BỘ TÀI CHÍNH ****** Số: 97/2006/TT-BTC |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2006 |
Căn cứ Pháp lệnh
Phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định mức thu và chế độ thu, nộp, quản lý và sử
dụng đối với các khoản thu phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh),
như sau:
I. NHỮNG KHOẢN PHÍ THUỘC THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP TỈNH
Theo quy định của Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí (sau đây gọi là Nghị định số 24/2006/NĐ-CP), Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với những khoản phí sau:
1. Phí xây dựng;
2. Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính;
3. Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất;
4. Phí chợ;
5. Phí đấu thầu, đấu giá (đối với phí do cơ quan địa phương tổ chức thu);
6. Phí thẩm định kết quả đấu thầu (đối với hoạt động thẩm định do cơ quan địa phương thực hiện);
7. Phí sử dụng đường bộ (đối với đường thuộc địa phương quản lý);
8. Phí qua cầu (đối với cầu thuộc địa phương quản lý);
9. Phí qua đò;
10. Phí qua phà (đối với phà thuộc địa phương quản lý);
11. Phí sử dụng cảng cá;
12. Phí sử dụng lề đường, bến, bãi, mặt nước;
13. Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai;
14. Phí thư viện (đối với thư viện thuộc địa phương quản lý);
15. Phí an ninh, trật tự;
16. Phí thẩm định cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp (đối với hoạt động thẩm định do cơ quan địa phương thực hiện);
17. Phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô;
18. Phí tham quan danh lam thắng cảnh (đối với danh lam thắng cảnh thuộc địa phương quản lý);
19. Phí tham quan di tích lịch sử (đối với di tích lịch sử thuộc địa phương quản lý);
20. Phí tham quan công trình văn hoá (đối với công trình văn hoá thuộc địa phương quản lý);
21. Phí dự thi, dự tuyển (đối với cơ sở giáo dục, đào tạo thuộc địa phương quản lý);
22. Phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường (đối với hoạt động thẩm định do cơ quan địa phương thực hiện);
23. Phí vệ sinh;
24. Phí phòng, chống thiên tai;
25. Phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thuỷ lợi (đối với hoạt động thẩm định do cơ quan địa phương thực hiện);
26. Phí thẩm định báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất (đối với hoạt động thẩm định do cơ quan địa phương thực hiện);
27. Phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất (đối với hoạt động thẩm định do cơ quan địa phương thực hiện);
28. Phí bình tuyển, công nhận cây mẹ, cây đầu dòng, vườn giống cây lâm nghiệp, rừng giống (đối với hoạt động bình tuyển, công nhận do cơ quan địa phương thực hiện).
II. NHỮNG KHOẢN LỆ PHÍ THUỘC THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP TỈNH
Theo quy định của Nghị định số 24/2006/NĐ-CP, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với những khoản lệ phí sau:
1. Lệ phí hộ tịch, hộ khẩu, chứng minh nhân dân (đối với hoạt động hộ tịch, hộ khẩu, chứng minh nhân dân do cơ quan địa phương thực hiện);
2. Lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
3. Lệ phí địa chính;
4. Lệ phí cấp giấy phép xây dựng;
5. Lệ phí cấp biển số nhà;
6. Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh, đối với:
a) Hộ kinh doanh cá thể;
b) Doanh nghiệp tư nhân;
c) Công ty trách nhiệm hữu hạn;
d) Công ty cổ phần;
đ) Công ty hợp danh;
e) Doanh nghiệp Nhà nước;
g) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
i) Cơ sở giáo dục, đào tạo tư thục, dân lập, bán công; cơ sở y tế tư nhân, dân lập; cơ sở văn hóa thông tin.
7. Lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực (đối với hoạt động cấp phép do cơ quan địa phương thực hiện);
8. Lệ phí cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất (đối với việc cấp phép do cơ quan địa phương thực hiện);
9. Lệ phí cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt (đối với việc cấp phép do cơ quan địa phương thực hiện);
10. Lệ phí cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước (đối với việc cấp phép do cơ quan địa phương thực hiện);
11. Lệ phí cấp giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi (đối với việc cấp phép do cơ quan địa phương thực hiện).
