BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/VBHN-BTC |
Hà Nội, ngày 04 tháng 4 năm 2024 |
Thông tư số 25/2021/TT-BTC ngày 07/4/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam, có hiệu lực thi hành từ ngày 22 tháng 5 năm 2021, được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi:
- Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22/12/2022 của Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành từ ngày 22 tháng 12 năm 2022.
- Thông tư số 62/2023/TT-BTC ngày 03/10/2023 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 25/2021/TT-BTC ngày 07/4/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam, có hiệu lực thi hành từ ngày 03 tháng 10 năm 2023.
- Thông tư số 63/2023/TT-BTC ngày 16/10/2023 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của một số Thông tư quy định về phí, lệ phí của Bộ trưởng Bộ Tài chính nhằm khuyến khích sử dụng dịch vụ công trực tuyến, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 12 năm 2023.
Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 117/2017/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước đối với một số hoạt động đối ngoại;
Căn cứ Nghị định số 126/2016 ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.2
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.
2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.
1. Công dân Việt Nam khi làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam cấp các giấy tờ liên quan đến hộ chiếu, giấy thông hành, tem AB phải nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này.
2. Người nước ngoài khi làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam cấp thị thực hoặc giấy tờ khác có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú cho người nước ngoài phải nộp phí theo quy định tại Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thu phí, lệ phí
Cục Quản lý xuất nhập cảnh (Bộ Công an); Công an, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Cục Lãnh sự, Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh (Bộ Ngoại giao); Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Công an xã, phường, thị trấn (có thẩm quyền cấp giấy tờ xuất nhập cảnh) là tổ chức thu phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư này.
1. Mức thu phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam được quy định tại Biểu mức thu phí, lộ phí ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Phí cấp thị thực và các giấy tờ khác có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú cho người nước ngoài thu bằng đồng Việt Nam, đồng Đôla Mỹ (USD). Đối với mức thu quy định bằng USD thì được thu bằng USD hoặc thu bằng đồng Việt Nam trên cơ sở quy đổi từ USD ra đồng Việt Nam áp dụng tỷ giá USD mua vào theo hình thức chuyển khoản của Hội sở chính Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm nộp phí hoặc cuối ngày làm việc liền trước ngày lễ, ngày nghỉ.
3. Trường hợp công dân Việt Nam nộp hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu theo hình thức trực tuyến:
a) Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025, áp dụng mức thu lệ phí bằng 90% (chín mươi phần trăm) mức thu lệ phí quy định tại điểm 1 Mục I Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí quy định tại điểm 1 Mục I Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này.3
Điều 5. Các trường hợp được miễn phí, lệ phí
1. Các trường hợp được miễn phí
a) Khách mời (kể cả vợ hoặc chồng, con) của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Quốc hội hoặc của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Quốc hội mời với tư cách cá nhân.
b) Viên chức, nhân viên của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và thành viên của gia đình họ (vợ hoặc chồng và con dưới 18 tuổi), không phân biệt loại hộ chiếu, không phải là công dân Việt Nam và không thường trú tại Việt Nam không phải nộp phí trên cơ sở có đi có lại.
c) Trường hợp miễn phí theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
c) Trường hợp miễn phí theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
d) Người nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện công việc cứu trợ hoặc giúp đỡ nhân đạo cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam.
đ) Miễn phí đối với trường hợp cấp thị thực, tạm trú cho người nước ngoài ở Việt Nam vi phạm pháp luật bị xử lý nhưng không có khả năng tài chính và cơ quan đại diện của nước có công dân không chịu kinh phí hoặc không có cơ quan đại diện của nước có công dân vi phạm pháp luật ở Việt Nam.
Việc xác định người nước ngoài ở Việt Nam vi phạm pháp luật bị xử lý thuộc diện miễn phí trong trường hợp này do tổ chức thu phí xem xét quyết định trong từng trường hợp cụ thể và chịu trách nhiệm theo quy định pháp luật.
2. Miễn lệ phí cấp hộ chiếu đối với: Người Việt Nam ở nước ngoài có quyết định trục xuất bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền nước sở tại nhưng không có hộ chiếu; người Việt Nam ở nước ngoài phải về nước theo điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận quốc tế về việc nhận trở lại công dân nhưng không có hộ chiếu và những trường hợp vì lý do nhân đạo.
3. Những trường hợp được miễn phí, lệ phí nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức thu phí, lệ phí phải đóng dấu “Miễn thu phí”, “Miễn thu lệ phí” (GRATIS) vào giấy tờ đã cấp.
