ bệnh án điện tử; nền tảng quản lý đơn thuốc điện tử, nền tảng quản trị y tế thông minh; nền tảng quản lý xét nghiệm; nền tảng quản lý tiêm chủng; nền tảng giám sát dịch bệnh; nền tảng quản lý trạm y tế xã; nền tảng hồ sơ sức khỏe cá nhân; nền tảng hỗ trợ tư vấn sức khỏe trực tuyến; nền tảng số kết nối các chuyên gia trong lĩnh vực y tế; nền tảng an toàn thực phẩm và nền tảng quản lý môi trường y tế) theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

c) Lĩnh vực giáo dục và đào tạo

- Tổ chức triển khai Kế hoạch hành động phát triển kinh tế số và xã hội số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo trên địa bàn thành phố.

- Triển khai Nền tảng số dạy, học trực tuyến, kết nối, phục vụ trực tuyến toàn trình cho công tác giảng dạy - học tập - thi cử.

d) Lĩnh vực lao động, việc làm và an sinh xã hội

- Tổ chức triển khai kế hoạch hành động phát triển kinh tế số và xã hội số trong lĩnh vực lao động, việc làm và an sinh xã hội trên địa bàn thành phố; thúc đẩy, khuyến khích các hình thức giao dịch điện tử, chứng chỉ chứng nhận điện tử, chi trả an sinh xã hội trực tuyến tới đối tượng thụ hưởng, loại bỏ các khâu trung gian không cần thiết.

- Triển khai Nền tảng dữ liệu số về lao động, việc làm và an sinh xã hội; nền tảng hợp đồng lao động điện tử, sổ lao động điện tử theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

đ) Lĩnh vực thương mại, công nghiệp và năng lượng

- Triển khai Kế hoạch phát triển thương mại điện tử thành phố giai đoạn 2021-2025. Mở rộng tiêu thụ cho hàng hóa nội địa và thúc đẩy phát triển thương mại điện tử tại địa phương hướng đến phát triển thương mại điện tử xuyên biên giới-

- Nghiên cứu Nâng cấp hệ thống sàn giao dịch thương mại điện tử thành phố Đà Nẵng; Nghiên cứu chợ online hỗ trợ tiểu thương các chợ quảng bá, giới thiệu sản phẩm, bán hàng trực tuyến.

- Nghiên cứu xây dựng bản đồ mua sắm trực tuyến, cung cấp giải pháp tìm kiếm trực tuyến các địa điểm mua sắm, tiêu dùng, ẩm thực... nhằm hỗ trợ doanh nghiệp giới thiệu, quảng bá sản phẩm, dịch vụ.

- Xây dựng và triển khai chính sách hỗ trợ doanh nghiệp phát triển và ứng dụng thương mại điện tử trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tăng cường thanh tra, kiểm tra hoạt động của các nền tảng thương mại điện tử; chống hàng gian, hàng giả và bảo vệ người tiêu dùng trong các giao dịch thương mại điện tử trực tuyến.

- Triển khai hỗ trợ chuyển đổi số cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở sản xuất cá thể trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

- Triển khai khảo sát, đánh giá mức độ sin sàng sản xuất thông minh và thí điểm mô hình nhà máy thông minh trong một số ngành công nghiệp chủ lực trên địa bàn thành phố Đà Nẵng để nâng cao năng lực công nghệ và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thành phố.

- Triển khai thí điểm các mô hình chuyển đổi số mẫu trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, qua đó dẫn dắt phong trào chuyển đổi số và đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp sản xuất.

- Kết nối doanh nghiệp sản xuất với các chuyên gia công nghệ và các nhà cung cấp giải pháp chuyên nghiệp để hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi sổ.

- Tổ chức triển khai Kế hoạch phát triển lưới điện thông minh tại trên địa bàn thành phố.

- Xây dựng, hoàn thiện Hệ thống GIS ngành công thương.

