BỘ
TƯ PHÁP-BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2007/TTLT/BTC-BTP |
Hà Nội, ngày 10 tháng 01 năm 2007 |
Căn cứ Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh
Phí và Lệ phí và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí;
1. Tổ chức, cá nhân yêu
cầu đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng cho thuê tài chính và các giao dịch,
tài sản khác theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là đăng ký giao dịch
bảo đảm) tại các cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm là đối tượng nộp lệ phí đăng
ký giao dịch bảo đảm theo quy định tại Thông tư này.
2. Tổ chức, cá nhân có
yêu cầu và được cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm cung cấp thông tin về giao dịch
bảo đảm là đối tượng nộp phí cung cấp thông tin theo quy định tại Thông tư này.
3. Không thu
lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm trong những trường hợp sau đây:
a) Đăng ký thế chấp quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại
địa phương và sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối;
b) Yêu cầu sửa chữa sai sót
trong giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng cho thuê tài chính do
lỗi của Đăng ký viên;
c) Yêu cầu xoá đăng ký
giao dịch bảo đảm, hợp đồng cho thuê tài chính.
a) Trung tâm Đăng ký giao dịch,
tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp;
b) Cơ quan đăng ký tàu biển khu
vực;
c) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với những nơi không thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi được Phòng Tài nguyên và Môi trường uỷ quyền thực hiện.
1. Mức thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm
a) Mức thu lệ phí đăng ký giao dịch
bảo đảm áp dụng tại các cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm quy định tại điểm a
và điểm b khoản 4 mục I được quy định như sau (mỗi hồ sơ yêu cầu đăng ký giao dịch
bảo đảm được tính là một trường hợp đăng ký):
|
CÁC TRƯỜNG HỢP NỘP LỆ PHÍ |
MỨC THU (đồng/trường hợp) |
1 |
Đăng ký giao dịch bảo đảm |
60.000 |
2 |
Đăng ký văn bản thông báo về
việc xử lý tài sản bảo đảm |
50.000 |
3 |
Đăng ký gia hạn giao dịch bảo
đảm |
40.000 |
4 |
Đăng ký thay đổi nội dung giao
dịch bảo đảm đã đăng ký |
40.000 |
5 |
Yêu cầu sửa chữa sai sót trong
đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm |
10.000 |
b) Mức thu lệ phí đăng ký giao dịch
bảo đảm áp dụng tại các cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm quy định tại điểm c khoản
4 mục I do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cụ
thể cho phù hợp với thực tế của địa phương, nhưng mức thu tối đa không vượt quá
mức thu quy định tại điểm a khoản này.
c) Mức thu lệ phí đăng ký giao dịch
bảo đảm trong một số trường hợp khác được thực hiện như sau:
- Đối với tổ chức, cá nhân đăng
ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng Việt
Nam thì áp dụng mức thu quy định tại Quyết định số 69/2006/QĐ-BTC ngày
07/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực hàng không.
- Mức thu lệ phí đăng ký giao dịch
bảo đảm qua phương tiện điện tử sẽ được quy định tại văn bản khác.
2. Mức thu phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm
a) Mức thu phí cung cấp thông
tin về giao dịch bảo đảm áp dụng tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục
Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp được quy định như sau (mỗi
lần cung cấp thông tin theo tên của bên bảo đảm hoặc tài sản bảo đảm được tính
là một trường hợp):
|
CÁC TRƯỜNG HỢP NỘP LỆ PHÍ |
MỨC THU (đồng/trường hợp) |
|||
1 |
Cung cấp thông tin cơ bản
(Danh mục giao dịch bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính; sao đơn yêu cầu đăng
ký) |
10.000 |
|
||
2 |
Cung cấp thông tin chi tiết
(Văn bản tổng hợp thông tin về các giao dịch bảo đảm) |
30.000 |
|
||
|
|
|
|
|
|
b) Mức thu phí cung cấp thông
tin về giao dịch bảo đảm áp dụng tại cơ quan đăng ký tàu biển khu vực là 30.000
đồng/trường hợp.
c) Mức thu phí cung cấp thông
tin về giao dịch bảo đảm áp dụng tại các cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm quy
định tại điểm c khoản 4 mục I do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quyết định cụ thể cho phù hợp với thực tế của địa phương, nhưng mức
thu tối đa không vượt quá mức thu quy định tại điểm b khoản này.
1. Tổ chức, cá nhân yêu cầu đăng
ký giao dịch bảo đảm, cung cấp thông tin về giao dịch đảm bảo phải nộp lệ phí
đăng ký, phí cung cấp thông tin theo mức thu quy định tại Thông tư này khi nộp
đơn yêu cầu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác về thời điểm nộp lệ phí,
phí.
