ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 140/KH-UBND |
Hà Nội, ngày 09 tháng 5 năm 2023 |
Triển khai thực hiện Chương trình hành động số 23-CTr/TU ngày 03/02/2023 của Thành ủy Hà Nội thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 23/11/2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây gọi tắt là Chương trình hành động 23-CTr/TU), UBND Thành phố ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
1. Triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Chương trình hành động số 23-CTr/TU ngày 03/02/2023 của Thành ủy Hà Nội; phát huy và khẳng định vị trí, vai trò của Thủ đô Hà Nội trong xây dựng và phát triển Vùng hiện đại, văn minh, sinh thái; trung tâm hàng đầu của cả nước về văn hóa, giáo dục - đào tạo, khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chăm sóc sức khỏe nhân dân và một số trung tâm kinh tế, tài chính lớn mang tầm khu vực và thế giới; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, thông minh, xanh, bền vững.
2. Yêu cầu bám sát các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình hành động 23-CTr/TU, các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch thực hiện trong ngành, lĩnh vực và địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao; tổ chức triển khai thực hiện một cách đồng bộ, hiệu quả, phấn đấu cao nhất đạt được các mục tiêu đã đề ra tại Nghị quyết số 30-NQ/TW.
3. Yêu cầu cụ thể hóa, xác định rõ nội dung công việc gắn với phân công nhiệm vụ cụ thể và gắn với trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, địa phương theo tinh thần đồng hành cùng các Bộ, ngành Trung ương và các tỉnh, thành phố trong Vùng đồng bằng sông Hồng. Xác định nội dung, nhiệm vụ chủ yếu để tập trung xây dựng và thực hiện các cơ chế, chính sách có tính đột phá; huy động và phân bổ nguồn lực thực hiện các dự án quan trọng, mở rộng liên kết, hợp tác phát triển Vùng, đảm bảo kết hợp chặt chẽ giữa mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội Thành phố với của Vùng và nhiệm vụ củng cố quốc phòng an ninh, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, giữ vững chủ quyền quốc gia. Có các giải pháp tổ chức triển khai khoa học, quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả nỗ lực phấn đấu cao nhất để góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
- Đến năm 2030: Xây dựng Thủ đô Hà Nội "Văn hiến - Văn minh - Hiện đại", trở thành trung tâm, động lực thúc đẩy phát triển Vùng và cả nước, phấn đấu phát triển ngang tầm thủ đô các nước phát triển trong khu vực.
- Đến năm 2045: Thủ đô Hà Nội trở thành thành phố kết nối toàn cầu, ngang tầm thủ đô các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới.
- Chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2025 và 2030: Gồm 20 chỉ tiêu (10 chỉ tiêu phát triển kinh tế; 05 chỉ tiêu phát triển văn hóa, xã hội; 05 chỉ tiêu phát triển đô thị) kèm phân công thực hiện như Phụ lục số 01 đính kèm.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Công tác quán triệt, tuyên truyền, phổ biến thông tin và triển khai thực hiện Nghị quyết
Các sở, ban, ngành và UBND quận, huyện, thị xã:
- Triển khai công tác nghiên cứu, quán triệt nội dung của Nghị quyết số 30-NQ/TW của Bộ Chính trị, tạo sự thống nhất trong nhận thức ở tất cả các cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên về vai trò, vị trí chiến lược và tầm quan trọng đặc biệt về chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của Vùng đồng bằng sông Hồng đối với cả nước.
- Đổi mới tư duy phát triển và đẩy mạnh quyết tâm của các cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên về nhiệm vụ xây dựng và phát triển Vùng, nhất là liên kết vùng, phân bổ nguồn lực nhằm khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế của Vùng, giải quyết các vấn đề liên ngành, liên vùng, và các vấn đề của đất nước.
- Tuyên truyền sâu rộng về Nghị quyết số 30-NQ/TW với nhiều hình thức, phương thức truyền thông đa dạng, phong phú, hấp dẫn và phù hợp với từng đối tượng, kết hợp với việc tuyên truyền thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp của Thành phố gắn với từng giai đoạn, tạo nhận thức sâu sắc về cơ hội, thuận lợi, thách thức, cũng như những yếu tố tiềm năng, lợi thế, vị thế của Vùng để tiếp tục tạo đã phát triển bứt phá trong những năm tới.
2. Xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách phát triển và liên kết vùng
(1) Viện Nghiên cứu phát triển Kinh tế - xã hội Hà Nội chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan:
- Tham mưu UBND Thành phố các nội dung liên quan đến việc lập, thẩm định và phê duyệt Quy hoạch vùng đồng bằng sông Hồng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Tổ chức lập Quy hoạch Thủ đô Hà Nội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 bảo đảm tính liên kết vùng, tính đồng bộ, hài hòa, đảm bảo phát triển bền vững trên cơ sở phát huy vai trò, vị thế của Thủ đô.
(2) Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan:
Đẩy nhanh việc xây dựng Luật Thủ đô (sửa đổi) theo nguyên tắc chỉ đưa vào vấn đề đặc thù vượt trội hoặc chưa có trong các luật khác, đảm bảo nguyên tắc ko trái Hiến pháp và tự chủ tự chịu trách nhiệm đối với nguồn thu được phân cấp; thí điểm một số các chủ trương đã đề ra tại các Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 05/5/2022 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 26/01/2022 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương, cụ thể là Thành phố được “...Nghiên cứu áp dụng thí điểm mô hình đầu tư công - quản trị tư, đầu tư tư- sử dụng công”, “... Tăng cường cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ cho một số tập đoàn, doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân trong nước có qui mô lớn có đủ năng lực thực hiện một số nhiệm vụ có tính chiến lược dẫn dắt quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Trao quyền cho Thủ đô xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn, qui chuẩn, định mức thiết kế, kinh tế kỹ thuật. Tăng cường cho Thủ đô thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết công việc phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ đặc thù của Thủ đô, trọng tâm là các lĩnh vực đầu tư, tài chính, quy hoạch, đất đai, quản lý trật tự xây dựng, giao thông, môi trường, dân cư, tổ chức bộ máy, biên chế. Thí điểm, tiến tới mở rộng phân cấp cho Thủ đô đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện được quyết định một số khoản thu đặc thù gắn với yêu cầu tăng cường trách nhiệm cung cấp dịch vụ đô thị. Nghiên cứu, đề xuất các điều khoản ưu tiên áp dụng so với các Luật khác...
(3) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Cơ quan liên quan:
Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị trực thuộc Bộ, ngành Trung ương và các địa phương liên quan trong quá trình nghiên cứu, xây dựng đề án thí điểm các cơ chế, chính sách đặc thù tạo đột phá để tiếp tục phát triển vùng đồng bằng sông Hồng, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và vùng Thủ đô Hà Nội.
(4) Các sở, ban, ngành và UBND quận, huyện, thị xã:
- Rà soát, hoàn thiện các cơ chế chính sách và các quy định của pháp luật để đẩy mạnh các liên kết giữa Hà Nội với các địa phương trong Vùng để huy động và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực, khoa học - công nghệ, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đô thị, quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả bền vững tài nguyên, đất đai, nguồn nước.
- Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị trực thuộc Bộ, ngành Trung ương và các địa phương trong Vùng nghiên cứu, xây dựng thí điểm các cơ chế, chính sách đặc thù cho Vùng, cho từng địa phương; trong đó có cơ chế, chính sách về tài chính, ngân sách, đầu tư để khuyến khích, nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu, tạo nguồn lực, động lực phát triển mới cho Thủ đô và Vùng đồng bằng sông Hồng; cho phép các địa phương được sử dụng ngân sách địa phương đầu tư cho các dự án vùng, liên vùng.