Điều 6. Kê khai, nộp phí, lệ phí; hoàn trả lệ phí
1. Chậm nhất là ngày thứ năm hàng tuần, tổ chức thu phí, lệ phí phải gửi số tiền phí đã thu của tuần trước vào tài khoản phí, lệ phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước.4
2.5 (bãi bỏ)
3. Trường hợp người nộp lệ phí đã nộp lệ phí nhưng không đủ điều kiện được cấp hộ chiếu, giấy thông hành, tem AB, tổ chức thu lệ phí hoàn trả số tiền lệ phí đã thu khi thông báo kết quả cho người nộp; trường hợp từ chối nhận kết quả xử lý hồ sơ, tổ chức thu lệ phí không hoàn trả số tiền lệ phí đã thu. Trường hợp người nộp phí đã nộp phí nhưng không đủ điều kiện cấp thị thực và các giấy tờ khác có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú cho người nước ngoài hoặc từ chối nhận kết quả xử lý hồ sơ, tổ chức thu phí không phải hoàn trả số tiền phí đã thu.
1. Tổ chức thu phí là Cục Quản lý xuất nhập cảnh; Công an, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Công an xã, phường, thị trấn;
a) Tổ chức thu phí được trích lại 25% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho các nội dung chi theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí. Trong đó, các khoản chi khác liên quan đến thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí bao gồm cả các khoản chi hỗ trợ để thực hiện các nội dung sau:
- Chi phí đi lại, ăn ở, thuê phiên dịch, canh giữ người nước ngoài bị lưu giữ; chi khám chữa bệnh khi người nước ngoài bị ốm; áp giải người nước ngoài cư trú trái phép, vi phạm pháp luật về nước. Chỉ sử dụng tiền phí trích lại để hỗ trợ các nội dung chi này khi cơ quan đại diện của nước có công dân vi phạm không chịu kinh phí hoặc không có cơ quan đại diện của nước có công dân vi phạm pháp luật ở Việt Nam.
Trường hợp có công bố dịch bệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức thu phí được quyết định chi các nội dung chi nêu trên và các chi phí trực tiếp phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh trong xử lý các trường hợp người nước ngoài vi phạm pháp luật.
- Chi tập huấn, đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ, kiến thức cho cán bộ, chiến sỹ làm công tác quản lý xuất nhập cảnh.
- Chi ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến hiện đại phục vụ công tác quản lý xuất nhập cảnh.
- Chi phục vụ đàm phán, hợp tác đối với đối tác nước ngoài phục vụ công tác cấp thị thực và các giấy tờ liên quan đến xuất nhập cảnh Việt Nam cho người nước ngoài.
- Bổ sung thu nhập, nâng cao đời sống cho cán bộ, chiến sỹ làm công tác quản lý xuất nhập cảnh theo quy định của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và phù hợp với quy định pháp luật hiện hành (nếu có).
b) Nộp 75% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.6
2. Tổ chức thu phí là Cục Lãnh sự, Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh:
a) Tổ chức thu phí nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này. Nguồn chi phí trang trải cho thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước.
b) Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP được trích lại 20% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho các nội dung chi theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP và Điều 4 Thông tư số 07/2020/TT-BTC ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý tài chính, tài sản đối với cơ quan Việt Nam ở nước ngoài; nộp 80% tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
3. Tổ chức thu lệ phí nộp 100% số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành. Nguồn chi phí trang trải cho việc thực hiện công việc và thu lệ phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 5 năm 2021. Thông tư này thay thế Thông tư số 219/2016/TT-BTC ngày 10 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam và Thông tư số 41/2020/TT-BTC ngày 18 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2016/TT-BTC.
2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật Phí và lệ phí, Nghị định số 120/2016/NĐ-CP, Luật Quản lý thuế, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và Thông tư số 303/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT KT. BỘ TRƯỞNG |
BIỂU
MỨC THU PHÍ, LỆ PHÍ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 25/2021/TT-BTC ngày 07 tháng 4 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính)
I. Lệ phí cấp hộ chiếu, giấy thông hành, giấy phép xuất cảnh, tem AB
Số tt |
Nội dung |
Mức thu |
1 |
Lệ phí cấp hộ chiếu (bao gồm hộ chiếu gắn chip điện tử và hộ chiếu không gắn chip điện tử) |
|
a |
Cấp mới |
200.000 |
b |
Cấp lại do bị hỏng hoặc bị mất |
400.000 |
c |
Cấp giấy xác nhận yếu tố nhân sự |
100.000 |
2 |
Lệ phí cấp giấy thông hành |
|
a |
Giấy thông hành biên giới Việt Nam - Lào hoặc Việt Nam - Campuchia |
50.000 |
b |
Giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới cho cán bộ, công chức làm việc tại các cơ quan nhà nước có trụ sở đóng tại huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh của Việt Nam tiếp giáp với đường biên giới Việt Nam - Trung Quốc |
50.000 |
c |
Giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới cấp cho công dân Việt Nam thường trú tại các xã, phường, thị trấn tiếp giáp đường biên giới Việt Nam - Trung Quốc |
5.000 |
d |
Giấy thông hành xuất nhập cảnh cho công dân Việt Nam sang công tác, du lịch các tỉnh, thành phố biên giới Trung Quốc tiếp giáp Việt Nam |
50.000 |
3 |
Lệ phí cấp giấy phép xuất cảnh |
|
a |
Cấp giấy phép xuất cảnh |
200.000 |
b |
Cấp công hàm xin thị thực |
10.000 |
c |
Cấp thẻ ABTC của thương nhân APEC |
|
|
- Cấp lần đầu |
1.200.000 |
|
- Cấp lại |
1.000.000 |
4 |
Lệ phí cấp tem AB |
50.000 |
Ghi chú:
- Thẻ ABTC là thẻ đi lại ưu tiên của doanh nhân APEC (APEC Business Travel Card).
