BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/VBHN-BTC |
Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2022 |
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng; có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế; có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014, riêng quy định tại Điều 1 áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014.
2. Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế; có hiệu lực kể từ ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014 có hiệu lực thi hành.
3. Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế; có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2016.
4. Nghị định số 10/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ ban hành Quy chế Quản lý tài chính của Tập đoàn Điện lực Việt Nam và sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 4 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng; có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 04 năm 2017.
5. Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ; có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2018.
6. Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 07 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 12/2015/NĐ-CP, Nghị định số 100/2016/NĐ-CP và Nghị định số 146/2017/NĐ-CP; có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 09 năm 2022.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng,[2]
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng về người nộp thuế, đối tượng không chịu thuế, giá tính thuế, thuế suất, phương pháp tính thuế, khấu trừ thuế, hoàn thuế và nơi nộp thuế.
1. Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế, trừ trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
Quy định về cơ sở thường trú và cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại khoản này thực hiện theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật thuế thu nhập cá nhân.
3. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng:
a) Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
b) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, bao gồm các trường hợp: Sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế); quảng cáo, tiếp thị; xúc tiến đầu tư và thương mại; môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; đào tạo; chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam.
c) Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng bán tài sản.
d) Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, hợp tác xã.
đ) Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường được bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này.
Điều 3. Đối tượng không chịu thuế
Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng, khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng và khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế.[3]
1.[4] Đối với các sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh và các hình thức bảo quản thông thường khác.
1b.[5] Phân bón; thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác, bao gồm các loại sản phẩm đã qua chế biến hoặc chưa qua chế biến như cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột xương, bột tôm, các loại thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm, thủy sản và vật nuôi khác, các chất phụ gia thức ăn chăn nuôi (như premix, hoạt chất và chất mang).
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các loại thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và vật nuôi khác và các chất phụ gia thức ăn chăn nuôi thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại khoản này.
1c.[6] Tàu đánh bắt xa bờ; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp gồm: Máy cày; máy bừa; máy phay; máy rạch hàng; máy bạt gốc; thiết bị san phẳng đồng ruộng; máy gieo hạt; máy cấy; máy trồng mía; hệ thống máy sản xuất mạ thảm; máy xới, máy vun luống, máy vãi, rắc phân, bón phân; máy, bình phun thuốc bảo vệ thực vật; máy thu hoạch lúa, ngô, mía, cà phê, bông; máy thu hoạch củ, quả, rễ; máy đốn chè, máy hái chè; máy tuốt đập lúa; máy bóc bẹ tẽ hạt ngô; máy tẽ ngô; máy đập đậu tương; máy bóc vỏ lạc; xát vỏ cà phê; máy thiết bị sơ chế cà phê, thóc ướt; máy sấy nông sản (lúa, ngô, cà phê, tiêu, điều...), thủy sản; máy thu gom, bốc mía, lúa, rơm rạ trên đồng; máy ấp, nở trứng gia cầm; máy thu hoạch cỏ, máy đóng kiện rơm, cỏ; máy vắt sữa và các loại máy chuyên dùng khác.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các loại máy chuyên dùng khác dùng cho sản xuất nông nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại khoản này.
2. Một số dịch vụ quy định tại khoản 8 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng và khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
a)[7] Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức:
- Cho vay;
- Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;
- Bảo lãnh;
- Cho thuê tài chính;
- Phát hành thẻ tín dụng;
- Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế;
- Bán tài sản bảo đảm tiền vay, bao gồm cả trường hợp bên đi vay vốn tự bán tài sản bảo đảm theo ủy quyền của bên cho vay để trả nợ khoản vay có bảo đảm. Trường hợp người có tài sản bảo đảm không có khả năng trả nợ và phải bàn giao tài sản cho tổ chức tín dụng để xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật thì không phải xuất hóa đơn giá trị gia tăng;
- Cung cấp thông tin tín dụng theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước;
- Hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật.
b) Dịch vụ cho vay của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng;
c) Kinh doanh chứng khoán bao gồm: Môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý công ty đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, dịch vụ tổ chức thị trường của Sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán, dịch vụ liên quan đến chứng khoán đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, cho khách hàng vay tiền để thực hiện giao dịch ký quỹ, ứng trước tiền bán chứng khoán và hoạt động kinh doanh chứng khoán khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
d) Chuyển nhượng vốn bao gồm việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất kinh doanh, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật.
đ) Bán nợ.
e) Kinh doanh ngoại tệ.
g) Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
3.[8] Dịch vụ khám, chữa bệnh quy định tại khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế bao gồm cả vận chuyển, xét nghiệm, chiếu, chụp, máu và chế phẩm máu dùng cho người bệnh.
Dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật quy định tại khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế bao gồm cả chăm sóc về y tế, dinh dưỡng và tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng cho người cao tuổi, người khuyết tật.
4. Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại khoản này.
5. Đối với hoạt động duy tu, sửa chữa, xây dựng các công trình quy định tại khoản 12 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng nếu có sử dụng nguồn vốn khác ngoài nguồn vốn đóng góp của nhân dân (bao gồm cả vốn đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân), vốn viện trợ nhân đạo mà nguồn vốn khác không vượt quá 50% tổng số vốn sử dụng cho công trình thì đối tượng không chịu thuế là toàn bộ giá trị công trình.
Đối tượng chính sách xã hội bao gồm: Người có công theo quy định của pháp luật về người có công; đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước; người thuộc hộ nghèo, cận nghèo và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
6.[9] Vận chuyển hành khách công cộng quy định tại khoản 16 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng gồm vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện (bao gồm cả tàu điện) theo các tuyến trong nội tỉnh, trong đô thị và các tuyến lân cận ngoại tỉnh theo quy định của pháp luật về giao thông.
7. Tàu bay quy định tại khoản 17 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng và khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng bao gồm cả động cơ tàu bay.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan ban hành Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư thuộc loại trong nước đã sản xuất được để làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước đã sản xuất được làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; Danh mục tàu bay, dàn khoan, tàu thủy thuộc loại trong nước đã sản xuất được làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, thuê của nước ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, để cho thuê và cho thuê lại.
8. Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 18 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, thống nhất với Bộ Tài chính quy định cụ thể.
9. Hàng hóa nhập khẩu quy định tại khoản 19 Điều 5 của Luật Thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể như sau:
a) Đối với hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại nhập khẩu phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
b) Đối với quà tặng cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật về quà biếu, quà tặng.
c) Định mức hàng hóa nhập khẩu là quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về quà biếu, quà tặng.
d) Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế.
đ) Hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
10. Trường hợp chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định tại khoản 21 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng mà có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế giá trị gia tăng được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị.
11.[10] Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.
Sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến trực tiếp từ nguyên liệu chính là tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên, trừ các trường hợp sau:
- Sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản do cơ sở kinh doanh trực tiếp khai thác và chế biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến mà trong quy trình chế biến đã thành sản phẩm khác sau đó lại tiếp tục chế biến ra sản phẩm xuất khẩu (quy trình chế biến khép kín hoặc thành lập phân xưởng, nhà máy chế biến theo từng công đoạn) thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng.
- Sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản do cơ sở kinh doanh mua về chế biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến mà trong quy trình chế biến đã thành sản phẩm khác sau đó lại tiếp tục chế biến ra sản phẩm xuất khẩu (quy trình chế biến khép kín hoặc thành lập phân xưởng, nhà máy chế biến theo từng công đoạn) thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng.
- Sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ nguyên liệu chính không phải là tài nguyên, khoáng sản (tài nguyên, khoáng sản đã chế biến thành sản phẩm khác) do cơ sở kinh doanh mua về chế biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến thành sản phẩm xuất khẩu thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng.
Tài nguyên, khoáng sản quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật Thuế giá trị gia tăng là tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước gồm: Khoáng sản kim loại; khoáng sản không kim loại; dầu thô; khí thiên nhiên; khí than.
Trị giá tài nguyên, khoáng sản đưa vào chế biến được xác định như sau: Đối với tài nguyên, khoáng sản trực tiếp khai thác là chi phí trực tiếp, gián tiếp khai thác ra tài nguyên khoáng sản không bao gồm chi phí vận chuyển tài nguyên, khoáng sản từ nơi khai thác đến nơi chế biến; đối với tài nguyên, khoáng sản mua để chế biến tiếp là giá thực tế mua không bao gồm chi phí vận chuyển tài nguyên, khoáng sản từ nơi mua đến nơi chế biến.
Chi phí năng lượng gồm: Nhiên liệu, điện năng, nhiệt năng.
Tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm được xác định căn cứ vào quyết toán năm trước và tỷ lệ này được áp dụng ổn định trong năm xuất khẩu. Trường hợp năm đầu tiên xuất khẩu sản phẩm thì tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm được xác định theo phương án đầu tư và tỷ lệ này được áp dụng ổn định trong năm xuất khẩu; trường hợp không có phương án đầu tư thì tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm được xác định theo thực tế của sản phẩm xuất khẩu.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn cụ thể việc xác định tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa được chế biến thành sản phẩm khác quy định tại khoản này.
12. Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống.
Bộ Tài chính hướng dẫn hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu từ một trăm triệu đồng trở xuống không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản này.
CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
Giá tính thuế thực hiện theo quy định tại Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng và khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng.
1. Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.
Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng (+) với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
Đối với trường hợp mua dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này giá tính thuế là giá thanh toán ghi trong hợp đồng mua dịch vụ chưa có thuế giá trị gia tăng.
2. Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho. Riêng biếu, tặng giấy mời (không thu tiền) xem các cuộc biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, thi người đẹp và người mẫu, thi đấu thể thao do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật thì giá tính thuế được xác định bằng không (0).
Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.
Hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ quy định tại khoản này là hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng cho tiêu dùng, không bao gồm hàng hóa, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của cơ sở.
3.[11] Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế giá trị gia tăng là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng.
a) Giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể như sau:
a.1) Trường hợp được Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về thu tiền sử dụng đất và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).
a.2) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất trúng đấu giá.
a.3) Trường hợp thuê đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).
Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng quy định tại điểm a.1 và điểm a.3 khoản này là số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
a.4) Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng. Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng (nếu có). Trường hợp không xác định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng bất động sản của các tổ chức, cá nhân đã xác định giá đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015) thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng không bao gồm cơ sở hạ tầng.
Trường hợp không tách được giá trị cơ sở hạ tầng tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.
a.5) Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá ghi trong hợp đồng góp vốn. Trường hợp giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất nhận góp vốn thì chỉ được trừ giá đất theo giá chuyển nhượng.
a.6) Trường hợp cơ sở kinh doanh bất động sản thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) thanh toán bằng giá trị quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá tại thời điểm ký hợp đồng BT theo quy định của pháp luật; nếu tại thời điểm ký hợp đồng BT chưa xác định được giá thì giá đất được trừ là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định để thanh toán công trình.
b) Trường hợp xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê, giá tính thuế giá trị gia tăng là số tiền thu được theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng trừ (-) giá đất được trừ tương ứng với tỷ lệ % số tiền thu được trên tổng giá trị hợp đồng.