3. Phát triển kinh tế nhanh và bền vững
a) Về phát triển công nghiệp:
(1) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan:
Tham mưu các giải pháp nhằm phát huy tiềm năng, lợi thế sẵn có, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, tạo lập không gian và động lực phát triển mới cho Thủ đô, gắn kết hài hoà, hợp lý, góp phần thúc đẩy sự phát triển của các địa phương khác trong vùng và cả nước.
(2) Sở Công Thương chủ trì phối hợp với Ban quản lý các khu công nghiệp - Chế xuất Hà Nội và các cơ quan liên quan:
- Xây dựng một số ngành, sản phẩm công nghiệp sử dụng công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, giá trị gia tăng cao: công nghiệp chủ lực, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông; Sản xuất phần mềm; Sản phẩm số, an toàn thông tin; Cơ điện tử; Công nghệ mới trong lĩnh vực năng lượng, trí tuệ nhân tạo; Công nghệ sinh học, điện tử y sinh, công nghiệp dược....
- Ưu tiên phát triển sản xuất công nghiệp - tập trung phát triển nhanh một số sản phẩm công nghiệp chủ lực có giá trị gia tăng cao, công nghệ tiên tiến, thân thiện môi trường như: công nghệ vật liệu mới, sản phẩm công nghệ cao, công nghệ chế tạo khuôn mẫu, công nghiệp điện tử - công nghệ thông tin, cơ khí chính xác, dụng cụ y tế, công nghiệp dược, hóa mỹ phẩm, thời trang cao cấp.
- Tham mưu giải pháp phát triển các lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ dựa trên nhu cầu và lợi thế phát triển của Hà Nội. Lựa chọn phát triển một số ngành công nghiệp phát thải các - bon thấp, sử dụng tiết kiệm đất đai và tài nguyên. Quan tâm phát triển công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh theo hướng lưỡng dụng, liên kết chặt chẽ với công nghiệp dân sinh.
- Tham gia vào chuỗi liên kết phát triển các hành lang công nghiệp Hà Nội - Hải Phòng, Hà Nội - Bắc Ninh - Hải Dương - Quảng Ninh, Hà Nội - Vĩnh Yên - Việt Trì, Hà Nội - Lạng Sơn và vành đai kinh tế ven biển Quảng Ninh - Hải Phòng - Thái Bình - Nam Định - Ninh Bình và trục Quốc lộ 10.
(3) Ban quản lý các khu công nghiệp - Chế xuất Hà Nội chủ trì phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan liên quan:
Hình thành các khu công nghiệp - đô thị, gắn với phát triển khu đô thị, khu công nghiệp, khu thương mại - dịch vụ, tăng cường liên kết và các cụm liên kết ngành và khu công nghiệp chuyên biệt.
(4) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan:
- Đẩy nhanh đầu tư xây dựng hạ tầng Khu Công viên phần mềm thành phố Hà Nội; đưa Vườn ươm doanh nghiệp CNTT đổi mới sáng tạo Hà Nội đi vào hoạt động.
- Tham mưu giải pháp phát triển ngành công nghiệp ICT, thu hút các tập đoàn, doanh nghiệp lớn về CNTT trong và ngoài nước đầu tư vào Thành phố, đồng thời tạo ra hệ sinh thái để khuyến khích đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp về CNTT.
b) Về phát triển nông nghiệp:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan:
- Tham mưu giải pháp phát triển nông nghiệp sinh thái, công nghệ cao dựa trên nền tảng ứng dụng khoa học - công nghệ tiên tiến, chuyển đổi số; phấn đấu trở thành địa phương đi đầu trong vùng Đồng bằng sông Hồng và cả nước trong phát triển nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh, gắn với bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa, lịch sử. Ưu tiên xây dựng vành đai xanh, bảo đảm môi trường sống. Chú trọng phát triển công nghệ giống, công nghệ bảo quản, chế biến sau thu hoạch, gắn với phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Xây dựng, hình thành và phát triển các mô hình nông nghiệp đặc thù của Thủ đô theo hướng sản xuất hàng hóa lớn theo chuỗi giá trị, liên kết vùng, có khả năng cạnh tranh cao, hài hoà, bền vững. Phấn đấu tỷ lệ sản phẩm nông nghiệp có ứng dụng công nghệ cao đạt trên 70%.
- Hoàn thiện hệ thống hạ tầng thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp, thủy sản; hạ tầng đê điều, phòng chống thiên tai trên địa bàn Thủ đô.
- Tiếp tục đầu tư, cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới kết cấu hạ tầng sản xuất nông nghiệp, hạ tầng nông thôn hiện đại.
- Hỗ trợ đào tạo nghề cho nông dân, hỗ trợ về công nghệ, kỹ thuật, vay vốn để chuyển đổi nghề phù hợp với định hướng phát triển nông nghiệp sinh thái, công nghệ cao.
c) Về phát triển dịch vụ, thương mại, du lịch:
(1) Sở Tài chính, Ngân hàng nhà nước thành phố Hà Nội, Bảo hiểm xã hội Thành phố và các cơ quan liên quan:
Tham mưu giải pháp phát triển các loại dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm; Phối hợp với các bộ, ngành Trung ương và các địa phương trong Vùng nghiên cứu xây dựng Đề án phát triển vùng đồng bằng sông Hồng trở thành trung tâm tài chính - ngân hàng hàng đầu ở khu vực phía Bắc và có vai trò quan trọng trong cả nước.
(2) Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan:
Tham mưu giải pháp phát triển dịch vụ logistics; Phát triển nền tảng thương mại điện tử thông qua chuỗi giá trị; hỗ trợ ứng dụng rộng rãi thương mại điện tử trong doanh nghiệp và cộng đồng, áp dụng các giải pháp công nghệ số; đồng thời tiếp tục thiết lập, củng cố và phát triển thị trường hàng hóa bán buôn, các kênh phân phối hàng hóa và dịch vụ theo hướng văn minh hiện đại; hình thành Trung tâm bán buôn, mua sắm cấp vùng; chợ đầu mối; hoàn thành Trung tâm Hội chợ triển lãm Quốc gia.
(3) Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan:
Tham mưu giải pháp phát triển các công viên văn hóa, khu vui chơi giải trí lớn cấp vùng.
(4) Sở Du lịch chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan:
- Tăng cường liên kết ngành du lịch và các ngành khác theo chuỗi giá trị sản phẩm giữa các tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng với các địa phương trong cả nước; liên kết nội vùng, liên vùng để phát triển các sản phẩm du lịch của vùng.
- Xây dựng ngành du lịch có cơ sở vật chất hiện đại, sản phẩm du lịch phong phú, đa dạng, khác biệt, có chất lượng cao, có thương hiệu và uy tín, đáp ứng nhu cầu của khách du lịch trong nước và quốc tế.
- Tham mưu giải pháp phát triển du lịch theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, đồng bộ, bền vững và hội nhập quốc tế và từng địa phương xây dựng du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn với các sản phẩm du lịch đa dạng, độc đáo, có thương hiệu và sức cạnh tranh cao, phát huy giá trị nền “văn minh Sông Hồng”.
- Triển khai các công trình, dự án hạ tầng phát triển du lịch; hình thành một số cụm du lịch trọng điểm.