- Tem AB là một loại giấy miễn thị thực cho người mang hộ chiếu phổ thông đi công tác nước ngoài.
Số tt |
Nội dung |
Mức thu |
1 |
Cấp thị thực có giá trị một lần |
25 USD/chiếc |
2 |
Cấp thị thực có giá trị nhiều lần: |
|
a8 |
Loại có giá trị không quá 90 ngày |
50 USD/chiếc |
b9 |
Loại có giá trị trên 90 ngày đến 180 ngày |
95 USD/chiếc |
c10 |
Loại có giá trị trên 180 ngày đến 01 năm |
135 USD/chiếc |
d11 |
Loại có giá trị trên 01 năm đến 02 năm |
145 USD/chiếc |
e |
Loại có giá trị trên 02 năm đến 05 năm |
155 USD/chiếc |
g |
Thị thực cấp cho người dưới 14 tuổi (không phân biệt thời hạn) |
25 USD/chiếc |
3 |
- Chuyển ngang giá trị thị thực, thẻ tạm trú, thời hạn tạm trú còn giá trị từ hộ chiếu cũ sang hộ chiếu mới - Chuyển ngang giá trị thị thực, thời hạn tạm trú còn giá trị từ thị thực rời cũ (đã hết chỗ đóng dấu: Kiểm chứng nhập cảnh, kiểm chứng xuất cảnh, chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú) sang thị thực rời mới. |
5 USD/chiếc 5 USD/chiếc |
4 |
Cấp giấy miễn thị thực |
10 USD/giấy |
5 |
Cấp thẻ tạm trú: |
|
a |
Có thời hạn không quá 02 năm |
145 USD/thẻ |
b |
Có thời hạn từ trên 02 năm đến 05 năm |
155 USD/thẻ |
c |
Có thời hạn từ trên 05 năm đến 10 năm |
165 USD/thẻ |
6 |
Gia hạn tạm trú |
10 USD/lần |
7 |
Cấp mới, cấp lại thẻ thường trú |
100 USD/thẻ |
8 |
Cấp giấy phép vào khu vực cấm, vào khu vực biên giới; giấy phép cho công dân Lào sử dụng giấy thông hành biên giới vào các tỉnh nội địa của Việt Nam |
10 USD/người |
9 |
Cấp thị thực cho khách quá cảnh đường hàng không và đường biển vào thăm quan, du lịch (theo quy định tại Điều 25 và Điều 26 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014) |
5 USD/người |
10 |
Cấp thị thực theo danh sách xét duyệt nhân sự của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh đối với người nước ngoài tham quan, du lịch bằng đường biển hoặc quá cảnh đường biển có nhu cầu vào nội địa tham quan, du lịch theo chương trình do doanh nghiệp lữ hành quốc tế tại Việt Nam tổ chức; thành viên tàu quân sự nước ngoài đi theo chương trình hoạt động chính thức của chuyến thăm ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tàu, thuyền neo đậu |
5 USD/người |
11 |
Cấp giấy phép xuất nhập cảnh cho người nước ngoài thường trú tại Việt Nam không có hộ chiếu |
200.000 Đồng/lần cấp |
12 |
Cấp giấy phép cho người đã nhập cảnh vào khu kinh tế cửa khẩu bằng giấy thông hành biên giới đi thăm quan các địa điểm khác trong tỉnh |
10 USD/người |
Ghi chú: Đối với trường hợp bị mất, hư hỏng các giấy tờ nêu trên phải cấp lại áp dụng mức thu như cấp mới./.
1 Thông tư này được hợp nhất từ 04 Thông tư sau:
- Thông tư số 25/2021/TT-BTC ngày 07/4/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam, có hiệu lực thi hành từ ngày 22/5/2021;
- Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22/12/2022 của Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành từ ngày 22 tháng 12 năm 2022.
