HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI
GIỮA CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA TUNISIE (1994)
CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 437/TTg |
Hà Nội ngày 19 tháng 03 năm 1994 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – TUNISIE
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ luật tổ chức chính phủ
ngày 30 tháng 09 năm 1992
Căn cứ Pháp lệnh về việc ký kết và thực hiện điều ước quốc tế của Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 17 tháng 10 năm 1989;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ thương mại ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.- Phê duyệt quyết định thương mại giữa chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Tunisie ký ngày 12 tháng 5 năm 1994.
Điều 2.- Bộ ngoại giao làm thủ tục đối ngoại về việc phê duyệt hiệp định và thông báo cho các cơ quan hữu quan nước ta ngày bắt đầu có hiệu lực của hiệp định trên ./.
Nơi nhận: |
KT
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI
GIỮA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ TUNISIE
Với lòng mong muốn phát triển quan hệ thương mại giữa hai nước trên cơ sở bình đẳng và cùng có lợi, cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và chính phủ cộng hoà Tunise (Sau đây gọi tắt là các bên ký kết) đã thoả thuận như sau:
Điều 1:
Hai bên ký kết đã áp dụng các biện pháp thích hợp nhằm tạo điều kiện dễ dàng , tăng cường và đa dạng hoá quan hệ thương mại giữa hai nước theo đúng luật phát hiện hành của mỗi nước.
Điều 2:
Hai bên ký kết dành cho nhau chế độ đãi ngộ tối huệ quốc về lĩnh vực:
a. Thuế hải quan và các loại chi phí bao gồm cả các hình thức đánh các loại thuế và các chi phí có liên quan đến xuất khẩu hoặc nhập, hoặc về thanh toán hàng xuất nhập khẩu;
b. Những luật lệ thủ tục và các loại chi phí liên quan đến việc nộp thuế hải quan .
Điều 3.
Những quy định trên thuộc hiệp định này sẽ không áp dụng đối với ưu đãi , hoặc miễn trừ hoặc hai bên đã ký đã hoặc sẽ dành cho.
a. Các nước láng giềng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu và mậu dịch biên giới ;
b. Các nước thành viên của một liên minh quan thuế hoặc khu vực mậu dịch tự do đã hoặc sẽ là thành viên .
c. Những ưu đãi vào việc tham gia vào một hiệp định liên kinh tế đa biên .
Điều 4
Các bên ký kết sẽ cấp giấy phép xuất nhập khẩu nếu là cần thiết cho các tổ chức liên quan của hai nước theo đúng luật pháp và quy định hiện hành của mỗi nước .
Điều 5
Nhằm quan hê hợp tác kinh tế giữa hai nước, các bên ký kết sẽ khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi cho các cuộc viếng thăm của các nhà doanh nghiệp các đoàn thương mại và tổ chức triển lãm quốc ở mỗi nước.
Điều 6.
Mọi khoản thanh toán giữa hai nước sẽ được tiến hành bằng đồng tiền tự do chuyển đổi .
Tuy nhiên các tổ chức hoặc công ty của hai nước có thể áp dụng các phương thức thanh toán khác do hai bên thoả thuận cho các giao dịch của mình phù hợp với quy định quản lý ngoại hối hiện hành của mỗi nước.
Điều 7
Hai bên ký kết sẽ cho phép xuất nhập khẩu và miễn thuế hải quan, các thứ thuế và lệ phí cho các sản phẩm sau đây theo đúng luật pháp và quy định hiện hành của mỗi nước:
a. Vật liệu quảng cáo( catalogues, sách, tranh, ảnh,…) cần thiết cho việc đặt được đơn đặt hàng:
b. Những sản phẩm hàng hoá và vật liệu cần thiết để trưng bầy tại hội trợ triển với điều kiện là hàng hoá và vật liệu đó phải được tái xuất.
Điều 8
Các bên ký kết thành lập một uỷ ban hỗn hợp gồm đại diện hai bên . Uỷ ban này có thẩm quyền giải quyết các vấn đề nẩy sinh trong quá trình thực hiện hiệp định này và kiến nghị các biện pháp nhằm xúc tiến mở rộng quan hệ thương mại giữa hai nước .
Uỷ ban hỗn hợp sẽ nhóm họp theo yêu cầu luân phiên ở thủ đô hai nước ;
Điều 9
Mọi việc tranh chấp nẩy sinh giữa các bên ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu của hai nước sẽ được giải quyết bằng con đường thương lượng tranh chấp đó sẽ được giải quyết qua trọng tài thương mại do hai bên thoả thuận .
Điều 10
Hiệp định này có hiệu lực kể từ ngày hai bên thông báo cho nhau việc hoàn thành các thủ tục pháp lý cần thiết để hiệp định này có hiệu lực và sẽ có giá trị trong thời hạn 3 năm .
Hiệp định này sẽ được mặc nhiên gia hạn cho từng thời gian tương tự trừ phi một trong hai bên thông báo bằng văn bản cho nhau ý muốn chấm dứt hiệp định ba tháng trước khi hiệp định này kết thúc.
Điều 11
Những quy định của hiệp định này sẽ được tiếp tục áp dụng với các hợp đồng ký kết trong thời gian của hiệu lực của hiệp định mà chưa thực hiện xong vào ngày hết hạn của hiệp định.
Điều 12
Bất kỳ sửa đổi hoặc bổ sung nào của hiệp định này phải được thoả thuận bằng văn bản giữa các bên ký kết .
Làm tại Tunis ngày 18 tháng 5 năm 1994 thành hai bản mỗi bản tiếng Việt và tiếng Anh, các văn bản có giá trị như nhau . Trường hợp có bất đồng về giải thích văn bản , bản tiếng Anh sẽ là quyết định .
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ |
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ |
BỘ
NGOẠI GIAO |
SAO Y BẢN CHÍNH "Để báo cáo, Để thực hiện" |
Số: 104 / LPQT |
Hà Nội ngày 10 tháng 09 năm 1994 |
Nơi gửi |
TL.
BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO |
Hiệp định thương mại giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Tunisie
Số hiệu: | Khongso |
---|---|
Loại văn bản: | Điều ước quốc tế |
Nơi ban hành: | Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Tunisie |
Người ký: | Lê Văn Triết, Sadok Rabah |
Ngày ban hành: | 18/05/1994 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Hiệp định thương mại giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Tunisie
Chưa có Video