ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/CT-UBND |
Lâm Đồng, ngày 02 tháng 08 năm 2017 |
VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018
Năm 2018 là năm bản lề, có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu tỉnh Lâm Đồng lần thứ X và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020. Bên cạnh những thuận lợi, vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức lớn đối với sự phát triển; thời tiết khí hậu biến đổi phức tạp, thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp vẫn không ổn định, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn nhiều hạn chế, hạ tầng kinh tế - xã hội tuy đã được đầu tư nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu của sự phát triển nền kinh tế - xã hội và đời sống của nhân dân.
Để xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ngành, địa phương khẩn trương thực hiện với những nội dung sau:
A. Yêu cầu khi xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018
1. Đánh giá sát, đúng tình hình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Lâm Đồng năm 2017. Trong đó cần phân tích, làm rõ những kết quả đạt được so với mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra từ đầu năm theo Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh; Chỉ thị, Quyết định của UBND tỉnh và những mục tiêu, nhiệm vụ do Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh và UBND tỉnh giao bổ sung trong quá trình chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch năm 2017; việc thực hiện các mục tiêu tăng trưởng kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, khuyến khích khởi nghiệp; các lĩnh vực khoa học, giáo dục - đào tạo, an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, tài nguyên và môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu, cải cách hành chính, quốc phòng, an ninh,... và những giải pháp phục hồi sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng, ổn định đời sống nhân dân. Đánh giá các tồn tại, hạn chế, các nguyên nhân khách quan, chủ quan và các biện pháp quyết liệt khắc phục trong những tháng cuối năm.
2. Trên cơ sở kết quả đã đạt được, căn cứ các mục tiêu chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016 - 2020; dự báo tình hình trong nước, trong vùng, trong tỉnh ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; các Sở, ban, ngành, các huyện, thành phố thuộc tỉnh xác định mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 gắn với các nhiệm vụ, hoạt động trọng tâm của cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
3. Việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 phải bám sát và phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước trung hạn 5 năm và kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020; các chương trình hành động, kế hoạch triển khai của UBND tỉnh thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ.
4. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 phải được triển khai xây dựng đồng bộ, có hệ thống, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị.
5. Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng và hiệu quả; tăng cường trách nhiệm trong giải trình việc xây dựng kế hoạch và phân bổ các nguồn lực.
Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm mục tiêu phát triển bền vững và tăng trưởng cao hơn mức tăng trưởng của cả nước. Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu kinh tế, trọng tâm là tái cơ cấu nông nghiệp; phát triển mạnh dịch vụ du lịch và phát triển có chọn lọc ngành công nghiệp; tập trung thực hiện các chương trình trọng tâm, các công trình trọng điểm; nâng cao năng suất lao động và tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và của cả nền kinh tế; tiếp tục cải thiện và bảo đảm môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng. Thực hiện tốt các mục tiêu về phát triển văn hóa, giáo dục và đảm bảo an sinh xã hội, phúc lợi xã hội. Ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, chủ động phòng chống thiên tai; tăng cường hiệu lực, hiệu quả trong quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh việc cải cách hành chính; nâng cao hiệu lực lãnh đạo điều hành của chính quyền các cấp; thực hành tiết kiệm; tăng cường công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí. Giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
II. Định hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018:
1. Tập trung triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 21/02/2017 của Chính phủ và Chương trình hành động số 36-CTr/TU ngày 19/4/2017 của Tỉnh ủy Lâm Đồng thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 tại Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế.
2. Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế và thực hiện 3 đột phá trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020. Bảo đảm môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng; phát triển kinh tế tư nhân trở thành động lực quan trọng của nền kinh tế. Đẩy mạnh xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại; huy động, thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển; khai thác các tiềm năng, lợi thế để thúc đẩy phát triển kinh tế. Tiếp tục tăng cường các biện pháp vận động tài trợ vốn ODA, thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn ODA. Đẩy mạnh thu hút và nâng cao chất lượng các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tập trung thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh đầu tư các công trình, dự án có hiệu quả; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế của tỉnh. Phấn đấu đạt tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GRDP) (theo giá so sánh 2010 ) ít nhất là từ 8% trở lên.
