Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

VĂN PHÒNG QUỐC HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/VBHN-VPQH

Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 2016

 

LUẬT

THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009, được sửa đổi, bổ sung bởi:

1. Luật số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014;

2. Luật số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015;

3. Luật số 106/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;

Quốc hội ban hành Luật thuế giá trị gia tăng1.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ và phương pháp tính thuế, khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng.

Điều 2. Thuế giá trị gia tăng

Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

Điều 3. Đối tượng chịu thuế

Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.

Điều 4. Người nộp thuế

Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).

Điều 5. Đối tượng không chịu thuế

1.2 Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.

Doanh nghiệp, hợp tác xã mua sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã khác thì không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng nhưng được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.

2. Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền.

3. Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.

3a.3 Phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; tàu đánh bắt xa bờ; thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác.

4.4 Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt mà thành phần chính là Na-tri-clo-rua (NaCl).

5. Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.

6. Chuyển quyền sử dụng đất.

7.5 Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm người học, các dịch vụ bảo hiểm khác liên quan đến con người; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng, các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp đánh bắt thủy sản; tái bảo hiểm.

8.6 Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:

a) Dịch vụ cấp tín dụng bao gồm: cho vay; chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác; bảo lãnh; cho thuê tài chính; phát hành thẻ tín dụng; bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế; hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật;

b) Dịch vụ cho vay của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng;

c) Kinh doanh chứng khoán bao gồm: môi giới chứng khoán; tự doanh chứng khoán; bảo lãnh phát hành chứng khoán; tư vấn đầu tư chứng khoán; lưu ký chứng khoán; quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; quản lý danh mục đầu tư chứng khoán; dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán; hoạt động kinh doanh chứng khoán khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán;

d) Chuyển nhượng vốn bao gồm: chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất, kinh doanh, chuyển nhượng chứng khoán; hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật;

đ) Bán nợ;

e) Kinh doanh ngoại tệ;

g) Dịch vụ tài chính phái sinh bao gồm: hoán đổi lãi suất; hợp đồng kỳ hạn; hợp đồng tương lai; quyền chọn mua, bán ngoại tệ; dịch vụ tài chính phái sinh khác theo quy định của pháp luật;

h) Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.

9.7 Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi; dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật.

10. Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và In-ter-net phổ cập theo chương trình của Chính phủ.

11.8 Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ.

12. Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội.

13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật.

14. Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

15.9 Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học - kỹ thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; tiền, in tiền.

16. Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện.

17.10 Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; tàu bay, dàn khoan, tàu thủy thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc thuê của nước ngoài để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê, cho thuê lại.

18. Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.

19. Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ; đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế.

Hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.

20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài; hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.

21. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ; phần mềm máy tính.

22. Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác.

23.11 Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên.

24. Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh; nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác cho người tàn tật.

25.12 Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống.

Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều này không được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào, trừ trường hợp áp dụng mức thuế suất 0% quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này.

Chương II

CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ

Điều 6. Căn cứ tính thuế

Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.

Điều 7. Giá tính thuế

1. Giá tính thuế được quy định như sau:

a)13 Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng;

b)14 Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu;

c) Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này;

d)15 Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho thời hạn thuê thì giá tính thuế là số tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế giá trị gia tăng;

đ) Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm;

e) Đối với gia công hàng hóa là giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng;

g) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị;

h) Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có thuế giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước;

i) Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa và dịch vụ hưởng hoa hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế giá trị gia tăng;

k) Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế được xác định theo công thức sau:

Giá chưa có thuế giá trị gia tăng

=

Giá thanh toán

1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)

2. Giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.

3.16 Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.

Điều 8. Thuế suất

1.17 Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 của Luật này khi xuất khẩu, trừ các trường hợp sau đây:

a) Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài;

b) Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài;

c) Dịch vụ cấp tín dụng;

d) Chuyển nhượng vốn;

đ) Dịch vụ tài chính phái sinh;

e) Dịch vụ bưu chính, viễn thông;

g)18 Sản phẩm xuất khẩu quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật này.

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của Chính phủ.

2. Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:

a) Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt;

b)19 Quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng;

c)20 (được bãi bỏ)

d) Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp;

đ) Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa qua chế biến, trừ sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;

e) Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá;

g) Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;

h) Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn;

i) Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; bông sơ chế; giấy in báo;

k)21 (được bãi bỏ)

l) Thiết bị, dụng cụ y tế; bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh;

m) Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học;

n) Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim;

o) Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách quy định tại khoản 15 Điều 5 của Luật này;

p) Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ;

q)22 Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở.

3. Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều 9. Phương pháp tính thuế

Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng gồm phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.

Điều 10. Phương pháp khấu trừ thuế23

1. Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:

a) Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ;

b) Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.

Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ đó.

Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ giá tính thuế giá trị gia tăng xác định theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 của Luật này;

c) Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12 của Luật này.

2. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm:

a) Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh;

b) Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 11. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng24

1. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.

Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.

2. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:

a) Đối tượng áp dụng:

- Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;

- Hộ, cá nhân kinh doanh;

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có doanh thu phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay;

- Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;

b) Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:

- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;

- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;

- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;

- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.

Chương III

KHẤU TRỪ, HOÀN THUẾ

Điều 12. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào25

1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:

a) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế giá trị gia tăng đầu vào không được bồi thường của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng bị tổn thất;

b) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ % giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ bán ra;

c) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu trừ toàn bộ;

d) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí được khấu trừ toàn bộ;

đ) Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.

2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:

a) Có hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu;

b) Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hóa, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng;

c) Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này còn phải có: hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung ứng dịch vụ; hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ; chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu.

Việc thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước được coi là thanh toán không dùng tiền mặt.

Điều 13. Các trường hợp hoàn thuế26

1.27 Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.

Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.

Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:

a) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động;

b) Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư.

Chính phủ quy định chi tiết khoản này.

2.28 Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan. Thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không vi phạm pháp luật về thuế, hải quan trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế.

3. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.

4. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh.

5. Việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo được quy định như sau:

a) Chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam để phục vụ cho chương trình, dự án;

b) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ không hoàn lại, tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ đó.

6. Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.

7. Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Điều 14. Hóa đơn, chứng từ

1. Việc mua bán hàng hóa, dịch vụ phải có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật và các quy định sau đây:

a) Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng; hóa đơn phải được ghi đầy đủ, đúng nội dung quy định, bao gồm cả khoản phụ thu, phí thu thêm (nếu có). Trường hợp bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng mà trên hóa đơn giá trị gia tăng không ghi khoản thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán ghi trên hóa đơn nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng sử dụng hóa đơn bán hàng.

2. Đối với các loại tem, vé là chứng từ thanh toán in sẵn giá thanh toán thì giá thanh toán tem, vé đó đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH29

Điều 15. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.

2. Luật này thay thế các luật sau đây:

a) Luật thuế giá trị gia tăng năm 1997;

b) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 07/2003/QH11;

3. Bãi bỏ Điều 2 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế giá trị gia tăng số 57/2005/QH11.

Điều 16. Hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều 5, 7, 8, 12, 13 và các nội dung cần thiết khác của Luật này theo yêu cầu quản lý./.

 

 

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

CHỦ NHIỆM




Nguyễn Hạnh Phúc

 



1 Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12.”

Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13, Luật thuế thu nhập cá nhân  số 04/2007/QH12 đã được  sửa đổi, bổ sung một số điều theo  Luật số 26/2012/QH13, Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2013/QH13, Luật thuế tài nguyên số 45/2009/QH12, Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2012/QH13, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11, Luật hải quan số 54/2014/QH13.

Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế, có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2013/QH13, Luật thuế tiêu thụ  đặc  biệt  số  27/2008/QH12  đã  được  sửa  đổi,  bổ  sung  một  số  điều  theo  Luật  số 70/2014/QH13, Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2012/QH13 và Luật số 71/2014/QH13.

2 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.

3 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

4 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.

5 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.

6 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.

7 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.

8 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.

9 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.

10 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.

11 Khoản này được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.

Khoản này được sửa đổi, bổ sung lần thứ hai theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.

12 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.

13 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.

14 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.

15 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.

16 Bãi bỏ các nội dung quy định về tỷ giá khi xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế, thu nhập tính thuế, thu nhập chịu thuế và thuế nộp ngân sách nhà nước tại khoản này theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 6 của Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

17 Khoản này được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.

Khoản này được sửa đổi, bổ sung lần thứ hai theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.

18 Điểm này được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 như sau:

Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật này.

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của Chính phủ.

Điểm này được sửa đổi, bổ sung lần thứ hai theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.

19 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

20 Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

21 Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

22 Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.

23 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.

24 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.

25 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.

26 Điều này được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.

Điều này được sửa đổi, bổ sung lần thứ hai theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.

27 Khoản này được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 như sau:

1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc ít nhất sau bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế giá trị gia tăng chưa được khấu trừ mà vẫn còn số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.

Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.

Khoản này được sửa đổi, bổ sung lần thứ hai theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.

28 Khoản này được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 như sau:

2. Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý.

Khoản này được sửa đổi, bổ sung lần thứ hai theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.

29 Điều 2 của Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 quy định như sau:

Điều 2

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014, trừ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

2. Quy định thuế suất 5% đối với bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội tại khoản 3 Điều 1 của Luật này được thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

3. Giảm 50% mức thuế suất 10% thuế giá trị gia tăng từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2014 đối với bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại là căn hộ hoàn thiện có diện tích sàn dưới 70 m2 và có giá bán dưới 15 triệu đồng/m2.

4. Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.”