Khi thu phí, lệ phí, cơ quan thu
phí, lệ phí phải lập và cấp biên lai thu cho đối tượng nộp phí, lệ phí theo quy
định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
a) Cơ quan đăng ký giao dịch bảo
đảm quy định tại điểm a và điểm b khoản 4 mục I được trích 50% (năm mươi phần
trăm) trên tổng số tiền phí, lệ phí thực thu được trước khi nộp vào ngân sách
nhà nước để trang trải chi phí cho việc thực hiện công việc, dịch vụ, thu phí,
lệ phí theo chế độ quy định. Cơ quan thu phí, lệ phí có trách nhiệm kê khai, nộp
và quyết toán số tiền phí, lệ phí còn lại (50%) vào ngân sách nhà nước theo chương,
loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
b) Đối với cơ quan đăng ký giao
dịch bảo đảm quy định tại điểm c khoản 4 mục I: Hội đồng nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương quyết định tỷ lệ phần trăm trích lại cho cơ quan thu
phí, lệ phí để trang trải chi phí cho việc thu phí cho phù hợp với thực tế của
địa phương.
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Thông tư này thay thế Thông
tư liên tịch số 33/2002/TTLT-BTC-BTP ngày 12/4/2002 của liên tịch Bộ Tài
chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí đăng ký
và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm và tài sản cho thuê tài chính.
3. Các nội dung khác liên quan đến
việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, công khai chế độ thu lệ phí đăng ký và phí
cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm không đề cập tại Thông tư này được thực
hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí và Thông tư số
45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư
63/2002/TT-BTC.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |
Nơi nhận: |
|
THE
MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 03/2007/TTLT-BTC-BTP |
Hanoi, January 10, 2007 |
INTER-MINISTERIAL CIRCULAR
ON REGIME FOR COLLECTION, PAYMENT, MANAGEMENT AND USE OF FEES FOR REGISTRATION OF, AND PROVISION OF INFORMATION ON, SECURITY TRANSACTIONS
Pursuant to Decree
57-2002-ND-CP of the Government dated 3 June 2002 providing detailed
regulations for implementation of the Ordinance on Fees and Charges, and
pursuant to Decree 24-2006-ND-CP of the Government dated 6 March 2006 amending
Decree 57-2002-ND-CP above;
Pursuant to Decree 08-2000-ND-CP of the Government dated 10 March 2000 on
registration of security transactions;
Pursuant to Decree 16-2001-ND-CP of the Government dated 2 May 2001 on
organization and operation of finance leasing companies as amended by Decree
65-2005-ND-CP of the Government dated 19 May 2005;
Pursuant to Decree 181-2004-ND-CP of the Government dated 29 October 2004 on
Implementation of the Law on Land;
Pursuant to Decree 49-2006-ND-CP of the Government dated 18 May 2006 on
registration, purchase and sale of ships;
In implementation of the opinion of the Prime Minister of the Government in Official Letter 7643-VPCP-V.III of the Government office dated 29 December 2006;
The Ministry of Finance and the Ministry of Justice jointly provide the following guidelines on the regime for collection, payment, management and use of fees for registration of, and provision of information on, security transactions:
I. GOVERNING SCOPE
1. Any organization or individual applying for registration of a security transaction, of a finance lease contract or of any other transaction or asset in accordance with law (hereinafter all referred to as registration of a security transaction) at a security transaction registration office shall be liable to pay fees for registration of the security transaction in accordance with the provisions in this Circular.
2. Any organization or individual applying to a security transaction registration office for provision of information about a security transaction and supplied with such information shall be liable to pay fees for provision of information in accordance with the provisions in this Circular.
...
...
...
(a) Registration of a mortgage of land use right and property attached to land by a family household or individual with permanent residential registration within a locality and who [uses such land for] agricultural, forestry, aquaculture or salt mining production;
(b) An application for amendment of an error in a certificate of registration of a security transaction or in a certificate of registration of a finance lease contract when such error was the fault of the registrar;
(c) An application for cancellation of registration of a security transaction or finance lease contract;
(d)2 Registration of and provision of information about a security transaction relating to assets attached [or seized] to enforce a judgment, when the enforcement office provides a notice of such attachment [or seizure] of assets at the Transaction and Assets Registration Centre.
4. Security transaction registration offices shall collect registration fees and fees for provision of information on security transactions pursuant to the provisions in this Circular, such offices to comprise:
(a) Transaction and Assets Registration Centres of the National Registry for Registration of Security Transactions under the Ministry of Justice;
(b) Local Shipping Registration Offices;
(c) Land Use Right Registration Offices under the Department of Natural Resources and Environment; Land Use Right Registration Offices under the Office for Natural Resources and Environment of district people's committees; Offices for Natural Resources and Environment in the case of localities which have not established a Land Use Right Registration Office; and people's committees of wards which have been delegated authority by the Office for Natural Resources and Environment.
II. AMOUNT OF FEES FOR REGISTRATION OF, AND PROVISION OF INFORMATION ON, SECURITY TRANSACTIONS
...
...
...
(a) The amount of fees for registration of security transactions applicable at all offices stipulated in sub-clauses (a) and (b) of clause 4 of Section I shall be regulated as follows (each application file for registration of a security transaction shall be deemed to be one application for registration for which fees are payable):
No.