Rà soát, đánh giá quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lâm Đồng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cho thời kỳ 2011 - 2020 để làm cơ sở cho việc triển khai, lập mới quy hoạch phát triển cho thời kỳ 2021 - 2030 theo các quy định của pháp luật.
2. Tiếp tục thực hiện hiệu quả đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao chuỗi giá trị gia tăng và phát triển nông nghiệp bền vững, gắn với xây dựng nông thôn mới; tiếp tục thực hiện chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi theo hướng nông nghiệp công nghệ cao, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp trên một đơn vị diện tích, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp trên thị trường. Đẩy mạnh các mô hình liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ để đưa nông nghiệp hướng đến sản xuất quy mô lớn, giá trị gia tăng cao. Có giải pháp thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển nông thôn, nhất là các doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp. Đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh, tham gia chuỗi nông sản toàn cầu.
3. Tập trung phát triển các sản phẩm công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, ngành công nghiệp hỗ trợ, ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học công nghệ, giá trị gia tăng và tỷ trọng giá trị nội địa cao, công nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Thúc đẩy đổi mới công nghệ, cải tiến quy trình sản xuất, chủ động tham gia và khai thác thành quả của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư để nâng cao năng suất lao động, phát triển các ngành công nghiệp mới có lợi thế. Rà soát, nâng cao hiệu quả các khu, cụm công nghiệp.
4. Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để phát triển các ngành dịch vụ, đặc biệt là đẩy nhanh tốc độ phát triển ngành du lịch, nâng cao chất lượng hoạt động du lịch; triển khai thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Có các giải pháp khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển du lịch để thu hút mạnh khách du lịch quốc tế đến Lâm Đồng.
Mở rộng mạng lưới dịch vụ nông thôn, xây dựng các chợ nông thôn nhằm tăng năng lực lưu thông hàng hóa và dịch vụ. Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ ở khu vực tư nhân, các doanh nghiệp có vốn Nhà nước.
5. Thực hiện đồng bộ các giải pháp mở rộng thị trường; tích cực và chủ động trong việc phát triển đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ với các đối tác. Tập trung phát triển, khai thác cả thị trường truyền thông và thị trường tiềm năng, thị trường trong nước và thị trường nước ngoài cho các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của tỉnh. Thực hiện đồng bộ các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu, tận dụng mọi khả năng để tăng mức xuất khẩu ở các thị trường đã có, các thị trường có sức mua lớn, nhất là những mặt hàng có giá trị cao, mặt hàng có lợi thế của tỉnh để làm động lực thúc đẩy tăng trưởng. Ưu tiên nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư đầu vào được tạo ra từ công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, hàng hóa trong nước chưa sản xuất được; hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng không thiết yếu, thiết bị công nghệ lạc hậu, các loại hàng hóa vật tư trong nước sản xuất được.
Kiểm soát và thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển bền vững, ổn định; không để xảy ra tình trạng đầu cơ, tăng giá bất hợp lý, bảo đảm tính công khai, minh bạch của thị trường.
Tăng cường công tác quản lý thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, đầu cơ nâng giá, gây rối loạn thị trường; kiểm soát chất lượng và giá cả các mặt hàng, sản phẩm thiết yếu phục vụ cho nhu cầu đời sống, sức khỏe nhân dân; thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi chính đáng của các nhà sản xuất và người tiêu dùng, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Tiếp tục thực hiện lộ trình điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ thiết yếu theo cơ chế thị trường. Phát triển mạnh mẽ các hoạt động thương mại điện tử.
6. Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá, tiếp thị để nâng cao vị thế và uy tín của hàng hóa, dịch vụ trong tỉnh, với trọng tâm là thương hiệu “Đà Lạt - Kết tinh kỳ diệu từ đất lành”. Đổi mới cách thức tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại theo hướng: chú trọng vào khâu tổ chức và cung cấp thông tin thị trường, tập trung xúc tiến thương mại tại các thị trường trọng điểm, có kim ngạch xuất khẩu lớn và các thị trường mới mở.
7. Tiếp tục thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia đã được đề ra tại Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 với mục tiêu tạo điều kiện thuận lợi nhất cho đầu tư kinh doanh, giảm tối đa chi phí khởi nghiệp, giảm chi phí đầu vào, khuyến khích đổi mới công nghệ và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 06/6/2017 của Chính phủ về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp. Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước, thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Nghị quyết số 12-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước. Hoàn thiện mô hình quản lý, giám sát doanh nghiệp nhà nước và vốn, tài sản của nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp.
Xây dựng các chương trình, kế hoạch cụ thể hóa các chủ trương của Đảng tại Nghị quyết số 10-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó tập trung hỗ trợ các doanh nghiệp có tiềm năng phát triển để góp phần tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, hướng tới mục tiêu năm 2020 toàn tỉnh có trên 9.000 doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh. Tăng cường kết nối giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn đứng đầu các chuỗi giá trị.
Thực hiện có hiệu quả các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, ứng dụng khoa học và công nghệ, ưu tiên ứng dụng công nghệ nguồn, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến.
8. Tăng cường công tác bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ môi trường, hướng tới phát triển xanh, bền vững.
Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường. Xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên môi trường; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường công tác quản lý tài nguyên, tập trung bảo vệ môi trường và tăng cường giám sát, kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm.
Hoàn thành việc xây dựng kế hoạch hành động của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành kế hoạch hành động quốc gia thực hiện chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững.
Tiếp tục đầu tư một số dự án cấp bách thuộc chương trình ứng phó biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh. Thúc đẩy việc huy động nguồn lực tư nhân trong triển khai các hoạt động thực hiện xanh hóa nền kinh tế, hướng tới các mục tiêu phát triển bền vững theo Chương trình nghị sự 2030.
9. Phát triển hệ thống an sinh xã hội và tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Thực hiện các chính sách giải quyết việc làm gắn với thị trường lao động. Ổn định và phát triển thị trường xuất khẩu lao động. Mở rộng diện bao phủ và nâng cao hiệu quả của hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Thực hiện tốt các chính sách trợ giúp xã hội, ưu đãi đối với người có công với cách mạng, các đối tượng yếu thế trong xã hội. Đẩy mạnh việc phát triển nhà ở xã hội, nhà ở thu nhập thấp; tập trung nguồn lực để tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, người có công với cách mạng.
Thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững; ưu tiên nguồn lực phát triển các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các vùng khó khăn.
Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng, chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để các dịch bệnh lớn xảy ra, từng bước kiểm soát có hiệu quả các bệnh lây nhiễm. Tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh; thực hiện tốt quy tắc ứng xử và nâng cao đạo đức nghề nghiệp. Phát triển y tế ngoài công lập, hình thành các cơ sở khám, chữa bệnh theo hình thức hợp tác công tư và mô hình quản lý bệnh viện như doanh nghiệp công ích. Đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, dân số - kế hoạch hóa gia đình. Gắn việc điều chỉnh giá dịch vụ y tế với lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân. Tăng cường các biện pháp bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm, quản lý môi trường y tế.
10. Phát triển văn hóa và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế.
Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa dân tộc đồng thời khuyến khích sáng tạo trong các hoạt động văn hóa, văn học, nghệ thuật. Thực hiện tốt chính sách dân tộc và tôn giáo; bình đẳng giới, nâng cao vị thế của phụ nữ. Chú trọng công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, bảo đảm việc thực hiện các quyền của trẻ em; chú trọng công tác người cao tuổi, người khuyết tật; đẩy mạnh thực hiện chiến lược phát triển thanh niên.
11. Cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí.
Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Tăng cường công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Thực hiện có hiệu quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ. Tập trung xử lý dứt điểm các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài.