4. Phát triển bền vững hệ thống đô thị và hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại
(1) Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan:
- Tham mưu giải pháp phát triển đô thị Hà Nội thông minh, hiện đại, có bản sắc, tạo hiệu ứng lan toả, liên kết vùng đô thị phía Bắc và cả nước. Tập trung hình thành một số cực tăng trưởng mới; từng bước tạo ra chùm đô thị. Xây dựng đô thị theo hướng phát triển các đô thị vệ tinh; phát triển đô thị theo định hướng giao thông (TOD) đi đối với quản lý chặt chẽ việc phát triển nhà ở cao tầng và gia tăng dân số tại khu vực đô thị trung tâm. Hình thành, phát triển các khu đô thị mới theo định hướng đô thị thông minh, đô thị sinh thái; đầu tư phát triển các đô thị có giá trị, tiềm năng về di sản, du lịch;...
- Triển khai Đề án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ trên địa bàn Thủ đô. Đẩy nhanh tiến độ phát triển nhà xã hội cho người có thu nhập thấp, nhà ở trong khu công nghiệp cho người lao động.
- Bảo đảm an ninh, an toàn nguồn nước phục vụ đời sống người dân.
(2) Sở Quy hoạch - Kiến trúc chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan:
- Quy hoạch xây dựng khu vực nông thôn hài hoà, gắn với phát triển đô thị, giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống, kết nối đồng bộ với quy hoạch khu vực đô thị; khai thác hiệu quả cảnh quan thiên nhiên vùng nông thôn kết hợp với phát triển du lịch xanh trên địa bàn Thủ đô, gắn với các tỉnh, thành trong vùng.
- Kiến nghị với Bộ Xây dựng sớm ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn và các quy định cụ thể về TOD để triển khai thực hiện lập, thẩm định, trình duyệt các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết khu vực ga đường sắt và khu vực gắn kết với ga đường sắt theo mô hình TOD.
(3) Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan trong quá trình lập Điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050:
- Nghiên cứu tăng tỷ lệ đất phát triển đô thị.
- Nghiên cứu, xây dựng mô hình thành phố trực thuộc Thủ đô tại khu vực phía Bắc (vùng Đông Anh, Mê Linh, Sóc Sơn) và phía Tây (vùng Hoà Lạc, Xuân Mai).
(4) Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan:
Nghiên cứu, xây dựng Mô hình tổ chức bộ máy chính quyền Thủ đô theo hướng: sớm tổng kết mô hình thí điểm việc thực hiện không tổ chức Hội đồng nhân dân cấp phường trên địa bàn Hà Nội, hoàn thiện tổ chức, bộ máy chính quyền Thủ đô theo hướng tinh gọn, hiện đại, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, liên thông, phù hợp với vai trò, vị trí và yêu cầu phát triển, quản lý Thủ đô trong giai đoạn phát triển mới.
(5) Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan:
Tham mưu, hướng dẫn việc xây dựng Đề án thành lập đơn vị hành chính quận đối với các huyện đã hoàn thành việc đầu tư, xây dựng đạt đủ các tiêu chí thành lập quận theo quy định.
(6) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan:
Tham mưu UBND Thành phố phối hợp với các bộ, ngành Trung ương các giải pháp thực hiện di dời trường đại học, bệnh viện ra khỏi trung tâm Thủ đô Hà Nội.
(7) Sở Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu giải pháp:
- Đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành dứt điểm các dự án giao thông đô thị, các tuyến vành đai hướng tâm, hệ thống giao thông tĩnh, nhất là sớm hoàn thành các tuyến Metro tại Thủ đô Hà Nội.
- Đến năm 2027, hoàn thành tuyến đường vành đai 4 vùng Thủ đô Hà Nội, mở rộng quốc lộ 6 đoạn Ba La - Xuân Mai.
- Phấn đấu đến năm 2030, hoàn chỉnh các tuyến đường bộ cao tốc hướng tâm, các tuyến còn lại của vành đai 4, vành đai 5 vùng Thủ đô Hà Nội; Tập trung cải tạo, nâng cấp, khai thác hiệu quả các tuyến đường sất hiện có, kết nối thông suốt tuyến đường sắt liên vận đạt tiêu chuẩn quốc tế; hoàn thành tuyến Yên Viên - Phả Lại - Hạ Long - Cái Lân; nghiên cứu đầu tư tuyến đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam (xây dựng đoạn Hà Nội - Vinh), tuyến Hà Nội - Hải Phòng, tuyến vành đai phía Đông - Hà Nội (đoạn Ngọc Hồi - Thạch Lỗi).
- Cải tạo các tuyến đường thủy nội địa Hải Phòng, Quảng Ninh về Hà Nội, Việt Trì; nâng cấp tĩnh không cầu Đuống, nạo vét luồng lạch tại các điểm nghẽn hạ tầng trên sông Hồng.
(8) Sở Công thương chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu giải pháp:
Đảm bảo cung cấp điện an toàn, ổn định, liên tục phù hợp với sự phát triển đô thị thông minh, hiện đại, kết nối vùng đồng bằng sông Hồng.
5. Phát triển khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số
Sơ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu giải pháp:
- Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng, phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, lây doanh nghiệp làm trung tâm. Xây dựng Hà Nội trở thành trung tâm khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số hàng đầu của cả nước, tiến tới là trung tâm khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo của khu vực Đông Nam Á trong một số lĩnh vực.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ. Cùng với các địa phương, xây dựng Trung tâm đổi mới sáng tạo vùng đồng bằng sông Hồng gắn kết nghiên cứu khoa học, phát triển mạnh các công nghệ mới và kết nối hiệu quả các sàn giao dịch công nghệ vùng, cả nước và quốc tế. Phát huy hiệu quả Khu công nghệ cao Hoà Lạc, các viện nghiên cứu, trường đại học; các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hà Nam, Quảng Ninh, Hưng Yên.
- Thực hiện tham gia vào phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo Vùng trên cơ sở các tỉnh, thành phố thúc đẩy kết nối chuỗi giá trị trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ, trong đó các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp công nghệ số giữ vai trò trung tâm dẫn dắt các hoạt động đổi mới sáng tạo; cơ quan quản lý nhà nước giữ vai trò kiến tạo môi trường thể chế.
- Phát triển và ứng dụng công nghệ số, công nghệ sinh học, công nghệ môi trường, thúc đẩy kinh tế số, kinh tế chia sẻ, kinh tế tuần hoàn. Tham gia cùng với các bộ, ngành Trung ương rà soát, điều chỉnh, hoàn thiện hành lang pháp lý để đẩy mạnh ứng dụng, chuyển giao tài sản trí tuệ, kết quả, sản phẩm hình thành từ nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
6. Phát triển giáo dục, đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
(1) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan:
- Tham mưu các giải pháp phát triển Hà Nội là trung tâm dẫn đầu cả nước về giáo dục, đào tạo theo hướng toàn diện cả về năng lực, phẩm chất, hài hòa đức, trí, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng nguồn nhân lực của vùng; Xây dựng Thủ đô Hà Nội thực sự là trung tâm lớn, tiêu biểu của cả nước về giáo dục, đào tạo chất lượng cao, thích ứng với quá trình chuyển đổi số quốc gia, đổi mới sáng tạo và hội nhập quốc tế...
- Đầu tư cơ sở vật chất trường lớp đồng bộ, chuẩn hóa và hiện đại; dẫn đầu cả nước về tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia, phấn đấu hoàn thành 100% trường học đạt chuẩn quốc gia trước năm 2030, trong đó phấn đấu có khoảng 50% trường đạt chuẩn cấp độ 2.
(2) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan:
- Tham mưu giải pháp phát triển thị trường lao động hiện đại, linh hoạt và hội nhập, có sự kiểm soát, quản lý, điều tiết của Nhà nước để chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động, nâng cao chất lượng dự báo thị trường lao động.