- Xây dựng Cơ sở dữ liệu doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể (thuộc phạm vi quản lý của Sở Công Thương); hệ thống cơ sở dữ liệu ngành công nghiệp hỗ trợ của thành phố Đà Nẵng; hệ thống cơ sở dữ liệu và công cụ quản lý chợ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

e) Lĩnh vực văn hóa và thể thao

- Tổ chức triển khai Kế hoạch hành động phát triển kinh tế số và xã hội số trong lĩnh vực văn hóa, thể thao trên địa bàn thành phố.

- Triển khai Nền tảng mô hình hóa đa chiều phục vụ phát triển bảo tàng số. Phát triển mạng lưới hệ thống bảo tàng số, kết nối, chia sẻ tài nguyên tri thức từ hệ thống tư liệu tại các bảo tàng trên địa bàn thành phố.

g) Lĩnh vực du lịch

-Tổ chức triển khai Kế hoạch hành động phát triển kinh tế số và xã hội số trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn thành phố.

- Triển khai Nền tảng dữ liệu số du lịch; điều tra, đánh giá, phân loại và số hóa tài nguyên du lịch, cập nhật thường xuyên thông tin, dữ liệu số về khu, điểm du lịch, cơ sở dịch vụ du lịch, thị trường du lịch trên địa bàn thành phố.

- Triển khai Nền tảng quản trị và kinh doanh du lịch, kết nối doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ du lịch trong nước với các nhà phân phối, đại lý du lịch trực tuyến và các sàn giao dịch du lịch trực tuyến.

- Phát triển hệ sinh thái du lịch thông minh; triển khai nền tảng mô hình hóa đa chiều, ứng dụng công nghệ số để tăng trải nghiệm cho khách du lịch.

h) Lĩnh vực tài nguyên và môi trường

- Tổ chức triển khai Kế hoạch hành động phát triển kinh tế số và xã hội số trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường, phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn trên địa bàn thành phố.

- Phát triển hạ tầng số; hoàn thiện CSDL và hệ thống thông tin quản lý ngành tài nguyên và môi trường; kết nối với nền tảng dữ liệu số quốc gia ngành tài nguyên và môi trường.

i) Các ngành, lĩnh vực khác

Đối với các ngành tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính, giao thông vận tải, logistics, xây dựng và bất động sản và các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ khác:

- Tổ chức triển khai Kế hoạch hành động phát triển kinh tế số và xã hội số trong ngành, lĩnh vực, chuyển dịch từ sản xuất truyền thống sang kinh tế số ngành; khuyến khích phát triển các nền tảng số chuyên ngành, nền tảng quản trị và kinh doanh theo từng lĩnh vực phục vụ chuyển đổi số cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trong ngành.

- Tổ chức triển khai đào tạo kỹ năng số chuyên ngành cho lực lượng lao động trong ngành, lĩnh vực.

IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHÍNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ SỐ VÀ XÃ HỘI SỐ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ

1. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức

a) Tổ chức các diễn đàn, hội nghị, hội thảo, các sự kiện, triển lãm trong nước và quốc tế về phát triển kinh tế số, xã hội số; lồng ghép nội dung về kinh tế số, xã hội số trong các sự kiện, triển lãm kinh tế - xã hội.

b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tập huấn về các nền tảng số, công nghệ số, các mô hình kinh tế số, xã hội số điển hình. Phát triển các kênh tư vấn, hỏi đáp, trợ lý ảo về kinh tế số, xã hội số, hỗ trợ người dân nâng cao kỹ năng số, sử dụng nền tảng số, dịch vụ số và công nghệ số.

c) Tổ chức các cuộc thi tìm kiếm mô hình kinh doanh số, kinh tế số tiêu biểu, các giải pháp dùng công nghệ số để giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội.

d) Sản xuất các tin, bài, phóng sự, câu chuyện, phim tài liệu về kinh tế số, xã hội số trên phát thanh, truyền hình; tìm kiếm, phổ biến kinh nghiệm, câu chuyện thành công về phát triển kinh tế số và xã hội số; mở các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về kinh tế số và xã hội số trên các kênh có đông khán thính giả.

