Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1364/KH-UBND

Gia Lai, ngày 20 tháng 9 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI PHƯƠNG THỨC KINH DOANH TIÊU THỤ NÔNG SẢN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI

Thực hiện Quyết định số 194/QĐ-TTg ngày 09/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 - 2025 định hướng đến năm 2030; văn bản số 2414/BCT-TTTN ngày 29/4/2021 của Bộ Công Thương về việc thực hiện Quyết định số 194/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ;

Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành kế hoạch thực hiện Đề án đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 - 2025 định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai như sau:

A- ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHƯƠNG THỨC TIÊU THỤ NÔNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

1. Thuận lợi:

Gia Lai là tỉnh có diện tích đất canh tác nông nghiệp rộng lớn, màu mỡ, khí hậu nhiệt đới gió mùa, dồi dào về độ ẩm, có lượng mưa lớn, có nhiều sông suối, thích hợp cho phát triển nhiều loại cây trồng. Ngành nông nghiệp của tỉnh hiện có nhiều mặt hàng nông sản chủ lực có giá trị kinh tế cao như cà phê, hồ tiêu, các loại trái cây1, .. Bên cạnh đó, ngành chăn nuôi của tỉnh cũng có tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh tương đối lớn so với các địa phương khác của cả nước2.

Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, thời gian qua, ngành nông nghiệp của tỉnh Gia Lai đã có nhiều chuyển biến tích cực, thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững trong điều kiện biến đổi khí hậu, gắn với tái cơ cấu ngành với đẩy mạnh thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới làm tăng năng suất, sản lượng; chất lượng nông sản dần đáp ứng yêu cầu của thị trường3.

Đa số các loại nông sản chủ lực của tỉnh như cà phê, hồ tiêu, mía, sắn... có diện tích canh tác lớn đã có nhà máy chế biến4 tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Một số sản phẩm nông nghiệp như mía, hạt điều, cao su, sắn, chè đã hình thành liên kết sản xuất, có tỷ lệ chế biến cao5.

Ngoài ra, hình thành một số mô hình liên kết tiêu thụ nông sản, sản phẩm chăn nuôi giữa hộ nông dân - trang trại, hợp tác xã - doanh nghiệp áp dụng các quy trình sản xuất, chăn nuôi khép kín, qua đó, làm tăng giá trị, ổn định đầu ra, kiểm soát được dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi, giải quyết được vấn đề ô nhiễm môi trường6.

Hầu hết các mô hình liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh là liên kết sản xuất gắn với thu mua nông sản giữa các bên như doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác và nông dân; với tổng diện tích cây trồng khoảng 140.284 ha và tổng sản lượng đạt 789.078 tấn (lợn, gà). Các bên liên kết gồm 31 hợp tác xã, 72 tổ hợp tác, 04 trang trại, 11.862 hộ dân và có 21 doanh nghiệp tham gia7. Các doanh nghiệp, hợp tác xã đã quan tâm hơn đến việc sử dụng mã số vạch, bước đầu xây dựng được thương hiệu cho một số sản phẩm đặc trưng, tiêu biểu của tỉnh8.

Hàng hóa hiện nay được tiêu thụ chủ yếu qua kênh truyền thống (không qua liên kết, hợp đồng sản xuất), thông qua mạng lưới chợ gồm 94 chợ các loại (01 chợ hạng I, 12 chợ hạng II, 69 chợ hạng III, 12 chợ tạm; 19 siêu thị gồm 10 siêu thị chuyên doanh, 09 siêu thị tổng hợp); 02 tổng đại lý, 05 thương nhân đầu mối, 07 thương nhân phân phối, 407 cửa hàng bán lẻ xăng dầu. Nhìn chung, cơ sở hạ tầng thương mại cơ bản đáp ứng nhu cầu giao thương, trao đổi hàng hóa phục vụ sản xuất và tiêu dùng của các tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh.

Đồng thời, trong điều kiện nước ta đã ký kết một số hiệp định thương mại tự do với các nước, khu vực trên thế giới như: FTA, EVFTA... và thực hiện Cách mạng công nghiệp 4.0 tạo ra có nhiều điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư, ứng dụng khoa học công nghệ để mở rộng sản xuất, thị trường xuất khẩu nông sản với thuế suất ưu đãi và không phụ thuộc vào một số đối tác, thị trường truyền thống như trước đây.

2. Khó khăn, hạn chế:

Trong điều kiện các nước tăng cường bảo hộ nền kinh tế trong nước và dịch Covid-19 bùng phát như hiện nay, ngoài việc sản xuất nông sản đạt chuẩn, việc tổ chức các kênh tiêu thụ nông sản bền vững, liên kết chặt chẽ có vai trò thiết yếu, quan trọng, góp phần dự báo nhu cầu thị trường, định hướng sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế - xã hội.

Tuy nhiên, hiện nay, việc tổ chức các kênh tiêu thụ hông sản trên địa bàn tỉnh phần lớn là tự phát, manh mún, nhỏ lẻ, tổ chức kém và thiếu liên kết làm tăng rủi ro, chi phí sản xuất cho nông dân, gây khó khăn cho việc kiểm soát chất lượng, đảm bảo điều kiện để lưu thông, xuất khẩu. Do đó, các mặt hàng nông sản có sản lượng lớn của tỉnh liên tục gặp khó khăn về thị trường tiêu thụ, giá cả xuống thấp, thường xuyên rơi vào tình trạng “được mùa mất giá”.

Mặt hàng cà phê, hạt tiêu là một trong các nông sản chủ lực của tỉnh có diện tích canh tác lớn nhưng tỷ lệ chế biến thấp9, chủ yếu là sơ chế đánh bóng và xuất thô, chưa có sự liên kết trong sản xuất và tiêu thụ. Mặt hàng trái cây, rau, củ, quả là loại nông sản mới, đã có một số nhà máy chế biến sâu nhưng có diện tích vùng nguyên liệu còn nhỏ lẻ10. Quy mô các mô hình liên kết nêu trên chỉ là các mô hình liên kết tự phát giữa các doanh nghiệp với hộ dân, giữa các doanh nghiệp với hợp tác xã và giữa các hợp tác xã với hộ dân sản xuất11.