4.[12] Giá tính thuế đối với hoạt động sản xuất điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam như sau:
a) Đối với điện của các công ty thủy điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty phát điện, giá tính thuế giá trị gia tăng để xác định số thuế giá trị gia tăng nộp tại địa phương nơi có nhà máy thủy điện được tính bằng 35% giá bán lẻ điện bình quân chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật điện lực và pháp luật giá.
b) Đối với điện của các công ty nhiệt điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty phát điện, giá tính thuế giá trị gia tăng để xác định số thuế giá trị gia tăng nộp tại địa phương nơi có nhà máy nhiệt điện là giá bán điện cho khách hàng ghi trên hóa đơn theo hợp đồng mua bán điện áp dụng cho từng nhà máy nhiệt điện.
Trường hợp chưa có hợp đồng mua bán điện áp dụng cho từng nhà máy nhiệt điện thì giá tính thuế giá trị gia tăng được xác định là giá bán lẻ điện bình quân chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật điện lực và pháp luật giá.
c) Đối với điện của các công ty sản xuất điện (trừ thủy điện, nhiệt điện) hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty phát điện, giá tính thuế giá trị gia tăng để xác định số thuế giá trị gia tăng nộp tại địa phương nơi có nhà máy sản xuất điện là giá bán điện chưa có thuế giá trị gia tăng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định cho từng loại hình phát điện.
Trường hợp chưa có giá bán điện do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định cho từng loại hình phát điện nêu tại điểm này thì giá tính thuế giá trị gia tăng được xác định là giá bán lẻ điện bình quân chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật điện lực và pháp luật giá.
5. Đối với dịch vụ casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cược, là số tiền thu từ hoạt động này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho khách.
6. Giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng và khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng bao gồm cả phụ thu, phụ phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể giá tính thuế quy định tại Điều này.
Điều 5. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng
1. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với một số trường hợp đặc thù.
Thuế suất thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định tại Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng và khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng.
1. Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng và khoản 1 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng khi xuất khẩu, trừ các hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm đ khoản này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu bao gồm: Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, bán vào khu phi thuế quan; công trình xây dựng, lắp đặt ở nước ngoài, trong khu phi thuế quan; hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam; phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; xuất khẩu tại chỗ và các trường hợp khác được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật.
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
Trường hợp cung cấp dịch vụ mà hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp, hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí.
Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ.
Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
c) Vận tải quốc tế quy định tại khoản này bao gồm vận tải hành khách, hành lý, hàng hóa theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam, hoặc cả điểm đi và đến ở nước ngoài. Trường hợp, hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng vận tải nội địa thì vận tải quốc tế bao gồm cả chặng nội địa.
d) Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu quy định tại các điểm a, b khoản này được áp dụng thuế suất 0% phải đáp ứng đủ điều kiện quy định tại điểm c khoản 2 Điều 9 Nghị định này và một số trường hợp hàng hóa, dịch vụ được áp dụng mức thuế suất 0% theo điều kiện do Bộ Tài chính quy định.
đ)[13] Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% gồm:
- Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài;
- Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài;
- Dịch vụ cấp tín dụng ra nước ngoài;
- Chuyển nhượng vốn ra nước ngoài;
- Đầu tư chứng khoán ra nước ngoài;
- Dịch vụ tài chính phát sinh;
- Dịch vụ bưu chính, viễn thông;
- Sản phẩm xuất khẩu quy định tại khoản 11 Điều 3 Nghị định này;
- Hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan.
- Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu.
e) Bộ Tài chính quy định cụ thể một số trường hợp hàng hóa, dịch vụ khác cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài được áp dụng thuế suất 0% và hàng hóa, dịch vụ cung ứng cho tổ chức, cá nhân nước ngoài nhưng tiêu dùng ở Việt Nam không được áp dụng mức thuế suất 0%.
2. Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng và khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng. Một số trường hợp áp dụng mức thuế suất 5% được quy định cụ thể như sau:
a) Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt quy định tại điểm a khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng không bao gồm các loại nước uống đóng chai, đóng bình và các loại nước giải khát khác thuộc diện áp dụng mức thuế suất 10%.
b)[14] Các sản phẩm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng bao gồm:
- Quặng để sản xuất phân bón là các quặng làm nguyên liệu để sản xuất phân bón;
- Thuốc phòng trừ sâu bệnh bao gồm thuốc bảo vệ thực vật và các loại thuốc phòng trừ sâu bệnh khác;
- Các chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng.
c)[15] (được bãi bỏ)
d) Dịch vụ sơ chế, bảo quản sản phẩm quy định tại điểm d khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng gồm: Phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt lát, xay sát, bảo quản lạnh, ướp muối và các hình thức bảo quản thông thường khác.
đ) Thực phẩm tươi sống quy định tại điểm g khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng gồm các loại thực phẩm chưa được làm chín hoặc chế biến thành các sản phẩm khác.
Lâm sản chưa qua chế biến quy định tại điểm g khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng bao gồm các sản phẩm rừng tự nhiên khai thác thuộc nhóm: Song, mây, tre, nứa, nấm, mộc nhĩ; rễ, lá, hoa, cây làm thuốc, nhựa cây và các loại lâm sản khác.
e) Sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh quy định tại điểm l khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng.
g) Nhà ở xã hội quy định tại điểm q khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng và khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê mua, về đối tượng, điều kiện được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Điều 7. Phương pháp khấu trừ thuế
Phương pháp khấu trừ thuế thực hiện theo quy định tại Điều 10 Luật Thuế giá trị gia tăng và khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng.
1. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp tính theo phương pháp khấu trừ bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ (-) số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.
2. Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ đó.
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế xác định theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng.
3. Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ được xác định căn cứ vào:
a) Số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ; chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu hoặc nộp thuế đối với trường hợp mua dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán đã bao gồm thuế giá trị gia tăng thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng.
b) Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
4. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với:
a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ một tỷ đồng trở lên từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp quy định tại Điều 8 Nghị định này.
Thời gian áp dụng ổn định phương pháp tính thuế là hai năm liên tục.
Bộ Tài chính hướng dẫn cách tính doanh thu làm căn cứ xác định cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ và thời gian áp dụng ổn định phương pháp tính thuế quy định tại điểm này.
b) Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế gồm:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới một tỷ đồng đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ;
- Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đang hoạt động nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ;
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm tài sản cố định, máy móc, thiết bị, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
- Tổ chức kinh tế khác hạch toán được thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra.
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng hoạt động này để nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này.
5. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể quy định tại Điều này.
Điều 8. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng thực hiện theo quy định tại Điều 11 Luật Thuế giá trị gia tăng và khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng.
1. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý.
Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ (-) giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra là giá thực tế bán ghi trên hóa đơn bán vàng, bạc, đá quý, bao gồm cả tiền công chế tác (nếu có), thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng.
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào được xác định bằng giá trị vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế giá trị gia tăng dùng cho mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra tương ứng.
Trường hợp trong kỳ tính thuế phát sinh giá trị gia tăng âm (-) của vàng, bạc, đá quý thì được tính bù trừ vào giá trị gia tăng dương (+) của vàng, bạc, đá quý. Trường hợp không có phát sinh giá trị gia tăng dương (+) hoặc giá trị gia tăng dương (+) không đủ bù trừ giá trị gia tăng âm (-) thì được kết chuyển để trừ vào giá trị gia tăng của kỳ sau trong năm. Kết thúc năm dương lịch, giá trị gia tăng âm (-) không được kết chuyển tiếp sang năm sau.
2. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:
a) Đối tượng áp dụng:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định này;
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định này;
- Hộ, cá nhân kinh doanh;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí quy định tại điểm c khoản 4 Điều 7 Nghị định này.
- Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế quy định tại điểm b khoản 4 Điều 7 Nghị định này.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng hoạt động này để nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
c) Doanh thu để tính thuế giá trị gia tăng là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ ghi trên hóa đơn bán hàng, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
3.[16] Hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khoán thuế quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế.
Điều 9. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng và khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng.
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
a) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế giá trị gia tăng đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng bị tổn thất và thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ hình thành tài sản cố định là nhà ăn ca, nhà nghỉ giữa ca, phòng thay quần áo, nhà để xe, nhà vệ sinh, bể nước phục vụ cho người lao động trong khu vực sản xuất, kinh doanh và nhà ở, trạm y tế cho công nhân làm việc trong các khu công nghiệp.
b)[17] Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ % giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan hướng dẫn việc xác định tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ bán ra làm cơ sở xác định tỷ lệ khấu trừ thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản này phù hợp từng lĩnh vực.
Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán tập trung có sử dụng sản phẩm thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng qua các khâu để sản xuất mặt hàng chịu thuế giá trị gia tăng thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của các khâu được khấu trừ toàn bộ.
Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh có dự án đầu tư thực hiện đầu tư theo nhiều giai đoạn, bao gồm cả cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thành lập, có phương án sản xuất, kinh doanh tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán tập trung và sử dụng sản phẩm thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng để sản xuất ra mặt hàng chịu thuế giá trị gia tăng nhưng trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản có cung cấp hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào trong giai đoạn đầu tư để hình thành tài sản cố định được khấu trừ toàn bộ. Số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ không hình thành tài sản cố định được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh số chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh số hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh có dự án đầu tư, bao gồm cả cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thành lập, vừa đầu tư vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng, vừa đầu tư vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản được tạm khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra theo phương án sản xuất, kinh doanh của cơ sở kinh doanh, số thuế tạm khấu trừ được điều chỉnh theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra trong ba năm kể từ năm đầu tiên có doanh thu.
Bộ Tài chính hướng dẫn xác định tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra và việc tạm khấu trừ, điều chỉnh đối với số thuế giá trị gia tăng đầu vào theo quy định tại Điểm này.
c)[18] Thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định, máy móc, thiết bị, kể cả thuế giá trị gia tăng đầu vào của hoạt động đi thuê những tài sản, máy móc, thiết bị này, trong các trường hợp sau đây không được khấu trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định hoặc chi phí được trừ theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành: Tài sản cố định chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ quốc phòng, an ninh; tài sản cố định, máy móc, thiết bị của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở đào tạo; tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.
Đối với tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ: ô tô sử dụng cho kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ.
d) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng thì không được khấu trừ, trừ trường hợp quy định tại điểm đ và điểm e khoản này.
đ) Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh mua vào để sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại quy định tại khoản 19 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ.
e) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí được khấu trừ toàn bộ.
g) Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
h) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không tính thuế giá trị gia tăng quy định tại các điểm a, d và đ khoản 3 Điều 2 Nghị định này được khấu trừ toàn bộ.
i) Đối với số thuế giá trị gia tăng đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
i1)[19] Số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định, phục vụ cho sản xuất: Phân bón, máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, tàu đánh bắt xa bờ, thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác tiêu thụ trong nước không được kê khai, khấu trừ mà tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào phát sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 đáp ứng điều kiện khấu trừ, hoàn thuế và thuộc diện hoàn thuế theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
k) Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng khi chuyển sang nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh kể từ kỳ đầu tiên kê khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế khi chuyển sang nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng được tính số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh trong thời gian nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế mà chưa khấu trừ hết vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh trong thời gian nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn theo quy định tại Điều 10 Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
l) Bộ Tài chính quy định cụ thể một số trường hợp cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào dưới hình thức ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác mà hóa đơn mang tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền.
2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
a) Có hóa đơn giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng hàng hóa ở khâu nhập khẩu, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp mua dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này.
b)[20] Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, nhập khẩu, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào, nhập khẩu từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng.
Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ, hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của hàng hóa dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra cũng được coi là thanh toán không dùng tiền mặt; trường hợp sau khi bù trừ mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới 20 triệu đồng, nhưng mua nhiều lần trong cùng ngày có tổng giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0% ngoài các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này còn phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu hoặc ủy thác gia công hàng hóa xuất khẩu, hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không dùng tiền mặt và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật; đối với hàng hóa xuất khẩu phải có tờ khai hải quan.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được thanh toán dưới hình thức bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước thì cũng được coi là thanh toán không dùng tiền mặt.
Các trường hợp: Bên mua nước ngoài mất khả năng thanh toán do lâm vào tình trạng phá sản: hàng hóa xuất khẩu không đảm bảo chất lượng phải tiêu hủy ngay tại cửa khẩu nước nhập và hàng hóa xuất khẩu bị tổn thất do nguyên nhân khách quan trong quá trình vận chuyển ngoài biên giới Việt Nam, phải có chứng từ, giấy tờ xác nhận của bên thứ ba thay thế cho chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì cũng được coi là chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Bộ Tài chính hướng dẫn điều kiện đối với một số trường hợp bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ đặc thù được áp dụng thuế suất 0% và hồ sơ, chứng từ thay thế cho chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Điều 10. Hoàn thuế giá trị gia tăng [21]
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu, trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
2.[22] Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế đối với dự án đầu tư như sau:
a) Cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ (bao gồm cả cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư) có dự án đầu tư mới (bao gồm cả dự án đầu tư được chia thành nhiều giai đoạn đầu tư hoặc nhiều hạng mục đầu tư) theo quy định của Luật Đầu tư tại địa bàn cùng tỉnh, thành phố hoặc khác tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này và dự án đầu tư xây dựng nhà để bán, dự án đầu tư không hình thành tài sản cố định) đang trong giai đoạn đầu tư hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong giai đoạn đầu tư lũy kế chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên được hoàn thuế giá trị gia tăng.
Cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai thuế giá trị gia tăng riêng đối với dự án đầu tư và phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của dự án đầu tư với số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (nếu có). Sau khi bù trừ nếu số thuế giá trị gia tăng đầu vào lũy kế của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên được hoàn thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, kiểm toán thì cơ quan thuế có thể sử dụng kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán để quyết định việc hoàn thuế giá trị gia tăng.
b) Đối với dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thuộc các trường hợp sau thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư theo quy định tại điểm a khoản này:
b.1) Dự án đầu tư trong giai đoạn đầu tư, theo quy định của pháp luật đầu tư, pháp luật chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo một trong các hình thức: Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận.
b.2) Dự án đầu tư trong giai đoạn đầu tư, theo quy định của pháp luật đầu tư, pháp luật chuyên ngành chưa phải đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo một trong các hình thức: Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận.
b.3) Dự án đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư, pháp luật chuyên ngành không phải có giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo một trong các hình thức: Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận.
c) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:
c.1) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 Luật Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo một trong các hình thức: Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận hoặc chưa đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện mà không cần phải có xác nhận, chấp thuận dưới hình thức văn bản theo quy định của pháp luật về đầu tư (trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản này).
Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 Luật Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh bị thu hồi một trong các giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện: Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận; hoặc trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh không đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư thì thời điểm không hoàn thuế giá trị gia tăng được tính từ thời điểm cơ sở kinh doanh bị thu hồi một trong các loại giấy tờ nêu trên hoặc từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện cơ sở kinh doanh không đáp ứng được các điều kiện về đầu tư kinh doanh có điều kiện.
c.2) Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư; trừ dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí quy định tại điểm a khoản này.
Việc xác định tài nguyên, khoáng sản; trị giá tài nguyên, khoáng sản và thời điểm xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng thực hiện theo quy định tại khoản 11 Điều 3 Nghị định này.
3.[23] Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo; trường hợp vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa nếu sau khi bù trừ với số thuế phải nộp, số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan; hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.
Cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không bị xử lý đối với hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, trốn thuế, gian lận thuế, gian lận thương mại trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
4. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Cơ sở kinh doanh trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động chưa phát sinh thuế giá trị gia tăng đầu ra của hoạt động kinh doanh chính theo dự án đầu tư thì chưa phải điều chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng đã kê khai, khấu trừ hoặc đã được hoàn. Việc kê khai, tính nộp thuế trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư; bán tài sản của dự án đầu tư hoặc chuyển đổi mục đích sản xuất, kinh doanh của dự án đầu tư thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
5. Việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các chương trình; dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo được quy định như sau:
a) Chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chỉnh, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam để phục vụ cho chương trình, dự án;
b) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ không hoàn lại, tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ đó.
6. Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
7. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh.
8. Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1. Người nộp thuế kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng tại địa phương nơi sản xuất, kinh doanh.
2. Người nộp thuế kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì phải nộp thuế giá trị gia tăng tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất và địa phương nơi đóng trụ sở chính.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể quy định tại Điều này.
Điều 12. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 và thay thế các Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2008 và số 121/2011/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng.
Bãi bỏ Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 92/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2013 quy định chi tiết thi hành một số điều có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT KT.
BỘ TRƯỞNG |
[1] Văn bản này được hợp nhất từ 07 Nghị định sau:
- Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng; có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 (sau đây gọi là Nghị định số 209/2013/NĐ-CP);
- Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế; có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014, riêng quy định tại Điều 1 áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014 (sau đây gọi là Nghị định số 91/2014/NĐ-CP).
- Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế; có hiệu lực kể từ ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014 có hiệu lực thi hành (sau đây gọi là Nghị định số 12/2015/NĐ-CP).
- Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế; có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2016 (sau đây gọi là Nghị định số 100/2016/NĐ-CP).
- Nghị định số 10/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ ban hành Quy chế Quản lý tài chính của Tập đoàn Điện lực Việt Nam và sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 4 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng; có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 04 năm 2017 (sau đây gọi là Nghị định số 10/2017/NĐ-CP).
- Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ; có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2018 (sau đây gọi là Nghị định số 146/2017/NĐ-CP).
- Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 07 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 12/2015/NĐ-CP, Nghị định số 100/2016/NĐ-CP và Nghị định số 146/2017/NĐ-CP; có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 09 năm 2022 (sau đây gọi là Nghị định số 49/2022/NĐ-CP).
Văn bản hợp nhất này không thay thế 07 Nghị định trên.
[2] - Nghị định số 91/2014/NĐ-CP có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân ngày 21 tháng 11 năm 2007; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân ngày 22 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế.”
- Nghị định số 12/2015/NĐ-CP có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân ngày 21 tháng 11 năm 2007 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân ngày 22 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Thuế tài nguyên ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.”
- Nghị định số 100/2016/NĐ-CP có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế.”
- Nghị định số 10/2017/NĐ-CP có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 28 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, Luật Quản lý thuế ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định về Quy chế quản lý tài chính của Tập đoàn Điện lực Việt Nam và sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 4 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng.”
- Nghị định số 146/2017/NĐ-CP có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ.”
- Nghị định số 49/2022/NĐ-CP có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 12/2015/NĐ-CP, Nghị định số 100/2016/NĐ-CP và Nghị định số 146/2017/NĐ-CP.”
[3] Đoạn “Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng và khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng.” được thay thế bởi đoạn “Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng, khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng và khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế.” theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2016.
[4] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2016.
[5] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014 có hiệu lực thi hành.
[6] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014 có hiệu lực thi hành.
[7] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014 có hiệu lực thi hành; sửa đổi lần thứ 01 theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP.
[8] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2016.
[9] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2016.
[10] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2018; được sửa đổi, bổ sung lần thứ 01 theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP.
[11] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 49/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 09 năm 2022; điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung lần thứ 01 theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP.
[12] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 49/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 09 năm 2022; được sửa đổi, bổ sung lần thứ 01 theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 10/2017/NĐ-CP.
[13] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2016; sửa đổi, bổ sung lần thứ 01 theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP.
[14] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014 có hiệu lực thi hành.
[15] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 5 Điều 6 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014 có hiệu lực thi hành.
[16] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 49/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 09 năm 2022.
[17] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014 có hiệu lực thi hành.
[18] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014.
[19] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014 có hiệu lực thi hành.
[20] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014 có hiệu lực thi hành; được sửa đổi, bổ sung lần thứ 01 theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP.
[21] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2016; trong đó: khoản 2 Điều 10 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung lần thứ 01 theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP, khoản 5 Điều 10 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung lần thứ 01 theo quy định tại khoản 10 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP.
[22] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 49/2022/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2016; được sửa đổi, bổ sung lần thứ 01 theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung lần thứ 02 theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP.
[23] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2018.
[24] - Điều 5 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014 quy định như sau:
“Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 11 năm 2014. Riêng quy định tại Điều 1 Nghị định này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.”
- Điều 6 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014 có hiệu lực thi hành quy định như sau:
“Điều 6. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014 có hiệu lực thi hành.
2. Bãi bỏ các nội dung quy định về tỷ giá khi xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế, thu nhập tính thuế, thu nhập chịu thuế quy định tại các Điều 7, 8 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010; Khoản 9 Điều 4 Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2009 và Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 113/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ.
3. Bãi bỏ điểm n khoản 2 Điều 3 và điểm g khoản 2 Điều 9 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ.
4. Bãi bỏ các Điều 7, 8, 9, 10, 19, 20, 21 và các quy định về thu nhập từ kinh doanh tại các Điều 12, 13 và 14 tại Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ.
5. Bãi bỏ điểm c khoản 2 Điều 6 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ.
6. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
7. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.”
- Điều 5 Nghị định số 100/2016 NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2016 quy định như sau:
“Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành ngày 01 tháng 7 năm 2016, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Khoản 2 Điều 3 của Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2016.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.”
- Điều 3, Điều 4 Nghị định số 10/2017/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 04 năm 2017 quy định như sau:
“Điều 3. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2017, Bãi bỏ Quy chế quản lý tài chính của Tập đoàn Điện lực Việt Nam ban hành Nghị định số 82/2014/NĐ-CP ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.”
- Điều 3, Điều 4 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2018 quy định như sau:
“Điều 3. Điều khoản thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2018.
Điều 4. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.”
- Điều 2 Nghị định số 49/2022/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 09 năm 2022 quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 12 tháng 9 năm 2022.
2. Quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện tại khoản 3 Điều 1 Nghị định này được áp dụng kể từ ngày Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ có hiệu lực thi hành.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã bị thu hồi số thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 10 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung theo khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP) thì cơ quan thuế điều chỉnh tiền thuế giá trị gia tăng, tiền chậm nộp, tiền phạt vi phạm hành chính về thuế (nếu có). Việc bù trừ, hoàn nộp thừa thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
3. Bãi bỏ quy định tại Điều 2 Nghị định số 10/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính của Tập đoàn Điện lực Việt Nam và sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 4 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.”
THE
MINISTRY OF FINANCE OF VIETNAM |
THE
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: 31/VBHN-BTC |
Hanoi, December 26, 2022 |
DECREE [1]
ELABORATION AND GUIDELINES FOR SOME ARTICLES OF THE LAW ON VALUE-ADDED TAX
The Government’s Decree No. 209/2013/ND-CP dated December 18, 2013 elaborating and providing guidelines for some Articles of the Law on Value-added tax, coming into force from January 01, 2014, has been amended by:
1. The Government's Decree No. 91/2014/ND-CP dated October 01, 2014 providing amendments to Decrees on taxations which comes into force from November 15, 2014 but of which the provisions of Article 1 apply from the tax period of 2014.