Điều 6 của Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 quy định như sau:

Điều 6

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

2. Bãi bỏ các nội dung quy định về tỷ giá khi xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế, thu nhập tính thuế, thu nhập chịu thuế và thuế nộp ngân sách nhà nước tại:

a) Điều 8 và khoản 3 Điều 9 của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13;

b) Khoản 1 Điều 6 của Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13;

c) Khoản 3 Điều 7 của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2013/QH13;

d) Điều 6 của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12;

đ) Khoản 3 Điều 9 và Điều 14 của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11;

e) Khoản 4 Điều 86 của Luật hải quan số 54/2014/QH13.

3. Bãi bỏ điểm c khoản 1 Điều 49 của Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2012/QH13.

4. Bãi bỏ các quy định liên quan đến việc xác định thuế đối với cá nhân kinh doanh tại khoản 1 Điều 19, khoản 1 Điều 20 và khoản 1 Điều 21 của Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13.

5. Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.

Điều 4 của Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 quy định như sau:

Điều 4

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Khoản 4 Điều 3 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2016.

3. Chính phủ quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.

OFFICE OF THE NATIONAL ASSEMBLY OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
----------------

No. 01/VBHN-VPQH

Hanoi, April 28, 2016

 

LAW

VALUE-ADDED TAX

Law No. 13/2008/QH12 dated June 03, 2008 of the National Assembly on Value-Added Tax, which comes into force from January 01, 2009 is amended by:

1. Law No. 31/2013/QH13 dated June 19, 2013 of the National Assembly on amendments to the Law on Value-Added Tax, which comes into force from January 01, 2014;

2. Law No. 71/2014/QH13 dated November 26, 2014 of the National Assembly on amendments to Tax Laws, which comes into force from January 01, 2015;

3. Law No. 106/2016/QH13 dated April 06, 2016 of the National Assembly on amendments to some Articles of the Law on Value-Added Tax, the Law on Special Excise Duty, and the Law on Tax Administration, which comes into force from July 01, 2016.

Pursuant to the 1992 Constitution of Socialist Republic of Vietnam amended by Resolution No. 51/2001/QH10;

The National Assembly promulgates the Law on Value-Added Tax 1.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Law provides for taxable goods and services, goods and services that are not subject to VAT, taxpayers, tax basis and methods for tax calculation, VAT deduction and refund.

Article 2. Value-added tax

Value-added tax means tax imposed on the added value of goods or services arising during the process from production, circulation to consumption.

Article 3. Taxable goods and services

Goods and services used for production, trade or consumption in Vietnam are subject to value-added tax, except for those specified in Article 5 of this Law.

Article 4. Taxpayers

Taxpayers are organizations and individuals that produce or trade in taxable goods or services (herein referred to as “business establishments”), and organizations and individuals that import taxable goods (herein referred to as “importers”).

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1.2 Farming, breeding, aquaculture produces that have not been processed into other products or have only been preliminary processed by manufacturers or catchers when they are sold and imported.

Enterprises and cooperatives buying farming, breeding, aquaculture produces that have not been processed into other products or have only been preliminary processed and selling them to other enterprises or cooperatives are not required to declare and pay VAT but may deduct input VAT.

2. Products which are animal breeds and plant varieties, including breeding eggs, breeding animals, seedlings, seeds, sperms, embryos and genetic materials.

3. Irrigation and drainage; soil ploughing and harrowing; dredging of intra-field canals and ditches for agricultural production; harvesting of farm produce.

3a. 3 Fertilizers, specialized machinery and equipment serving agricultural production; offshore fishing vessels; feed for cattle, poultry, and other animals.

4.4 Salt products made of seawater, natural rock salt, refined salt, iodized salt of which the primary constituent is sodium chloride (NaCl).”

5. State-owned houses sold by the State to current tenants.

6. Transfer of land use rights;

7.5 Life insurance, health insurance, insurance for students, other insurances related to humans, insurance for animals, insurance for plants, other agricultural insurances; insurance for boats, ships, and other equipment necessary for fisheries; reinsurance.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Credit extension services, including loaning, discounting or rediscounting negotiable instruments and other valuable papers; guarantee; finance lease; issuance of credit cards; domestic factoring; international factoring; other credit services according to law;

b) Loaning services provided by taxpayers that are not credit institutions;

c) Securities services, including securities brokerage; proprietary trade in securities; securities issuance guarantee; securities investment consultancy; securities depository; management of securities investment fund; management of securities investment portfolio; market organization services of Stock Exchanges or Securities Trading Centers; other securities services according to the laws on securities;

d) Capital transfer, including transfer of part or the whole invested capital, sale of an enterprise to another enterprise for production, trade and transfer of securities; other forms of capital transfer according to law.

dd) Selling debts;

e) Trading in foreign currencies;

g) Derivative financial services, including swapping interest rates; forward contracts, futures contracts, foreign-exchange options; other derivative financial services according to law;

h) Selling collateral for loans taken by organizations of which 100% of charter capital is possessed by the State, which are established by the Government to settle bad debts of Vietnamese credit institutions.