- Hình thành cơ sở dữ liệu quản lý lao động, kết nối với cơ sở dữ liệu chuyên ngành liên quan như bảo hiểm xã hội, dân cư, thuế; Đảm bảo an sinh xã hội; Xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
7. Phát triển văn hóa - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân
(1) Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan:
- Tham mưu giải pháp phát triển toàn diện và đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, môi trường văn hóa, đời sống văn hóa, lấy văn hóa làm nền tảng, đậm đà bản sắc của vùng nhằm khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, sức sáng tạo, tinh thần cống hiến, khát vọng phồn vinh. Phát triển văn hóa Thủ đô xứng tầm với truyền thống nghìn năm Thăng Long - Hà Nội; xây dựng Hà Nội thực sự là trung tâm hội tụ, kết tin, lan tỏa văn hóa của cả nước, trở thành nguồn lực phát triển mới cho Thủ đô.
- Tập trung triển khai hiệu quả Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 22/02/2022 của Ban Thường vụ Thành ủy về phát triển công nghiệp văn hóa trên địa bàn Thủ đô giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao, du lịch, triển lãm và phát triển các sản phẩm văn hóa, du lịch có thương hiệu mang tầm quốc tế. Xây dựng môi trường văn hóa số phù hợp với nền kinh tế số, xã hội số và công dân số. Hình thành một số khu liên hợp thể thao, trung tâm huấn luyện thể thao đạt tiêu chuẩn quốc tế.
- Thúc đẩy phát triển kinh tế thể thao, tạo nguồn thu cho ngân sách và tái đầu tư phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao.
(2) Sở Y tế chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan:
- Tham mưu giải pháp xây dựng hệ thống y tế tiên tiến, hiện đại, tập trung phát triển một số lĩnh vực tiếp cận trình độ công nghệ thế giới. Hình thành hệ thống khám chữa bệnh theo mô hình liên kết giữa các bệnh viện, trung tâm chuyên khoa thành phố với các trung tâm y tế quận, huyện, y tế tư nhân.
- Nâng cao khả năng dự báo, giám sát, phát hiện, năng lực ứng phó, khống chế dịch bệnh. Nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng ở tất cả các tuyến.
- Cải tạo, nâng cấp và đầu tư xây dựng mới các bệnh viện trên địa bàn Thủ đô, trong đó ưu tiên hoàn thành sớm 4 bệnh viện đa khoa lớn tại các cửa ngõ của Thủ đô, hoàn thành chỉ tiêu 30-35 giường bệnh/vạn dân vào năm 2025.
- Phối hợp cùng với Bộ Y tế và các bộ, ngành Trung ương ưu tiên đầu tư các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tại Hà Nội ngang tầm các trung tâm chuyên sâu kỹ thuật cao của khu vực và thế giới. Gắn phát triển dịch vụ y tế với du lịch khám, chữa bệnh và nghỉ dưỡng. Nghiên cứu đầu tư phát triển Trung tâm kiểm soát bệnh tật vùng để đảm nhận vai trò hỗ trợ Trung tâm kiểm soát bệnh tật cho các tỉnh lân cận và có khả năng liên kết quốc tế.
8. Quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu
(1) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan:
- Kiện toàn, hoàn thiện hệ thống quản lý đất đai, tài nguyên và bảo vệ môi trường đảm bảo tinh gọn, ổn định, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả; trên nền tảng kỹ thuật số hiện đại.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại trong quản lý đất đai, tài nguyên và bảo vệ môi trường. Thực hiện hoàn thành và chuẩn hóa hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu về đất đai và tài nguyên vào năm 2025.
- Xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách tích tụ đất đai thuộc thẩm quyền của Thành phố để tạo mặt bằng lớn, quỹ đất sạch, phát huy nguồn lực từ đất, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển.
- Tăng cường công tác quản lý, khai thác tài nguyên khoáng sản đảm bảo hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí.
- Tập trung giải quyết kịp thời các vấn đề môi trường cấp bách tại thành phố Hà Nội, nhất là rác thải, khí thải, ô nhiễm nước các sông trong nội đô; Kiên quyết di dời các cơ sở gây ô nhiễm ra khỏi khu vực nội thành, đông dân cư.
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong bảo đảm an ninh nguồn nước lưu vực sông Hồng, sông Đà, sông Lô và cải thiện, phục hồi chất lượng môi trường nước tại lưu vực các sông Nhuệ, Đáy, Bắc Hưng Hải,...
(2) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan: Tham mưu các giải pháp bảo đảm an ninh, an toàn đập, hồ chứa nước.
9. Bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại
(1) Bộ Tư lệnh Thủ đô chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan:
- Tập trung quán triệt sâu sắc mục tiêu, nhiệm vụ, quan điểm, nội dung và phương châm xây dựng khu vực phòng thủ theo tinh thần Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 22/9/2008 của Bộ Chính trị về tiếp tục xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành khu vực phòng thủ vững chắc trong tình hình mới.
- Tập trung thực hiện có hiệu quả các quy hoạch quốc phòng phù hợp với các chiến lược, đề án về quân sự, quốc phòng.
- Quản lý chặt chẽ các công trình quân sự, điểm cao, địa hình có giá trị về quốc phòng; quan tâm đầu tư xây dựng các công trình chiến đấu trong khu vực phòng thủ các cấp, trụ sở làm việc của Ban chỉ huy quân sự các quận, huyện, thị xã và các xã, phường, thị trấn.
(2) Công an Thành phố Hà Nội chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan:
- Giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, chủ động phòng ngừa và đấu tranh nhằm vô hiệu hoá âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động; chủ động phát hiện, tấn công, trấn áp các loại tội phạm, bảo đảm tuyệt đối an toàn các mục tiêu, sự kiện quan trọng của đất nước.
- Đổi mới và đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ trong công tác phòng chống tội phạm, triển khai ứng dụng và tích hợp các cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; tăng cường kết nối, chia sẻ thông tin để nâng cao hiệu quả công tác phòng chống tội phạm.
(3) Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu:
- Đẩy mạnh hội nhập quốc tế, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại; xác định hiệu quả đối ngoại không chỉ là nguồn lực mà còn là sức mạnh mềm, động lực cho phát triển Thủ đô.
- Tăng cường hợp tác với các đô thị, các tổ chức quốc tế; chủ động tích cực tham gia hệ thống mạng lưới các đô thị xanh, thích ứng, bản sắc, bền vững và thông minh ở khu vực và quốc tế.
(Phân công thực hiện các nhiệm vụ cụ thể tại Phụ lục 02)
1. Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã:
- Căn cứ Kế hoạch này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao chủ động xây dựng các kế hoạch, chương trình, đề án cụ thể triển khai thực hiện; yêu cầu phải sát thực, hiệu quả, thể hiện rõ kết quả khi triển khai thực hiện, đảm bảo đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển ngành/lĩnh vực.
- Đề xuất kinh phí để thực hiện; cụ thể hóa mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm.
- Tập trung chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND Thành phố.
- Định kỳ sơ kết, tổng kết thực hiện Kế hoạch gắn với báo cáo sơ kết, tổng kết thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm; Báo cáo khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ để có giải pháp tháo gỡ kịp thời.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND Thành phố, các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, Thị xã theo dõi, đôn đốc triển khai thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp báo cáo UBND Thành phố gắn với báo cáo thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm; đề xuất, kiến nghị các biện pháp cần thiết để triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch.
3. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Hà Nội mới, Báo Kinh tế đô thị, Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã tổ chức phổ biến, thông tin, tuyên truyền Kế hoạch tới các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân tích cực hưởng ứng và triển khai thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU ĐẾN NĂM 2025 VÀ NĂM 2030
(Kèm Kế hoạch số 140/KH-UBND theo ngày 09/5/2023 của UBND thành phố Hà Nội)
TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
2021-2025 |
2026-2030 |
Chủ trì |
|
|
|
|
||
1 |
GRDP (giá hiện hành) năm cuối kỳ |
1.000 tỷ đồng |
1.739,2 |
3.070,0 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
2 |
Cơ cấu GRDP năm cuối kỳ |
% |
100 |
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
- |
Dịch vụ |
% |
65,0-65,5 |
> 70,0 |
|
- |
Thuế SP trừ trợ cấp SP |
% |
10,4-10,6 |
|
Cục Thống kê Hà Nội |
- |
Công nghiệp - xây dựng |
% |
22,5-23,0 |
|
Sở Công Thương - Sở Xây dựng |
|
Trong đó, Công nghiệp chế biến, chế tạo |
% |
17,0 |
20,0 |
Sở Công Thương |
- |
Nông, lâm nghiệp và thủy sản |
% |
1,4-1,6 |
< 1,2 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn |
3 |
GRDP (giá cố định) năm cuối kỳ |
1.000 tỷ đồng |
989,2 |
1.470,0 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
4 |
Tăng trưởng GRDP bình quân |
% |
7,5-8,0 |
8,0-8,5 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
5 |
GRDP/người năm cuối kỳ |
USD |
8.300-8.500 |
12.000-13.000 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
6 |
Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GRDP năm cuối kỳ |
% |
17,0 |
20.0 |
Sở Công Thương |
7 |
Tỷ trọng kinh tế số trong GRDP năm cuối kỳ |
% |
30,0 |
40,0 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
8 |
Tỷ trọng ngành công nghiệp văn hóa trong GRDP năm cuối kỳ |
% |
5,0 |
8,0 |
Sở Văn hóa và Thể thao |
9 |
Tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong tổng GTSX nông nghiệp năm cuối kỳ |
% |
70,0 |
80,0 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn |
10 |
Năng suất lao động tăng bình quân |
% |
7,0-7,5 |
7,5 |
Cục Thống kê Hà Nội |
|
|
|
|
||
11 |
Dân số năm cuối kỳ |
1.000 người |
8.865,2 |
9.654,0 |
Cục Thống kê Hà Nội |
12 |
Tuổi thọ trung bình năm cuối kỳ |
Năm |
76,5 |
77,0 |
Sở Y tế |
13 |
Chỉ số phát triển con người (HDI) năm cuối kỳ |
|
0,86-0,88 |
0,88-0,90 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
14 |
Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế năm cuối kỳ |
% |
95,15 |
> 98,0 |
Bảo hiểm xã hội Hà Nội |
15 |
Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm cuối kỳ |
% |
75-80 |
85-90 |
Sở Lao động Thương binh và Xã hội |
|
|
|
|
||
16 |
Tỷ lệ đô thị hóa năm cuối kỳ |
% |
60-62 |
75 |
Sở Quy hoạch Kiến trúc |
17 |
Tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý |
% |
50-55 |
100 |
Sở Xây dựng |
18 |
Diện tích nhà ở bình quân năm cuối kỳ |
m2 sàn/người |
29,5 |
31,0 |
Sở Xây dựng |
19 |
Tỷ lệ diện tích đất giao thông/đất đô thị năm cuối kỳ |
% |
12,0-15,0 |
15,0-20,0 |
Sở Giao thông Vận tải |
20 |
Tỷ lệ vận chuyển hành khách công cộng năm cuối kỳ |
% |
30-35 |
45-50 |
Sở Giao thông Vận tải |
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM THUỘC CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
SỐ 23-CTR/TU NGÀY 03/02/2023 CỦA THÀNH ỦY HÀ NỘI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
30-NQ/TW NGÀY 23/11/2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ PHÁT TRIỂN KTXH VÀ BẢO ĐẢM QUỐC
PHÒNG, AN NINH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Kèm Kế hoạch số 140/KH-UBND theo ngày 09/5/2023 của UBND thành phố Hà Nội)
TT |
Nội dung |
Chủ trì thực hiện |
Lãnh đạo chỉ đạo |
Cơ quan phối hợp thực hiện |
Sản phẩm/ Kết quả |
Thời gian/ Tiến độ |
Cấp phê duyệt |
Ghi chú |
|
1 |
Phối hợp, tham gia ý kiến trong quá trình lập Quy hoạch vùng đồng bằng sông Hồng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 |
Viện Nghiên cứu phát triển KTXH Hà Nội |
PCT UBND TP Hà Minh Hải |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; các Sở, ngành, địa phương có liên quan |
Văn bản |
Theo tiến độ của cơ quan chủ trì |
Cụ thể theo từng đề án, nhiệm vụ |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì |
|
2 |
Quy hoạch Thủ đô Hà Nội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 |
Viện Nghiên cứu phát triển KTXH Hà Nội |
PCT UBND TP Hà Minh Hải |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, ngành Trung ương; các Sở, ban, ngành của Thành phố |
Quy hoạch |
2023 |
Thủ tướng Chính phủ |
NV 53, KH 306/KH- UBND |
|
3 |
Điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2045 và tầm nhìn đến năm 2065 |
Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội |
PCT UBND TP Dương Đức Tuấn |
Bộ Xây dựng, các bộ, ngành Trung ương; các Sở, ban, ngành của Thành phố có liên quan |
Đồ án Quy hoạch |
2023 |
Thủ tướng Chính phủ |
NV 54, KH 306/KH- UBND |
|
4 |
Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của thành phố trong đảm bảo phù hợp Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 05 năm 2021-2025 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
PCT UBND TP Nguyễn Trọng Đông |
Bộ Tài nguyên và Môi trường; các Sở, ban, ngành của Thành phố |
Quy hoạch/ Kế hoạch |
2023-2025 |
Cụ thể theo từng đề án, nhiệm vụ |
|
|
5 |
Tổng kết, xây dựng dự án Luật Thủ đô (sửa đổi) |
Sở Tư pháp |
PCT Thường trực UBND TP Lê Hồng Sơn |
Bộ Tư pháp, các bộ, ngành, địa phương liên quan; các Sở, ban, ngành của Thành phố |
Luật |
2023-2024 |
Quốc hội |
NV 94, KH 306/KH- UBND |
|
6 |
Phối hợp, tham gia ý kiến với Bộ Tài chính và các bộ, ngành Trung ương nghiên cứu đề xuất đổi mới cơ chế, phân cấp quản lý, phân bổ ngân sách nhà nước để đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, các cơ quan đơn vị có liên quan |
Sở Tài chính |
PCT UBND TP Hà Minh Hải |
Bộ Tài chính, các bộ, ngành, địa phương liên quan; các Sở, ban, ngành của Thành phố |
Văn bản |
Theo tiến độ của cơ quan chủ trì |
Cụ thể theo từng đề án, nhiệm vụ |
Bộ Tài chính chủ trì |
|
7 |
Kế hoạch liên kết giữa Hà Nội với các địa phương trong vùng liên quan đến huy động và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực. |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
PCT UBND TP Vũ Thu Hà |
Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội; các Sở, ban, ngành Thành phố |
Kế hoạch |