III. XÁC ĐỊNH MỨC THU VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN PHÍ, LỆ PHÍ THU ĐƯỢC
Theo quy định tại khoản 2 và khoản 3, Điều 1, Nghị định số 24/2006/NĐ-CP thì Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định đối với phí, lệ phí được phân cấp, bao gồm việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng đối với từng phí, lệ phí cụ thể. Việc quy định này căn cứ vào nguyên tắc chung sau:
1. Về mức thu: Bảo đảm nguyên tắc xác định mức thu phí, lệ phí quy định tại Điều 8 của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí (sau đây gọi là Nghị định số 57/2002/NĐ-CP); khoản 4, Điều 1, Nghị định số 24/2006/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC.
2. Về quản lý, sử dụng tiền phí, lệ phí thu được: Bảo đảm nguyên tắc quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều 17, Nghị định số 57/2002/NĐ-CP; khoản 5, Điều 1 Nghị định số 24/2006/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC.
3. Đối với các khoản phí, lệ phí có ý nghĩa quan trọng của tỉnh, có số thu lớn, có thể quy định mức thu cụ thể được, như phí cầu, đường bộ thuộc phạm vi tỉnh quản lý, phí xây dựng... thì việc quyết định mức thu đối với từng khoản phí được phân cấp cho Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phải bảo đảm đúng trình tự quy định tại Điều 11 Pháp lệnh phí và lệ phí là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định. Để chính sách ban hành được kịp thời và phù hợp với hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tài chính hướng dẫn một số nguyên tắc cụ thể để địa phương vận dụng, như sau:
a) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định khung mức thu hoặc mức thu tối đa áp dụng thống nhất trong tỉnh về từng khoản phí, lệ phí. Căn cứ vào khung mức thu hoặc mức thu tối đa đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ quy định mức thu cụ thể cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của từng địa bàn có xuất hiện, phát sinh hoặc cần thiết phải thu phí, lệ phí.
b) Đối với một số khoản phí, lệ phí mà Chính phủ hoặc Bộ Tài chính đã có văn bản quy định, như: phí sử dụng đường bộ, phí qua cầu, phí qua phà, phí dự thi, dự tuyển (lệ phí tuyển sinh), phí đấu giá... thì mức thu được áp dụng theo quy định tại các văn bản đó cho đến khi có hướng dẫn thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản mới.
c) Trường hợp mức thu của khoản phí, lệ phí nào không phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản trao đổi thống nhất với Bộ Tài chính trước khi trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
4. Đối với các khoản lệ phí và phí khác (ngoài các khoản phí đã nêu tại điểm b, khoản 3, mục này), tuỳ từng điều kiện, tình hình cụ thể của địa phương nơi phát sinh hoạt động thu phí, lệ phí, cần lưu ý một số điểm về nội dung và mức thu như sau:
- Phí xây dựng là khoản thu vào chủ đầu tư xây dựng công trình nhằm mục đích hỗ trợ đầu tư xây dựng, cải tạo cơ sở hạ tầng công cộng trên địa bàn mà chủ đầu tư xây dựng công trình.
- Mức thu phí xây dựng có thể được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí xây dựng công trình (không bao gồm chi phí thiết bị), tuỳ thuộc vào loại công trình xây dựng (là nhà ở hoặc là công trình xây dựng để sản xuất, kinh doanh) và khu vực dân cư mà áp dụng mức thu khác nhau cho phù hợp. Mức thu áp dụng đối với công trình xây dựng làm nhà ở thấp hơn đối với công trình xây dựng để sản xuất, kinh doanh. Mức thu tối đa 0,5% đối với công trình nhóm A, không quá 1% đối với công trình nhóm B và không quá 2% đối với công trình nhóm C; riêng đối với nhà ở riêng lẻ, mức thu có thể tính theo diện tích xây dựng, nhưng tối đa không quá 35.000 đồng/m2, được áp dụng theo nguyên tắc giảm dần theo cấp nhà (mức thu đối với nhà cấp IV thấp hơn nhà cấp III, nhà cấp III thấp hơn nhà cấp II...) và mức thu áp dụng đối với nhà ở nông thôn thấp hơn nhà ở đô thị.
a.2. Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính:
- Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính là khoản thu đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất mới hoặc được phép thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất, nhằm hỗ trợ thêm cho chi phí đo đạc, lập bản đồ địa chính ở những nơi chưa có bản đồ địa chính có toạ độ.