Cơ sở hạ tầng thương mại tuy cơ bản đáp ứng nhu cầu trao đổi hàng hóa của nhân dân nhưng chất lượng hạ tầng chưa tốt, số lượng còn ít và phân bố không đều (tập trung tại trung tâm các huyện, thị xã, thành phố) chưa có chợ đầu mối đạt chuẩn thực hiện phát luồng hàng hóa đến các cơ sở chế biến, các nhà xuất khẩu, gắn với thị trường bán lẻ trong và ngoài tỉnh, số lượng siêu thị hạng II còn ít (03 siêu thị), chưa có siêu thị hạng I, sức ảnh hưởng của các siêu thị lên thị trường còn thấp, chưa thể hiện được thế mạnh, vai trò của siêu thị trong kênh phân phối. Số lượng cửa hàng tiện lợi, siêu thị mini không nhiều, phân bố không đều, mức giá sản phẩm còn cao so với mặt bằng chung của thị trường.

Đa phần nông sản được tiêu thụ qua các kênh truyền thống, qua thương lái và xuất thô, chưa bám sát diễn biến, quy luật thị trường.

Việc tái cơ cấu ngành nông nghiệp đạt kết quả chưa đồng đều, việc triển khai thực hiện cánh đồng lớn, xây dựng hợp tác xã kiểu mới vẫn còn nhiều khó khăn.

Việc tổ chức các kênh tiêu thụ nông sản chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của các nhà phân phối, người tiêu dùng trong và ngoài tỉnh, trong nước và quốc tế, chưa kết hợp được với quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng hiện đại, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng và bền vững12.

Các yêu cầu cao về tiêu chuẩn sản xuất, nguồn gốc, thương hiệu, sở hữu trí tuệ, chỉ dẫn địa lý, nhãn mác, bao bì, vệ sinh dịch tễ, bảo vệ môi trường ... cho thị trường xuất khẩu chưa được quan tâm, định hướng, thực hiện đồng bộ, bài bản.

3. Nguyên nhân:

a) Nguyên nhân khách quan:

- Tập quán canh tác lạc hậu, trong khi nhu cầu của thị trường thay đổi và yêu cầu tiêu chuẩn, chất lượng ngày càng cao.

- Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh đến năng suất, chất lượng sản phẩm.

- Sự quay lại của chủ nghĩa bảo hộ thương mại và bất ổn trong chính sách của các nhà nhập khẩu.

b) Nguyên nhân chủ quan:

- Công tác xây dựng, triển khai thực hiện chính sách, khuyến khích, hỗ trợ ban hành nhiều nhưng chưa đồng bộ, chưa phù hợp với tình hình đặc thù của địa phương, thiếu nguồn lực nên chưa thu hút, khuyến khích được các thành phần kinh tế tham gia đầu tư sản xuất nông nghiệp theo kênh liên kết.

- Thiếu các doanh nghiệp “đầu tàu” định hướng, dẫn dắt sản xuất nông nghiệp theo tín hiệu thị trường và thiếu các tổ chức cầu nối (HTX, Tổ hợp tác..) phát triển liên kết sản xuất.

- Vai trò, trách nhiệm của các cấp các ngành địa phương trong chuỗi liên kết, xử lý tranh chấp và duy trì hợp đồng chưa rõ ràng.

- Kết cấu hạ tầng thương mại còn yếu kém (hệ thống chợ, siêu thị, kho bãi, trung tâm hội chợ triển lãm...) chưa thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, tiêu thụ nông sản.

- Ý thức của các thành phần trong chuỗi cung ứng còn hạn chế, chưa có sự liên kết chặt chẽ dẫn tới việc thực hiện hợp đồng còn lỏng lẻo, không có sự tin tưởng cao trong thực hiện.

Để giải quyết thực trạng trên và thực hiện Quyết định số 194/QĐ-TTg ngày 09/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 - 2025 định hướng đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 - 2025 định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai làm cơ sở cho công tác triển khai thực hiện.

B- NỘI DUNG KẾ HOẠCH

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Cụ thể hoá các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Đề án đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 - 2025 định hướng đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 194/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2021; làm cơ sở để tổ chức triển khai thực hiện toàn diện, đồng bộ, hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa phương.

2. Yêu cầu

- Tổ chức quán triệt, tuyên truyền sâu rộng các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức, các doanh nghiệp, hợp tác xã và người dân nhằm nâng cao nhận thức và tạo sự đồng thuận trong quá trình triển khai thực hiện.

- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan, đơn vị thực hiện trên các lĩnh vực có liên quan làm cơ sở để đôn đốc, kiểm tra, giám sát, báo cáo đánh giá tình hình thực hiện.

- Các sở, ngành, doanh nghiệp có liên quan trên địa bàn tỉnh cần phối hợp chặt chẽ trong việc thực hiện các nội dung của kế hoạch.

- Việc thực hiện phải đồng bộ, phát huy thế mạnh các sản phẩm đặc trưng và tìm kiếm được thị trường tiêu thụ nội địa cho các sản phẩm của tỉnh.

- Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của địa phương; tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, đồng bộ và kết hợp lồng ghép với các đề án, chương trình, kế hoạch đã được ban hành.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Hình thành và phát triển đa dạng các phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản theo chuỗi bền vững và ứng dụng thương mại điện tử và truy xuất nguồn gốc, phù hợp với điều kiện tự nhiên, trình độ, đặc điểm sản xuất nông nghiệp của tỉnh và yêu cầu của thị trường. Ưu tiên phát triển kênh tiêu thụ nông sản có liên kết chuỗi để hạn chế và dần xoá bỏ hiện tượng “được mùa mất giá”, chủ động thị trường và giá bán nông sản, từ đó nâng cao giá trị nông sản, nâng cao thu nhập của tổ chức, cá nhân kinh doanh nông sản.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025, định hướng đến năm 2030

Kế thừa những điểm mạnh của các phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản hiện có, giảm lượng nông sản tiêu thụ thông qua kênh tiêu thụ nông sản truyền thống (không liên kết) và tăng lượng nông sản tiêu thụ qua kênh liên kết và kênh hợp nhất. Tổ chức lại sản xuất nông nghiệp phù hợp với yêu cầu của thị trường trên cơ sở ứng dụng khoa học công nghệ cao, truy xuất nguồn gốc nông sản, sản phẩm uy tín, chất lượng và cạnh tranh trên thị trường. Củng cố và phát triển các chủ thể kinh tế (ưu tiên phát triển các hợp tác xã) là trung gian giữa người nuôi trồng với doanh nghiệp sản xuất, chế biến, phân phối và ngân hàng tham gia tổ chức cung ứng đầu vào và tiêu thụ đầu ra cho sản phẩm, đem lại lợi ích cộng đồng dân cư địa phương. Hỗ trợ, khuyến khích các chủ thể trong chuỗi liên kết với nhau từ khâu cung ứng vật tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, ban hành cơ chế ràng buộc, gắn kết giữa các chủ thể trong kênh tiêu thụ sản phẩm.

a) Phấn đấu đến năm 2025:

- Có ít nhất 70% số hợp tác xã nông nghiệp tham gia liên kết theo chuỗi13; xây dựng từ 10 mô hình trở lên áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc các sản phẩm14.