2023-2025 |
Cụ thể theo từng đề án, nhiệm vụ |
|
|
8 |
Kế hoạch liên kết giữa Hà Nội với các địa phương trong vùng liên quan đến nhiệm vụ phát triển khoa học - công nghệ. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
PCT Thường trực UBND TP Lê Hồng Sơn |
Bộ Khoa học và Công nghệ; các Sở, ban, ngành của Thành phố |
Kế hoạch |
2023-2025 |
Cụ thể theo từng đề án, nhiệm vụ |
|
|
9 |
Kế hoạch liên kết giữa Hà Nội với các địa phương trong vùng liên quan đến phát triển kết cấu hạ tầng giao thông. |
Sở Giao thông vận tải |
PCT UBND TP Dương Đức Tuấn |
Bộ Giao thông vận tải và các bộ, ngành, địa phương có liên quan |
Kế hoạch |
2023-2025 |
Cụ thể theo từng đề án, nhiệm vụ |
|
|
10 |
Kế hoạch liên kết giữa Hà Nội với các địa phương trong vùng liên quan đến việc quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả bền vững tài nguyên, đất đai, nguồn nước. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
PCT UBND TP Nguyễn Trọng Đông |
Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Kế hoạch |
2023-2025 |
Cụ thể theo từng đề án, nhiệm vụ |
|
|
11 |
Tham gia ý kiến trong quá trình nghiên cứu, xây dựng đề án thí điểm các cơ chế, chính sách đặc thù tạo đột phá để tiếp tục phát triển vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và Thủ đô Hà Nội, thành phố Hải Phòng, tỉnh Quảng Ninh. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
PCT UBND TP Hà Minh Hải |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư. các bộ, ngành Trung ương; các Sở, ban, ngành của Thành phố |
Văn bản |
Theo tiến độ cơ quan chủ trì yêu cầu |
Cụ thể theo nhiệm vụ |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì |
|
Nhóm nhiệm vụ thứ 2: Phát triển kinh tế nhanh và bền vững (09 nhiệm vụ) |
|||||||||
12 |
Phát huy tiềm năng, lợi thế sẵn có, vừa tạo ra nguồn lực, không gian và động lực phát triển mới cho Thủ đô, gắn kết hài hoà, hợp lý, góp phần thúc đẩy sự phát triển của các địa phương khác trong vùng và cả nước |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
PCT UBND TP Hà Minh Hải |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành, địa phương có liên quan |
Kế hoạch, Chương trình, Đề án, Đề tài |
2022-2025 |
Cụ thể theo từng đề án, nhiệm vụ |
NV 56, KH 306/KH- UBND ngày 30/11/2022 |
|
13 |
Kế hoạch phát triển một số ngành, sản phẩm công nghiệp sử dụng công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, giá trị gia tăng cao. |
Sở Công Thương |
PCT UBND TP Nguyễn Mạnh Quyền |
Sở, ban, ngành của Thành phố |
Kế hoạch, Đề án |
2023-2025 |
Cụ thể theo từng đề án, nhiệm vụ |
|
|
14 |
Phương án phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo quy hoạch. |
Sở Công Thương |
PCT UBND TP Nguyễn Mạnh Quyền |
Bộ Công thương; các Sở, ban, ngành của Thành phố |
Phương án, Đề án |
2023-2025 |
Cụ thể theo từng đề án, nhiệm vụ |
|
|
15 |
Đề án phát triển các làng nghề truyền thống kết hợp với phát triển du lịch, nhất là các làng nghề truyền thống và các dịch vụ đặc trưng của Thủ đô. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
PCT UBND TP Nguyễn Mạnh Quyền |
Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các Sở, ban, ngành Thành phố |
Đề án |
2023-2025 |
Cụ thể theo từng đề án, nhiệm vụ |
|
|
16 |
Chương trình phối hợp tham gia vào chuỗi liên kết phát triển các hành lang công nghiệp Hà Nội - Hải Phòng, Hà Nội - Bắc Ninh - Hải Dương - Quảng Ninh, Hà Nội - Vĩnh Yên - Việt Trì, Hà Nội - Lạng Sơn. |
Sở Công Thương |
PCT UBND TP Nguyễn Mạnh Quyền |
Bộ Công thương; các Sở, ban, ngành của Thành phố, địa phương có liên quan |
Chương trình |
2023-2025 |
Cụ thể theo từng đề án, nhiệm vụ |
|
|
17 |
Đề án cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp, phát triển nông nghiệp sinh thái, công nghệ cao dựa trên nền tảng ứng dụng khoa học - công nghệ tiên tiến, chuyển đổi số, cơ giới hoá, tự động hóa. |
Sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn |
PCT UBND TP Nguyễn Mạnh Quyền |
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; các Sở, ban, ngành Thành phố |
Đề án |
2023-2030 |
Cụ thể theo từng đề án, nhiệm vụ |
|
|
18 |
Kế hoạch phát triển các mô hình nông nghiệp đặc thù của Thủ đô theo hướng sản xuất hàng hóa lớn theo chuỗi giá trị, có khả năng cạnh tranh cao, hài hoà, bền vững. |
Sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn |
PCT UBND TP Nguyễn Mạnh Quyền |
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; các Sở, ban, ngành Thành phố |
Kế hoạch |
2023-2025 |
Cụ thể theo từng đề án, nhiệm vụ |
|
|
19 |
Đề án xây dựng Hà Nội thành trung tâm tài chính - ngân hàng hàng đầu ở khu vực phía Bắc và có vai trò quan trọng trong cả nước. |
Sở Tài chính, Ngân hàng nhà nước TP Hà Nội |
PCT UBND TP Hà Minh Hải |
Bộ Tài chính; các Sở, ban, ngành Thành phố |
Đề án |
2023-2025 |
Cụ thể theo từng đề án, nhiệm vụ |
|
|
20 |
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn của Thành phố Hà Nội. |
Sở Du lịch |
PCT UBND TP Nguyễn Mạnh Quyền |
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; các Sở, ban, ngành của Thành phố |
Kế hoạch hàng năm |
2023-2030 |
Cụ thể theo từng đề án, nhiệm vụ |
Kế hoạch số 191/KH- UBND ngày 30/9/2020 |
|
21 |
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch phát triển công nghiệp văn hóa thành ngành kinh tế mũi nhọn của Thành phố Hà Nội. |
Sở Văn hóa và Thể thao |
PCT UBND TP Vũ Thu Hà |
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; các Sở, ban, ngành của Thành phố |
Kế hoạch hàng năm |
2023-2030 |
Cụ thể theo từng đề án, nhiệm vụ |
Kế hoạch số 217/KH- UBND ngày 12/8/2022 |
|
22 |
Đề án phát triển Thủ đô Hà Nội trở thành thành phố thông minh, hiện đại, có bản sắc, tạo hiệu ứng lan tỏa, liên kết vùng đô thị phía Bắc, cả nước và hội nhập vào mạng lưới đô thị của khu vực Đông Nam Á, Châu Á. |
Sở Quy hoạch - Kiến trúc |
PCT UBND TP Dương Đức Tuấn |
Bộ Xây dựng; các Sở, ban, ngành Thành phố |
Đề án |
2023-2025 |
Cụ thể theo từng đề án, nhiệm vụ |
|
|
23 |
Phối hợp với các bộ, ngành xây dựng Đề án hình thành các chuỗi đô thị, trong đó, Thủ đô Hà Nội là đô thị động lực chủ đạo cùng Vĩnh Phúc và Bắc Ninh là tam giác tăng trưởng gắn với hạ tầng công nghiệp - đô thị. |
Sở Quy hoạch -Kiến trúc |
PCT UBND TP Dương Đức Tuấn |
Bộ XD; các Sở, ban, ngành của Thành phố; địa phương liên quan |
Đề án |
2023-2025 |
Cụ thể theo từng đề án, nhiệm vụ |
|
|
24 |