- Mức thu: Căn cứ vào các bước công việc, yêu cầu công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính và tuỳ thuộc vào vị trí, diện tích đất được giao, được thuê hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng lớn hay nhỏ của từng dự án, nhưng mức thu phí đo đạc, lập bản đồ địa chính tối đa không quá 1.000 đồng/m2.
a.3. Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất:
- Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất là khoản thu đối với các đối tượng đăng ký, nộp hồ sơ cấp quyền sử dụng đất có nhu cầu hoặc cần phải thẩm định theo quy định, nhằm bù đắp chi phí thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất như: điều kiện về hiện trạng sử dụng đất, điều kiện về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, điều kiện về sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh... Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất áp dụng đối với cả trường hợp chuyển quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất.
- Mức thu: Tuỳ thuộc vào diện tích đất cấp quyền sử dụng, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ cấp quyền sử dụng đất, như cấp mới, cấp lại; việc sử dụng đất vào mục đích khác nhau (làm nhà ở, để sản xuất, kinh doanh) và các điều kiện cụ thể của địa phương mà áp dụng mức thu khác nhau cho phù hợp, bảo đảm nguyên tắc mức thu đối với đất sử dụng làm nhà ở thấp hơn đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh, mức thu cao nhất không quá 5.000.000 đồng/hồ sơ.
- Phí chợ là khoản thu về sử dụng diện tích bán hàng đối với những người buôn bán trong chợ nhằm bù đắp chi phí đầu tư, quản lý chợ của ban quản lý, tổ quản lý hoặc doanh nghiệp quản lý chợ. Đối với các chợ mà ban quản lý, tổ quản lý hoặc doanh nghiệp quản lý chợ thực hiện thu tiền thuê, sử dụng địa điểm kinh doanh tại chợ theo hợp đồng sử dụng, thuê địa điểm kinh doanh thì phí chợ là tiền thuê, sử dụng địa điểm kinh doanh tại chợ (người kinh doanh tại chợ chỉ phải nộp một trong hai khoản: phí chợ hoặc tiền thuê, sử dụng địa điểm kinh doanh).
- Mức thu: Tuỳ thuộc vào quy mô chợ, tính chất hoạt động của từng loại chợ, diện tích bán hàng của người buôn bán tại chợ và tình hình cụ thể của địa phương mà áp dụng mức thu khác nhau cho phù hợp, như:
+ Đối với chợ có hộ đặt cửa hàng, cửa hiệu buôn bán cố định, thường xuyên tại chợ, mức thu phí có thể quy định cho cả tháng, nhưng tối đa không quá 200.000 đồng/m2/tháng;
+ Đối với chợ có người buôn bán không thường xuyên, không cố định tại chợ, mức thu phí có thể tính theo từng người đem hàng hoá vào bán hoặc tính theo số lượng hàng hoá nhập chợ. Mức thu tối đa không quá 8.000 đồng/người/ngày. Trường hợp tính theo số lượng hàng hoá nhập chợ, tuỳ thuộc vào tính chất, giá trị của hàng hoá nhập chợ, mức thu có thể tính theo kg, con... hoặc theo trọng tải của xe chở hàng hoá nhập chợ, nhưng không quá 100.000 đồng/xe hoặc lô hàng hoá nhập chợ.
+ Đối với chợ được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn không từ ngân sách nhà nước hoặc các nguồn viện trợ không hoàn lại, có thể áp dụng mức thu cao hơn, nhưng tối đa không quá hai lần mức thu quy định tại điểm này.
a.5. Phí thẩm định kết quả đấu thầu:
- Phí thẩm định kết quả đấu thầu là khoản thu của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thẩm định kết quả đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Chủ đầu tư hoặc chủ dự án (bên mời thầu) có trách nhiệm nộp phí thẩm định kết quả đấu thầu cho cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thẩm định kết quả đấu thầu.