- Có ít nhất 20 sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh được đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp (chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể). Trong đó, có từ 1-2 sản phẩm được đăng ký bảo hộ ra nước ngoài15; 90% sản phẩm OCOP (từ 3-4 sao) được đăng ký nhãn hiệu (chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu thông thường)16.

- Hỗ trợ 200 hợp tác xã tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước17. Có ít nhất 70% doanh nghiệp và hợp tác xã nông nghiệp được tập huấn, đào tạo kiến thức về thương mại điện tử18.

- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến để nâng cao tỷ lệ chế biến các loại sản phẩm nông nghiệp và nâng cao giá trị nông sản của tỉnh nhất là các loại sản phẩm còn nhiều dư địa về thị trường, có lợi thế và những ngành hàng tỷ lệ chế biến còn thấp.19

- Nâng cấp, cải tạo, xây mới 10 chợ nông thôn, 01 chợ đầu mối20.

b) Đến năm 2030:

Tiếp tục phát triển các mục tiêu đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản so với năm 2025.

- Có từ 80% số lượng hợp tác xã nông nghiệp tham gia liên kết theo chuỗi, xây dựng thêm từ 10 mô hình trở lên áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc các sản phẩm.

- Có từ 30 sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh được đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp (chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể). Trong đó, có ít nhất 03 sản phẩm được đăng ký bảo hộ ra nước ngoài; 100% sản phẩm OCOP (từ 3-4 sao) được đăng ký nhãn hiệu (chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu thông thường).

- Tiếp tục nâng cấp, cải tạo, xây mới thêm 10 chợ nông thôn; xây mới 01 chợ đầu mối.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền

- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền Quyết định số 194/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ, các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, chính quyền địa phương, các thành phần kinh tế về mục tiêu, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản, tăng cường tiêu thụ nông sản qua các kênh liên kết.

- Phối hợp tuyên truyền, phổ biến các mô hình liên kết tiêu thụ nông sản tiêu biểu của các đơn vị, địa phương trên các phương tiện thông tin đại chúng để tuyên truyền, nhân rộng trên toàn địa bàn tỉnh.

- Tuyên truyền, vận động hình thành các mô hình liên kết hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ (hợp tác xã, tổ hợp tác, các loại liên minh). Trên cơ sở mô hình liên kết hợp tác thu hút các doanh nghiệp kết nối để hình thành chuỗi sản xuất, tiêu thụ nông sản nhất là các sản phẩm phục vụ chế biến tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.

2. Phát triển hạ tầng thương mại

- Kêu gọi đầu tư, thực hiện các chính sách thu hút, ưu đãi, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, xây dựng các loại hình cơ sở hạ tầng thương mại: siêu thị, trung tâm mua sắm, chợ đầu mối, chợ truyền thống, cửa hàng tiện ích...

- Nâng cấp, phát triển chợ truyền thống, kết hợp với từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ của chợ.

- Tập trung nâng cấp, cải tạo chợ trung tâm các huyện, thị xã, thành phố hiện có trở thành trung tâm thương mại văn minh, hiện đại, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm kết hợp với từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ tại chợ; kiện toàn và nâng cao năng lực hoạt động cho các tổ chức quản lý chợ; nhân rộng các mô hình chợ an toàn vệ sinh an toàn thực phẩm.

3. Tăng cường công tác xúc tiến thương mại mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản

- Lồng ghép triển khai thực hiện Quyết định số 598/QĐ-UBND ngày 03/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Gia Lai giai đoạn 2020 - 2025.

- Huy động các nguồn lực xã hội hoá tham gia xúc tiến các mặt hàng nông sản đặc trưng, có lợi thế của tỉnh.

- Mở rộng các hoạt động xúc tiến thương mại nông sản trong và ngoài nước; tăng cường xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm đặc trưng, tiêu biểu của địa phương, sản phẩm OCOP tập trung vào một số thị trường, khách hàng trọng điểm nhằm tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp nông sản địa phương gia nhập, mở rộng thị trường.

- Tăng cường quảng bá các sản phẩm chủ lực, có thương hiệu, các vùng chuyên canh, nguyên liệu của tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng, thông tin điện tử; cập nhật thường xuyên thông tin thị trường các sản phẩm cùng loại trên sàn giao dịch điện tử, Cổng thông tin điện tử của tinh, trang Website của tỉnh, bản tin...

- Tạo điều kiện, hỗ trợ cho doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia quảng bá sản phẩm tại các hội chợ nhằm tìm kiếm thị trường, đối tác; hỗ trợ chứng nhận sản phẩm an toàn.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá “phi truyền thống” như liên kết các sàn giao dịch điện tử, các trang mạng xã hội... và ứng dụng công nghệ thông tin làm phong phú, đa dạng hoá công tác quảng bá nhằm tạo ra cách tiếp cận, giới thiệu mới, hấp dẫn, thuận lợi cho người tiêu dùng trong và ngoài tỉnh, trong nước và quốc tế.

4. Ứng dụng công nghệ, xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm

- Lồng ghép triển khai thực hiện Kế hoạch số 1696/KH-UBND ngày 18/8/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Đề án “Triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc” trên địa bàn tỉnh Gia Lai, Quyết định 598/QĐ-UBND ngày 03/11/2020 của UBND tỉnh về phê duyệt Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025, Kế hoạch thực hiện Quyết định số 1322/QĐ-TTg ngày 31/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai; Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Gia Lai đến năm 2030.

- Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về tiến bộ khoa học và công nghệ; xây dựng, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ; áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa; áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến, hệ thống quản lý an toàn thực phẩm; ứng dụng thương mại điện tử cho tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh bằng nhiều hình thức như tổ chức các hội thảo, tập huấn, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử,....

- Tổ chức lại sản xuất nông nghiệp theo quy mô lớn, đúng quy hoạch và yêu cầu của thị trường trên cơ sở ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ; Xây dựng, quản lý và phát triển các chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể gắn với truy xuất nguồn gốc các sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh.

- Lồng ghép triển khai các đề án, chính sách để hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh: Ứng dụng thương mại điện tử; xây dựng, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ; áp dụng các quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP, GlobalGAP,....); áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến, hệ thống quản lý an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh (ISO 9001, ISO 14000, ISO 22000, HACCP,... ); áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc theo tiêu chuẩn quốc gia, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế đối với sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh như: cà phê, hồ tiêu, hạt điều, cây ăn quả... để nâng cao chất lượng sản phẩm, xây dựng thương hiệu và tăng sức cạnh tranh trên thị trường.

5. Thúc đẩy các mô hình liên kết tổ chức sản xuất, chế biến tiêu thụ nông sản

- Củng cố và phát triển các mô hình hợp tác xã thương mại và dịch vụ trở thành đại diện, là trung gian cần thiết giữa nông hộ và các doanh nghiệp sản xuất, chế biến, phân phối, tổ chức cung ứng vật tư, dịch vụ nông nghiệp đầu vào và tiêu thụ đầu ra cho nông dân.

- Xây dựng cơ chế ràng buộc, gắn kết giữa các chủ thể chính trong kênh tiêu thụ nông sản; hỗ trợ, nhằm khuyến khích các chủ thể liên kết hữu cơ với nhau từ khâu cung ứng vật tư, sản xuất, đến tiêu thụ sản phẩm nông sản.

- Thực hiện chính sách ưu đãi tín dụng cho các hợp tác xã nông nghiệp; đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý hợp tác xã, tổ hợp tác kết hợp khuyến công, đào tạo nghề trong nông nghiệp; hỗ trợ xây dựng thương hiệu sản phẩm, áp dụng các quy trình sản xuất có chứng nhận, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp.

- Hỗ trợ xây dựng hợp đồng mẫu làm căn cứ trong giải quyết tranh chấp, mâu thuẫn giữa các bên tham gia chuỗi liên kết, đảm bảo các quyền lợi chính đáng cho nông dân và doanh nghiệp tham gia liên kết.

6. Xây dựng vùng nguyên liệu, đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến và thu hút các thành phần kinh tế đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn

- Triển khai thực hiện hiệu quả cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư vào chế biến, bảo quản nông sản, trọng tâm như: Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ và Nghị quyết số 102/2019/NQ-HĐND ngày 10/7/2019 của HĐND tỉnh Gia Lai; chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 và Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 của Chính phủ; chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ và Nghị quyết số 97/2018/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 của HĐND tỉnh Gia Lai; chính sách đặc thù khuyến khích phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai theo Nghị quyết số 103/2019/NQ-HĐND ngày 10/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh tỉnh Gia Lai; chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất và dịch vụ nông thôn theo Quyết định số 02/2015/QĐ-UBND ngày 20/01/2015 của UBND tỉnh Gia Lai.

- Tập trung xây dựng vùng chuyên canh có quy mô sản xuất hàng hóa lớn để đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng, hỗ trợ cơ giới hóa, áp dụng thống nhất các tiêu chuẩn kỹ thuật, gắn vùng nguyên liệu với các cụm công nghiệp, dịch vụ theo hướng khép kín từ sản xuất, bảo quản, chế biến, tiêu thụ.

- Lồng ghép các đề án, dự án phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi, thủy sản đã được phê duyệt hình thành vùng nguyên liệu tập trung tạo tiền đề thu hút các doanh nghiệp đầu tư trong lĩnh vực chế biến sâu nông sản.

- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh thu hút doanh nghiệp đủ lực dẫn dắt, định hướng sản xuất, chế biến, dự trữ và tiêu thụ nông sản theo tín hiệu thị trường (trong và ngoài nước).

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

- Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch bao gồm: ngân sách nhà nước; các nguồn tài trợ, viện trợ, nguồn huy động hợp pháp khác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

- Hàng năm, vào thời điểm lập dự toán ngân sách cho năm sau, các Sở, ban, ngành, địa phương có liên quan căn cứ nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch thực hiện lập dự toán và tổng hợp chung vào dự toán của đơn vị gửi Sở Tài chính kiểm tra, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí thực hiện.

- Nguồn vốn thực hiện Kế hoạch theo nguyên tắc:

+ Lồng ghép từ các chương trình mục tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội, khuyến nông và chương trình khoa học và công nghệ khác có liên quan.

+ Việc quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch được áp dụng theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước và các quy định có liên quan.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Công Thương:

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai kế hoạch thực hiện Đề án đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 - 2025 định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

- Phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, đề nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách cụ thể của địa phương như nhằm khuyến khích, hỗ trợ liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản như: nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, đất đai, thu hút nguồn lực ngoài ngân sách... cho việc thực hiện Kế hoạch.

- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tham mưu, đề xuất các dự án hạ tầng thương mại, kêu gọi đầu tư và dự án nâng cấp, cải tạo, xây mới chợ nông thôn có sử dụng ngân sách nhà nước gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm phù hợp với quy định hiện hành.

- Huy động các nguồn lực xã hội tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại. Tổ chức triển khai các chính sách, giải pháp khuyến công, xúc tiến thương mại đối với các sản phẩm có thế mạnh của tỉnh, các sản phẩm OCOP lồng ghép với việc triển khai các chương trình, đề án của Bộ Công Thương, chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021 - 2025.

- Phối hợp vận động các chủ thể trong chuỗi liên kết tham gia mô hình liên kết tiêu thụ nông sản, nhất là các doanh nghiệp lớn, hợp tác xã. Tổ chức sơ, tổng kết, đánh giá hiệu quả, nhân rộng trên địa bàn tỉnh.