2. The Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 on elaboration of the Law on amendments to tax laws and amendments to some Articles of Decrees on taxations, coming into force from the entry into force of the Law on amendments to tax laws dated November 26, 2014.
3. The Government’s Decree No. 100/2016/ND-CP dated July 01, 2016 elaborating and providing guidelines for some Articles of the Law on amendments to the Law on Value-added tax, the Law on excise tax and the Law on Tax administration, coming into force from July 01, 2016.
4. The Government’s Decree No. 10/2017/ND-CP dated February 09, 2017 promulgating financial management regulations of Vietnam Electricity and amendments to Clause 4 Article 4 of the Government’s Decree No. 209/2013/ND-CP dated December 18, 2013 elaborating and providing guidelines for some Articles of the Law on Value-added tax, coming into force from April 01, 2017.
5. The Government’s Decree No. 146/2017/ND-CP dated December 15, 2017 providing amendments to the Government’s Decree No. 100/2016/ND-CP dated July 01, 2016 and the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015, coming into force from February 01, 2018.
...
...
...
Pursuant to the Law on Government Organization dated December 25, 2001;
Pursuant to the Law on Value-Added Tax dated June 03, 2008;
Pursuant to the Law on amendments to the Law on Value-Added Tax dated June 19, 2013;
At the request of the Minister of Finance of Vietnam;
The Government promulgates a Decree elaborating and providing guidelines for some Articles of the Law on Value-added tax, [2]
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope
This Decree elaborates on and provides guidelines for some Articles of the Law on Value-added tax and the Law on amendments to the Law on Value-added tax regarding taxpayers, non-taxable items, taxable prices, tax rates, tax calculation methods, tax deduction, tax refund, and tax-collecting authorities.
...
...
...
1. VAT payers include organizations and individuals trading in or providing goods or services subject to VAT (hereinafter referred to as “business establishments”), or importing goods subject to VAT (hereinafter referred to as “importers”).
2. Vietnam-based producers and traders that purchase services (including services associated with goods) from foreign organizations that do not have permanent establishments in Vietnam or overseas individuals who are non-residents in Vietnam shall be VAT payers, unless they are not required to declare, calculate and pay VAT as prescribed in Point b Clause 3 of this Article.
Permanent establishments and overseas individuals that are non-residents referred to in this Clause must comply with the Law on corporate income tax and the Law on personal income tax.
3. Declaration, calculation and payment of VAT shall not be required in the following cases:
a) An organization or individual (hereinafter referred to as “entity”) receives compensation, prize money/bonuses, subsidies, payment for transfer of emission permits and other financial incomes.
b) A Vietnam-based producer/trader purchases the following services from foreign organizations that do not have permanent establishments in Vietnam or overseas individuals who are non-residents in Vietnam, including repair of means of transport, machinery or equipment (including supplies and spare parts); advertisement and marketing; investment and trade promotion; goods sale and service provision brokerage; training; sharing with foreign partners charges for international post or telecommunications services provided outside Vietnam.
c) A non-business entity that is not a VAT payer sells their property.
d) An entity transfers their investment projects on production and trading of goods and services subject to VAT to enterprises or cooperatives.
dd) Cultivation, animal husbandry and aquatic products which have not yet been processed into other products or have just undergone preliminary processing are sold to enterprises or cooperatives, except for the case prescribed in Clause 1 Article 5 of the Law on Value-added tax.
...
...
...
Article 3. Non-taxable items
Items not subject to VAT are specified in Article 5 of the Law on Value-added tax, Clause 1 Article 1 of the Law on amendments to some Articles of the Law on Value-added tax, and Clause 1 Article 1 of the Law on amendments to the Law on Value-added tax, the Law on excise tax and the Law on Tax administration. [3]
1.[4] Products that have undergone insufficient working or processing specified in Clause 1 Article 5 of the Law on Value-added tax, as amended in Clause 1 Article 1 of the Law on amendments to the Law on Value-added tax, the Law on excise tax and the Law on Tax administration, are products that have only been cleaned, dried, shelled, deseeded, cut, salted, cooled or otherwise preserved with common methods.
1b.[5] Fertilizers, feeds for livestock, poultry, aquaculture, and other animals, whether or not processed, such as: mash, cake of various type, fish meal, bone meal, shrimp meal, and other feeds for livestock, poultry, aquaculture, and other animals, animal feed additives (such as premix, active ingredients, and carriers).
The Ministry of Finance of Vietnam shall take charge and cooperate with the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam in providing guidance on feeds for livestock, poultry, aquaculture, and other animals, and animal feed additives that are not subject to VAT as prescribed in this Clause.
1c.[6] Offshore fishing ships; machinery and equipment serving agriculture, including: tractor; harrowing machine; milling machine; sowing machine; rootdozer; field leveling device; seeding machine; transplanter; sugarcane planting machine; rice-sowing machine; tiller, cultipacker, fertilizer spreader, pesticide sprayers; machine for harvesting rice, corn, sugarcane, coffee, cotton; machine for harvesting tubers, fruits, roots; tea-cutting machine, tea-picking machines; threshing machine; corn peeling machine; soybean crusher; peanut huller; coffee huller, equipment for preparing coffee, wet rice; dryer for agricultural products (rice, corn, coffee, pepper, cashew nut...), and aquaculture products; machine for collecting, loading sugarcane, straw on the field; machine for egg incubating and hatching; forage harvester; straw, grass baler; milking machine, and other specialized machines.
The Ministry of Finance of Vietnam shall take charge and cooperate with the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam in providing guidance on other specialized machines used in agriculture that are not subject to VAT as prescribed in this Clause.
2. Some services prescribed in Clause 8 Article 5 of the Law on Value-added tax and Clause 1 Article 1 of the Law on amendments to the Law on Value-added tax, including:
a) [7] Credit extension services include:
...
...
...
- Discounting and rediscounting of negotiable instruments and other financial instruments;
- Guarantee;
- Financial leasing;
- Credit card issuance’
- Domestic factoring; international factoring;
- Selling collateral, including the case in which the borrower sells the collateral themselves with authorization of the lender in order to repay secured loans. Where the owner of collateral defaults on the debt and has to transfer the collateral to the credit institution for settlement of the loan as prescribed by law, the VAT invoice is not required;
- Provision of credit information as prescribed by the Law on State Bank of Vietnam;
- Other types of credit extension prescribed by law.
b) Lending services rendered by taxpayers other than credit institutions;
...
...
...
d) Capital transfer, including partial or entire transfer of invested capital, including the cases of business acquisition, securities transfer, transfer of the rights to contribute capital, and other forms of capital transfer as prescribed by law.
dd) Selling debts.
e) Foreign currency trading.
g) Sale of collateral of debts of wholly state-owned organizations established by the Government in order to settle bad debts of Vietnamese credit institutions.
3.[8] Medical services specified in Clause 1 Article 1 of the Law on amendments to the Law on Value-added tax, the Law on excise tax and the Law on Tax administration, including transport, testing, imaging, blood and blood products used for patients.
Care services for elderly people and disabled people specified in Clause 1 Article 1 of the Law on amendments to the Law on Value-added tax, the Law on excise tax and the Law on Tax administration, including medical and nutritional care, organization of cultural, sport and entertainment activities, physical therapy and rehabilitation for elderly people and disabled people.
4. Maintenance services of zoos, flower gardens, parks, street greeneries and public lighting systems; funeral services.
The Ministry of Finance of Vietnam shall provide specific guidelines on services not subject to VAT as prescribed in this Clause.
5. Where the renovation, repair or construction of works specified in Clause 12 Article 5 of the Law on Value-added tax is funded by sources of capital other than people's contributions (including amounts contributed or donated amounts) or humanitarian aid, the whole value of the works is not subject to tax, provided that total value of such sources of capital does not exceed 50% of the total capital used for the works.
...
...
...
6.[9] Public transportation specified in Clause 16 Article 5 of the Law on Value-added tax, including intra-provincial, urban and extra-provincial suburban public transportation by bus and tram (including metro) according to traffic laws.
7. Aircrafts prescribed in Clause 17 Article 5 of the Law on Value-added tax and Clause 1 Article 1 of the Law on amendments to the Law on Value-added tax, including their engines.
The Ministry of Planning and Investment of Vietnam shall take charge and cooperate with relevant authorities in promulgating a list of domestically production machinery, equipment, spare parts and supplies as a basis for differentiating them from those which cannot be production domestically and need to be imported for scientific research and technological development activities; a list of domestically production machinery, equipment, spare parts, special-purpose means of transport and supplies as a basis for differentiating them from those which cannot be production domestically and need to be imported for exploring and developing oil and gas fields; a list of domestically production aircrafts, drilling platforms and ships as a basis for differentiating them from those which cannot be production domestically and need to be imported for the formation of enterprises' fixed assets or hired from foreign parties for production and business activities or for lease and sublease.
8. Weapons and military equipment used for national defense and security purposes prescribed in Clause 18 Article 5 of the Law on Value-added tax according to decisions issued by the Ministry of Defense of Vietnam or the Ministry of Public Security of Vietnam after reaching agreements with the Ministry of Finance of Vietnam.
9. Imported goods prescribed in Clause 19 Article 5 of the Law on Value-added tax which are provided for as follows:
a) Goods imported as humanitarian aid or aid grant are subject to approval of competent authorities.
b) Goods imported as gifts to state agencies, political organizations, socio-political organizations, socio-political-professional organizations, social organizations, socio-professional organizations or people's armed forces shall comply with regulations of law on gifts.
c) Quotas on goods imported as gifts to individuals in Vietnam shall comply with regulations of law on gifts.
d) Belongings of foreign entities and personal effects must be within diplomatic immunity quotas and duty-free luggage quotas respectively.
...
...
...
10. In case of transfer of technologies or intellectual property rights specified in Clause 21 Article 5 of the Law on Value-added tax which is accompanied by machinery or equipment transfer, the value of transferred technologies or intellectual property rights shall not be subject to VAT. If this value cannot be separately determined, VAT shall be imposed on the total value of transferred technologies or intellectual property rights and accompanied machinery and equipment.
11.[10] Exported products that are natural resources and/or minerals which have yet to be processed into other products.
Exported products which are made directly from natural resources and/or minerals whose total value inclusive of energy cost makes up at least 51% of their manufacturing costs, except:
- Exported products being finished products made from other intermediate products which are made of natural resources and/or minerals extracted and processed directly by the business establishment or by hired processing facilities (through a closed processing line or establishing workshop or factory for each processing stage); these exported products shall be subject to 0% VAT rate if the corresponding conditions set out in Point c Clause 2 Article 12 of the Law on Value-added tax are satisfied.
- Exported products being finished products made from other intermediate products which are made of natural resources and/or minerals purchased and processed directly by the business establishment or by hired processing facilities (through a closed processing line or establishing workshop or factory for each processing stage); these exported products shall be subject to 0% VAT rate if the corresponding conditions set out in Point c Clause 2 Article 12 of the Law on Value-added tax are satisfied.
- Exported products being finished products made from main materials other than natural resources and/or minerals (or those processed into other intermediate products) which are purchased and processed directly by the business establishment or by hired processing facilities; these exported products shall be subject to 0% VAT rate if the corresponding conditions set out in Point c Clause 2 Article 12 of the Law on Value-added tax are satisfied.