2. Tổ chức, bộ máy

a) Tổ chức hoạt động hiệu quả Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số thành phố, Văn phòng Chuyển đổi sổ thành phố và các Ban Chỉ đạo/Tổ Công tác Chuyển đổi số các ngành, địa phương.

b) Tổ chức triển khai Tổ công nghệ số cộng đồng đến từng thôn, tổ dân phố trên địa bàn thành phố để phổ biến, hướng dẫn người dân sử dụng công nghệ số và các nền tảng số Make in Đà Nẵng/Việt Nam, góp phần hình thành mạng lưới triển khai công nghệ rộng khắp trên toàn quốc.

3. Hợp tác trong nước và quốc tế

a) Hợp tác giữa cơ quan nhà nước và doanh nghiệp nền tảng số trong việc nghiên cứu, phát triển các nền tảng số xuất sắc, chất lượng cao; tuyên truyền, phổ biến, tập huấn kỹ năng số cho người dân thông qua việc sử dụng nền tảng số.

b) Hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài trong việc thu hút nguồn lực, tri thức, chuyển giao công nghệ số vào thành phố.

c) Chủ động, tích cực tham gia các tổ chức quốc tế, các sáng kiến về kinh tế số, xã hội số.

d) Thực thi nghiêm túc, hiệu quả các cam kết quốc tế, trong đó có các cam kết liên quan đến kinh tế số, thương mại số và đặc biệt là trong xây dựng Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) và các hiệp định thương mại tự do (FTA) mà Việt Nam là thành viên.

4. Nghiên cứu phát triển

a) Thúc đẩy nghiên cứu, phát triển, ứng dụng các công nghệ số mới, kết hợp với các công nghệ mở, mã nguồn mở để phát triển các nền tảng, sản phẩm, dịch vụ số mang thương hiệu Đà Nẵng.

b) Thu hút các chuyên gia công nghệ số hàng đầu trong nước và quốc tế về thành phố để nghiên cứu phát triển, đầu tư kinh doanh.

c) Thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, chú trọng kinh tế số nền tảng và kinh doanh trực tuyến trên toàn quốc.

d) Phát triển các cơ sở ươm tạo, hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, phát triển kinh tế số, thử nghiệm các mô hình kinh doanh mới.

đ) Ưu tiên sử dụng các sản phẩm, giải pháp, công nghệ Make in Da Nang/Viet Nam trong các hệ thống Chính quyền số, Thành phố thông minh.

5. Đo lường, giám sát triển khai

Hàng năm tổ chức thực hiện điều tra, khảo sát, thu thập, công bố kết quả thống kê, đo lường các mục tiêu, chỉ tiêu kinh tế số và và xã hội số cấp thành phố và cấp quận/huyện.

6. Bảo đảm kinh phí

a) Kinh phí thực hiện Kế hoạch này bao gồm: ngân sách nhà nước; nguồn đầu tư của doanh nghiệp, khu vực tư nhân, cộng đồng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Các sở, ban, ngành, địa phương căn cứ nhiệm vụ được giao ưu tiên nguồn kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch.

b) ưu tiên kinh phí từ ngân sách thành phố để thực hiện các nhiệm vụ phát triển nền móng kinh tế số và xã hội số, phát triển kinh tế số và xã hội số ngành và lĩnh vực do cơ quan nhà nước chủ trì thực hiện. Phấn đấu tỷ lệ chi cho chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số trong tổng chi ngân sách thành phố cao hơn mức trung bình của thế giới. Trong đó:

- Nguồn kinh phí đầu tư phát triển (sử dụng nguồn vốn Đề án Chuyển đổi số trong Kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn 2021-2025) để chi cho các nhiệm vụ, dự án: đầu tư xây dựng các hệ thống thông tin, nền tảng số, mua sắm phần cứng, phần mềm, công nghệ, trang thiết bị và xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế số, xã hội số.