- Vận động doanh nghiệp, hợp tác xã tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, thương mại điện tử, tăng cường chế biến sâu nâng cao chất lượng, giá trị nông sản. Hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm thị trường tiêu thụ nông sản, tạo điều kiện cho doanh nghiệp xuất khẩu nông sản, nhập khẩu trang thiết bị phục vụ chế biến, sản xuất.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Chủ trì thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, triển khai các cơ chế ưu đãi đầu tư, chú trọng thu hút các doanh nghiệp sản xuất, chế biến, dự trữ và tiêu thụ nông sản; doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tổng hợp đề xuất các dự án nâng cấp, cải tạo, xây mới chợ nông thôn có sử dụng ngân sách nhà nước trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm phù hợp với quy định hiện hành.

- Công bố danh mục dự án kêu gọi đầu tư trên cổng thông tin điện tử và các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định; phối hợp với các sở, ngành, địa phương tổng hợp thông tin dự án, hướng dẫn việc thực hiện thủ tục đầu tư, kêu gọi, cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư theo quy định của pháp luật.

- Phối hợp với Sở Công Thương vận động các doanh nghiệp tham gia chuỗi liên kết tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ doanh nghiệp khảo sát, tìm kiếm vùng nguyên liệu, thị trường.

- Triển khai các cơ chế ưu đãi, tạo điều kiện phát triển hợp tác xã trở thành chủ thể trong chuỗi sản xuất, tiêu thụ nông sản nhằm tạo tiền đề để phát triển kênh tiêu thụ nông sản bền vững.

3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Phối hợp với Sở Công thương triển khai các giải pháp đổi mới phương thức tiêu thụ nông sản, xây dựng các mô hình sản xuất liên kết gắn với tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh.

- Lồng ghép triển khai các chương trình, dự án phát triển nông thôn, chú trọng phát triển các mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.

- Phối hợp phổ biến, tuyên truyền các giải pháp tổ chức lại sản xuất nông nghiệp theo quy mô lớn, đúng quy hoạch, kế hoạch sản xuất và theo yêu cầu thị trường, nhất là các mặt hàng nông sản chủ lực, có ưu thế của địa phương trên cơ sở ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, truy xuất nguồn gốc nông sản, chỉ dẫn địa lý tạo điều kiện hình thành vùng sản xuất nông sản tập trung, ổn định, có thương hiệu, đảm bảo an toàn thực phẩm cho các doanh nghiệp kinh doanh nông sản.

- Triển khai cơ chế ưu đãi, phát triển kinh tế trang trại, hợp tác xã trở thành chủ thể trong chuỗi sản xuất, tiêu thụ nông sản nhằm tạo tiền đề để phát triển kênh tiêu thụ nông sản bền vững.

- Thực hiện công tác khuyến nông, hướng dẫn, chuyển giao kỹ thuật, cây trồng, vật nuôi; tăng cường quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, kiểm dịch.

4. Sở Khoa học và Công nghệ:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch số 1696/KH-UBND ngày 18/8/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Đề án “Triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc” trên địa bàn tỉnh Gia Lai, Kế hoạch thực hiện Quyết định số 1322/QĐ-TTg ngày 31/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai; Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Gia Lai đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai...

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, vận động, hướng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ; xây dựng, quản lý vả phát triển tài sản trí tuệ; áp dụng các hệ thống quản lý liên tiến, hệ thống quản lý an toàn thực phẩm; xây dựng và áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc trong sản xuất, chế biến nông sản.

- Tham mưu triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật về giống, quy trình canh tác, bảo quản và chế biến nông sản; Xây dựng, quản lý và phát triển các chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể gắn với truy xuất nguồn gốc cho các sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh.

- Hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp bảo hộ, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ; xây dựng; tiêu chuẩn cơ sở và áp dụng tiêu chuẩn quốc gia; áp dụng các hệ thống quản lý liên tiến, hệ thống quản lý an toàn thực phẩm; áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm nông sản theo tiêu chuẩn gia, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế.

- Tiếp tục đầu tư cho các tổ chức sự nghiệp khoa học và công nghệ công lập để nâng cao năng lực kiểm định, hiệu chuẩn các phương tiện đo lường; phân tích, thử nghiệm chất lượng sản phẩm; đánh giá chứng nhận sự phù hợp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và môi trường nhằm phục vụ cho nhu cầu đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của tổ chức, doanh nghiệp, góp phần xây dựng môi trường kinh doanh, tiêu dùng lành mạnh.

5. Sở Tài chính:

Hàng năm, căn cứ khả năng ngân sách và dự toán của các đơn vị xây dựng gửi Sở Tài chính theo đúng quy định. Sở Tài chính rà soát tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí triển khai thực hiện kế hoạch.

6. Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tích tụ đất nông nghiệp để thúc đẩy sản xuất quy mô lớn, tạo có điều kiện áp dụng cơ giới hoá trong quá trình tổ chức sản xuất nông nghiệp.

- Hướng dẫn, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế có nhu cầu chủ động thực hiện tích tụ đất nông nghiệp để phục vụ sản xuất (cho thuê, mua, mượn...).

7. Sở Thông tin và Truyền thông:

- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền về đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ hàng nông sản trên địa bàn tỉnh bằng nhiều hình thức khác nhau, để người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh biết, hiểu, đánh giá đúng về chất lượng nông sản của tỉnh. Đồng thời, tuyên truyền, quảng bá thương hiệu cho doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, sản phẩm nông sản uy tín của tỉnh trên các phương tiện truyền thông.

- Phối hợp với Sở Công Thương và các đơn vị liên quan xây dựng các ấn phẩm và các hoạt động thông tin, truyền thông khác triển khai thực hiện kế hoạch trên địa bàn tỉnh.

- Tổ chức kết nối các sàn thương mại điện tử, các doanh nghiệp bưu chính, truyền thông hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn.

8. Cục Quản lý thị trường tỉnh: Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, đặc biệt là mặt hàng nông sản, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả nhằm hỗ trợ sản xuất, kinh doanh.

9. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Gia Lai:

- Triển khai các giải pháp tín dụng cho nông nghiệp, hướng dẫn các thành phần kinh tế hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến nông sản, đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn được tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi.

- Chỉ đạo các ngân hàng và các tổ chức tài chính, tín dụng trên địa bàn tỉnh tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện được tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi.

10. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị xã hội tỉnh:

- Phối hợp thông tin, tuyên truyền Quyết định số 194/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ, các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm nâng cao nhận thức của các cấp đoàn, hội, hội viên về mục tiêu, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản, tăng cường tiêu thụ nông sản qua các kênh liên kết.

- Tăng cường tuyên truyền, vận động hội viên là nông dân tham gia các tổ hợp tác, hợp tác xã khi tham gia chuỗi liên kết sản xuất - tiêu thụ nhằm đại diện, bảo vệ quyền lợi của nông dân.

11. Hiệp hội doanh nghiệp, Hội doanh nhân trẻ, Hội nữ doanh nhân tỉnh Gia Lai:

- Tuyên truyền, vận động các hội viên, chủ doanh nghiệp tham gia các mô hình liên kết sản xuất, sử dụng nguồn nguyên liệu sẵn có tại địa phương; đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ trong sản xuất, chế biến, kinh doanh; chú trọng công tác sở hữu trí tuệ, xây dựng, bảo vệ thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm.

- Liên kết các hiệp hội doanh nghiệp trên cả nước và quốc tế, vận động các hội viên tham gia công tác xúc tiến thương mại, giới thiệu đến đối tác, bạn hàng, thương nhân các sản phẩm chủ lực, có thế mạnh của địa phương, sản phẩm OCOP của tỉnh.

- Là đầu mối đề xuất, kiến nghị, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch.

12. Liên minh Hợp tác xã tỉnh:

- Tuyên truyền, vận động các thành viên hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp tăng cường liên kết tiêu thụ sản phẩm, sản xuất theo hợp đồng, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất, kinh doanh; chú trọng công tác sở hữu trí tuệ, xây dựng, bảo vệ thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm.

- Nhân rộng các mô hình hợp tác xã liên kết tiêu thụ sản phẩm hiệu quả; giới thiệu các hợp tác xã tiêu biểu tham gia các hoạt động khuyến công, xúc tiến thương mại trong và ngoài tỉnh, trong nước và quốc tế.

- Vận động, tạo điều kiện để các liên hiệp hợp tác xã kết nạp thành viên; quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực quản trị, kinh doanh cho đội ngũ quản lý hợp tác xã.

13. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

- Phối hợp các sở, ngành, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thuộc Kế hoạch tại địa phương

- Phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất các dự án hạ tầng thương mại kêu gọi đầu tư và dự án nâng cấp, cải tạo, xây mới chợ nông thôn có sử dụng ngân sách nhà nước.

- Lồng ghép phát triển hạ tầng thương mại với việc triển khai các chương trình, đề án đã được phê duyệt, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

- Tuyên truyền, vận động doanh nghiệp trên địa bàn tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, tăng cường chế biến sâu nâng cao chất lượng, giá trị nông sản.

- Khuyến khích, tạo điều kiện hình thành và phát triển các hợp tác xã nông nghiệp; chỉ đạo theo dõi, giám sát, hỗ trợ việc hình thành các kênh liên kết tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tại địa phương.

- Tổ chức triển khai các chính sách, giải pháp khuyến công, xúc tiến thương mại đối với các sản phẩm OCOP; tạo điều kiện giới thiệu các sản phẩm OCOP tham gia các chương trình xúc tiến thương mại.

VI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

Các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả. Định kỳ trước ngày 30 tháng 11 hằng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Công Thương tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Công Thương.

Trên đây là kế hoạch triển khai thực hiện Đề án đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 - 2025 định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai, đề nghị các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ nội dung triển khai thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Công Thương (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy b
an MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các tổ chức chính trị-xã hội tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP, PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, NL.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Kpă Thuyên

 

PHỤ LỤC

NHIỆM VỤ CỤ THỂ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI PHƯƠNG THỨC KINH DOANH TIÊU THỤ NÔNG SẢN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Kèm theo Kế hoạch số 1364/KH-UBND ngày 20/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)

STT

Nội dung công việc

Đơn vị chủ trì

Đơn vị phối hợp

Thời gian thực hiện

Ghi chú

1

Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về mục tiêu, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản, tăng cường tiêu thụ nông sản qua các kênh liên kết.

Sở Công Thương

Các cơ quan, ban, ngành, Báo Gia Lai, Đài Phát thanh - Truyền hình Gia Lai, các Hiệp hội doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân các huyện, TX, TP trên địa bàn tỉnh

Hàng năm

 

2

Xây dựng chuyên mục về các mô hình liên kết tiêu thụ nông sản tiêu biểu trên địa bàn tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng để tuyên truyền, nhân rộng.

Sở Công Thương

Các cơ quan, ban, ngành, Báo Gia Lai, Đài Phát thanh - Truyền hình Gia Lai, các Hiệp hội doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân các huyện, TX, TP trên địa bàn tỉnh

Hàng năm

 

3

Phối hợp tham mưu, đề xuất các dự án hạ tầng thương mại kêu gọi đầu tư và dự án nâng cấp, cải tạo, xây mới chợ nông thôn có sử dụng ngân sách nhà nước.

Sở Công Thương

Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các huyện, TX, TP

Hàng năm

 

4

Tăng cường xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm đặc trưng, tiêu biểu của địa phương, sản phẩm OCOP tập trung vào một số thị trường, khách hàng trọng điểm nhằm tạo thuận lợi các doanh nghiệp nông sản địa phương gia nhập, mở rộng thị trường.

Sở Công Thương

Các sở: Thông tin và Truyền thông, Văn hóa, thể thao và Du lịch, Báo Gia Lai, Đài Phát thanh - Truyền hình Gia Lai, các Hiệp hội doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân các huyện, TX, TP

Hàng năm

 

5

Tạo điều kiện các hợp tác xã tham gia quảng bá sản phẩm tại các hội chợ nhằm tìm kiếm thị trường, đối tác; tổ chức các hội nghị khách hàng, hội nghị ký kết hợp đồng; hỗ trợ chứng nhận sản phẩm an toàn; hỗ trợ bao bì, nhãn mác sản phẩm cho doanh nghiệp, hợp tác xã.