- Thông tư số 62/2023/TT-BTC ngày 03/10/2023 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 25/2021/TT-BTC ngày 07/4/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam, có hiệu lực thi hành từ ngày 03/10/202;
- Thông tư số 63/2023/TT-BTC ngày 16/10/2023 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của một số Thông tư quy định về phí, lệ phí của Bộ trưởng Bộ Tài chính nhằm khuyến khích sử dụng dịch vụ công trực tuyến, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/12/2023.
Văn bản hợp nhất này không thay thế 04 Thông tư nêu trên.
2 Thông tư số 74/2022/TT-BTC có căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 31/2021/QĐ-TTg ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý, vận hành, khai thác Cổng Dịch vụ công quốc gia;
Thực hiện Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 03 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 4 năm 2022;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.
- Thông tư số 62/2023/TT-BTC có căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2019; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 24 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 117/2017/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước đối với một số hoạt động đối ngoại;
Căn cứ Nghị định số 14/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 25/2021/TT-BTC ngày 07 tháng 4 năm 2021 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.
- Thông tư số 63/2023/TT-BTC có căn cứ ban hành như sau
Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 14/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của một số Thông tư quy định về phí, lệ phí của Bộ trưởng Bộ Tài chính nhằm khuyến khích sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
3 Khoản này được bổ sung theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 63/2023/TT-BTC ngày 16/10/2023 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của của một số Thông tư quy định về phí, lệ phí của Bộ trưởng Bộ Tài chính nhằm khuyến khích sử dụng dịch vụ công trực tuyến, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/12/2023.
4 Cụm từ “lệ phí” tại khoản 1 Điều 6 đã bị bãi bỏ theo quy định tại khoản 112 Phụ lục ban hành kèm theo khoản 2 Điều 4 Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22/12/2022 quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành từ ngày 22 tháng 12 năm 2022.
5 Khoản này bị bãi bỏ theo quy định tại khoản 112 Phụ lục ban hành kèm theo khoản 2 Điều 4 Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22/12/2022 quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành từ ngày 22 tháng 12 năm 2022.
6 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 62/2023/TT-BTC ngày 03/10/2023 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 25/2021/TT-BTC ngày 07/4/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam. Khoản này có hiệu lực thi hành từ ngày 18/11/2023.
7 Thông tư 62/2023/TT-BTC có hiệu lực thi hành như sau:
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Khoản 1 Điều 1 Thông tư này có hiệu lực từ ngày 18 tháng 11 năm 2023. Khoản 2 Điều 1 Thông tư này có hiệu lực từ ngày 03 tháng 10 năm 2023.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật quy định viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung.
8 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 62/2023/TT-BTC ngày 03/10/2023 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 25/2021/TT-BTC ngày 07/4/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam. Mục này có hiệu lực thi hành từ ngày 03/10/2023.
9 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 62/2023/TT-BTC ngày 03/10/2023 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 25/2021/TT-BTC ngày 07/4/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam. Mục này có hiệu lực thi hành từ ngày 03/10/2023.
10 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 62/2023/TT-BTC ngày 03/10/2023 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 25/2021/TT-BTC ngày 07/4/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam. Mục này có hiệu lực thi hành từ ngày 03/10/2023.
11 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 62/2023/TT-BTC ngày 03/10/2023 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 25/2021/TT-BTC ngày 07/4/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam. Mục này có hiệu lực thi hành từ ngày 03/10/2023.
MINISTRY OF
FINANCE OF VIETNAM |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 12/VBHN-BTC |
Hanoi, April 04, 2024 |
CIRCULAR [1]
providing for fees and charges in immigration, transit and residence in Vietnam and collection, transfer, management and use thereof
Circular No. 25/2021/TT-BTC dated April 07, 2021 of the Ministry of Finance on fees and charges in immigration, transit and residence in Vietnam and collection, transfer, management and use thereof, which comes into force from May 22, 2021, is amended by:
- Circular No. 74/2022/TT-BTC dated December 22, 2022 of the Ministry of Finance on methods and time limits for collection, transfer and declaration of fees and charges under the prescribed competence of the Ministry of Finance, which comes into force from December 22, 2022.
- Circular No. 62/2023/TT-BTC dated October 03, 2023 of the Ministry of Finance on amendments to Circular No. 25/2021/TT-BTC dated April 07, 2021 of the Ministry of Finance on fees and charges in immigration, transit and residence in Vietnam and collection, transfer, management and use thereof, which comes into force from October 03, 2023.
- Circular No. 63/2023/TT-BTC dated October 16, 2023 of the Ministry of Finance on amendments to Circulars on fees and charges of the Minister of Finance in order to encourage using online public services, which comes into force from December 01, 2023.
Pursuant to the Law on Fees and Charges dated November 25, 2015;
Pursuant to the Law on State Budget dated June 25, 2015;
...