9.7 Health services and veterinary medicine services, including medical examination and treatment services for human and animals; care services for elderly people and disabled people.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



11.8 Maintenance of zoos, parks, urban trees, public lighting; funeral services.

12. Maintenance, repair, and construction funded by the people, humanitarian aid for cultural and artistic works, public works, infrastructure, and housing for beneficiaries of incentive policies.

13. Education and vocational training as prescribed by law.

14. Audio and video broadcasting funded by state budget.

15.9 Publishing, import and issuance of newspapers, magazines, academic journals, political books, text books, law books, science – technology books, books in ethnic languages, and propagating pictures and banners, including audio, video tapes, discs, or computer files; money, money printing.”

16. Public transport by bus and tram.

17.10 Machinery, equipment, parts, and materials that cannot be produced at home and need to be imported to serve scientific research, technological development; machinery, equipment, parts, specialized vehicles, and materials that cannot be produced at home and need to be imported to serve petroleum exploration; airplanes, oil rigs, and ships that cannot be produced at home and must be imported to form fixed assets, or need to be hired from foreign partners to serve production, business, or to lease back.

18. Weapons and specialized vehicles serving national defense and security.

19. Goods imported as humanitarian aid or non-refundable aid; gifts for regulatory bodies, political organizations, socio-political organizations, socio-political-professional organizations, social organizations, socio-professional organizations and the army; gifts for individuals in Vietnam within quotas as prescribed by the Government; belongings of foreign entities provided with diplomatic immunity prescribed by the laws on diplomatic immunity; belongings in luggage within tax-free allowance;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



20. Goods forwarded through Vietnam’s territory; goods temporarily imported or temporarily exported; raw materials imported for manufacturing or export processing under contracts with foreign partners; goods and services traded between a foreign party and a free trade zone, or among free trade zones.

21. Technology transfer according to the Law on Technology Transfer; intellectual property right transfer according to the Law on Intellectual Property; computer software.

22. Imported gold in the form of bullions or pieces that are not fashioned into jewelry or other items.

23.11 Exports that are raw natural resources or minerals which have not been processed into other products; exports that are goods processed from natural resources or minerals where the total value of natural resources or minerals plus energy costs makes up at least 51% of the product price.

24. Prosthetic body parts, including those permanently implanted into the human body; crutches, wheelchairs, and other special instruments serving the disabled.

25.12 Goods and services provided by business households and individuals that earn annual revenue of less than 100 million VND.

Business establishments that sell goods and services not subject to VAT in this Article shall not deduct input VAT or receive input VAT refund, except for the cases to which the tax rate of 0% applies according to Clause 1 Article 8 of this Law.”

Chapter II

TAX BASIS AND TAX CALCULATION METHOD

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Tax basis is taxable prices and tax rates.

Article 7. Taxable prices

1. Taxable prices are regulated as follows:

a) 13 Taxable prices of goods and services sold by manufacturers/business establishments are VAT-exclusive prices; taxable prices of goods and services subject to special excise duty are prices inclusive of special excise duty and exclusive of VAT; taxable prices of goods subject to environmental protection tax are prices inclusive of environmental protection tax and exclusive of VAT; taxable prices of goods subject to special excise duty and environmental protection tax are prices inclusive of special excise duty and environmental protection tax and exclusive of VAT;

b) 14 Taxable prices of imported goods are prices at the border checkpoint plus import tax (if any) plus special excise duty (if any) plus environmental protection tax (if any).  Import prices at the border checkpoint shall be determined in accordance with regulations on taxable prices of imported goods;

c) Taxable prices of goods and services used for barter, internal use or donation are taxable prices of the same kinds or equivalent goods and services at the same time.

d) 15 Taxable prices of the lease of property are rents exclusive of VAT.

If the rent is paid in instalments or paid in advance for a certain period of time, the taxable price is the instalment or the advanced payment exclusive of VAT;

dd) Taxable price of a commodity paid for by instalments is the original price exclusive of VAT and interest;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



g) Taxable prices of construction and installation are VAT-exclusive values of the completed constructions or works. If the price is exclusive of building materials, machinery, or equipment, the taxable price is the construction price exclusive of building materials, machinery, or equipment.

h) In case of real estate trading, the taxable price is the real estate-selling price exclusive of VAT minus (-) the price of transfer of land use rights or the land rent payable to state budget;

i) VAT-exclusive commissions for running an agent or brokering the sale of goods/services are taxable prices.

k) Taxable prices of goods and services using special receipts on which selling prices are VAT-inclusive shall be determined as follows:

VAT-exclusive price

=

Selling price

1 + tax rate (%)

2. Taxable prices of goods and services mentioned in Clause 1 of this Article include surcharges payable to business establishments.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 8. Tax rate