12. Tiếp tục củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh.
Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại quốc phòng, an ninh theo đúng đường lối, quan điểm của Đảng. Xây dựng lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân cách mạng chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có chất lượng tổng hợp và sức chiến đấu cao.
Triển khai có hiệu quả Đề án “Phát triển tăng gia sản xuất của lực lượng vũ trang Quân Khu 7 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2017 - 2020” đã được UBND tỉnh phê duyệt; kết hợp phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội. Tổ chức triển khai thực hiện tốt các biện pháp giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tăng cường các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông ở các đô thị lớn.
13. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế. Sơ kết, tổng kết và tiếp tục triển khai các chương trình hợp tác phát triển kinh tế - xã hội giữa Lâm Đồng với các tỉnh, thành trong cả nước và một số nước có quan hệ hợp tác.
14. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền theo hướng công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả; cơ quan nhà nước các cấp có trách nhiệm chủ động cung cấp thông tin, nhất là tình hình kinh tế - xã hội, các cơ chế, chính sách mới cho cơ quan thông tấn, báo chí; đẩy mạnh công tác tiếp xúc, đối thoại trực tiếp với cộng đồng doanh nghiệp và dân cư.
III. Nhiệm vụ xây dựng dự toán ngân sách Nhà nước:
1. Đối với dự toán thu ngân sách Nhà nước:
Dự toán thu ngân sách Nhà nước năm 2018 phải được xây dựng tích cực, trên cơ sở quy định của pháp luật về thu ngân sách, khả năng thực hiện năm 2017, dự báo các yếu tố thay đổi về năng lực sản xuất kinh doanh có tính đến tác động của quá trình hội nhập quốc tế. Phải cập nhật và dự kiến toàn bộ các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác trên địa bàn theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các quy định của pháp luật có liên quan.
Các Sở, ngành, địa phương tập trung triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững. Tăng cường hơn nữa công tác quản lý thu, rà soát thu hồi nợ đọng thuế, các khoản thu từ các dự án đầu tư đã hết thời gian ưu đãi, các khoản thu được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán,... Đồng thời, tăng cường kiểm tra, thanh tra việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế phải nộp.
Phấn đấu tổng thu ngân sách Nhà nước năm 2018 tăng khoảng 10 - 12%; trong đó thu thuế, phí tăng từ 12 - 14% trở lên so với ước thực hiện năm 2017 (loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách). Mức tăng thu cụ thể tùy theo điều kiện, đặc điểm và phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn của từng địa phương.
2. Đối với dự toán chi ngân sách Nhà nước:
Trong bối cảnh nguồn lực còn hạn chế, các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố cần quán triệt quan điểm: triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng cần thực hiện năm 2018; chủ động sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ưu tiên theo mức độ cấp thiết, khả năng triển khai trong năm 2018. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách mới khi cân đối được nguồn. Chủ động dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
Khi xây dựng dự toán và bố trí ngân sách Nhà nước năm 2018, các Sở, ngành và các huyện, thành phố cần chú ý các nội dung sau:
a) Chi đầu tư phát triển:
Chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách Nhà nước năm 2018 (bao gồm cả vốn trái phiếu Chính phủ, vốn xổ số kiến thiết) phải phục vụ mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020.