- Phí thẩm định kết quả đấu thầu không áp dụng đối với trường hợp là những gói thầu do thủ trưởng đơn vị trực tiếp thực hiện việc đầu tư, mua sắm phê duyệt kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo thẩm định của bộ phận giúp việc có liên quan trong đơn vị; và những gói thầu do Hội đồng quản trị Tổng công ty (do Thủ tướng Chính phủ thành lập) phê duyệt trên cơ sở báo cáo thẩm định của bộ phận giúp việc thuộc Tổng công ty.
- Mức thu: Phí thẩm định kết quả đấu thầu được tính trong chi phí khác của dự án đầu tư hoặc tính vào giá trị hàng hoá mua sắm với mức thu được xác định theo nguyên tắc sau: không quá 0,05%/giá trị một gói thầu và số tiền phí thu được không quá 30 (ba mươi) triệu đồng một gói thầu.
- Phí qua đò là khoản thu của chủ đò hoặc bến khách (nơi đầu tư xây dựng bến khách, có người quản lý) đối với người thuê đò để chở khách, hàng hoá ngang qua sông, kênh hoặc đi dọc sông, kênh, hồ hoặc cập vào tàu khách để đón, trả hành khách trong khi tàu khách đang hành trình. Khoản phí này dùng để bù đắp chi phí để chạy đò và chi phí quản lý của bến khách (nếu có).
- Mức thu phí: Tuỳ thuộc vào loại đò (chuyển động bằng chèo, buồm, dây kéo hoặc bằng máy), tính chất hoạt động là đò ngang, đò dọc hay đò màn, khoảng cách chạy đò và tình hình cụ thể của địa phương mà áp dụng mức thu khác nhau cho phù hợp, như:
+ Đối với đò ngang: Mức thu đối với hành khách tối đa không quá 5.000 đồng/người; đối với hành khách có đem theo xe đạp, xe máy thì có thể thu thêm nhưng không quá 5.000 đồng/xe; đối với hàng hoá qua đò chỉ thu đối với hàng hoá có khối lượng từ 50 kg trở lên (dưới 50 kg được tính như đối với xe đạp, xe máy đi kèm theo hành khách) với mức thu tuỳ thuộc vào trọng lượng của hàng hoá qua đò, nhưng tối đa không quá 5.000 đồng/một đơn vị tính là 50 kg. Trường hợp là hàng hoá cồng kềnh thì mức thu có thể cao hơn, nhưng tối đa không quá 2 lần mức thu đối với hàng hoá thông thường.
+ Đối với đò dọc: Do hành khách hoặc chủ hàng thoả thuận với chủ đò hoặc bến khách cho phù hợp với điều kiện, tình hình cụ thể, nhưng tối đa không quá 5.000 đồng/km/người hoặc 50 kg hàng hoá.
+ Đối với đò màn: Mức thu tối đa không quá 10.000 đồng/người.
- Phí sử dụng cảng cá là khoản thu nhằm bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí quản lý, đầu tư, sử dụng cảng cá mà các tổ chức, cá nhân có hàng hoá, phương tiện sử dụng tại cảng cá.
- Mức thu: Tuỳ từng quy mô đầu tư xây dựng cảng, điều kiện tiếp nhận phương tiện và hàng hoá của cảng mà quy định mức thu cho phù hợp, như:
+ Đối với tàu thuyền đánh cá cập cảng, mức thu tối đa cho 1 lần vào, ra cảng, như sau:
* Có công suất từ 6 đến 12 CV: Không quá 5.000 đồng.
* Có công suất từ 13 đến 30 CV: Không quá 10.000 đồng.
* Có công suất từ 31 đến 90 CV: Không quá 20.000 đồng.
* Có công suất từ 91 đến 200 CV: Không quá 30.000 đồng.
* Có công suất lớn hơn 200 CV: Không quá 50.000 đồng
+ Đối với tàu thuyền vận tải cập cảng, mức thu tối đa cho 1 lần vào, ra cảng, như sau:
* Có trọng tải dưới 5 tấn: Không quá 10.000 đồng.
* Có trọng tải từ 5 đến 10 tấn: Không quá 20.000 đồng.