1. 17 The tax rate of 0% is applicable to exported goods and services, international transport, goods and services that are not subject to VAT according to Article 5 of this Law when they are exported, except for the cases below:

a) Transferring technologies or transferring intellectual property rights abroad;

b) Reinsurance abroad;

c) Credit extension services;

d) Capital transfer;

dd) Derivative financial services;

e) Telecommunications and postal services;

g) 18 Exported products specified in Clause 23 Article 5 of this Law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. The tax rate of 5% is applicable to:

a) Clean water serving manufacture and everyday life;

b) 19 Ores for production of fertilizers; pesticides, and growth stimulants for animals, plants;

c) 20 (Annulled)

d) Dredging of channels, canals, ponds and lakes for agricultural production; plant cultivation; preprocessing and preservation of agricultural products;

dd) Farming, breeding, aquaculture products that are unprocessed, except for those specified in Clause 1 Article 5 of this Law;

e) Preliminarily processed rubber latex; preliminarily processed turpentine; nets, main ropes and fibers used to make fishing-nets;

g) Fresh food; unprocessed forestry products, except for wood, bamboo sprouts, and products specified in Clause 1 Article 5 of this Law.

h) Sugar; by-products during the process of sugar manufacture including molasses, bagasse and sludge;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



k) 21 (Annulled)

l) Medical equipment; medical cotton and bandage; preventive and curative medicine; pharmaco-chemistry products and pharmaceuticals used as raw materials for the production of curative and preventive medicines;

m) Teaching and learning aids, including models, figures, boards, chalk, rulers, compasses, and equipment and tools exclusively used for teaching, research and scientific experiments;

n) Cultural activities, exhibition, physical training and sports activities; art performances; film production; film import, distribution and screening;

o) Children toys; books of all kinds, except for books specified in Clause 15, Article 5 of this Law;

p) Scientific and technological services according to regulations of the Law on Science and Technology;

q) 22 Sale, lease, and lease-purchase of social housing according to the Law on Housing.

3. 10% tax shall be levied on goods and services that are not mentioned in Clause 1 and Clause 2 of this Article.

Article 9. Tax calculation method

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 10. Tax deduction method 23

1. VAT shall be deducted as follows:

a) The amount of VAT payable by deduction method is equal to the amount of output VAT minus the deductible input VAT;

b) The amount of output VAT is equal to the total VAT on sold goods and services, written on the VAT invoice.

VAT on sold goods and services written on the VAT invoice is equal to the taxable prices of goods and services multiplied by the rate of VAT on such goods and services.

If the paid price written on the invoice is inclusive of VAT, the output VAT shall equal the paid price minus VAT defined in Point k Clause 1 Article 7 of this Law;

c) The amount of deductible input VAT is equal to the total amount of VAT written on the VAT invoice, the VAT bill of imported goods, and must satisfy the conditions in Article 12 of this Law.

2. The deduction method is applicable to business establishments that comply with the regime for accounting and invoices according to laws on accounting and invoices. To be specific:

a) Business establishments that earn annual revenue of at least 1 billion VND from goods sale, except for business households and individuals;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. The Government shall elaborate this Article.

Article 11.  Method of direct calculation on value added 24

1. The amount of VAT payable according to direct calculation on value added is equal to the value added multiplied by the rate of VAT on the trade and craft of gold, silver, and gems.

Value added of gold, silver and gems shall be equal to the sale prices of the gold, silver and gems minus the purchase prices of gold, silver and gems.

2. Application of VAT according to direct calculation on value added, which equals to the percentage multiplied by revenue:

a) Subjects of application:

- Enterprises and cooperatives of which the annual revenue is less than 1 billion VND, except for enterprises and cooperatives that voluntarily adopt the deduction method according to Clause 2 Article 10 of this Law;

- Business households and individuals;

- Foreign organizations and individuals that do not have permanent establishments in Vietnam but earn revenues in Vietnam and do not comply with the regime for accounting and invoices, except for foreign organizations and individuals that provide goods and services to serve petroleum exploration and extraction and have their tax deducted and paid by the Vietnamese party;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Percentage (%) for calculating VAT:

- Goods supply and distribution: 1%;

- Construction without materials: 5%;

- Production, transport and services in association with goods/construction including materials: 3%;

- Other business activities: 2%.

Chapter III

VAT DEDUCTION AND REFUND

Article 12. Deduction of input VAT 25

1. Business establishments that pays VAT using the deduction method shall deduct the input VAT as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Regarding goods and services used for the production and sale of both taxable and non-taxable goods and services, only input VAT on the goods and services used for the production and sale of taxable goods and services is deductible.  Deductible input VAT must be separated from non-deductible VAT; if they are not separated, the deductible input VAT shall be calculated by the percentage of revenue from goods and services subject to VAT to the total revenue from sold goods and services;

c) Input VAT on goods and services sold to organizations and individuals that use humanitarian aid or non-refundable aid is completely deductible;

d) Input VAT on goods and services used for petroleum exploration and extraction is completely deductible;

dd) Input VAT that arises in a month shall be declared and deducted when calculating the tax payable in that month. When business establishment finds that the input VAT is declared or deducted incorrectly, it may be rectified before the tax authority issues a decision on tax inspection at the premises.