Đề án di dời trường đại học, bệnh viện ra khỏi trung tâm Thủ đô Hà Nội. |
Sở Xây dựng |
PCT UBND TP Dương Đức Tuấn |
Bộ Xây dựng, các bộ. ngành, địa phương có liên quan |
Đề án |
2023-2025 |
Cụ thể theo từng đề án, nhiệm vụ |
|
|
25 |
Thực hiện Đề án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ trên địa bàn Thủ đô (theo Quyết định 5289/QĐ-UBND ngày 18/12/2021) |
Sở Xây dựng |
PCT UBND TP Dương Đức Tuấn |
Bộ Xây dựng; các Sở, ban, ngành Thành phố |
Kế hoạch hàng năm |
2023-2030 |
Cụ thể theo từng đề án, nhiệm vụ |
|
|
26 |
Quản lý quy hoạch xây dựng, kiến trúc cảnh quan các huyện của Thành phố Hà Nội - thực trạng và giải pháp |
Sở Quy hoạch - Kiến trúc |
PCT UBND TP Dương Đức Tuấn |
Bộ Xây dựng; các Sở, ban, ngành Thành phố |
Đề tài (Đề xuất quy chế quản lý quy hoạch) |
2023-2025 |
Cụ thể theo từng đề án, nhiệm vụ |
|
|
27 |
Xây dựng mô hình không gian thành phố trực thuộc Thủ đô tại khu vực phía Bắc (vùng Đông Anh, Mê Linh, Sóc Sơn) và phía Tây (vùng Hoà Lạc, Xuân Mai). |
Viện Quy hoạch Xây dựng Hà Nội |
PCT UBND TP Dương Đức Tuấn |
Bộ Xây dựng; các bộ, ngành, địa phương có liên quan |
Đề án, Đề tài, phương án quy hoạch |
2023-2025 |
Cụ thể theo từng đề án, nhiệm vụ |
NV 60, KH 306/KH- UBND ngày 30/11/2022 |
|
28 |
Đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành dứt điểm các dự án giao thông đô thị, các tuyến vành đai hướng tâm, hệ thống giao thông tĩnh, nhất là sớm hoàn thành các tuyến Metro tại Thủ đô Hà Nội. |
Sở Giao thông vận tải |
PCT UBND TP Dương Đức Tuấn |
Bộ Giao thông vận tải, các bộ, ngành, địa phương có liên quan |
Kế hoạch hàng năm |
2023-2030 |
Cụ thể theo từng đề án, nhiệm vụ |
|
|
29 |
Rà soát điều chỉnh Quy hoạch giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 |
Sở Giao thông vận tải |
PCT UBND TP Dương Đức Tuấn |
Các sở, ban, ngành và UBND các quận, huyện, thị xã |
Quy hoạch |
2023 |
Cụ thể theo từng đề án, nhiệm vụ |
NVI.1-Phụ lục 3, Chương trình số 03- CTr/TU |
|
30 |
Đồ án Quy hoạch bến xe, bãi đỗ xe, trung tâm tiếp vận và trạm dừng nghỉ trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 |
Sở Giao thông vận tải |
PCT UBND TP Dương Đức Tuấn |
Các sở, ban, ngành và UBND các quận, huyện, thị xã |
Quy hoạch |
2023 |
Cụ thể theo từng đề án, nhiệm vụ |
NV I.2-Phụ lục 3, Chương trình số 03- CTr/TU |
|
31 |
Hoàn thành xây dựng các tuyến đường quốc lộ, đường cao tốc, đường vành đai, hệ thống đường kết nối nội vùng và liên vùng theo quy hoạch, đồng bộ với quy hoạch kiến trúc, cảnh quan, xây dựng đô thị văn minh, hiện đại |
Sở Giao thông vận tải |
PCT UBND TP Dương Đức Tuấn |
Bộ Giao thông vận tải và các bộ, ngành, địa phương có liên quan |
Kế hoạch, Chương trình, Đề án, Đề tài |
2022-2023 |
Cụ thể theo từng đề án, nhiệm vụ |
NV 66, KH 306/KH- UBND ngày 30/11/2022 |
|
32 |
Chuẩn bị đầu tư, xây dựng đường Vành đai 5 trước năm 2030. |
Sở Giao thông vận tải |
PCT UBND TP Dương Đức Tuấn |
Bộ Giao thông vận tải và các bộ, ngành, địa phương có liên quan |
Dự án |
2027-2030 |
Cụ thể theo từng đề án. nhiệm vụ |
NV 70, KH 306/KH- UBND ngày 30/11/2022 |
|
33 |
Mở rộng, nâng cấp sân bay quốc tế Nội Bài; nghiên cứu, xây dựng thêm 1 sân bay quốc tế đáp ứng yêu cầu phát triển vùng Thủ đô và khu vực phía Bắc |
Sở Giao thông vận tải |
PCT UBND TP Dương Đức Tuấn |
Bộ Giao thông vận tải và các bộ, ngành, địa phương có liên quan |
Dự án |
2030 |
Cụ thể theo từng đề án, nhiệm vụ |
NV 71, KH 306/KH- UBND ngày 30/11/2022 |
|
34 |
Phối hợp với các Bộ: GTVT, NNPTNT thực hiện cải tạo các tuyến đường thủy nội địa Hải Phòng, Quảng Ninh về Hà Nội, Việt Trì; nâng cấp tĩnh không cầu Đuống, nạo vét luồng lạch tại các điểm nghẽn hạ tầng trên sông Hồng. |
Sở Giao thông vận tải |
PCT UBND TP Dương Đức Tuấn |
Bộ Giao thông vận tải, các bộ, ngành, địa phương có liên quan |
Chương trình |
2023-2025 |
Cụ thể theo từng đề án, nhiệm vụ |
|
|
Nhóm nhiệm vụ thứ 4: Phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số (04 nhiệm vụ) |
|||||||||
35 |
Xây dựng Hà Nội trở thành trung tâm đổi mới, sáng tạo hàng đầu của cả nước và khu vực. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
PCT Thường trực UBND TP Lê Hồng Sơn |
Bộ Khoa học và Công nghệ, các bộ, ngành liên quan; các Sở, ban, ngành của Thành phố |
Đề án |
2023-2025 |
Cụ thể theo từng đề án, nhiệm vụ |
|
|
36 |
Kế hoạch đào tạo, phát triển nguồn nhân lực khoa học - công nghệ cho Thủ đô Hà Nội. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
PCT Thường trực UBND TP Lê Hồng Sơn |
Bộ Khoa học và Công nghệ; các Sở. ban, ngành của Thành phố |
Kế hoạch |
2023-2025 |
Cụ thể theo từng đề án, nhiệm vụ |
|
|
37 |
Xây dựng và phát triển các khu, trung tâm khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, trí tuệ nhân tạo tại Hà Nội. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
PCT Thường trực UBND TP Lê Hồng Sơn |
Bộ Khoa học và Công nghệ, các bộ, ngành liên quan; các Sở, ban, ngành của Thành phố |
Kế hoạch |
2023-2025 |
Cụ thể theo từng đề án, nhiệm vụ |
|
|
38 |
Phát triển các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Hà Nội. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
PCT UBND TP Nguyễn Mạnh Quyền |
Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các bộ, ngành liên quan; các Sở, ban, ngành của Thành phố) |
Đề án |
2023-2025 |
Cụ thể theo từng đề án, nhiệm vụ |
|
|
Nhóm nhiệm vụ thứ 5: Phát triển giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (03 nhiệm vụ) |
|||||||||
39 |
Đề án xây dựng Thủ đô Hà Nội thực sự là trung tâm lớn, tiêu biểu của cả nước về giáo dục, đào tạo chất lượng cao, thích ứng với quá trình chuyển đổi số quốc gia, đổi mới sáng tạo và hội nhập quốc tế... |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
PCT UBND TP Vũ Thu Hà |
Bộ Giáo dục và Đào tạo, các bộ, ngành liên quan; các Sở, ban, ngành của Thành phố |
Đề án |
2023-2025 |
Cụ thể theo từng đề án, nhiệm vụ |
|
|
40 |
Hình thành cơ sở dữ liệu quản lý lao động, kết nối với cơ sở dữ liệu chuyên ngành liên quan như bảo hiểm xã hội, dân cư, thuế. |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
PCT UBND TP Vũ Thu Hà |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các bộ, ngành liên quan; các Sở, ban, ngành Thành phố |
Đề án |
2023-2030 |
Cụ thể theo từng đề án, nhiệm vụ |
|
|
41 |
Xây dựng trung tâm dữ liệu cho điện toán đám mây phục vụ chính quyền số. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