Cases in Which Fees are Payable
Amount
of Fees
(VND per each application)
1.
Registration of a security transaction:
60,000
2.
Registration of notice of realization of a security property:
...
...
...
3.
Registration of extension of a security transaction:
40,000
4.
Registration of change in registered contents of a security transaction:
40,000
5.
Application to amend an error in an application to register a security transaction:
10,000
...
...
...
(c) The amount of fees for registration of a security transaction in a number of other circumstances shall be regulated as follows:
- The fees stipulated in Decision 69/2006/QD-BTC of the Minister of Finance dated 7 December 2006 shall apply in the case of an application for registration of a security transaction pursuant to the Law on Civil Aviation of Vietnam.
- The amount of fees for registration of a security transaction conducted electronically shall be stipulated in a separate legal instrument.
2. Amount of Fees Payable for Provision of Information on a Security Transaction:
(a) The amount of fees for provision of information on a security transaction applicable at all Transaction and Assets Registration Centres of the National Registry for Registration of Security Transactions under the Ministry of Justice shall be as follows (each instance of provision of information on the name of a securing party or on a security property shall be deemed to be one application):
No.
Cases in Which Fees are Payable
Amount
of Fees
(VND per each application)
1.
...
...
...
10,000
2.
Provision of detailed information (a letter collating information about security transactions):
30,000
(b) The amount of fees for provision of information on a security transaction applicable at local
Shipping Registration Offices shall be thirty thousand (30,000) VND per application.
(c) The people's council of a province or city under central authority shall make a decision on the specific amount of fees for provision of information at the security transaction registration offices stipulated in sub-clause (c) of clause 4 of Section I of this Circular, consistent with the actual situation of the locality, but the maximum amount of such fees shall not exceed the amounts stipulated in sub-clause (a) of this clause.
III. REGIME FOR COLLECTION, PAYMENT, MANAGEMENT AND USE OF FEES FOR REGISTRATION OF, AND PROVISION OF INFORMATION ON, SECURITY TRANSACTIONS
1. Any organization or individual applying for registration of a security transaction or applying for provision of information on a security transaction must pay the registration fees or fees for provision of information at the level stipulated in this Circular when lodging such application, except where the law stipulates some other time for payment of fees.
...
...
...
2.3 Fees for registration of security transactions and fees for provision of information about security transactions stipulated in this Circular are items of revenue of the State Budget, and the office collecting such fees shall manage and use them in accordance with the following provisions:
(a) The security transaction registration offices stipulated in sub-clause (a) of clause 4 of Section I shall deduct eighty (80) per cent of the total fees collected prior to paying them into the State Budget to cover their working costs and services in accordance with regulations.
(b) The security transaction registration offices stipulated in sub-clause (b) of clause 4 of Section I shall deduct fifty (50) per cent of the total fees collected prior to paying them into the State Budget to cover their working costs and services in accordance with regulations.
(c) Offices collecting fees shall be responsible to declare, pay and conduct accounting finalization
of the remaining twenty (20) per cent in the case of offices stipulated in sub-clause (a), and fifty (50) per cent in the case of offices stipulated in sub-clause (b) of clause 4 of Section I, into the State Budget in accordance with the chapters of the State Budget stipulates in current regulations.
(d) With respect to the security transaction registration offices stipulated in sub-clause (c) of clause 4 of Section I, the people's council of a province or city under central authority shall make a decision on the percentage to be deducted by the office collecting the fees to cover working costs, consistent with the actual situation within such locality. If the fees actually collected for registration of and provision of information about security transactions are insufficient to cover working costs and services in accordance with regulations, or if the local State authority has not yet stipulated the amount of such fees, then the State budget shall ensure funding to the [local] security transaction registration office.
IV. IMPLEMENTING PROVISIONS
1. This Circular shall be of full force and effect after fifteen (15) days from the date of its proclamation in the Official Gazette.
2. This Circular shall replace Inter-Ministerial Circular 33/2002/TTLT-BTC-BTP of the Ministry of Finance and the Ministry of Justice dated 12 April 2004 providing guidelines on the regime for collection, payment, management and use of fees for registration of, and provision of information on, security transactions.
...
...
...
4. Any problems during implementation should be reported to the Ministry of Finance and to the Ministry of Justice for resolution.
FOR
THE MINISTRY OF FINANCE
DEPUTY MINISTER
Trung Chi Trung
FOR
THE MINISTRY OF JUSTICE
DEPUTY MINISTER
Dinh Trung Tung
;
Thông tư liên tịch 03/2007/TTLT/BTC-BTP hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm do Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp ban hành
Số hiệu: | 03/2007/TTLT/BTC-BTP |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp |
Người ký: | Trương Chí Trung, Đinh Trung Tụng |
Ngày ban hành: | 10/01/2007 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư liên tịch 03/2007/TTLT/BTC-BTP hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm do Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp ban hành
Chưa có Video