Natural resources and minerals mentioned in Clause 23 Article 5 of the Law on Value-added tax are domestically obtained natural resources and minerals, including metallic minerals, non-metallic minerals, crude oil, natural gas and coal gas.
The value of processed natural resources and/or minerals shall be determined as follows: the value of directly extracted natural resources and/or minerals includes direct and indirect costs of extraction but excludes the cost of transport of natural resources and/or minerals from the extraction site to the processing facility; the value of natural resources and/or minerals purchased for further processing is the purchase price, exclusive of the cost of transport of natural resources and/or minerals from the seller’s site to the processing facility.
Energy costs are costs of fuels, electricity and heat.
...
...
...
The Ministry of Finance of Vietnam shall take charge and cooperate with relevant authorities in providing specific guidelines for determination of natural resources and/or minerals which have yet to be processed into other products as prescribed in this Clause.
12. Goods and services of the household or individual businesses that earn an annual turnover of VND one hundred million or lower.
The Ministry of Finance of Vietnam shall provide guidelines on determination of household or individual businesses that earn an annual turnover of VND one hundred million or lower and are not subject to VAT as prescribed in this Clause.
Chapter II
BASIS AND METHODS OF TAX CALCULATION
Article 4. Taxable prices
The taxable prices shall comply with the provisions of Article 7 of the Law on Value-added tax and Clause 2 Article 1 of the Law on amendments to the Law on Value-added tax.
1. The taxable price of a good or service sold is the selling price exclusive of VAT; the taxable price of a good or service subject to excise tax is the selling price inclusive of excise tax but exclusive of VAT; the taxable price of a good subject to environmental protection tax is the selling price inclusive of environmental protection tax but exclusive of VAT; the taxable price of a good subject to both excise tax and environmental protection tax is the selling price inclusive of environmental protection tax and excise tax but exclusive of VAT.
The taxable price of an imported good is the border-gate import price plus (+) import duty (if any), plus (+) excise tax (if any), and plus (+) environmental protection tax (if any). The border-gate import price shall be determined in accordance with regulations on prices for calculating import duties.
...
...
...
2. The taxable price of a good or service used for exchange, internal consumption or donation is the taxable price of a good or service of the same type or equivalent specifications at the time of exchange, internal consumption or donation. Regarding donated or gifted invitation letters to watch art performance or fashion show or beauty and model contest, or sporting events licensed by competent authorities, the taxable price is zero.
The taxable price of a good or service used for promotion according to regulations of law on commerce is zero. VAT on goods/services used for promotion which do not comply with regulations of law on commerce shall be declared, calculated and paid in the same manner as goods/services used for exchange, internal consumption or donation.
Goods/services used for internal consumption prescribed in this Clause are those produced or supplied by the business establishment for its internal consumption, excluding those used in other production and business operations of the business establishment.
3.[11] In the case of real estate transfer, the taxable price is the transfer price minus (-) the land price deducted upon VAT calculation.
a) The land price deducted upon VAT calculation is provided for as follows:
a.1) In the case of land allocated by the State to invest in the infrastructure and construct houses for selling, the land price deducted upon VAT calculation is the sum of the land levy payable to state budget according to regulations of law on collection of land levies and the cost of compensation and land clearance (if any).
a.2) In the case of auctions for land use rights, the land price deducted upon VAT calculation is the auction-winning price.
a.3) In the case of rent land used for construction of infrastructure and houses for selling, the land price deducted upon VAT calculation is the sum of the land rents payable to state budget according to regulations of law on collection of land rents and water surface rents and the cost of compensation and land clearance (if any).
The cost of compensation and land clearance stated in Point a.1 and Point a.3 of this Clause is determined according to the plan approved by a competent authority and deducted from the land levy or land rents payable according to regulations of law on collection of land rents and water surface rents.
...
...
...
Where a business establishment receives transfer of real estate from another entity and has included the value of infrastructure facilities in the land price as prescribed in Point a Clause 3 Article 4 of the Decree No. 209/2013/ND-CP (as amended in Clause 3 Article 3 of the Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015), the land price deducted upon VAT calculation shall be the land price determined at the time of transfer, exclusive of the value of infrastructure facilities.
Where the value of infrastructure facilities at the time of transfer cannot be determined separately, the land price deducted upon VAT calculation shall be the land price announced by the relevant Provincial People's Committee at the time of conclusion of the transfer contract.
a.5) In case a business establishment receives capital contribution in the form of land use rights, the land price deducted upon VAT calculation shall be the price written on the capital contribution contract. Where the transfer price of land use right is lower than the price of the land contributed, the land price deducted upon VAT calculation shall be the transfer price.
a.6) In case a real estate company enters into a Build – Transfer (BT) contract and pays with value of land use rights, the land price deducted upon VAT calculation shall be the price determined at the time of conclusion of the BT contract as prescribed by law. If the price is not determined when the BT contract is signed, the land price decided by the relevant Provincial People’s Committee shall apply.
b) In the case of construction and trading of infrastructure facilities, or construction of houses for selling, transfer or lease, the taxable price shall be the payment received according to the project schedule or payment schedule written in the contract minus (-) the land price deducted in proportion to the ratio (%) of the received payment to total value of the contract.
4.[12]Taxable prices for electricity production of the Vietnam Electricity (EVN) are provided for as follows:
a) Regarding electricity generated by financially dependent hydropower companies of EVN or Power Generation Corporations, the taxable price used for calculating the VAT amount payable in the province where the hydropower plant is located equals 35% of the average retail price of electricity, exclusive of VAT, according to regulations of the law on electricity and the law on pricing.
b) Regarding electricity generated by financially dependent thermal power companies of EVN or Power Generation Corporations, the taxable price used for calculating the VAT amount payable in the province where the thermal power plant is located is the selling price of electricity to customers written on invoices according to the power purchase agreement applied to each thermal power plant.
If the power purchase agreement applied to each thermal power plant is not available, the taxable price shall be the average retail price of electricity, exclusive of VAT, according to regulations of the law on electricity and the law on pricing.
...
...
...
If the selling price of electricity applied to each electronic generation type by competent authorities specified in this Point is not available, the taxable price shall be the average retail price of electricity, exclusive of VAT, according to regulations of the law on electricity and the law on pricing.
5. Regarding casino business, prize-winning electronic games or betting entertainment services, the taxable price is excise tax-inclusive earnings from these services, excluding prizes or payouts already paid to customers.
6. Taxable prices of goods and services specified in Clause 1 Article 7 of the Law on Value-added tax and Clause 2 Article 1 of Law on amendments to the Law on Value-added tax include surcharges and additional charges earned by business establishments.
The Ministry of Finance of Vietnam shall provide specific guidelines for taxable prices specified in this Article.
Article 5. Time of VAT determination
1. VAT on goods shall be determined when the ownership or the right to use goods is transferred to the buyer, regardless of whether or not the payment is made.
2. VAT on services shall be determined when the service provision is completed or when the invoice for service provision is issued, regardless of whether or not the payment is made.
3. The Ministry of Finance of Vietnam shall provide specific guidelines for time of VAT determination in specific cases.
Article 6. VAT rates
...
...
...
1. The 0% VAT applies to exported goods and services, international transportation and goods and services not subject to VAT specified in Article 5 of the Law on Value-added tax and Clause 1 Article 1 of the Law on amendments to the Law on Value-added tax upon exportation, except goods and services specified at Point dd of this Clause.
The exported goods and services are those sold and supplied to overseas entities and consumed outside Vietnam or in free trade zones; goods and services supplied to foreign customers in accordance with regulations of law.
a) Exported goods include: Goods exported to foreign countries or sold into free trade zones; works built and installed abroad or in free trade zones; goods sold and delivered outside Vietnam; supplies, spare parts for repair, maintenance of vehicles, machinery, equipment for foreign parties and consumed outside Vietnam; in-country exports and other cases in which goods are regarded as exports in accordance with regulations of law.
b) Exported services include services provided directly to entities in foreign countries or in free trade zones and consumed outside Vietnam or in free trade zones.
Where a service is provided both in and outside Vietnam under a service contract signed by and between two taxpayers in Vietnam or having permanent establishments in Vietnam, the 0% VAT only applies to the value of service provided outside Vietnam, except the case of insurance service for imported goods where the 0% VAT applies to total value of the contract. If the value of service provided in Vietnam is not separately specified in the contract, the taxable price shall be determined according to the ratio (%) of costs incurred in Vietnam to total costs.
Overseas individuals include foreigners who do not reside in Vietnam and overseas Vietnamese who reside in foreign countries and also stay outside Vietnam during the service provision.
Organizations and individuals in a free trade zone are those having completed business registration procedures and other cases specified by the Prime Minister of Vietnam.
c) International transport prescribed in this Clause includes passenger transport and freight transport along international routes from Vietnam to other countries and vice versa, or any route the point of departure and point of destination of which are both in foreign countries. If the international transport contract includes a domestic segment, the domestic segment is also included in the international transport.
d) In order to be eligible for the 0% rate, exported goods and services in Points a and b of this Clause must satisfy all of the conditions specified in Point c Clause 2 Article 9 of this Decree, and include some cases of goods and services eligible for the 0% VAT under conditions prescribed by the Ministry of Finance of Vietnam.
...
...
...
- Transfer of technology, transfer of intellectual property rights to abroad;
- Selling reinsurance to abroad;
- Extension of credit to abroad;
- Transfer of capital to abroad;
- Investment of securities to abroad;
- Derivative financial services;
- Post and telecommunications services;
- Exports specified in Clause 11 Article 3 of this Decree;
- Goods/services provided for an individual who does not do business in a free trade zone.
...
...
...
e) The Ministry of Finance of Vietnam shall provide specific regulations on some cases of other goods and services supplied to overseas entities that are eligible for the 0% VAT and goods and services supplied to overseas entities but consumed in Vietnam that are not eligible for the 0% rate.
2. The 5% VAT applies to goods and services specified in Clause 2 Article 8 of the Law on Value-added tax and Clause 3 Article 1 of the Law on amendments to the Law on Value-added tax. The 5% VAT applies to:
a) Clean water used for production and daily activities specified in Point a Clause 2 Article 8 of the Law on Value-added tax, excluding bottled drinking water and other soft drinks which are subject to the 10% rate.
b) [14] The products mentioned in Point b Clause 2 Article 8 of the Law on Value-added, including:
- Ores for fertilizer production which are ores used as materials for fertilizer production;
- Pesticides, including plant protection drugs and other pesticides;
- Growth stimulants for animals and plants.
c) [15] (abrogated)
d) Product preliminary processing and preservation services specified in Point d Clause 2 Article 8 of the Law on Value-added, including: Drying, peeling, shelling, deseeding, cutting, grinding, cooling, salting and other common methods of preservation.
...
...
...
Unprocessed forest products specified in Point g Clause 2 Article 8 of the Law on Value-Added Tax include exploited natural forest products of the following groups: rattan, bamboo, mushrooms, Jew's ear, roots, leaves, flowers, medicinal plants, resin and other forest products.
e) Pharmaceutical chemical products and herbal materials used as raw materials for the production of curative and preventive medicines specified in Point 1 Clause 2 Article 8 of the Law on Value-Added Tax.
g) Social houses specified in Point q Clause 2 Article 8 of the Law on Value-Added Tax and Clause 3 Article 1 of Law on amendments to the Law on Value-Added Tax which are houses invested and built by state or entities of all economic sectors and meet the criteria on houses, sale price, rent, lease purchase price, objects, conditions for purchase, rent, lease purchase of social houses as prescribed by the law on housing.