PCT UBND TP Vũ Thu Hà |
Bộ Thông tin và Truyền thông, các bộ, ngành liên quan; các Sở, ban, ngành của Thành phố |
Đề án |
2023-2025 |
Cụ thể theo tùng đề án, nhiệm vụ |
|
|
42 |
Xây dựng Hà Nội thực sự là trung tâm hội tụ, kết tinh văn hóa của cả nước, trở thành nguồn lực phát triển mới cho Thủ đô. |
Sở Văn hóa và Thể thao |
PCT UBND TP Vũ Thu Hà |
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các bộ, ngành liên quan; các Sở, ban, ngành Thành phố |
Chương trình/Đề án |
2023-2025 |
Cụ thể theo từng đề án, nhiệm vụ |
|
|
43 |
Thúc đẩy phát triển kinh tế thể thao, tạo nguồn thu cho ngân sách và tái đầu tư phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao. |
Sở Văn hóa và Thể thao |
PCT UBND TP Vù Thu Hà |
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các bộ, ngành liên quan; các Sở, ban, ngành Thành phố |
Đề án |
2023-2025 |
Cụ thể theo từng đề án, nhiệm vụ |
|
|
44 |
Xã hội hóa hoạt động y tế; hình thành hệ thống khám chữa bệnh theo mô hình liên kết giữa các bệnh viện, trung tâm chuyên khoa thành phố với các trung tâm y tế quận, huyện, y tế tư nhân. |
Sở Y tế |
PCT UBND TP Vũ Thu Hà |
Bộ Y tế, các bộ, ngành liên quan; các Sở, ban, ngành của Thành phố |
Đề án |
2023-2025 |
Cụ thể theo từng đề án, nhiệm vụ |
|
|
45 |
Đề án cải tạo, nâng cấp và đầu tư xây dựng mới các bệnh viện trên địa bàn Thủ đô, trong đó ưu tiên hoàn thành sớm 4 bệnh viện đa khoa lớn tại các cửa ngõ của Thủ đô. |
Sở Y tế |
PCT UBND TP Vũ Thu Hà |
Bộ Y tế, các bộ. ngành liên quan; các Sở, ban, ngành của Thành phố |
Đề án |
2023-2030 |
Cụ thể theo từng đề án, nhiệm vụ |
|
|
46 |
Nghiên cứu đầu tư phát triển Trung tâm kiểm soát bệnh tật vùng để đảm nhận vai trò hỗ trợ Trung tâm kiểm soát bệnh tật cho các tỉnh lân cận và có khả năng liên kết quốc tế. |
Sở Y tế |
PCT UBND TP Vũ Thu Hà |
Bộ Y tế, các bộ, ngành liên quan; các Sở, ban, ngành của Thành phố |
Đề án/ Chương trình |
2023-2030 |
Cụ thể theo từng đề án, nhiệm vụ |
|
|
47 |
Xây dựng và vận hành hệ thống quản lý đất đai, tài nguyên và bảo vệ môi trường trên nền tảng kỹ thuật số hiện đại. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
PCT UBND TP Nguyễn Trọng Đông |
Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ, ngành liên quan; các Sở, ban, ngành của Thành phố |
Đề án |
2023-2025 |
Cụ thể theo từng đề án, nhiệm vụ |
|
|
48 |
Thực hiện hoàn thành và chuẩn hóa hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu về đất đai và tài nguyên vào năm 2025. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
PCT UBND TP Nguyễn Trọng Đông |
Bộ Tài nguyên và Môi trường; các Sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã của Thành phố |
Đề án |
2023-2025 |
Cụ thể theo từng đề án, nhiệm vụ |
|
|
49 |
Bảo đảm an ninh, an toàn nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước. |
Sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn |
PCT UBND TP Nguyễn Mạnh Quyền |
Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn; các Sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã Thành phố |
Đề án/ Chương trình |
2023-2025 |
Cụ thể theo từng đề án, nhiệm vụ |
|
|
50 |
Tập trung giải quyết kịp thời các vấn đề môi trường cấp bách tại thành phố Hà Nội. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
PCT UBND TP Nguyễn Trọng Đông |
Bộ Tài nguyên và Môi trường; các Sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã của Thành phố |
Đề án |
2023-2025 |
Cụ thể theo từng đề án, nhiệm vụ |
|
|
51 |
Tập trung thực hiện có hiệu quả các phương án quy hoạch quốc phòng phù hợp với các chiến lược, đề án về quân sự, quốc phòng. |
Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội |
PCT Thường trực UBND TP Lê Hồng Sơn |
Bộ Quốc phòng; các Sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã Thành phố |
Phương án/ quy hoạch |
2023-2025 |
Cụ thể theo từng đề án, nhiệm vụ |
|
|
52 |
Giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, chủ động phòng ngừa và đấu tranh nhằm vô hiệu hoá âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động; chủ động phát hiện, tấn công, trấn áp các loại tội phạm, bảo đảm tuyệt đối an toàn các mục tiêu, sự kiện quan trọng của đất nước. |
Công an thành phố Hà Nội |
PCT Thường trực UBND TP Lê Hồng Sơn |
Bộ Công an; các Sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã Thành phố |
Kế hoạch |
2023-2025 |
Cụ thể theo từng đề án, nhiệm vụ |
|
|
53 |
Tăng cường hợp tác, chủ động tích cực tham gia hệ thống mạng lưới các đô thị xanh, thích ứng, bản sắc, bền vững và thông minh ở khu vực và quốc tế. |
Sở Ngoại vụ |
PCT UBND TP Nguyễn Mạnh Quyền |
Bộ Ngoại giao; các Sở, ban, ngành Thành phố |
Đề án/ Kế hoạch |
2023-2025 |
Cụ thể theo từng đề án, nhiệm vụ |
|
|
Nhóm nhiệm vụ thứ 10: Xây dựng, hoàn thiện bộ máy (02 nhiệm vụ) |
|||||||||
54 |
Thực hiện có hiệu quả các chủ trương về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn; xây dựng mô hình chính quyền đô thị hiện đại; nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hệ thống chính quyền. |
Sở Nội vụ |
PCT Thường trực UBND TP Lê Hồng Sơn |
Bộ Nội vụ; các Sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã của Thành phố |
Đồ án/Kế hoạch |
2023-2025 |
Cụ thể theo từng đề án, nhiệm vụ |
|
|
55 |
Nâng cao năng lực quản lý nhà nước của các cấp chính quyền; Tiếp tục rà soát, hoàn thiện mô hình chính quyền các cấp, phân định rõ tổ chức bộ máy chính quyền đô thị, nông thôn. |
Sở Nội vụ |
PCT Thường trực UBND TP Lê Hồng Sơn |
Bộ Nội vụ; các Sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã của Thành phố |
Đề án/ Kế hoạch |
2023-2025 |
Cụ thể theo từng đề án, nhiệm vụ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Kế hoạch 140/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 23-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 30-NQ/TW về phát triển kinh tế xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do thành phố Hà Nội ban hành
Số hiệu: | 140/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội |
Người ký: | Trần Sỹ Thanh |
Ngày ban hành: | 09/05/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 140/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 23-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 30-NQ/TW về phát triển kinh tế xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do thành phố Hà Nội ban hành
Chưa có Video