* Có trọng tải trên 10 đến 100 tấn: Không quá 50.000 đồng
* Có trọng tải trên 100 tấn: Không quá 80.000 đồng
+ Đối với phương tiện vận tải, mức thu tối đa cho 1 lần vào, ra cảng, như sau:
* Xe máy, xích lô, ba gác chở hàng: Không quá 1.000 đồng.
* Phương tiện có trọng tải dưới 1 tấn: Không quá 5.000 đồng.
* Phương tiện có trọng tải từ 1 đến 2,5 tấn: Không quá 10.000 đồng.
* Phương tiện có trọng tải trên 2,5 đến 5 tấn: Không quá 15.000 đồng.
* Phương tiện có trọng tải trên 5 đến 10 tấn: Không quá 20.000 đồng.
* Phương tiện có trọng tải trên 10 tấn: Không quá 25.000 đồng.
+ Đối với hàng hoá qua cảng, mức thu tối đa như sau:
* Hàng thuỷ, hải sản, động vật sống: Không quá 10.000 đồng/tấn.
* Hàng hóa là Container: Không quá 35.000 đồng/container.
* Các loại hàng hoá khác: Không quá 4.000 đồng/tấn.
- Trường hợp cần quy định đơn vị tính khác thì tuỳ thuộc vào tính chất, đặc điểm của từng loại hàng hoá, phương tiện mà quy đổi cho phù hợp.
- Giảm phí sử dụng cảng cá đối với phương tiện có nhu cầu sử dụng cảng, nộp phí theo tháng, quý, năm so với mức thu theo từng lần vào, ra cảng.
a.8. Phí sử dụng lề đường, bến, bãi, mặt nước:
- Phí sử dụng lề đường, bến, bãi, mặt nước là khoản thu vào các đối tượng được phép sử dụng lề đường, bến, bãi, mặt nước (hồ, ao, sông, kênh, rạch...) vào mục đích đi lại, sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch và quy định của Nhà nước về quản lý, sử dụng lề đường, bến, bãi, mặt nước.
- Mức thu phí: Tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của từng địa phương về việc quản lý, sử dụng lề đường, bến, bãi, mặt nước mà quy định mức thu cho phù hợp, như:
+ Đối với việc tạm dừng, đỗ xe ô tô ở những lề đường được phép đỗ theo quy hoạch sử dụng đất, giao thông đường bộ, đô thị, mức thu không quá 5.000 đồng/xe/lần tạm dừng và không quá 100.000 đồng/xe/tháng.
+ Đối với việc sử dụng bến, bãi, mặt nước (không thuộc trường hợp Nhà nước giao đất thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất), mức thu tối đa một năm bằng đơn giá thuê mặt đất, mặt nước do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định trong khung giá của Chính phủ hoặc không quá 3% doanh thu thu được từ việc sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân được phép sử dụng bến, bãi, mặt nước vào sản xuất, kinh doanh.
a.9. Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai:
- Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai là khoản thu đối với người có nhu cầu khai thác và sử dụng tài liệu về đất đai của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý hồ sơ, tài liệu về đất đai (như: cơ quan địa chính, Uỷ ban nhân dân xã, phường, quận, huyện...) nhằm bù đắp chi phí quản lý, phục vụ việc khai thác và sử dụng tài liệu đất đai của người có nhu cầu.
- Mức thu phí tối đa không quá 200.000 đồng/hồ sơ, tài liệu (không bao gồm chi phí in ấn, sao chụp hồ sơ, tài liệu).
- Phí thư viện là khoản thu nhằm bù đắp các chi phí cần thiết cho hoạt động của thư viện khi cung cấp các dịch vụ phục vụ bạn đọc vốn tài liệu của thư viện.
- Mức thu phí: Tuỳ thuộc tình hình cụ thể, điều kiện và phương thức hoạt động, cung cấp các dịch vụ phục vụ bạn đọc mà có mức thu khác nhau cho phù hợp. Về nguyên tắc, phí thư viện bao gồm:
+ Phí thẻ mượn, thẻ đọc tài liệu, tối đa không quá 20.000 đồng/thẻ/năm đối với bạn đọc là người lớn.