Liên minh hợp tác xã tỉnh

Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân các huyện, TX, TP

Hàng năm

 

6

Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về sở hữu trí tuệ, xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu trên địa bàn tỉnh bằng nhiều hình thức như tập huấn, báo đài, truyền hình...; lồng ghép triển khai các đề án, chính sách hỗ trợ các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh đăng ký truy xuất nguồn gốc, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, phát triển tài sản trí tuệ; ưu tiên xây dựng thương hiệu, tiêu chuẩn, chất lượng một số mặt hàng chủ lực có thế mạnh của tỉnh

Sở Khoa học và Công nghệ

Các sở: Công Thương, Thông tin và Truyền thông, Văn hóa, thể thao và Du lịch, Báo Gia Lai, Đài Phát thanh - Truyền hình Gia Lai, các Hiệp hội doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân các huyện, TX, TP

Hàng năm

 

7

Ứng dụng thương mại điện tử nâng cao năng lực cạnh tranh, quảng bá, hỗ trợ xây dựng thương hiệu, tiêu thụ sản phẩm

Sở Công Thương

Các cơ quan, ban, ngành, Báo Gia Lai, Đài Phát thanh - Truyền hình Gia Lai, các Hiệp hội doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân các huyện, TX, TP trên địa bàn tỉnh

Hàng năm

 

8

Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đăng ký bảo hộ nhãn hiệu; xây dựng tiêu chuẩn cơ sở và áp dụng tiêu chuẩn quốc gia; xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến, hệ thống an toàn thực phẩm như: ISO 9001, ISO 22000, HACCP,..; xây dựng và áp dụng Hệ thống truy xuất nguồn gốc đối với các sản phẩm chủ lực của tỉnh như: cà phê, hồ tiêu, hạt điều, cây ăn quả,…

Skhoa học và Công nghệ

Các sở: Công Thương, Thông tin và Truyền thông, Văn hóa, thể thao và Du lịch, Báo Gia Lai, Đài Phát thanh - Truyền hình Gia Lai, các Hiệp hội doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân các huyện, TX, TP

Hàng năm

 

9

Tổ chức lại sản xuất nông nghiệp theo quy mô lớn, đúng quy hoạch và yêu cầu của thị trường, trên cơ sở ứng dụng khoa học công nghệ, truy xuất nguồn gốc nông sản, xây dựng chỉ dẫn địa lý; xây dựng, quản lý và phát triển nhãn hiệu tập thể cho sản phẩm.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Các sở: Công Thương, Thông tin và Truyền thông, Văn hóa, thể thao và Du lịch, Khoa học và Công nghệ, Báo Gia Lai, Đài Phát thanh - Truyền hình Gia Lai, các Hiệp hội doanh nghiệp, Liên minh hợp tác xã tỉnh, Hội nông dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, TX, TP

Hàng năm

 

10

Củng cố và phát triển các mô hình hợp tác xã thương mại và dịch vụ trở thành đại diện, trung gian cần thiết giữa nông hộ và các doanh nghiệp sản xuất, chế biến, phân phối, tiêu thụ; xây dựng, hình thành các chuỗi liên kết trong sản xuất, chế biến, bảo quản và phân phối nông sản

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Các sở: Công Thương, Thông tin và Truyền thông, Văn hóa, thể thao và Du lịch, Khoa học và Công nghệ, Báo Gia Lai, Đài Phát thanh - Truyền hình Gia Lai, các Hiệp hội doanh nghiệp, Liên minh hợp tác xã tỉnh, Hội nông dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, TX, TP

Hàngm

 

11

Thực hiện chính sách ưu đãi tín dụng cho các hợp tác xã nông nghiệp

Ngân hàng nhà nước tỉnh

Các sở: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Hiệp hội doanh nghiệp, Liên minh hợp tác xã tỉnh, Hội nông dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, TX, TP

Hàng năm

 

12

Đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý hợp tác xã, tổ hợp tác kết hợp khuyến công, đào tạo nghề trong nông nghiệp; hỗ trợ xây dựng thương hiệu sản phẩm, áp dụng các quy trình sản xuất có chứng nhận, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp.

Sở Công Thương

Các cơ quan, ban, ngành, Báo Gia Lai, Đài Phát thanh - Truyền hình Gia Lai, các Hiệp hội doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân các huyện, TX, TP trên địa bàn tỉnh

Hàng năm

 

13

Hỗ trợ xây dựng hợp đồng mẫu làm căn cứ trong giải quyết tranh chấp, mâu thuẫn giữa các bên tham gia chuỗi liên kết, đảm bảo các quyền lợi chính đáng cho nông dân.

Sở Công Thương

Sở Tư pháp, Báo Gia Lai, Đài Phát thanh - Truyền hình Gia Lai, các Hiệp hội doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân các huyện, TX, TP trên địa bàn tỉnh

Năm 2021

 

14

Hình thành vùng nguyên liệu tập trung tạo tiền đề thu hút các doanh nghiệp đầu tư trong lĩnh vực chế biến sâu nông sản; lồng ghép việc triển khai thực hiện các chương trình, đề án, Nghị định số 98/2018/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; Nghị định số 57/2018/NĐ-CP của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Các sở: Công Thương, Thông tin và Truyền thông, Văn hóa, thể thao và Du lịch, Khoa học và Công nghệ, Báo Gia Lai, Đài Phát thanh - Truyền hình Gia Lai, các Hiệp hội doanh nghiệp, Liên minh hợp tác xã tỉnh, Hội nông dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, TX, TP

Hàng năm

 

15

Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh thu hút doanh nghiệp đủ lực dẫn dắt, định hướng sản xuất, chế biến, dự trữ và tiêu thụ nông sản theo tín hiệu thị trường (trong và ngoài nước).

Sở Kế hoạch và Đầu tư

Các sở: Công Thương, Thông tin và Truyền thông, Văn hóa, thể thao và Du lịch, Báo Gia Lai, Đài Phát thanh - Truyền hình Gia Lai, các Hiệp hội doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân các huyện, TX, TP

Hàng năm

 

 



1 Năm 2020: Toàn tỉnh có 98.520 ha cà phê, 86.021 ha cao su, 13.673 (14.237) ha hồ tiêu, 21.375 ha điều, 802 ha chè,... (Nguồn Niên giám thống kê tỉnh Gia Lai năm 2020)

2 Toàn tỉnh hiện có đàn trâu 14.280 con, đàn bò 434.170 con; đàn lợn 461.880 con; đàn gia cầm hơn 3,5 triệu con. Sản phẩm chăn nuôi đạt: Thịt bò hơi 45.090 tấn; thịt lợn hơi 60.000 tấn (Nguồn Báo cáo số 299/BC-SNNPTN ngày 06/02/2021 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).