2. Required papers for input VAT deduction:

a) Sale invoices or receipts of tax payment at the importation stage;

b) There are receipts of non-cash payments for purchased goods and services, except for the purchases below 20 million VND;

c) Required papers for exported goods and services apart from the papers in Point a and Point b of this Clause: a contract signed with a foreign partner to sell, process goods or provide services; sale invoices; receipts of non-cash payments; customs declarations of exported goods.

The payment for exported goods and services by offsetting the exported goods and services against the imported goods and services and repayment of debts on behalf of the State is considered as non-cash payments.”

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. 27 A business establishment that pays VAT using the deduction method may offset input VAT that remains after deduction in the month or the quarter against VAT incurred in the next period.

Where a business establishment that has registered to pay VAT using the deduction method has a new investment project which is still in its investment stage, VAT on goods/services purchased serving the investment has not been deducted, and the remaining tax is at least VND 300 million, VAT shall be refunded.

The VAT that has not been deducted shall not be refunded and instead be carried forward to the next period in the following cases:

a) The investment project does not have adequate charter capital as registered; engages in conditional business lines while the corresponding conditions have not been fully satisfied as prescribed by the Law on Investment or the fulfillment of such conditions is not maintained throughout its operation;

b) The project is a natural resource extraction project or mineral extraction project licensed from July 01, 2016 or a manufacture project where the total value of natural resources or minerals plus energy costs makes up at least 51% of the product price.

The Government shall regulate this Article.

2. 28 A business establishment whose exported goods/services incur an input VAT of at least VND 300 million which has not been deducted in the month or quarter shall receive VAT refund for that month or quarter, unless such goods are imported for exportation or exports are not exported within a customs controlled area as prescribed by the Law on Customs.  Inspection after refund shall apply to any manufacturer of exports that does not violate regulations of law on taxation or customs for two consecutive years; any taxpayer that is not considered high-risk as prescribed by the Law on Tax administration.

3. The business establishment that pays VAT using the deduction method shall receive a refund of the surplus VAT or the VAT that is not completely deducted when the ownership is change, or when the enterprise is converted, merged, amalgamated, divided, dissolved, bankrupt, or shut down.

4. Foreigners and Vietnamese people residing abroad who have passports or entry papers issued by foreign competent authorities shall receive refunds of tax on goods purchased in Vietnam and brought abroad.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) The leader of the program/project or the main contractor, the organization appointed by the foreign sponsor to manage the program/project shall receive a refund of VAT on the goods and services purchased in Vietnam to serve the program/project;

b) The organizations in Vietnam that use non-refundable aid or humanitarian aid provided by foreign organizations and individuals to purchases goods and services to serve the program/project shall receive refund of the tax on such goods and services.

6. A person eligible for diplomatic immunity who purchases goods and services in Vietnam shall receive a refund of the VAT on the VAT invoice or the receipt that indicates the VAT-inclusive price.

7. Business establishments that receives the decisions on VAT refunds from competent authorities, and the cases of VAT refunds according to the International Agreements to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.”

Article 14. Invoices and receipts

1. Goods and service purchase and sale shall be accompanied by invoices and receipts according to law and the following regulations:

a) Business establishments which pay VAT using the deduction method shall use VAT invoices; such invoices shall be filled in fully and properly and all surcharges (if any) shall be included in these invoices.  In case goods or services subject to VAT are sold with a VAT invoice that does not indicate VAT, the output VAT shall be equal to the selling prices indicated in the invoice multiplied by the rate of VAT, except cases specified in Clause 2 of this Article;

b) Business establishments which pay VAT using the method of direct calculation on value added shall use sale invoices.

2. Regarding stamps and tickets which are receipts pre-printed with selling prices, those prices are inclusive of VAT.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



IMPLEMENTATION PROVISIONS 29

Article 15. Entry into force

1. This Law comes into force from January 01, 2009.

2. This Law replaces:

a) The 1997 Law on Value-added tax;

b) The Law No. 07/2003/QH11 on amendments to some Articles of the Law on Value-added tax;

3. Article 2 of the Law No. 57/2005/QH11 on amendments to some Articles of the Law on Special Excise Duty and the Law on Value-added tax shall be annulled.

Article 16. Implementation guideline

The Government shall elaborate and provide guidance on Articles 5, 7, 8, 12 and 13 and other necessary contents of this Law to meet management requirements./.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

CERTIFIED BY

CHAIRMAN




Nguyen Hanh Phuc

 

1 The Law No. 31/2013/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Value-added tax is promulgated pursuant to:  

“The 1992 Constitution of Socialist Republic of Vietnam amended by Resolution No. 51/2001/QH10;

The National Assembly promulgates the Law No. 13/2008/QH12 on amendments to some Articles of the Law on Value-added tax.”