+ Phí sử dụng phòng đọc đa phương tiện, phòng đọc tài liệu quý hiếm và các phòng đọc đặc biệt khác (nếu có), tối đa không quá năm lần mức thu phí thẻ mượn, thẻ đọc tài liệu.
+ Mức thu phí thư viện đối với bạn đọc là thiếu nhi áp dụng tối đa bằng 50% (năm mươi phần trăm) mức thu áp dụng đối với bạn đọc là người lớn.
Đối với các hoạt động dịch vụ khác, như: dịch thuật, sao chụp tài liệu, khai thác sử dụng mạng thông tin thư viện trong nước và quốc tế, lập danh mục tài liệu theo chuyên đề, cung cấp các sản phẩm thông tin đã được xử lý theo yêu cầu bạn đọc, vận chuyển tài liệu cho bạn đọc trực tiếp hoặc qua bưu điện... là giá dịch vụ, thực hiện trên cơ sở thoả thuận giữa thư viện và bạn đọc có nhu cầu.
- Phí an ninh, trật tự là khoản thu đối với các tổ chức, hộ gia đình cư trú trên địa bàn địa phương, là một trong những nguồn kinh phí của Quỹ an ninh, trật tự của địa phương, nhằm mục đích hỗ trợ thêm cho hoạt động giữ gìn an ninh, trật tự ở địa phương của công an xã, phường, đội dân phòng, tổ tuần tra.
- Mức thu phí: Tuỳ thuộc tình hình cụ thể của từng địa phương như tổ chức hoạt động của đội dân phòng, tổ tuần tra, quy mô, địa bàn của từng phường, xã, mật độ dân cư, điều kiện về thu nhập của các hộ gia đình mà áp dụng mức thu cho phù hợp:
+ Đối với hộ gia đình không sản xuất kinh doanh, mức thu tối đa không quá 5.000 đồng/hộ/tháng;
+ Đối với hộ gia đình có hoạt động sản xuất kinh doanh, mức thu tối đa không quá 20.000 đồng/hộ/tháng;
+ Đối với đơn vị hành chính, sự nghiệp, mức thu tối đa không quá 50.000 đồng/đơn vị/tháng;
+ Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/cơ sở/tháng.
a.12. Phí thẩm định cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp:
- Phí thẩm định cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp là khoản thu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với đối tượng có nhu cầu sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí thực hiện công việc thẩm định cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
- Mức thu: Tuỳ từng điều kiện cụ thể của địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp với quy mô, thời hạn sử dụng vật liệu nổ công nghiệp hoặc mức độ phức tạp của công tác thẩm định, với mức thu tối đa không quá 3.000.000 đồng/1 lần thẩm định.
a.13. Phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô:
- Phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô là khoản thu vào chủ phương tiện có nhu cầu trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô tại các điểm đỗ, bãi trông giữ phương tiện công cộng phù hợp với quy hoạch và quy định về kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị của địa phương.
- Mức thu phí: Tuỳ thuộc vào phương thức nhận trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô mà có mức thu tương ứng với các hình thức thu cho phù hợp, như:
+ Mức thu phí lượt ban ngày đối với xe đạp không quá 1.000 đồng/lượt, đối với xe máy không quá 2.000 đồng/lượt, đối với ô tô thì tuỳ theo số ghế hoặc trọng tải của xe, nhưng cũng không quá 10.000 đồng/lượt; riêng đối với đô thị loại đặc biệt, mức thu phí đối với ô tô có thể áp dụng mức thu cao hơn, nhưng không quá 20.000 đồng/lượt.
+ Mức thu phí trông giữ ban đêm có thể cao hơn mức thu phí ban ngày, nhưng tối đa không quá hai lần mức thu phí ban ngày. Trường hợp trông giữ cả ngày và đêm thì mức thu phí cả ngày và đêm tối đa bằng mức thu phí ban ngày cộng với mức thu phí ban đêm.
+ Mức thu phí theo tháng tối đa không quá năm mươi lần mức thu phí ban ngày.
+ Đối với các điểm, bãi trông giữ ở các bệnh viện, trường học, chợ... là những nơi có nhiều nhu cầu trông giữ phương tiện cần áp dụng mức thu phí thấp hơn các nơi khác.