3 Trong cơ cấu thành phần kinh tế, tỷ trọng nông lâm nghiệp - thủy sản đóng góp 36,01% tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, giá trị sản xuất năm 2020 đạt 30.186 tỷ đồng. Ngành nông lâm nghiệp-thủy sản có tốc độ tăng tổng sản phẩm đạt 5,91%.(Nguồn Niên giám thống kê tỉnh Gia Lai năm 2020).

4 Nhà máy chế biến cà phê Vĩnh Hiệp, Nhà máy đường An Khê, Ayun Pa, Nhà máy tinh bột sắn Gia Lai, Tổ hợp nhà máy chế biến nông sản Đồng Giao....

5 Tỷ lệ chế biến đường tinh chế từ nguyên liệu mía đạt 100% (sản lượng đường tinh chế năm 2021 đạt 300.000 tấn kể cả đường RE); Tỷ lệ chế biến tinh bột sắn từ nguồn sắn nguyên liệu trên địa bàn tỉnh đạt 49,8% (sản lượng tinh bột sắn năm 2021 dự kiến đạt 205.000 tấn). Tỷ lệ chế biến hạt điều đạt 100%, ngoài hạt điều nguyên liệu trong tỉnh, các đơn vị sản xuất trong nước còn nhập nguyên liệu từ Châu phi về để chế biến. Tỷ lệ chế biến cao su crepe đạt 100%, chưa sản xuất được các sản phẩm tiêu dùng từ cao su.

6 Báo cáo số 299/BC-SNNPTNT ngày 06/06/2021 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Có hơn 200.000 ha cây trồng các loại được trồng theo các tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP, 4C, Organic, Rainforest Alliance, .... 201 cánh đồng lớn với diện tích gần 10.743 ha cây trồng, 411 trang trại chăn nuôi (trong đó có 132 trại chăn nuôi theo chuỗi).

7 Báo cáo số 547/BC-SNNPTNT ngày 16/11/2020 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

8 Báo cáo số 299/BC-SNNPTNT ngày 06/06/2021 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: 01 nhãn hiệu tập thể hồ tiêu Chư Sê, 01 chỉ dẫn địa lý (gạo Ba Chăm); toàn tỉnh có 306 đơn vị đăng ký sử dụng mã số vạch GS1 với Trung tâm Mã số vạch Quốc gia, gồm: 129 doanh nghiệp, 93 cơ sở, 8 HTX. 76 đơn vị.

9 Sản lượng cà phê năm 2020 đạt 254.085 tấn. Tỷ lệ chế biến cà phê bột đạt 20,37%. Tỷ lệ chế biến tiêu sọ trên địa bàn đạt 13,63%. Sản lượng còn lại được xuất bán thô.

10 Năm 2020: Tổng diện tích các loại cây ăn quả trên địa bàn tỉnh khoảng 18.180 ha, sản lượng ước đạt 145.028 tấn. Toàn tỉnh có 18 cơ sở sơ chế, chế biến trái cây; các cơ sở chế biến lớn: Công ty cổ phần thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao với công suất 52.000 tấn sản phẩm/năm; Công ty CP Hoàng Anh Gia Lai công suất 40.000 tấn/năm,...

11 Báo cáo số 547/BC-SNNPTNT ngày 16/11/2020 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

12 Báo cáo số 547/BC-SNNPTNT ngày 16/11/2020 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: các liên kết chuỗi được doanh nghiệp và người dân tự ký hợp đồng liên kết với nhau... Quy mô các mô hình liên kết nêu trên chỉ là các mô hình liên kết tự phát giữa các doanh nghiệp và hộ dân, giữa các doanh nghiệp với hợp tác xã và giữa các hợp tác xã với hộ dân sản xuất.

13 Hiện nay, toàn tỉnh có 327 HTX, trong đó 268 HTX nông nghiệp; trong đó, có 81 HTX nông nghiệp liên kết với 42 doanh nghiệp (chiếm 30,2% trong 268 HTX nông nghiệp).

14 Năm 2021, có 03 mô hình áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc các sản phẩm.

15 Hiện nay, toàn tỉnh có: Nhãn hiệu tập thể: Hồ tiêu chư sê; Chỉ dẫn địa lý: Gạo Ba Chăm Mang Yang; Nhãn hiệu chứng nhận: Gạo Phú Thiện, Rau An khê.

16 Hiện trong 149 sản phẩm OCOP đã được công nhận có 70% số sản phẩm đã được đăng ký nhãn hiệu.

17 Năm 2020, Liên minh Hợp tác xã đề nghị hỗ trợ 11 HTX tham gia hội chợ tại Cần Thơ.

18 Báo cáo số 317/BC-SCT ngày 09/9/2020 đánh giá trong giai đoạn 2016 - 2020 đã hỗ trợ xây dựng 70 website cho các doanh nghiệp và hợp tác xã trên địa bàn tỉnh. Tập huấn cho hơn 2.000 lượt cán bộ các cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn

19 Giai đoạn 2021 - 2025: phấn đấu sản lượng rau, quả qua chế biến tăng từ 20%/năm; cà phê phấn đấu đến năm 2025 nâng tỷ lệ chế biến đạt ít nhất 30%, tăng cường đầu tư chế biến sâu để nâng cao chất lượng cà phê xuất khẩu và tiêu thụ trong nước; tiêu: đến 2025 phấn đấu đạt tỷ lệ chế biến ít nhất 30%.

- Giai đoạn 2026 - 2030: Sản lượng rau, quả được chế biến tăng ít nhất 10% mỗi năm, đến năm 2030 phấn đấu đạt 500.000 tấn/năm gấp 1,5 lần so với năm 2025; tỷ lệ chế biến tiêu sọ đạt trên: 40%; tỷ lệ chế biến tiêu sọ đạt 40%.

20 Căn cứ báo cáo hạ tầng thương mại của các huyện và kế hoạch kêu gọi đầu tư của tỉnh để đề xuất mục tiêu.

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Kế hoạch 1364/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai

Số hiệu: 1364/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
Người ký: Kpă Thuyên
Ngày ban hành: 20/09/2021
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [14]
Văn bản được căn cứ - [0]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Kế hoạch 1364/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai

Văn bản liên quan cùng nội dung - [5]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…