BỘ TÀI CHÍNH - BỘ TƯ PHÁP |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 92/2008/TTLT-BTC-BTP |
Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2008 |
HƯỚNG DẪN VỀ MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP BẢN SAO, LỆ PHÍ CHỨNG THỰC
Căn cứ Nghị định
số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng
thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 và
Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh phí và lệ phí;
Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử
dụng lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực như sau:
1. Lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực được áp dụng đối với việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký theo quy định tại Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký.
2. Đối tượng nộp lệ phí là cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc cá nhân, tổ chức nước ngoài yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký.
3. Cơ quan, tổ chức được thu lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp bản sao từ sổ gốc, Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
II. MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP BẢN SAO, LỆ PHÍ CHỨNG THỰC
Mức thu lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực như sau:
a) Cấp bản sao từ sổ gốc: không quá 3.000 đồng/bản;
b) Chứng thực bản sao từ bản chính: không quá 2000 đồng/trang; từ trang thứ 3 trở lên thì mỗi trang thu không quá 1.000 đồng/trang, tối đa thu không quá 100.000 đồng/bản;
c) Chứng thực chữ ký: không quá 10.000 đồng/trường hợp.
Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định mức thu lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực cho phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương, nhưng tối đa không quá mức thu quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này.
2. Chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực
a) Tổ chức, cá nhân khi yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký phải nộp lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực. Khi thu lệ phí, cơ quan thu lệ phí phải lập và cấp biên lai thu cho đối tượng nộp lệ phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
b) Lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước. Cơ quan thực hiện thu lệ phí phải nộp đầy đủ, kịp thời số lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước. Trong trường hợp ủy quyền thu thì Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định tỷ lệ phần trăm trích lại số lệ phí thu được cho đơn vị được ủy quyền thu lệ phí để trang trải chi phí cho việc thu lệ phí theo chế độ quy định.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Thông tư này thay thế nội dung hướng dẫn về lệ phí chứng thực bản sao, chữ ký tại Thông tư liên tịch số 93/2001/TTLT-BTC-BTP ngày 21/11/2001 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí công chứng, chứng thực.
2. Những nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực không hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp để xem xét, hướng dẫn bổ sung./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các tổ chức đoàn thể;
- Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Sở Tài chính, Sở Tư pháp,
Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Website Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp;
- Lưu: Bộ Tài chính (VT, Vụ CST), Bộ Tư pháp (VT, Vụ HCTP).
THE
MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 92/2008/TTLT-BTC-BTP |
Hanoi, October 17, 2008 |
JOINT CIRCULAR
GUIDING THE RATES AND THE COLLECTION, REMITTANCE, MANAGEMENT AND USE OF FEES FOR THE ISSUE OF COPIES AND AUTHENTICATION FEES
Pursuant to the Government's
Decree No. 79/2007/ND-CP of May 18, 2007, on the issue of copies from master
registers, authentication of copies from originals and authentication of
signatures;
Pursuant to the Government's Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3, 2002. and
Decree No. 24/2006/ND-CP of March 6, 2006. amending and supplementing a number
of articles of the Government's Decree No. 57/ 2002/ND-CP of June 3. 2002.
detailing the implementation of the Ordinance on Charges and Fees;
The Ministry of Finance and the Ministry of Justice guide the rates and the
collection, remittance, management and use of fees for the issue of copies and
authentication fees as follows:
I. SCOPE OF APPLICATION
1. Fees for the issue of copies and -authentication fees must be paid for the issue of copies from master registers, authentication of copies from originals and authentication of signatures prescribed in the Government's Decree No. 79/2007/ND-CP of May 18, 2007. on the issue of copies from master registers, authentication of copies from originals and authentication of signatures.
2. Fee payers are Vietnamese and foreign individuals and organizations that request the issue of copies from master registers, authentication of copies from originals or authentication of signatures.
3. Organizations and agencies permitted to collect fees for the issue of copies and authentication fees are agencies and organizations competent to issue copies from master registers, Justice Sections of districts, towns and provincial cities and People's Committees of communes, wards and townships.
II. FEE RATES AND REGULATIONS ON THE COLLECTION, REMITTANCE, MANAGEMENT AND USE OF FEES FOR THE ISSUE OF COPIES AND AUTHENTICATION FEES
...
...
...
Rates of fees for the issue of copies and authentication fees are prescribed as follows:
a/ Issue of copies from master registers: not exceeding VND 3,000/copy;
b/ Authentication of copies from originals: not exceeding VND 2.000/page: from the third page, not exceeding VND 1.000/page and not exceeding VND l00.000/document;
c/ Authentication of signatures: not exceeding VND 10,000/signature.
Provincial-level People's Councils shall decide on specific rates of fees for the issue of copies and authentication fees suitable to local practical situations, which, however, must not exceed the levels defined at Points a, b and c of this Clause.
2. Collection, remittance, management and use of fees for the issue of copy and authentication fees
a/ Organizations and individuals, when requesting the issue of copies from master registers, authentication of copies from originals or authentication of signatures, shall pay fees for the issue of copies and authentication fees. Fee-collecting agencies shall make and issue receipts to fee payers upon fee collection in accordance with the Finance Ministry's regulations on the issuance, management and use of tax prints.
b/ Fees for the issue of copies and authentication fees constitute a state budget revenue. Fee-collecting agencies shall fully and promptly remit the collected fee amounts into the state budget. Where fee collection is authorized to other units, provincial-level People's Councils shall decide on the percentage of collected fee amounts to be deducted and retained by units authorized to collect fees to cover fee collection expenses in accordance with regulations.
III. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
...
...
...
2. Other contents related to the collection, remittance, management and use of fees for the issue of copies and authentication fees not guided in this Circular comply with the guidance in the Finance Ministry's Circular No. 97/2006/TT-BTC of October 16, 2006, guiding charges and fees under the deciding competence of provincial-level People's Councils and Circular No. 45/2006/TT-BTC of May 25, 2006, amending and supplementing Circular No. 63/2002/TT-BTC of July 24. 2002. guiding the implementation of legal provisions on charges and fees.
3. Any problems arising in the course of implementation should be reported to the Ministry of Finance and the Ministry of Justice for consideration and additional guidance.
FOR THE
MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER
Do Hoang Anh Tuan
FOR THE
MINISTER OF JUSTICE VICE MINISTER
Hoang The Lien
;
Thông tư liên tịch 92/2008/TTLT-BTC-BTP hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực do Bộ Tư pháp - Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 92/2008/TTLT-BTC-BTP |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp |
Người ký: | Hoàng Thế Liên, Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 17/10/2008 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư liên tịch 92/2008/TTLT-BTC-BTP hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực do Bộ Tư pháp - Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video