+ Đối với các điểm, bãi trông giữ ô tô có điều kiện trông giữ những xe ô tô có chất lượng cao, yêu cầu về điều kiện phục vụ cao hơn những điều kiện trông giữ thông thường và các điểm, bãi trông giữ xe tại các địa điểm danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hoá mà khách tham quan thường có nhu cầu gửi xe nhiều giờ, thực hiện công việc trông giữ khó khăn hơn những nơi khác, thì có thể sử dụng hệ số điều chỉnh từ 1 đến 3 đối với những trường hợp có nhu cầu.
a.14. Phí tham quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hoá:
- Phí tham quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hoá là khoản thu nhằm bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí về bảo quản, tu bổ, phục hồi và quản lý đối với danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hoá đó.
- Mức thu phí: Tuỳ thuộc vào điều kiện thực tế, quy mô, hình thức hoạt động tổ chức tham quan của từng danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hoá mà có mức thu phí khác nhau cho phù hợp, nhưng phải đảm bảo nguyên tắc sau:
+ Mức thu được áp dụng thống nhất đối với người Việt Nam và người nước ngoài đến tham quan;
+ Đối với người lớn, mức thu không quá 20.000 đồng/lần/người.
+ Đối với trẻ em, mức thu không quá 10.000 đồng/lần/người.
+ Đối với những danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hoá được tổ chức giáo dục, khoa học và văn hoá của Liên hợp quốc (UNESCO) công nhận là di sản văn hoá và thiên nhiên thế giới có thể áp dụng mức thu cao hơn, nhưng tối đa không quá hai lần mức thu quy định tại điểm này.
a.15. Phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường:
- Phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường là khoản thu để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí thực hiện công việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường và thu phí.
- Mức thu: Tuỳ từng điều kiện cụ thể của địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp với quy mô dự án; chuyên ngành dự án hoặc mức độ phức tạp của công tác thẩm định, với mức thu tối đa không quá 5.000.000 đồng/1 báo cáo. Trường hợp thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung, mức thu không quá 50% mức thu áp dụng đối với báo cáo đánh giá tác động môi trường chính thức.
- Phí vệ sinh là khoản thu nhằm bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí đầu tư cho hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải trên địa bàn địa phương, như: chi phí cho tổ chức hoạt động của đơn vị thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải theo quy trình kỹ thuật của cơ quan có thẩm quyền quy định (chưa bao gồm chi phí xử lý rác đảm bảo tiêu chuẩn môi trường)...
- Mức thu phí có thể được phân biệt theo các loại đối tượng là cá nhân cư trú, hộ gia đình, đơn vị hành chính, sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn nơi có tổ chức hoạt động thu gom và xử lý rác thải để quy định cho phù hợp, như:
+ Đối với các cá nhân, hộ gia đình, mức thu tối đa không quá 3.000 đồng/người/tháng hoặc không quá 20.000 đồng/hộ/tháng.
+ Đối với các hộ kinh doanh buôn bán nhỏ, trường học, nhà trẻ, trụ sở làm việc của các doanh nghiệp, cơ quan hành chính, sự nghiệp, mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/đơn vị/tháng.
+ Đối với các cửa hàng, khách sạn, nhà hàng kinh doanh hàng ăn uống, tuỳ theo quy mô của từng đối tượng mà có mức thu cho phù hợp nhưng tối đa không quá 200.000 đồng/cửa hàng/tháng hoặc không quá 160.000 đồng/m3 rác.
+ Đối với các nhà máy, bệnh viện, cơ sở sản xuất, chợ, nhà ga, bến tàu, bến xe, mức thu tối đa không quá 160.000 đồng/m3 rác.
+ Đối với các công trình xây dựng có thể tính theo số lượng rác thải ra hoặc tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá trị xây lắp công trình, nhưng tối đa không quá 160.000 đồng/m3 rác hoặc không quá 0,05% giá trị xây lắp công trình.