...
...
Pursuant to the Law on Entry, exit, transit, and residence of foreigners in Vietnam dated June 16, 2014 and the Law on amendments to certain Articles of the Law on Entry, exit, transit, and residence of foreigners in Vietnam dated November 25, 2019;
Pursuant to the Law on entry and exit of Vietnamese citizens dated November 22, 2019;
Pursuant to Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 of the Government of Vietnam providing detailed regulations and implementation guidance of certain Articles of the Law on Fees and Charges;
Pursuant to Decree No. 117/2017/ND-CP dated October 19, 2017 of the Government on management and use of state budget for foreign affairs;
Pursuant to Decree No. 126/2016 dated October 19, 2020 of the Government of Vietnam elaborating on certain Articles of the Law on Tax Administration;
Pursuant to Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017 of the Government on functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
At the request of the Director General of the Department of Tax Policy;
The Minister of Finance hereby promulgates a Circular providing for fees and charges in immigration, transit and residence in Vietnam and collection, transfer, management and use thereof.2
Article 1. Regulated scope and entities
...
...
...
2. This Circular applies to fee payers, fee collectors and other organizations, individuals related to collection, transfer, management and use of fees and charges in immigration, transit and residence in Vietnam.
Article 2. Payers
1. Vietnamese nationals, when adopting procedures to request competent agencies in Vietnam to issue documents related to passports, laissez-passers and AB stamps, shall pay charges according to this Circular.
2. Foreigners, when adopting procedures to request competent agencies in Vietnam to issue visas or other documents enabling immigration and residence to foreigners, shall pay fees according to this Circular.
Article 3. Collectors
Immigration Management Department (Ministry of Public Security); police authorities, commanders of Border Guards of provinces and central-affiliated cities; Department of Consular Affairs, Department of Foreign Affairs of Ho Chi Minh City (Ministry of Foreign Affairs); police authorities of communes, wards, commune-level towns (capable of issuing immigration documents) shall act as collectors according to this Circular.
Article 4. Amounts
1. Amounts of fees and charges in immigration, transit and residence in Vietnam are specified under the Fee and charge schedule attached hereto.
2. Fees for issuance of visas and other documents allowing immigration and residence for foreigners shall be in Vietnam Dong (VND) or US Dollar (USD). Fees or charges that are required to be in USD shall be collected in USD or VND on the basis of conversion from USD to VND with USD purchase rate in form of wire transfer of head office of Joint stock Commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam at the time of payment or at the end of the working day preceding legal holiday or non-working day.
...
...
...
a) From January 01, 2024 to December 31, 2025 inclusive, the charges shall be 90% (ninety percent) of the charges specified in point 1 Section I of the Fee and charge schedule enclosed herewith.
b) From January 01, 2026 onwards, the charges specified in point 1 Section I of the Fee and charge schedule enclosed herewith shall be applied.3
Article 5. Cases of fee or charge exemption
1. Cases of fee exemption
a) Guests (including spouse, children) of the Communist Party, the Government, the National Assembly or heads thereof invited personally.
b) Officials and employees of diplomatic missions, foreign consular missions and representative missions of international organizations in Vietnam and their family members (spouse and children under 18 years of age), regardless of passport type, that are not Vietnamese nationals and not residing in Vietnam are not required to pay fees on the basis of reciprocity.
c) Cases of fee exemption as per international agreement to which Vietnam is a signatory or reciprocity basis.
c) Cases of fee exemption as per international agreement to which Vietnam is a signatory or reciprocity basis.
d) Foreigners entering Vietnam to provide assistance or provide humanitarian support for Vietnamese organizations and individuals.
...
...
...
Fee collectors shall decide whether the violating foreigners are eligible for fee exemption or not in this case and be legally responsible.
2. Exempt passport issuance charge for: Overseas Vietnamese who are subject to deportation decisions issued by competent agencies in host countries without possessing passports; overseas Vietnamese who must repatriate under international agreements on receiving citizens without passports and cases for humanitarian purposes.
3. For cases of fee or charge exemption under Clause 1 and Clause 2 of this Article, fee or charge collectors must issue “Miễn thu phí”, “Miễn thu lệ phí” (GRATIS) seals onto issued documents.
Article 6. Fee or charge declaration, submission; charge return
1. Before the end of Thursday of each week, fee or charge collectors must send the collected fee of the previous week to fee or charge accounts waiting to be transferred to the budget at the State Treasury.4
2.[5] (annulled)
3. In case charge payers have paid charges but are ineligible for being issued with passports, laissez-passers or AB stamps, charge collectors shall return all collected charges when informing the charge payers; in case of rejecting application results, charge collectors shall not return collected charges. In case fee payers have paid fees but are ineligible for being issued with visas and other documents allowing immigration and/or residence for foreigners or reject application results, fee collectors shall not return collected fees.