The Law No. 71/2014/QH13 on amendments to Tax Laws is promulgated pursuant to: 

“The Constitution of Socialist Republic of Vietnam;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The Law No. 106/2016/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Value-added tax, the Law on Special Excise Duty and the Law on Tax Administration is promulgated pursuant to: 

“The Constitution of Socialist Republic of Vietnam;

The National Assembly promulgates the Law on amendments to some Articles of the Law on Value-added tax No. 13/2008/QH12, which is amended under the Law No. 31/2013/QH13, the Law on special excise duty No. 27/2008/QH12 which is amended under the Law No. 70/2014/QH13, the Law on Tax administration No. 78/2006/QH11 which is amended under the Law No. 21/2012/QH13 and the Law No. 71/2014/QH13.”

2 This Clause is amended by Clause 1 Article 1 of Law No. 106/2016/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Value-Added Tax, the Law on Special Excise Duty, and the Law on Tax Administration, which comes into force from July 01, 2016.

3 This Clause is added by Clause 1 Article 3 of the Law No. 71/2014/QH13 on amendments to Tax Laws, which comes into force from January 01, 2015.

4 This Clause is amended by Clause 1 Article 1 of Law No. 31/2013/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Value-Added Tax, which comes into force from January 01, 2014.

5 This Clause is amended by Clause 1 Article 1 of Law No. 31/2013/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Value-Added Tax, which comes into force from January 01, 2014.

6 This Clause is amended by Clause 1 Article 1 of Law No. 31/2013/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Value-Added Tax, which comes into force from January 01, 2014.

7 This Clause is amended by Clause 1 Article 1 of Law No. 106/2016/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Value-Added Tax, the Law on Special Excise Duty, and the Law on Tax Administration, which comes into force from July 01, 2016.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



9 This Clause is amended by Clause 1 Article 1 of Law No. 31/2013/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Value-Added Tax, which comes into force from January 01, 2014.

10 This Clause is amended by Clause 1 Article 1 of Law No. 31/2013/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Value-Added Tax, which comes into force from January 01, 2014.

11 This Clause is amended for the first time by Clause 1 Article 1 of Law No. 31/2013/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Value-Added Tax, which comes into force from January 01, 2014.

This Clause is amended for the second time by Clause 1 Article 1 of Law No. 106/2016/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Value-Added Tax, the Law on Special Excise Duty, and the Law on Tax Administration, which comes into force from July 01, 2016.

12 This Clause is amended by Clause 1 Article 1 of Law No. 31/2013/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Value-Added Tax, which comes into force from January 01, 2014.

13 This Point is amended by Clause 2 Article 1 of the Law No. 31/2013/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Value-Added Tax, which comes into force from January 01, 2014.

14 This Point is amended by Clause 2 Article 1 of the Law No. 31/2013/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Value-Added Tax, which comes into force from January 01, 2014.

15 This Point is amended by Clause 2 Article 1 of the Law No. 31/2013/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Value-Added Tax, which comes into force from January 01, 2014.

16 Regulations on exchange rates when determining revenues, expenditure, taxable prices, and assessable income, taxable income and tax payable to state budget in this Clause are annulled by Point c, Clause 2 Article 6 of the Law No. 71/2014/QH13 on amendments to Tax Laws, which comes into force from January 01, 2015.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



This Clause is amended for the second time by Clause 2 Article 1 of Law No. 106/2016/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Value-Added Tax, the Law on Special Excise Duty, and the Law on Tax Administration, which comes into force from July 01, 2016.

18 This Point is amended for the first time by Clause 3 Article 1 of Law No. 31/2013/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Value-Added Tax, which comes into force from January 01, 2014 as follows:

“Exports that are raw natural resources or minerals which have not been processed into other products according to regulations in Clause 23 Article 5 of this Law.

Exported goods and services being sold outside Vietnam, in non-tariff zones; goods and services provided for foreigners according to the Government’s regulations.”

This Point is amended for the second time by Clause 2 Article 1 of Law No. 106/2016/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Value-Added Tax, the Law on Special Excise Duty, and the Law on Tax Administration, which comes into force from July 01, 2016.

19 This Point is amended by Clause 2 Article 3 of the Law No. 71/2014/QH13 on amendments to Tax Laws, which comes into force from January 01, 2015.

20 This Point is annulled by Clause 3 Article 3 of the Law No. 71/2014/QH13 on amendments to Tax Laws, which comes into force from January 01, 2015.

21 This Point is annulled by Clause 3 Article 3 of the Law No. 71/2014/QH13 on amendments to Tax Laws, which comes into force from January 01, 2015.

22 This Point is added by Clause 3 Article 1 of the Law No. 31/2013/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Value-Added Tax, which comes into force from January 01, 2014.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



24 This Article is amended by Clause 5 Article 1 of the Law No. 31/2013/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Value-Added Tax, which comes into force from January 01, 2014.