Article 7. Credit-invoice method
The credit-invoice method shall comply with the provisions of Article 10 of the Law on Value-added tax and Clause 4 Article 1 of the Law on amendments to the Law on Value-added tax.
1. The VAT payable calculated using credit-invoice method is the output VAT amount minus (-) the creditable input VAT amount.
2. The output VAT amount is the total amount of VAT on goods sold and services provided as written in the VAT invoice.
The VAT amount written in the VAT invoice equals the taxable price of goods and services multiplied (x) by the VAT rate of such goods and services.
In case the payment price written in the record is inclusive of VAT, the output VAT amount shall be the payment price minus (-) the taxable price determined as prescribed at Point k Clause 1 Article 7 of Law on Value-Added Tax.
...
...
...
a) The VAT amounts written in the VAT invoices on goods or services purchased and the records of payment of VAT on imported goods or payment of VAT on purchased services as prescribed in Clause 2 Article 2 of this Decree.
In case the payment price of purchased goods or services written in the record is inclusive of VAT, the deductible input VAT amount shall be the payment price minus (-) the taxable price determined as prescribed at Point k Clause 1 Article 7 of Law on Value-Added Tax.
b) Conditions for deduction of input VAT shall comply with the provisions of Clause 2 Article 9 of this Decree.
4. The credit-invoice method applies to:
a) An operating business establishment that earns annual revenue of VND one billion or more from goods sale and service provision and has fulfilled policies on accounting, invoices and records as prescribed by the law on accounting, invoices and records, except for household and individual businesses that pay tax according to the direct calculation method as prescribed in Article 8 of this Decree.
The tax calculation method shall be applied for a stable duration of two consecutive years.
The Ministry of Finance of Vietnam shall provide guidelines for calculation of revenues as the basis for determining business establishments that are eligible to pay VAT using credit-invoice method and stable duration for application of tax calculation method as prescribed in this Point.
b) The following business establishments may register for voluntary application of credit-invoice method:
- Operating enterprises and cooperatives that earn annual revenue of less than VND one billion from goods sale and service provision and have fulfilled policies on accounting, invoices and records as prescribed by the law on accounting, invoices and records;
...
...
...
- New enterprises and cooperatives that make investment in and procurement of fixed assets, machinery, equipment; foreign entities conducting business in Vietnam under main contracts or sub-contracts according to guidelines of the Ministry of Finance of Vietnam;
- Other economic organizations that can account the input and output VAT amounts.
c) If a foreign entity supplying goods and services for exploring, developing and exploiting oil and gas pays VAT using credit-invoice method, Vietnamese party shall declare and pay VAT on their behalf.
If a business establishment purchases, sells and processes gold, silver or precious stones, VAT on these activities must be separately declared and paid using direct calculation method as prescribed in Clause 1 Article 8 of this Decree.
5. The Ministry of Finance of Vietnam shall provide specific guidelines for this Article.
Article 8. Direct method
The direct method shall be employed for calculating VAT in accordance with the provisions of Article 11 of the Law on Value-added tax and Clause 5 Article 1 of the Law on amendments to the Law on Value-added tax.
1. The VAT amount payable using the direct method equals the added value multiplied by (x) the 10% rate applied to the purchase, sale and processing of gold, silver or precious stones.
The added value of gold, silver or precious stones is the payment price of gold, silver or precious stones sold minus (-) the payment price of corresponding gold, silver or precious stones purchased.
...
...
...
The payment price of gold, silver or precious stones purchased is the value, inclusive of VAT, of gold, silver or precious stones purchased, or imported, and used for trading or processing of corresponding gold, silver or precious stones to be sold.
If the added value of gold, silver or precious stones in a tax period is a negative number, it may be offset against the positive number of the added value of gold, silver or precious stones. If there is no positive number of the added value or the positive number of the added value is not sufficient for offsetting against the negative number of the added value, the latter shall be carried forward to the next period. Upon the end of a calendar year, the remaining negative number of the added value shall not be carried forward to the next year.
2. The VAT amount payable using the direct method is calculated by multiplying the rate (%) by revenue and applied as follows:
a) Subjects of application:
- Operating enterprises and cooperatives that earn annual revenue of less than VND one billion, except for those voluntarily paying VAT using credit-invoice method as prescribed in Clause 4 Article 7 of this Decree;
- New enterprises and cooperatives, except for those voluntarily paying VAT using credit-invoice method as prescribed in Clause 4 Article 7 of this Decree;
- Household and individual businesses;
- The foreign entities doing business in Vietnam without following the Law on Investment and other organizations that fail to implement or partially implement regulations on accounting, invoices and records, except for foreign entities that provide goods and services for exploring, developing and exploiting oil and gas as prescribed in Point c Clause 4 Article 7 of this Decree.
- Other business entities, except for those voluntarily paying VAT using credit-invoice method as prescribed in Point b Clause 4 Article 7 of this Decree.
...
...
...
b) The rate (%) used for calculating VAT on revenue is provided for as follows:
- Distribution or supply of goods: 1%;
- Services, construction without supply of materials: 5%;
- Production, transport, services associated with goods, construction with supply of materials: 3%;
- Other business operations: 2%.
c) Revenue means total amounts actually earned from goods sale or service provision and written in the invoice of goods/services, inclusive of surcharges and/or additional charges paid to a business establishment.
3.[16] Business operations and household businesses that fail to implement or insufficiently implement regulations on accounting, invoices and records as prescribed by law shall pay presumptive VAT as prescribed in Article 51 of the Law on Tax Administration.
Chapter III
TAX DEDUCTION AND REFUND
...
...
...
Deduction of input VAT shall comply with the provisions of Article 12 of the Law on Value-added tax and Clause 6 Article 1 of the Law on amendments to the Law on Value-added tax.
1. A Business establishment that pays VAT using credit-invoice method may deduct input VAT as follows:
a) Input VAT on goods or services used for the production or trading of goods or services subject to VAT may be fully deducted, including input VAT that is not be compensated of the damaged goods subject to VAT and input VAT of goods and services used for forming fixed assets such as canteens, rest houses, dressing rooms, garage, restrooms, water basins serving employees in production and business places and housing, health stations for workers in industrial parks.
b) [17] With regard to input VAT on goods and services (including fixed assets) used for manufacturing/trading of both goods/services subject to VAT and those not subject to VAT, only input VAT on goods and services used for manufacturing/trading of goods/services subject to VAT may be deducted. The business establishment shall separate deductible input VAT from non-deductible input VAT. If they cannot be separated, input VAT shall be deducted according to the ratio of revenue from the sale of goods/services subject to VAT to the total revenue from the sale of goods/services.
The Ministry of Finance of Vietnam shall take charge and cooperate with relevant Ministries in determination of total revenue from sale of goods/services as the basis for determination of VAT deduction ratio prescribed in this Clause with regard to each field.
With regard to business establishments with closed manufacturing process and independent accounting system that use products not subject to VAT to production goods subject to VAT, input VAT in all stages shall be deducted in full.
With regard to business establishments with projects of investment that is divided into multiple stages, including new business establishments that have closed manufacturing process, independent accounting system and use products not subject to VAT to production goods subject to VAT, if goods/services not subject to VAT are provided during infrastructural development stage, input VAT incurred during the fixed asset investment stage shall be deducted in full. Input VAT on goods/services that do not constitute fixed assets shall be deducted according to the ratio of revenue subject to VAT to the total revenue from the sale of goods/services.
With regard to business establishments with projects of investment, including new business establishments that invest in manufacturing/trading of both goods/services not subject to VAT and those subject to VAT, input VAT on fixed assets formed during the infrastructural development stage shall be temporarily deducted according to the ratio of revenue from goods/services subject to VAT to total revenue from goods/services under the business plan. The provisionally deducted VAT shall be adjusted to the ratio of revenue from goods/services subject to VAT to total revenue from the sale of goods/services within the first three years from the first year in which revenue is earned.
The Ministry of Finance of Vietnam shall provide guidance on determination of the ratio of revenue subject to VAT to the total revenue from the sale of goods/services, temporary deduction and adjustment of input VAT prescribed in this Point.
...
...
...
Regarding fixed assets which are cars with 9 seats or fewer (except cars used for cargo transport, passenger transport, tourism or hotel operation; cars used for display and test drive by car dealers) and worth more than VND 1,6 billion, the input VAT in proportion to the amount in excess of VND 1,6 billion shall not be deducted.
d) The input VAT on goods and services used for production and trading of goods and services not subject to VAT shall not be deducted, except for cases specified in Points dd and e of this Clause.
dd) The VAT on goods and services purchased by a business establishment for the production and trading of goods and services provided to foreign entities or international organizations for use as humanitarian aid or aid grant as prescribed in Clause 19 Article 5 of the Law on Value-Added Tax shall be deducted in full.
e) The input VAT on goods and services used for exploring and developing oil and gas fields shall be deducted in full.
g) The input VAT arising in a month shall be declared and deducted upon determination of VAT payable of that month. If a business establishment finds that the input VAT is incorrectly declared, an adjustment may be made before the tax authority announces the tax inspection decision.
h) The input VAT on goods and services used for production and trading of goods and services not subject to VAT specified in Points a, d and dd Clause 3 Article 2 of this Decree shall be deducted in full.
i) The non-deductible input VAT may be included in expenses for calculating corporate income tax or in the costs of fixed assets, except VAT on goods and/or services of each purchase that is worth VND 20 million or more and is not supported by non-cash payment documents.
i1) [19] Input VAT on goods, services, fixed assets serving manufacturing of fertilizers, machinery and equipment serving agriculture, offshore fishing, and feeds for livestock, poultry, aquaculture, and other animals sold domestically shall not be declared and deducted. Instead, it shall be included in deductible expenses when determining income subject to corporate income tax, except for VAT on goods, services, fixed assets purchased before January 01, 2015 that satisfy conditions for deduction, tax refund, and are eligible for tax refund as prescribed in Article 10 of this Decree.
k) When a business establishment that pays VAT using direct method changes to pay VAT using credit-invoice method, it may deduct VAT on goods and services purchased from the first period of VAT declaration and payment using the credit-invoice method.
...
...
...
l) The Ministry of Finance of Vietnam shall provide specific guidelines on declaration and deduction of VAT on goods and services purchased by authorized buyers whose names appear on invoices.
2. Conditions for deduction of input VAT:
a) There are VAT invoices on goods or services purchased or the receipts of payment of VAT on imported goods or payment of VAT on purchased services as prescribed in Clause 2 Article 2 of this Decree.
b) [20] There are proofs of non-cash payment for goods and services purchased or imported, unless the total value of each purchase or import of goods/services is below VND 20 million.
With regard to goods/services paid by installments of which the value is VND 20 million or more, the input VAT shall be declared and deducted according to the sale contracts, VAT invoices, and proofs of non-cash payment. If the proof of non-cash payment is not available because payment does not become due according to the contract, the input VAT may be still declared and deducted.
Goods and services purchased by offsetting the value of goods and services purchased against the value of goods and services sold are considered non-cash payment. If the monetary payment made after offsetting is VND 20 million or more, VAT shall only be deducted if there are proofs of non-cash payment.