Article 7. Fee or charge management
1. Fee collectors that are Immigration Management Department; police authorities, border guards of provinces and central-affiliated cities; police authorities of districts, urban districts, district-level towns, cities affiliated to provinces and central-affiliated cities; police authorities of communes, wards, commune-level towns:
...
...
...
- Costs for travelling, providing accommodation, hiring translators, supervising detained foreigners; costs for medical examination and treatment for sick foreigners; costs for escorting foreigners who illegally reside in Vietnam or violate regulations and law to their home countries. Retained fees shall only be used for financing the tasks above when representative missions of countries where the violating individuals come from refuse to incur the costs or representative missions of countries where the violating individuals come from are not available in Vietnam.
In case competent regulatory authorities declare state of epidemic, fee collectors may decide on incurring the costs above and other costs directly serving epidemic management affairs when dealing with cases where foreigners violate regulations and law.
- Costs for providing training to improve officials and soldiers conducting immigration management affairs.
- Costs for applying advance science and technology in immigration management affairs.
- Costs for negotiating and cooperating with overseas parties in issuing visas and documents related to Vietnam immigration to foreigners.
- Improving income and livelihood of officials and soldiers conducting immigration management affairs according to regulations of the Ministry of Public Security and the Ministry of National Defense and as per the law in force (if any).
b) Transfer 75% of collected fees to state budget according to Chapter and Sub-section of current Annex of state budget.6
2. Fee collectors that are Department of Consular Department and Department of Foreign Affairs of Ho Chi Minh City:
a) Fee collectors shall transfer all collected fees to state budget except for cases specified under Point b of this Clause. Funding sources for task performance, service provision and fee collection shall be allocated by the State budget in cost estimates of fee collectors according to policies and expenditure norm of the State budget.
...
...
...
3. Charge collectors shall transfer 100% of collected charges to state budget in Chapter, Sub-section of Annex of state budget. Funding sources for task performance and charge collection shall be allocated by the State budget in cost estimates of charge collectors according to policies and expenditure norm of the State budget.
Article 8. Implementation [7]
1. This Circular enters into force from May 22, 2021 and replaces Circular No. 219/2016/TT-BTC dated November 10, 2016 of Minister of Finance on fees, charges in immigration, transit and residence in Vietnam and collection, transfer, management and use thereof and Circular No. 41/2020/TT-BTC dated May 18, 2020 of Minister of Finance on amendments to Circular No. 219/2016/TT-BTC.
2. Other details related to fee collection, transfer, management, use, receipts and disclosure of fee or charge collection regulations not specified under this Circular shall conform to Law on Fees and Charges, Decree No. 120/2016/ND-CP, Law on Tax Administration, Decree No. 126/2020/ND-CP and Circular No. 303/2016/TT-BTC dated November 15, 2016 of Minister of Finance guiding printing, issuance, management and use of collection receipts of fees or charges affiliated to state budget.
3. During the implementation of this Circular, if relevant legislative documents mentioned in this Circular are revised or replaced, the new and revised, replaced documents shall prevail.
4. Difficulties that arise during the period of implementation of this Circular should be reported promptly to the Ministry of Finance for consideration./.
CERTIFIED BY
...
...
...
SCHEDULE ON FEES AND CHARGES
(Issued together with Circular No. 25/2021/TT-BTC dated April 7, 2021 of Minister of Finance)
I. Charges for issuance of passports, laissez-passers, exit permit and AB stamps
No.
Entry
Amount
(VND/issuance)
1
Fees for passport issuance (including passports with and without electronic chips)
...
...
...
a
New issuance
200.000
b
Reissuance (lost or missing passports)
400.000
c
Reissuance of personnel confirmation
100.000
...
...
...
Fees for issuance of laissez-passers
a
Vietnam – Laos or Vietnam – Cambodia laissez-passers
50.000
b
Laissez-passers for immigration in border areas for officials working in regulatory authorities based in Vietnamese districts, district-level towns, cities affiliated to provinces of Vietnam adjacent to Vietnam - China border
50.000
c
...
...
...
5.000
d
Laissez-passers for immigration of Vietnamese nationals to working and travelling in provinces and cities in China adjacent to Vietnam
50.000
3
Charges for issuance of exit permit
a
Issuance of exit permit
...
...
...
b
Issuance of visa request diplomatic note
10.000
c
Issuance of ABTC of APEC officials
- First-time issuance
1.200.000
...
...
...
- Re-issuance
1.000.000
4
Charges for issuance of AB stamps
50.000
Notes:
- ABTC is a priority travel card for APEC officials (APEC Business Travel Card).
- AB stamp is a document allowing an individual carrying a popular passport to work abroad without visas.