25 This Article is amended by Clause 6 Article 1 of the Law No. 31/2013/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Value-Added Tax, which comes into force from January 01, 2014.

26 This Article is amended for the first time by Clause 7 Article 1 of Law No. 31/2013/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Value-Added Tax, which comes into force from January 01, 2014.

This Article is amended for the second time by Clause 3 Article 1 of Law No. 106/2016/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Value-Added Tax, the Law on Special Excise Duty, and the Law on Tax Administration, which comes into force from July 01, 2016.

27 This Clause is amended for the first time by Clause 7 Article 1 of Law No. 31/2013/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Value-Added Tax, which comes into force from January 01, 2014 as follows:

“1 When the input VAT of a business establishment that uses the deduction method is not completely deducted in the month or in the quarter, it shall be deducted in the next period; if the input VAT is not completely deducted after at least 12 months or 4 quarters from the month or the quarter in which the undeducted VAT arises, the business establishment shall receive a tax refund.

When a business establishment that uses the deduction method has a new project of investment, the VAT on goods and services purchased during the investment is not deducted, and the remaining tax is 300 million VND or higher, the establishment shall receive a tax refund.

This Clause is amended for the second time by Clause 3 Article 1 of Law No. 106/2016/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Value-Added Tax, the Law on Special Excise Duty, and the Law on Tax Administration, which comes into force from July 01, 2016.

28 This Clause is amended for the first time by Clause 7 Article 1 of Law No. 31/2013/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Value-Added Tax, which comes into force from January 01, 2014 as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



This Clause is amended for the second time by Clause 3 Article 1 of Law No. 106/2016/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Value-Added Tax, the Law on Special Excise Duty, and the Law on Tax Administration, which comes into force from July 01, 2016.

29 Article 2 of Law No. 31/2013/QH13 on amendments to the Law on Value-added tax, which comes into force from January 01, 2014 stipulates that:

“Article 2

1. This Law takes effect on January 01, 2014, except for Clause 2 and Clause 3 of this Article.

2. The regulations on the tax rate of 5% on the sale, lease, and lease-purchase of social housing in Clause 3 Article 1 of this Law takes effect on July 01, 2013.

3. The 10% VAT on the sale, lease, and hire purchase of commercial housing, which is finished apartments smaller than 70 m2 that are sold at below 15 million VND/m2, shall be reduced by 50% from July 01, 2013 until the end of June 30, 2014.

4. The Government shall elaborate and provide guidance on the implementation of this Law.

Article 6 of Law No. 71/2014/QH13 on amendments to Tax Laws, which comes into force from January 01, 2015 stipulates that:

“Article 6

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Regulations on exchange rates when determining revenues, expenditure, taxable prices, and assessable income, taxable income and tax payable to state budget in the documents below are annulled:

a) Article 8 and Clause 3 Article 9 of the Law on Corporate income tax No. 14/2008/QH12, some Article of which are amended in Law No. 32/2013/QH13;

b) Clause 1 Article 6 of the Law on Personal income tax No. 04/2007/QH11, some Articles of which are amended in Law No. 26/2012/QH13;

c) Clause 3 Article 7 of the Law on Value-added tax No. 13/2008/QH12, some Articles of which are amended in Law No. 31/2013/QH13;

d) Article 6 of the Law on special excise duty No. 27/2008/QH12;

dd) Clause 3 Article 9 and Article 14 of the Law on Export and import tax No. 45/2005/QH11;

e) Clause 4 Article 86 of the Law on Customs No. 54/2013/QH13.

3. Point c Clause 1 Article 49 of the Law on Tax administration No. 78/2006/QH11, some Articles of which are amended in Law No. 21/2012/QH13 is annulled.

4. Regulations on determination of tax incurred by sole traders in Clause 1 Article 19, Clause 1 Article 20, and Clause 1 Article 21 of the Law on Personal income tax No. 04/2007/QH12, some Article of which are amended in Law No. 26/2012/QH13, are annulled.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 4 of Law No. 106/2016/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Value-Added Tax, the Law on Special Excise Duty, and the Law on Tax Administration, which comes into force from July 01, 2016 stipulates that:

“Article 4

1. This Law comes into force from July 01, 2016, except for the provisions specified in Clause 2 of this Article

2. Clause 4 Article 3 of this Law comes into force from September 01, 2016.

3. The Government shall elaborate the Articles and Clauses of this Law within its responsibility.

;

Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH năm 2016 hợp nhất Luật thuế giá trị gia tăng do Văn phòng Quốc hội ban hành

Số hiệu: 01/VBHN-VPQH
Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
Nơi ban hành: Văn phòng quốc hội
Người ký: Nguyễn Hạnh Phúc
Ngày ban hành: 28/04/2016
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [4]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [2]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH năm 2016 hợp nhất Luật thuế giá trị gia tăng do Văn phòng Quốc hội ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…