In case the value of goods and services are purchased from a supplier is below VND 20 million but many purchases are made in the day with the total value of VND 20 million or more, VAT shall only be deducted if there are proofs of non-cash payment.
c) In addition to the conditions set out in Point a and Point b of this Clause, exported goods and services eligible for 0% rate must also meet the following:
- There are sale contracts, contracts for processing of goods for exported or entrusted processing of goods for export, or contracts for supply of services for entities abroad or in free trade zones;
...
...
...
Goods and services exported by offsetting the value of goods and services exported against the value of goods and services imported or paying debts on behalf of the State are also considered as non-cash payment.
Where a foreign buyer is insolvent because of bankruptcy, or exported goods fail to meet quality criteria and thus are subject to destruction at the checkpoint of importing country, or exported goods are lost or damaged during transport or shipment outside the territory of Vietnam due to objective reasons, written certifications given by a third party for use as substitutes for proofs of non-cash payment shall be accepted as proofs of non-cash payment.
The Ministry of Finance of Vietnam shall provide guidelines on conditions to be satisfied in case of sale or provision of specific goods or services subject to 0% rate and on documents used as substitutes for proofs of non-cash payment.
Article 10. VAT refund [21]
1. A business establishment that pays VAT using the credit-invoice method may offset input VAT that remains after deduction in a month/quarter against that in the next month/quarter.
2.[22] Refund of VAT on an investment project:
a) If a business establishment that has completed procedures for business registration and payment of VAT using the credit-invoice method (including a business establishment is established under an investment project) has a new investment project (including that divided in multiple investment phases or work items) in accordance with regulations of the Law on investment in the same province or city where it is headquartered, or in another province or city, (except the case specified in Point c of this Clause and investment projects on construction of houses for sale or those that do not form any fixed assets), or a petroleum exploration and extraction project that is still in the investment stage, it shall be eligible for VAT refund, provided that the accrued input VAT on goods/services purchased during investment is VND 300 million or more.
The business establishment shall be declare VAT on its investment project separately and offset the input VAT on its investment project against the VAT payable on its business operations (if any). If the accrued input VAT on the investment project which remains after offsetting is VND 300 million or more, VAT shall be refunded.
Where an investment project has been inspected or audited by a competent authority, the tax authority may decide VAT refund according to the inspection or audit results.
...
...
...
b.1) The investment project is in progress and, pursuant to regulations of the Law on investment and specialized laws, has been granted a license, certificate or approval for conducting conditional business lines by a competent authority.
b.2) The investment project is in progress and, pursuant to regulations of the Law on investment and specialized laws, is not yet required to apply for a license, certificate or approval for conducting conditional business lines issued by a competent authority.
b.3) Pursuant to regulations of the Law on investment and specialized laws, the investment project is exempted from the requirement that it must have a license, certificate or approval for conducting conditional business lines issued by a competent authority.
c) VAT on an investment project shall not be refunded and shall be carried forward to the next period according to provisions of the Law on investment in the following cases:
c.1) An investment project of a business establishment engaging in conditional business lines fails to meet business conditions as prescribed in the Law on investment and Point a Clause 1 Article 13 of the Law on Value-added tax, as amended in the Law on amendments to the Law on Value-added tax, the Law on excise tax and the Law on tax administration, which means that it is not yet granted any license, certificate or approval for conducting conditional business lines by a competent authority, or it fails to meet the conditions for conducting conditional business lines without the said document in accordance with the Law on investment (except the case specified in Point b of this Clause).
An investment project of a business establishment engaging in conditional business lines fails to maintain its satisfaction of business conditions during its operation as prescribed in Point a Clause 1 Article 13 of the Law on Value-added tax, as amended in the Law on amendments to the Law on Value-added tax, the Law on excise tax and the Law on tax administration, which means that the issued license, certificate or approval for conducting conditional business lines has been revoked during the operation of the investment project or, during its operation, the business establishment fails to meet the conditions for conducting conditional business lines as prescribed in the Law on investment. In this case, VAT incurred from the time of revocation of the said document or from the time of detection of failure to maintain business conditions by competent authorities shall not be refunded.
c.2) An investment project on natural resource or mineral extraction is licensed from July 01, 2016 onwards or a production project has total value of natural resources/minerals, inclusive of energy costs, making up at least 51% of the product price, except investment projects on petroleum exploration and development prescribed in Point a of this Clause.
Clause 11 Article 3 of this Decree shall apply to determination of natural resources/minerals and their values, determination time and determination of energy costs.
3. 3. In a month or quarter, if the input VAT on exported goods/services (including goods imported and then exported to free trade zones or to other foreign countries) that remains after deduction is VND 300 million or more, it shall be refunded on a monthly or quarterly basis. If such VAT is smaller than VND 300 million, it shall be offset against that of the next month or quarter. If a business establishment has both goods/services exported and those sold domestically, and the input VAT on exported goods/services that remains after being offset against VAT amount payable is VND 300 million or more, VAT shall be refunded. The input VAT on purchases used for productions of goods/services for export shall be recorded separately. Otherwise, the input VAT shall be determined according to the ratio of revenue from exported goods/services to total revenue from goods/services of tax periods from the tax period succeeding the period in which VAT is refunded to the current tax period in which VAT refund is claimed.
...
...
...
Tax authority shall grant a refund before inspection if the taxpayer who is a manufacturer of exports has not incurred any penalty for smuggling, illegal transport of goods across the border, tax evasion, tax fraud, trade fraud for two consecutive years or the taxpayer does not pose a high risk according to the Law on Tax administration and its guiding documents.
4. A business establishment paying VAT using the credit-invoice method may claim refund of overpaid VAT or input VAT that remains after deduction upon its ownership transfer, conversion, merger, amalgamation, division, dissolution, bankruptcy or shutdown.
A business establishment that is dissolved or bankrupt or shut down before it is put into operation and thus has not incurred output VAT is not required to adjust the amount of VAT that was declared, deducted or refunded. In case of transfer of an investment project or sale of assets of an investment project or repurposing of an investment project, VAT shall be declared and calculated in accordance with guidelines of the Ministry of Finance of Vietnam.
5. Refund of VAT on programs and projects funded by ODA grant, aid grant or humanitarian aid:
a) Owner of the program/project or main contractor or an organization appointed by the foreign sponsor to manage the program/project funded by ODA grant shall have VAT on goods/services purchased in Vietnam to serve the program/project refunded;
b) A Vietnamese organization that uses aid grant or humanitarian aid provided by a foreign entity to purchase goods/services serving an aid program/project in Vietnam shall have VAT paid on such goods/services refunded.
6. An entity granted diplomatic immunity in accordance with regulations of law on diplomatic immunity shall have VAT on goods/services purchased in Vietnam for personal use refunded according to the VAT invoice or payment note on which the prices are inclusive of VAT.
7. A foreigner or Vietnamese national residing overseas who carries a passport or immigration document issued by a foreign competent authority shall have VAT on goods purchased in Vietnam refunded when they are carried in his/her luggage upon exit from Vietnam.
8. VAT shall be refunded when a business establishment has a decision on VAT refund issued by a competent authority and in cases in which VAT is refunded under international treaties to which Vietnam is a signatory.
...
...
...
1. Taxpayers shall declare and pay VAT to tax-collecting authorities in charge of areas where their business operations are performed.
2. If a taxpayer that declares and pays VAT using the credit-invoice method has a financially dependent production facility located in a province or city different from that where it is headquartered, VAT shall be paid to the tax-collecting authority in charge of province or city where its production facility is located and that in charge of province or city where it is headquartered.
The Ministry of Finance of Vietnam shall provide specific guidelines for this Article.
Chapter IV
IMPLEMENTATION [24]
Article 12. Effect and responsibility for implementation
1. This Decree comes into force from January 01, 2014 and supersedes the Government’s Decree No. 123/2008/ND-CP dated December 08, 2008 and the Government’s Decree No. 121/2011/ND-CP dated December 27, 2011.
Clause 1 Article 4 of the Government’s Decree No. 92/2013/ND-CP dated August 13, 2013 elaborating some Articles, taking effect from July 01, 2013, of the Law on amendments to the Law on corporate income tax and the Law on amendments to the Law on Value-added tax shall be abrogated from the date of entry into force of this Decree.
2. The Ministry of Finance of Vietnam shall provide guidance on the implementation of this Decree.
...
...
...
CERTIFIED BY
PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER
Cao Anh Tuan
[1] This document is consolidated from the following 07 Decrees:
- The Government’s Decree No. 209/2013/ND-CP dated December 18, 2013 elaborating and providing guidelines for some Articles of the Law on Value-added tax, coming into force from January 01, 2014 (hereinafter referred to as “Decree No. 209/2013/ND-CP”);
- The Government's Decree No. 91/2014/ND-CP dated October 01, 2014 providing amendments to Decrees on taxations which comes into force from November 15, 2014 but of which the provisions of Article 1 apply from the tax period of 2014 (hereinafter referred to as “Decree No. 91/2014/ND-CP”).
...
...
...
- The Government’s Decree No. 100/2016/ND-CP dated July 01, 2016 elaborating and providing guidelines for some Articles of the Law on amendments to the Law on Value-added tax, the Law on excise tax and the Law on Tax administration, coming into force from July 01, 2016 (hereinafter referred to as “Decree No. 100/2016/ND-CP”).
- The Government’s Decree No. 10/2017/ND-CP dated February 09, 2017 promulgating financial management regulations of Vietnam Electricity and amendments to Clause 4 Article 4 of the Government’s Decree No. 209/2013/ND-CP dated December 18, 2013 elaborating and providing guidelines for some Articles of the Law on Value-added tax, coming into force from April 01, 2017 (hereinafter referred to as “Decree No. 10/2017/ND-CP”).
- The Government’s Decree No. 146/2017/ND-CP dated December 15, 2017 providing amendments to the Government’s Decree No. 100/2016/ND-CP dated July 01, 2016 and the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015, coming into force from February 01, 2018 (hereinafter referred to as “Decree No. 146/2017/ND-CP”).
- The Government's Decree No. 49/2022/ND-CP dated July 29, 2022 providing amendments to the Government’s Decree No. 209/2013/ND-CP dated December 18, 2013 elaborating and providing guidelines for some Articles of the Law on Value-added tax, as amended by the Decree No. 12/2015/ND-CP, Decree No. 100/2016/ND-CP and Decree No. 146/2017/ND-CP, coming into force from September 12, 2022 (hereinafter referred to as “Decree No. 49/2022/ND-CP”).
This document supersedes none of 07 Decrees mentioned above.
[2] - The Decree No. 91/2014/ND-CP is promulgated pursuant to:
“The Law on Organization of Government dated December 25, 2001;
The Law on Tax administration dated November 29, 2006, and the Law on amendments to the Law on Tax administration dated November 20, 2012;
The Law on Personal Income Tax dated November 21, 2007, and the Law on Amendments to the Law on Personal Income Tax dated November 22, 2012;
...
...
...
The Law on Corporate Income Tax dated June 03, 2008, and the Law on Amendments to the Law on Corporate Income Tax dated June 19, 2013;
And at the request of the Minister of Finance of Vietnam”.
- The Decree No. 12/2015/ND-CP is promulgated pursuant to:
“The Law on Organization of Government dated December 25, 2001;
The Law on Tax Administration dated November 29, 2006, and the Law on amendments to the Law on Tax Administration dated November 20, 2012;
The Law on Personal Income Tax dated November 21, 2007, and the Law on Amendments to the Law on Personal Income Tax dated November 22, 2012;
The Law on Value-Added Tax dated June 03, 2008 and the Law on Amendments to the Law on Value-Added Tax dated June 19, 2013;
The Law on Corporate Income Tax dated June 03, 2008, and the Law on Amendments to the Law on Corporate Income Tax dated June 19, 2013;
The Law on Severance Taxes dated November 25, 2009;
...