- Nguồn kinh phí sự nghiệp CNTT và nguồn kinh phí thường xuyên khác để chi cho các nhiệm vụ: nghiên cứu, xây dựng thể chế chính sách; điều tra, khảo sát, thống kê, đo lường, đánh giá chỉ số phát triển, ảnh hưởng tác động; tạo lập, cập nhật, lưu trữ, chia sẻ dữ liệu số; đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nhân lực số, kỹ năng số, công dân số, văn hóa số; hỗ trợ, tư vấn chuyển đổi số doanh nghiệp; thông tin, tuyên truyền; duy trì, vận hành hệ thống thông tin, nền tảng số; các nhiệm vụ khác thuộc Kế hoạch có tính chất chi thường xuyên.

c) Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cơ sở giáo dục, đào tạo bố trí kinh phí từ ngân sách tự chủ của mình để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch.

7. Giảm thiểu các tác động tiêu cực của phát triển kinh tế số, xã hội số

a) Đánh giá tác động của phát triển kinh tế số, xã hội số ở quy mô thành phố, trọng tâm là đánh giá ảnh hưởng của công nghệ đối với các ngành, nghề và triển vọng việc làm; từ đó đề xuất các giải pháp chủ động giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực của công nghệ số, giảm thiểu bất bình đẳng, thu hẹp khoảng cách và giảm tác động tiêu cực của quá trình phát triển kinh tế số, xã hội số.

b) Triển khai hiệu quả Tổng đài 1022 nhằm tuyên truyền, giải đáp thắc mắc chuyển đổi số, kinh tế số và xã hội số và hỗ trợ người dân bị ảnh hưởng, tác động tiêu cực bởi công nghệ số.

c) Nghiên cứu hình thành các điểm thu gom sản phẩm công nghệ thông tin, điện tử viễn thông hư hỏng, hết hạn sử dụng, rác thải công nghệ, rác thải điện tử; áp dụng công nghệ xử lý phù hợp hướng tới một môi trường xanh và bảo vệ sức khỏe của người dân.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số thành phố Đà Nẵng

a) Chỉ đạo, đôn đốc, điều phối chung việc triển khai Kế hoạch; quyết định cơ chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện và các bên liên quan để đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả, tránh tình trạng chồng chéo hoặc không rõ ràng về chức năng nhiệm vụ của các đơn vị.

b) Quản lý tình hình triển khai; đinh kỳ 03 tháng/lần tổ chức các phiên họp Ban Chỉ đạo để rà soát tiến độ triển khai, chỉ đạo xử lý kịp thời các khó khăn vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Kế hoạch.

c) Định kỳ hàng năm tổ chức kiểm tra, đánh giá và công bố kết quả xếp hạng, công khai trực tuyến các chỉ số phát triển Chính quyền số, Kinh tế số và Xã hội số của thành phố.

2. Sở Thông tin và Truyền thông

a) Là cơ quan thường trực, theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp tình hình triển khai các mục tiêu, nhiệm vụ tại Kế hoạch này; định kỳ báo cáo UBND thành phố, Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số thành phố.

b) Tham mưu tổ chức các phiên họp định kỳ hoặc đột xuất Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số thành phố Đà Nẵng.

c) Phối hợp với Cục Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan tổ chức triển khai việc tính giá trị kinh tế số theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

d) Tổng hợp nhu cầu kinh phí triển khai các chương trình, dự án phát triển Kinh tế số, Xã hội số của các cơ quan, đơn vị, địa phương, thẩm định, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với vốn chi đầu tư phát triển) và Sở Tài chính (đối với vốn chi thường xuyên) kiểm tra, báo cáo UBND thành phố, trình HĐND thành phố phê duyệt.

đ) Theo dõi, giám sát, đo lường, đánh giá kết quả triển khai, hiệu quả các dự án đầu tư của các cơ quan, đơn vị, địa phương.

e) Chủ động nắm bắt, tổng hợp các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai Kế hoạch và phối hợp với các ngành, địa phương tìm phương án giải quyết, báo cáo Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số thành phố, UBND thành phố xem xét, quyết định.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu UBND thành phố về việc cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và vốn đầu tư phát triển hàng năm để thực hiện các chương trình, dự án phát triển Kinh tế số, Xã hội số.

b) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách thu hút đầu tư vào lĩnh vực CNTT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

c) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông nghiên cứu, đề xuất các biện pháp thu hút, kêu gọi các nguồn vốn ngoài ngân sách như vốn vay ưu đãi từ các tổ chức tài trợ nước ngoài, vốn ODA, hợp tác công tư (PPP) để kêu gọi các tổ chức, doanh nghiệp cùng tham gia thực hiện các chương trình, dự án phát triển Kinh tế số, Xã hội số.