Việc bố trí vốn kế hoạch chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách Nhà nước phải thực hiện đúng quy định của Luật Đầu tư công, các Nghị định của Chính phủ; các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 quy định tại Nghị quyết số 1023/NQ- UBTVQH13 ngày 28/8/2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ và phải bảo đảm phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020. Đối với các dự án dự kiến bố trí nguồn vốn đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020 thấp hơn so với quyết định đầu tư đã được phê duyệt, các Sở, ngành, địa phương cần rà soát, điều chỉnh tổng mức đầu tư, xác định điểm dừng kỹ thuật hợp lý hoặc bổ sung nguồn vốn hợp pháp khác để hoàn thành dự án phù hợp với quy mô vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương; ưu tiên bố trí vốn đầu tư cho 02 chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu đã được phê duyệt nhằm hướng đến mục tiêu giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển nông nghiệp, nông thôn, phát triển các vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc, vùng bị ảnh hưởng nặng nề của thiên tai; ưu tiên đầu tư các dự án, công trình y tế, giáo dục, các dự án đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và các dự án phát triển hạ tầng trọng điểm để thúc đẩy phát triển kinh tế, tăng trưởng GRDP. Chương trình, dự án bố trí kế hoạch vốn ngân sách Nhà nước năm 2018 phải có trong danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn, trừ dự án khẩn cấp theo quy định của Luật Đầu tư công.
- Đối với nguồn vốn đầu tư từ thu sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước:
Từ ngày 01/01/2017, toàn bộ số thu sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước (sau khi trừ chi phí) phát sinh đều phải được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015. Các Sở, ngành và địa phương lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2018 từ các nguồn thu này gửi cơ quan kế hoạch và đầu tư, cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước trình cấp có thẩm quyền quyết định.
- Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất:
Dự toán thu được xây dựng trên cơ sở kế hoạch sử dụng đất; kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất; đồng thời, lập phương án bố trí chi đầu tư phát triển từ khoản thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Đối với nguồn thu xổ số kiến thiết:
Dự toán nguồn thu này trong dự toán thu cân đối ngân sách địa phương, sử dụng toàn bộ cho chi đầu tư phát triển, trong đó ưu tiên bố trí đầu tư cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, Chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới, công trình ứng phó với biến đổi khí hậu và các công trình phúc lợi xã hội khác theo quy định của cấp có thẩm quyền.
b) Chi thường xuyên:
Xây dựng dự toán chi thường xuyên theo từng lĩnh vực, bảo đảm đúng chính sách, chế độ, theo định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên được quy định tại Nghị quyết số 266/2016/UBTVQH14 ngày 04/10/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Quyết định số 46/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN năm 2017.
Trong điều kiện cân đối ngân sách còn khó khăn, yêu cầu các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân sách lập dự toán chi thường xuyên phải bảo đảm triệt để tiết kiệm, gắn với việc tinh giản biên chế, sắp xếp lại bộ máy hành chính giai đoạn 2016 - 2020 theo Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị, tiết giảm tối đa kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết, hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài, mua sắm ô tô và trang thiết bị đắt tiền.
Các cơ quan, đơn vị, đặc biệt là các Sở quản lý ngành, lĩnh vực và các địa phương thực hiện nghiêm lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ. Ngân sách nhà nước giảm cấp chi thường xuyên cho các đơn vị sự nghiệp công lập đối với các khoản chi đã được kết cấu vào giá dịch vụ, dành nguồn hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng chính sách, thực hiện các chương trình, Đề án và mục tiêu phát triển ngành, lĩnh vực, thực hiện cải cách tiền lương, tăng chi mua sắm, sửa chữa và chi đầu tư phát triển; trên cơ sở đó cơ cấu lại trong từng lĩnh vực chi thường xuyên, từng bước cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước.
c) Chi cho giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ và chi khác:
Bảo đảm chi cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo, khoa học và công nghệ năm 2018 không được thấp hơn mức giao của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương.
d) Đối với các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình mục tiêu:
Các Sở, ngành và các địa phương căn cứ nhiệm vụ được giao tại quyết định phê duyệt của từng chương trình, hướng dẫn của cơ quan quản lý chương trình, thực hiện lập dự toán chi thực hiện các chương trình gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và cơ quan chủ chương trình theo quy định.