II. Fees for issuance of visas and other documents on immigration and residence for foreigners
...
...
...
Entry
Amount
1
Issuance of single-entry visas
USD 25/visa
2
Issuance of multiple-entry visas:
[8]
...
...
...
USD 50/visa
[9]
Visas with more than 90 days to 180 days of validity
USD 95/visa
[10]
Visas with more than 180 days to 01 year of validity
USD 135/visa
[11]
Visas with more than 01 year to 02 years of validity
...
...
...
e
Visas with more than 02 years to 05 years of validity
USD 155/visa
g
Visas issued for individuals below 14 years of age (regardless of validity period)
USD 25/visa
3
- Same-level transfer of value of valid visas, temporary residence cards and temporary residence period from old passports to new passports
- Same-level transfer of value of valid visas and temporary residence period from old stand-alone passports (which run out of stamp spots for entry verification, exit verification, temporary residence certification, temporary residence extension) to new stand-alone visas.
...
...
...
USD 5/visa
4
Issuance of written visa exemption
USD 10/document
5
Issuance of temporary residence cards
a
Cards with no more than 2 years of validity
...
...
...
b
Cards with more than 02 years to 05 years of validity
USD 155/card
c
Cards with more than 05 years to 10 years of validity
USD 165/card
6
Extension of temporary residence
USD 10/extension
...
...
...
New issuance and re-issuance of temporary residence cards
USD 100/card
8
Issuance of permit for entering prohibited areas, border areas; permit for Laotian nationals to use border laissez-passers to enter Vietnamese provinces
USD 10/person
9
Issuance of visas for passengers in transit travelling by airway and/or seaway to visit and tour (according to Article 25 and Article 26 of Law on Immigration, Transit and Residence of foreigners in Vietnam dated June 16, 2014)
USD 5/person
10
...
...
...
USD 5/person
11
Issuance of immigration permit for foreigners residing in Vietnam permanently without passports
VND 200,000/issuance
12
Issuance of permit for individuals who have entered border economic zones via border laissez-passers to visit other places in the provinces
USD 10/person
Note: Cases where documents above are missing or damaged, reissuance of those documents shall require fees or charges applicable to new issuance./.
...
...
...
- Circular No. 25/2021/TT-BTC dated April 07, 2021 of the Ministry of Finance on fees and charges in immigration, transit and residence in Vietnam and collection, transfer, management and use thereof, which comes into force from May 22, 2021;
- Circular No. 74/2022/TT-BTC dated December 22, 2022 of the Ministry of Finance on methods and time limits for collection, transfer and declaration of fees and charges under the prescribed competence of the Ministry of Finance, which comes into force from December 22, 2022.
- Circular No. 62/2023/TT-BTC dated October 03, 2023 of the Ministry of Finance on amendments to Circular No. 25/2021/TT-BTC dated April 07, 2021 of the Ministry of Finance on fees and charges in immigration, transit and residence in Vietnam and collection, transfer, management and use thereof, which comes into force from October 03, 2023;
- Circular No. 63/2023/TT-BTC dated October 16, 2023 of the Ministry of Finance on amendments to Circulars on fees and charges of the Minister of Finance in order to encourage using online public services, which comes into force from December 01, 2023.
This combined document does not replace 04 above-mentioned Circulars.
2 Circular No. 74/2022/TT-BTC is promulgated pursuant to:
The Law on Fees and Charges dated November 25, 2015;
The Law on State Budget dated June 25, 2015;
The Law on Tax Administration dated June 13, 2019;
...
...
...
The Government’s Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 elaborating some Articles of the Law on Tax Administration;
Decree No. 61/2018/ND-CP dated April 23, 2018 of the Government on implementation of single-window system and interlinked single-window system for handling administrative procedures and Decree No. 107/2021/ND-CP dated December 06, 2021 of the Government providing amendments to Decree No. 61/2018/ND-CP;
Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017 of the Government on function, tasks, powers and organizational structures of the Ministry of Finance;
Decision No. 31/2021/QD-TTg dated October 11, 2021 of the Prime Minister promulgating Regulations on management, operation and use of the National Public Service Portal;
Implementing the Government’s Resolution No. 63/NQ-CP dated May 03, 2022 on the Government’s regular meeting in April, 2022;
At the request of the Director General of the Department of Tax Policy;
The Minister of Finance hereby promulgates a Circular on methods and time limit for collection, transfer and declaration of fees and charges under the prescribed competence of the Ministry of Finance.
- Circular No. 62/2023/TT-BTC is promulgated pursuant to:
The Law on Fees and Charges dated November 25, 2015;
...
...
...