4. Sở Tài chính

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan để tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí dự toán kinh phí thực hiện các dự án phát triển ứng dụng CNTT từ nguồn chi thường xuyên thuộc ngân sách thành phố.

b) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan để tham mưu UBND thành phố về các cơ chế, chính sách thu hút, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước trên địa bàn thành phố.

5. Sở Nội vụ

Theo dõi, đua vào đánh giá thi đua khen thưởng trách nhiệm người đứng đầu về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch và kết quả triển khai chuyển đổi số thuộc lĩnh vực của ngành, địa phương.

6. Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, phường, xã; các cơ quan Trung ương; các cơ sở giáo dục, đào tạo, bệnh viện trên địa bàn thành phố

a) Chủ động, tích cực triển khai các nhiệm vụ, giải pháp được giao tại Kế hoạch này; đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra; hàng năm đưa nhiệm vụ, mục tiêu của Kế hoạch này vào kế hoặc chuyển đổi số của các cơ quan, địa phương;

b) Các cơ quan, địa phương triển khai đến các đơn vị, doanh nghiệp, hiệp hội thuộc mình để triển khai cụ thể các nhiệm vụ, mục tiêu kinh tế số, xã hội số trong Kế hoạch;

c) UBND quận, huyện triển khai hiệu quả Tổ công nghệ số cộng đồng để hướng dẫn, hỗ trợ, thúc đẩy phát triển các nhiệm vụ, mục tiêu cụ thể kinh tế số, xã hội số trong Kế hoạch.

d) Trên cơ sở nội dung Kế hoạch đã được phê duyệt, xây dựng dự toán kinh phí đảm bảo triển khai hiệu quả nhiệm vụ được giao, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính thẩm định, tham mưu UBND thành phố bố trí kinh phí thực hiện theo đúng quy định; đồng thời chủ động huy động các nguồn kinh phí khác (ODA, xã hội hóa,..) để thực hiện nhiệm vụ.

đ) Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị khác trong việc thực hiện các dự án liên ngành, liên vùng, đảm bảo tính đồng bộ, kết nối, liên thông.

e) Định kỳ trước ngày 10 tháng 12 hàng năm báo cáo UBND thành phố (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông) tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch.

g) Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc vấn đề phát sinh cần điều chỉnh, bổ sung; các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tìm phương án giải quyết, báo cáo UBND thành phố xem xét, quyết định.

Trên đây là Kế hoạch triển khai Chiến lược quốc gia về phát triển kinh tế số và xã hội số trên địa bàn thành phố trên địa bàn thành phố; yêu cầu Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện, phường, xã và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- UBQG về CĐS (b/c);
- Bộ TT&TT (b/c);
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- TTTU, TTHĐND TP (b/c);
- CT, các PCT UBND TP;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các quận, huyện, phường, xã;
- Các thành viên BCĐ CĐS TP;
- Hội đồng Chuyên gia tư vấn CĐS TP;
- Các cơ quan TW đóng trên địa bàn TP;
- Đài PT TH Đà Nẵng, Báo Đà Nẵng;
- Cổng TT ĐTTP;
- Lưu: VT, STTTT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Phước Sơn

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Kế hoạch 142/KH-UBND năm 2022 triển khai Quyết định 411/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030

Số hiệu: 142/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
Người ký: Trần Phước Sơn
Ngày ban hành: 28/07/2022
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [2]
Văn bản được căn cứ - [2]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Kế hoạch 142/KH-UBND năm 2022 triển khai Quyết định 411/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030

Văn bản liên quan cùng nội dung - [3]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…