đ) Đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài:
Việc lập dự toán kế hoạch đầu tư công vốn ODA và vốn vay ưu đãi cấp phát từ ngân sách Trung ương phải bảo đảm phù hợp với tiến độ cam kết theo Hiệp định đã ký với nhà tài trợ nước ngoài, khả năng thực hiện của dự án năm 2018 và trong phạm vi hạn mức quy định tại kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020, kế hoạch tài chính 05 năm Quốc gia giai đoạn 2016 - 2020. Ưu tiên bố trí đủ kế hoạch vốn cho các dự án kết thúc hiệp định trong năm kế hoạch. Có tính toán dự báo về các hạn mức sau năm 2020 làm cơ sở cho việc chuẩn bị, đàm phán, hoàn thành thủ tục cho các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi mới.
Đối với mỗi chương trình, dự án ODA và vốn vay ưu đãi, khi lập dự toán cần phân định rõ loại tài trợ (vốn vay, vốn viện trợ), cơ chế tài chính (cấp phát, cho vay lại), tính chất đầu tư (xây dựng cơ bản, hành chính sự nghiệp, nâng cao năng lực) và thẩm quyền lập và giao kế hoạch (đối với các dự án ô).
e) Lập dự toán tạo nguồn cải cách tiền lương:
Các Sở, ngành và các địa phương tiếp tục lập dự toán tạo nguồn cải cách tiền lương bao gồm: tiết kiệm 10% chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất như lương và các khoản chi cho con người theo chế độ); 50% nguồn tăng thu ngân sách địa phương (không kể thu tiền sử dụng đất, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết); nguồn thực hiện cải cách tiền lương các năm trước còn dư...; đồng thời, yêu cầu các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có nguồn thu được giao tự chủ phấn đấu tăng thu cùng với lộ trình tính đúng, tính đủ chi phí vào giá dịch vụ và sử dụng nguồn thu này ưu tiên để thực hiện cải cách tiền lương.
f) Ngân sách tỉnh và ngân sách địa phương các cấp bố trí dự phòng ngân sách theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 để chủ động ứng phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và thực hiện những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán.
g) Các Sở, ngành và các cơ quan, đơn vị ở địa phương báo cáo tình hình thu - chi tài chính năm 2017 và dự kiến kế hoạch thu - chi tài chính năm 2018 của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách thuộc phạm vi quản lý khi xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2018.
3. Xây dựng kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018 - 2020
Các Sở, ngành và các cơ quan, đơn vị dự toán cấp I, thực hiện lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018 - 2020 thuộc phạm vi quản lý gửi cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp để tổng hợp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Đối với việc lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018 - 2020, các Sở, ngành và địa phương sử dụng dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 trình cấp có thẩm quyền để xác định trần chi ngân sách, chi tiêu cơ sở, chi tiêu mới cho năm 2018 và 02 năm tiếp theo.
IV. Xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2018:
Xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2018 theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm và các văn bản hướng dẫn thi hành luật, trong đó lưu ý các nguyên tắc:
1. Đối với kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách Nhà nước thực hiện theo quy định tại Điểm 2.1, Khoản 2, Mục III nêu trên.
2. Đối với kế hoạch đầu tư từ nguồn thu để lại cho đầu tư chưa đưa vào cân đối ngân sách Nhà nước: tính toán, xác định đủ các khoản thu theo quy định của Luật Đầu tư công; trong đó các Sở, ngành và địa phương lưu ý việc sử dụng nguồn thu từ bán tài sản, kể cả thu tiền sử dụng đất gắn với tài sản trên đất để đầu tư, phải lập kế hoạch đầu tư từ nguồn thu này.
1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính căn cứ chức năng, nhiệm vụ và những quy định trong Chỉ thị này, khung hướng dẫn của Bộ kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 hướng dẫn cụ thể về nội dung và tiến độ xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 phù hợp với quy định của Luật Đầu tư công và Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 cho các Sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch.
2. Các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hướng dẫn và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước cấp mình theo đúng quy định tại Chỉ thị này và hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
3. Giám đốc các Sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức khác sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện Chỉ thị này./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
Số hiệu: | 05/CT-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lâm Đồng |
Người ký: | Đoàn Văn Việt |
Ngày ban hành: | 02/08/2017 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
Chưa có Video