The Law on Entry, exit, transit, and residence of foreigners in Vietnam dated June 16, 2014 and the Law on amendments to certain Articles of the Law on Entry, exit, transit, and residence of foreigners in Vietnam dated November 25, 2019; the Law on amendments to the Law on entry and exit of Vietnamese Citizens and the Law on entry, exit, transit, and residence of foreigners in Vietnam dated June 24, 2023;
Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 of the Government of Vietnam providing detailed regulations and implementation guidance of certain Articles of the Law on Fees and Charges;
Decree No. 117/2017/ND-CP dated October 19, 2017 of the Government on management and use of state budget for foreign affairs;
Decree No. 14/2023/ND-CP dated April 20, 2023 of the Government on functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
At the request of the Director General of the Department of Tax Policy;
The Minister of Finance promulgates Circular on amendments to Circular No. 25/2021/TT-BTC dated April 7, 2021 on fees and charges in immigration, transit and residence in Vietnam and collection, transfer, management and use thereof.
- Circular No. 63/2023/TT-BTC is promulgated pursuant to:
The Law on Fees and Charges dated November 25, 2015;
Decree No. 14/2023/ND-CP dated April 20, 2023 of the Government on functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
...
...
...
The Minister of Finance hereby promulgates a Circular on amendments to certain Circulars prescribing fees and charges of Minister of Finance with the aim of encouraging the use of online public services.
3 This clause is amended according to Article 5 of Circular No. 63/2023/TT-BTC dated October 16, 2023 of the Ministry of Finance on amendments to Circulars on fees and charges of Minister of Finance with the aim of encouraging the use of online public services, which comes into force from December 01, 2023.
4 The phrase “lệ phí” ("charge") in clause 1 Article 6 is annulled according to clause 112 of the Appendix enclosed with clause 2 Article 4 of Circular No. 74/2022/TT-BTC dated December 22, 2022 of the Ministry of Finance on methods and time limits for collection, transfer and declaration of fees and charges under the prescribed competence of the Ministry of Finance, which comes into force from December 22, 2022.
5 This clause is annulled according to clause 112 of the Appendix enclosed with clause 2 Article 4 of Circular No. 74/2022/TT-BTC dated December 22, 2022 of the Ministry of Finance on methods and time limits for collection, transfer and declaration of fees and charges under the prescribed competence of the Ministry of Finance, which comes into force from December 22, 2022.
6 This clause is amended according to clause 1 Article 1 of Circular No. 62/2023/TT-BTC dated October 03, 2023 of the Ministry of Finance on amendments to Circular No. 25/2021/TT-BTC dated April 07, 2021 of the Ministry of Finance on fees and charges in immigration, transit and residence in Vietnam and collection, transfer, management and use thereof. This clause comes into force from November 18, 2023.
7 Circular No. 62/2023/TT-BTC comes into force as follows:
Article 2. Entry into force
1. Clause 1 Article 1 of this Circular enters into force from November 18, 2023. Clause 2 Article 1 hereof enters into force from October 3, 2023.
2. If legislative documents referred to under this Circular are amended or replaced, the new versions shall prevail.
...
...
...
8 This point is amended according to clause 2 Article 1 of Circular No. 62/2023/TT-BTC dated October 03, 2023 of the Ministry of Finance on amendments to Circular No. 25/2021/TT-BTC dated April 07, 2021 of the Ministry of Finance on fees and charges in immigration, transit and residence in Vietnam and collection, transfer, management and use thereof. This section takes effect from October 03, 2023.
9 This point is amended according to clause 2 Article 1 of Circular No. 62/2023/TT-BTC dated October 03, 2023 of the Ministry of Finance on amendments to Circular No. 25/2021/TT-BTC dated April 07, 2021 of the Ministry of Finance on fees and charges in immigration, transit and residence in Vietnam and collection, transfer, management and use thereof. This section takes effect from October 03, 2023.
10 This point is amended according to clause 2 Article 1 of Circular No. 62/2023/TT-BTC dated October 03, 2023 of the Ministry of Finance on amendments to Circular No. 25/2021/TT-BTC dated April 07, 2021 of the Ministry of Finance on fees and charges in immigration, transit and residence in Vietnam and collection, transfer, management and use thereof. This section takes effect from October 03, 2023.
11 This point is amended according to clause 2 Article 1 of Circular No. 62/2023/TT-BTC dated October 03, 2023 of the Ministry of Finance on amendments to Circular No. 25/2021/TT-BTC dated April 07, 2021 of the Ministry of Finance on fees and charges in immigration, transit and residence in Vietnam and collection, transfer, management and use thereof. This section takes effect from October 03, 2023.
;
Văn bản hợp nhất 12/VBHN-BTC năm 2024 hợp nhất Thông tư Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 12/VBHN-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Văn bản hợp nhất |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 04/04/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Văn bản hợp nhất 12/VBHN-BTC năm 2024 hợp nhất Thông tư Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video