Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga, dưới đây gọi là "các bên ký kết".
Với mong muốn củng cố quan hệ hữu nghị giữa hai nước và phát triển hơn nữa sự hợp tác giữa hai nước trong kĩnh vực hàng hải thương mại trên cơ sở công bằng và các bên cùng có lợi, tôn trọng pháp luật của cả hai nước,
Đã cùng thoả thuận như sau:
1) Thuật ngữ " Tàu của bên ký kết" có ý nghĩa là bất kỳ tàu nào được đăng ký trên lãnh thổ và mang cờ của nước đó. Tuy nhiên thuật ngữ này không bao hàm tàu chiến, tàu thể thao và du thuyền.
2) Thuật ngữ " thuyền viên" có nghĩa là thuyền trưởng và bất kỳ người nào khác thực tế đảm nhận chức trách và công việc trên tàu đó và có tên trong danh sách thuyền viên.
3) Thuật ngữ "hành khách" có nghĩa là bất kỳ người nào được chuyên chở trên tàu của mỗi bên ký kết và có tên trong danh sách hành khách của tàu.
4) Thuật ngữ " cơ quan chức trách có thẩm quyền" là các cơ quan chính phủ của các bên ký kết chịu trách nhiệm về lĩnh vực vận tải hàng hải và các vấn đề có liên quan của hai nước.
Thúc đẩy hơn nữa việc ưu tiên cho các tàu của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên bang Nga tham gia vào lĩnh vực vận tải biển thương mại giữa các cảng của các nước được mở cho tàu nước ngoài.
Hợp tác loại trừ những trở ngại có thể gây tác hại cho việc phát triển vận tải biển thương mại giữa các cảng của hai nước.
Không gây trở ngại cho các tàu của một trong các bên tham gia vào vận tải biển thương mại giữa các cảng của các bên ký kết.
2. Những quy định của điều khoản này sẽ không làm ảnh hưởng đến quyền của các tàu của các nước thứ ba tham gia vào vận tải biển thương mại giữa các cảng của các bên ký kết.
2. Những quy định trong phần 1 của điều khoản này:
a) Sẽ không được áp dụng đối với các cảng không mở cho tàu nước ngoài:
b) Sẽ được áp dụng đối với việc thực hiện các dịch vụ ở cảng bao gồm
Hoa tiêu, tàu kéo cũng như vận tải nội địa.
2) Các tàu của một trong các bên ký kết có giấy chứng nhận dung tích được cấp trên cơ sở Công ước quốc tế về đo dung tích tàu năm 1969 hoặc theo luật lệ hiện hành sẽ được miễn không phải đo lại dung tích tại cảng của phía bên kia. Trong trường hợp có thay đổi trong hệ thống đo đạc dung tích của một trong các bên ký kết thì bên đó phải thông báo cho phía bên kia về những thay đổi đó.
Những giấy tờ tuỳ thân đó là:
Đối với thuỷ thủ các tàu Nga – Hộ chiếu thuyền viên.
Đối với thuỷ thủ các tàu Việt Nam – Hộ chiếu thuyền viên.
2) Thuyền viên của các tàu thuộc các bên ký kết khi ở tại cảng hoặc vùng nước của phía bên kia phải tuân thủ luật pháp và các quy định hiện hành của phía bên đó. Những thuyền viên này được phép tiếp xúc với các nhân viên ngoại giao hoặc lãnh sự của nước mình để giải quyết bất kỳ công việc nào có liên quan
3) Thuyền viên trên các tàu của mỗi bên, khi cần điều trị bệnh tật sẽ được phép ở lại trên lãnh thổ của phía bên kia trong một thời hạn cần thiết cho việc điều trị đó.
2) Trong tất cả các trường hợp quy định ở phần 1 của điều khoản này, thuyền viên phải có thị thực tương ứng do các cơ quan chức trách có thẩm quyền của phía bên kia cấp trong một thời hạn ngắn nhất.
3) Trong trường hợp người mang giấy tờ tuỳ thân của thuyền viên được quy định ở Điều 8 của Hiệp định này không phải là công dân của một trong các bên ký kết thì các thị thực nhập hoặc quá cảnh lãnh thổ của phía bên kia như quy định trong điều khoản này vẫn được cấp với điều kiện là bên cấp giấy tờ tuỳ thân thuyền viên cho người đó bảo đảm rằng người này sẽ quay về lãnh thổ của mình.
Mỗi bên ký kết dành cho mình quyền từ chối không cho nhập cảnh với các thuyền viên nếu không cần thiết.
2. Trong trường hợp một thuyền viên trên tàu của một trong hai bên ký kết phạm tội trên tàu khi đang ở tại vùng nội thuỷ của phía bên kia, thì các cơ quan chức trách của phía đó không được truy tố thuyền viên này nếu không có sự đồng ý của nhân viên ngoại giao hoặc lãnh sự của bên có tàu mang cờ trừ những trường hợp mà cơ quan có thẩm quyền nói trên có ý kiến như sau:
a) Các hậu quả của việc vi phạm này có thể ảnh hưởng tới lãnh thổ của nước mà tàu đang đỗ; hoặc
b) Việc vi phạm này có ảnh hưởng đến trật tự công cộng và an ninh của nước đó: hoặc
c)Việc vi phạm này chống lại bất kỳ người nào không phải là thuyền viên của tàu đó; hoặc
d) Việc truy tố là cần thiết để ngăn chặn việc chống buôn lậu ma tuý và các chất kích thích.
3. Những quy định trong phần 2 của điều này không ảnh hưởng đến quyền kiểm soát và điều tra của các cơ quan chức trách của mỗi bên ký kết theo luật pháp của mình.
2. Thuyền viên và hành khách cũng như bản thân con tàu vào bất kỳ lúc nào cũng sẽ nhận được sự giúp đỡ, hỗ trợ tương tự như đối với tàu của nước đó.
3. Hàng hoá và các vật dụng được dỡ hoặc cứu vớt từ tàu như đề cập ở mục 1 điều khoản này sẽ được miễn thuế hải quan với điều kiện hàng hoá và vật dụng đó không được đưa ra sử dụng hoặc tiêu thụ trên lãnh thổ của phía bên kia.
Hoạt động của các văn phòng đại diện này phải tuân thủ theo pháp luật của nước chủ nhà.
Hiệp định này có thể sửa đổi vào bất kỳ lúc nào với sự thoả thuận của các bên ký kết.
Hiệp định này có hiệu lực trong thời hạn 5 năm và sẽ tự động gia hạn trong thời hạn 1 năm trừ khi một trong hai bên ký kết thông báo cho phía bên kia ý định chấm dứt Hiệp định 6 tháng trước khi gia hạn theo từng thời hạn kể trên.
Để làm bằng, những người có tên dưới đây được Chính phủ các bên uỷ quyền đã ký tên vào văn bản hiệp định này.
Làm tại Hà Nội ngày 27 tháng 5 năm 1993, thành hai bản, mỗi bản bằng tiếng Việt, tiếng Nga và tiếng Anh, tất cả các bản bằng các thứ tiếng có giá trị như nhau.
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ |
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ |
Hiệp định hàng hải thương mại giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga (1993).
Số hiệu: | Khongso |
---|---|
Loại văn bản: | Điều ước quốc tế |
Nơi ban hành: | Chính phủ Cộng hoà Liêng bang Nga, Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 27/05/1993 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Hiệp định hàng hải thương mại giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga (1993).
Chưa có Video