...
...
And at the request of the Minister of Finance of Vietnam.”
- The Decree No. 100/2016/ND-CP is promulgated pursuant to:
“The Law on Organization of Government dated June 19, 2015;
The Law on amendments to some Articles of the Law on Value-added tax, the Law on special excise duty and the Law on Tax administration dated April 06, 2016;
And at the request of the Minister of Finance of Vietnam;”
- The Decree No. 10/2017/ND-CP is promulgated pursuant to:
“The Law on Organization of Government dated June 19, 2015;
The Law on Electricity dated December 03, 2004 and the Law on amendments to the Law on Electricity dated November 20, 2012;
The Law on Enterprises dated November 26, 2014;
...
...
...
The Law on public investment dated June 18, 2014;
The Law on management and use of state capital invested in manufacturing and business operations of enterprises dated November 26, 2014;
The Law on Value-Added Tax dated June 03, 2008 and the Law on Amendments to the Law on Value-Added Tax dated June 19, 2013;
The Law on amendments to some Articles of the Law on Value-added tax, the Law on excise taxes and the Law on Tax administration dated April 06, 2016;
The Law on Bidding dated November 26, 2013;
And at the request of the Minister of Finance of Vietnam.”
- The Decree No. 146/2017/ND-CP is promulgated pursuant to:
“The Law on Organization of Government dated June 19, 2015;
The Law on value-added tax dated June 03, 2008; Law on amendments to certain articles of the Law on value-added tax dated June 19, 2013; the Law on amendments to certain articles of the Law on value-added tax, the Law on excise tax and the Law on tax administration dated April 06, 2016;
...
...
...
The Law on amendments to the Laws on taxation dated November 26, 2014;
At the request of the Minister of Finance of Vietnam;”
- The Decree No. 49/2022/ND-CP is promulgated pursuant to:
“The Law on Government Organization dated June 19, 2015; the Law on Amendments to the Law on Government Organization and the Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;
The Law on Value-Added Tax dated June 03, 2008 and the Law on Amendments to the Law on Value-Added Tax dated June 19, 2013;
The Law on amendments to the Laws on taxation dated November 26, 2014;
The Law on amendments to some Articles of the Law on Value-added tax, the Law on special excise duty and the Law on Tax administration dated April 06, 2016;
And at the request of the Minister of Finance of Vietnam;”
[3] The phrase “Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng và khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế giá trị gia tăng.” (“Items not subject to VAT are specified in Article 5 of the Law on Value-added tax and Clause 1 Article 1 of the Law on amendments to some Articles of the Law on Value-added tax.”) is replaced by the phrase “Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng, khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế giá trị gia tăng và khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế.” (“Items not subject to VAT are specified in Article 5 of the Law on Value-added tax, Clause 1 Article 1 of the Law on amendments to some Articles of the Law on Value-added tax, and Clause 1 Article 1 of the Law on amendments to the Law on Value-added tax, the Law on excise tax and the Law on Tax administration.”) according to Clause 1 Article 1 of the Decree No. 100/2016/ND-CP, coming into force from July 01, 2016.
...
...
...
[5] This Clause is added according to Clause 1 Article 3 of the Decree No. 12/2015/ND-CP, coming into force from the date of entry into force of the Law on amendments to tax laws dated November 26, 2014.
[6] This Clause is added according to Clause 1 Article 3 of the Decree No. 12/2015/ND-CP, coming into force from the date of entry into force of the Law on amendments to tax laws dated November 26, 2014.
[7] This Point is amended according to Clause 2 Article 3 of the Decree No. 12/2015/ND-CP, coming into force from the date of entry into force of the Law on amendments to tax laws dated November 26, 2014, as amended for the first time in Clause 1 Article 2 of the Decree No. 91/2014/ND-CP.
[8] This Clause is amended according to Clause 2 Article 1 of the Decree No. 100/2016/ND-CP, coming into force from July 01, 2016.
[9] This Clause is amended according to Clause 3 Article 1 of the Decree No. 100/2016/ND-CP, coming into force from July 01, 2016.
[10] This Clause is amended in Clause 1 Article 1 of the Decree No. 146/2017/ND-CP, coming into force from February 01, 2018, as amended for the first time in Clause 4 Article 1 of Decree No. 100/2016/ND-CP.
[11] This Clause is amended in Clause 1 Article 1 of the Decree No. 49/2022/ND-CP, coming into force from September 12, 2022, Point a Clause 3 Article 4 of the Decree No. 209/2013/ND-CP, as amended for the first time in Clause 3 Article 3 of the Decree No. 12/2015/ND-CP.
[12] This Clause is amended in Clause 1 Article 1 of the Decree No. 49/2022/ND-CP, coming into force from September 12, 2022, as amended for the first time in Article 2 of the Decree No. 10/2017/ND-CP.
[13] This Point is amended in Clause 5 Article 1 of the Decree No. 100/2016/ND-CP, coming into force from July 01, 2016, as amended for the first time in Clause 4 Article 3 of the Decree No. 12/2015/ND-CP.
...
...
...
[15] This Point is abrogated according to Clause 5 Article 6 of the Decree No. 12/2015/ND-CP, coming into force from the date of entry into force of the Law on amendments to tax laws dated November 26, 2014.
[16] This Clause is amended according to Clause 2 Article 1 of the Decree No. 49/2022/ND-CP, coming into force from September 12, 2022.
[17] This Point is added according to Clause 6 Article 3 of the Decree No. 12/2015/ND-CP, coming into force from the date of entry into force of the Law on amendments to tax laws dated November 26, 2014.
[18] This Point is amended according to Clause 3 Article 2 of the Decree No. 91/2014/ND-CP, coming into force from November 15, 2014.
[19] This Point is added according to Clause 7 Article 3 of the Decree No. 12/2015/ND-CP, coming into force from the date of entry into force of the Law on amendments to tax laws dated November 26, 2014.
[20] This Point is amended according to Clause 8 Article 3 of the Decree No. 12/2015/ND-CP, coming into force from the date of entry into force of the Law on amendments to tax laws dated November 26, 2014, as amended for the first time in Clause 2 Article 2 of the Decree No. 91/2014/ND-CP.
[21] This Article is amended in Clause 6 Article 1 of the Decree No. 100/2016/ND-CP, coming into force from July 01, 2016, in which Clause 2 Article 10 of the Decree No. 209/2013/ND-CP has been amended for the first time in Clause 9 Article 3 of the Decree No. 12/2015/ND-CP, and Clause 5 Article 10 of the Decree No. 209/2013/ND-CP has been amended for the first time in Clause 10 Article 3 of the Decree No. 12/2015/ND-CP.
[22] This Clause is amended in Clause 3 Article 1 of the Decree No. 49/2022/ND-CP, coming into force from July 01, 2016, as amended for the first time in Clause 9 Article 3 of the Decree No. 12/2015/ND-CP, and as amended for the second time in Clause 6 Article 1 of the Decree No. 100/2016/ND-CP.
[23] This Clause is amended according to Clause 2 Article 1 of the Decree No. 146/2017/ND-CP, coming into force from February 01, 2018.
...
...
...
“Article 5. Effect and responsibility for implementation
1. This Decree comes into force from November 15, 2014. The provisions of Article 1 of this Decree apply from the CIT period of 2014.
2. The Ministry of Finance of Vietnam shall provide guidance on the implementation of this Decree.
3. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of provincial People’s Committees and relevant organizations and individuals shall implement this Decree./.”
- Article 6 of the Decree No. 12/2015/ND-CP, coming into force from the date of entry into force of the Law on amendments to tax laws dated November 26, 2014, stipulates as follows:
“Article 6. Effect and responsibility for implementation
1. This Decree comes into force from the date of entry into force of the Law on amendments to tax laws dated November 26, 2014.
2. Regulations on exchange rates when determining revenues, expenses, taxable prices, assessable incomes, taxable incomes in Article 7 and Article 8 of the Government's Decree No. 87/2010/ND-CP dated August 13, 2010, Clause 9 Article 4 of Government's Decree No. 26/2009/ND-CP dated March 16, 2009, and Clause 3 Article 1 of Government's Decree No. 113/2011/ND-CP dated December 08, 2011 are annulled.
3. Point n Clause 2 Article 3 and Point g Clause 2 Article 9 of the Government's Decree No. 218/2013/ND-CP dated December 26, 2013 are annulled.
...
...
...
5. Point c Clause 2 Article 6 of the Government's Decree No. 209/2013/ND-CP dated December 18, 2013 is annulled.
6. The Ministry of Finance of Vietnam shall provide guidance on the implementation of this Decree.
7. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of provincial People’s Committees and relevant organizations and individuals shall implement this Decree./.”
- Article 5 of the Decree No.100/2016/ND-CP, coming into force from July 01, 2016, stipulates as follows:
“Article 5. Effect and responsibility for implementation
1. This Decree comes into force from July 01, 2016, except for Clause 2 of this Article.
2. Clause 2 Article 3 of this Decree comes into force from September 01, 2016.
3. The Ministry of Finance of Vietnam shall provide guidance on the implementation of this Decree.
4. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of provincial People’s Committees and relevant organizations and individuals shall implement this Decree./.”
...
...
...
“Article 3. This Decree comes into force from April 01, 2017. Financial management regulations of Vietnam Electricity enclosed with the Government’s Decree No. 82/2014/ND-CP dated August 25, 2014 are abrogated.
Article 4. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of provincial People’s Committees, Board of Member and General Director of Vietnam Electricity shall implement this Decree./.”
- Article 3 and Article 4 of the Decree No. 146/2017/ND-CP, coming into force from February 01, 2018, stipulates as follows:
“Article 3. Implementation
This Decree comes into force from February 01, 2018.
Article 4. Responsibility for implementation
1. The Ministry of Finance of Vietnam shall provide guidance on the implementation of this Decree.
2. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of provincial People’s Committees and relevant organizations and individuals shall implement this Decree./.”
- Article 2 of the Decree No. 49/2022/ND-CP, coming into force from September 12, 2022, stipulates as follows:
...
...
...
1. This Decree comes into force from September 12, 2022.
2. Provisions on refund of VAT on investment projects of business establishments engaging in conditional business lines set out in Clause 3 Article 1 of this Decree apply from the date of entry into force of the Decree No. 100/2016/ND-CP dated July 01, 2016.
In case business establishments have VAT on their investment projects collected as prescribed in Point c Clause 2 Article 10 of the Decree No. 209/2013/ND-CP (as amended in Clause 6 Article 1 of the Decree No. 100/2016/ND-CP), tax authorities shall consider adjusting VAT amounts, late payment fines and fines for administrative violations in taxation sector (if any). Offsetting and refund of overpaid VAT shall comply with regulations of the Law on tax administration.
3. Article 2 of the Government’s Decree No. 10/2017/ND-CP dated February 09, 2017 is abrogated.
4. The Ministry of Finance of Vietnam shall provide guidance on the implementation of this Decree.
5. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of provincial People’s Committees and relevant organizations and individuals shall implement this Decree./.”
;Văn bản hợp nhất 31/VBHN-BTC năm 2022 hợp nhất Nghị định hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 31/VBHN-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Văn bản hợp nhất |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 26/12/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Văn bản hợp nhất 31/VBHN-BTC năm 2022 hợp nhất Nghị định hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video