+ Riêng rác thải nguy hại (rác thải công nghiệp, y tế nguy hại...) cần phải bảo đảm thực hiện quy định nghiêm ngặt từ khâu thu gom đến vận chuyển và xử lý rác, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu đối với từng trường hợp cụ thể cho phù hợp với điều kiện của địa phương.
a.17. Phí phòng, chống thiên tai:
- Phí phòng, chống thiên tai là khoản thu đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh và hộ gia đình (nếu cần thiết) trên địa bàn nhằm phục vụ cho việc phòng, chống thiên tai của địa phương.
- Mức thu phí:
+ Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh: tuỳ thuộc vào tính chất hoạt động của từng cơ sở mà áp dụng mức thu phí khác nhau cho phù hợp, như:
* Không có tác động xấu đến môi trường, mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/năm.
* Có tác động xấu, trực tiếp đến môi trường, như khai thác tài nguyên, khoáng sản... thì mức thu có thể cao hơn, nhưng tối đa không quá 1.000.000 đồng/năm.
+ Đối với các hộ gia đình, mức thu tối đa không quá 5.000 đồng/hộ/năm.
a.18. Phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thuỷ lợi:
- Phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thuỷ lợi là khoản thu để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí thực hiện công việc thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thuỷ lợi và thu phí.
- Mức thu: Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể tại địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp, như:
+ Thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất:
* Đối với đề án thiết kế giếng có lưu lượng nước dưới 200 m3/ngày đêm: Không quá 200.000 đồng/1 đề án.
* Đối với đề án, báo cáo thăm dò có lưu lượng nước từ 200 m3 đến dưới 500 m3/ngày đêm: Không quá 550.000 đồng/1 đề án, báo cáo.
* Đối với đề án, báo cáo thăm dò có lưu lượng nước từ 500 m3 đến dưới 1.000 m3/ngày đêm: Không quá 1.300.000 đồng/1 đề án, báo cáo.
* Đối với đề án thăm dò có lưu lượng nước từ 1.000 m3 đến dưới 3.000 m3/ngày đêm: Không quá 2.500.000 đồng/1 đề án, báo cáo.
+ Thẩm định đề án, báo cáo khai thác, sử dụng nước mặt:
* Đối với đề án, báo cáo khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng dưới 0,1 m3/giây; hoặc để phát điện với công suất dưới 50 kw; hoặc cho các mục đích khác với lưu lượng dưới 500 m3/ngày đêm: Không quá 300.000 đồng/1 đề án, báo cáo.
* Đối với đề án, báo cáo khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng từ 0,1 m3 đến dưới 0,5 m3/giây; hoặc để phát điện với công suất từ 50 kw đến dưới 200 kw; hoặc cho các mục đích khác với lưu lượng từ 500 m3 đến dưới 3.000 m3/ngày đêm: Không quá 900.000 đồng/1 đề án, báo cáo.
* Đối với đề án, báo cáo khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng từ 0,5 m3 đến dưới 1 m3/giây; hoặc để phát điện với công suất từ 200 kw đến dưới 1.000 kw; hoặc cho các mục đích khác với lưu lượng từ 3.000 m3 đến dưới 20.000 m3/ngày đêm: Không quá 2.200.000 đồng/1 đề án, báo cáo.
* Đối với đề án, báo cáo khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng từ 1 m3 đến dưới 2 m3/giây; hoặc để phát điện với công suất từ 1.000 kw đến dưới 2.000 kw; hoặc cho các mục đích khác với lưu lượng từ 20.000 m3 đến dưới 50.000 m3/ngày đêm: Không quá 4.200.000 đồng/1 đề án, báo cáo.
+ Thẩm định đề án, báo cáo xả nước thải vào nguồn nước, công trình thuỷ lợi:
* Đối với đề án, báo cáo có lưu lượng nước dưới 100 m3/ngày đêm: Không quá 300.000 đồng/1 lần đề án, báo cáo.
* Đối với đề án, báo cáo có lưu lượng nước từ 100 m3 đến dưới 500 m3/ngày đêm: Không quá 900.000 đồng/1 đề án, báo cáo.
* Đối với đề án, báo cáo có lưu lượng nước từ 500 m3 đến dưới 2.000 m3/ngày đêm: Không quá 2.200.000 đồng/1 đề án, báo cáo.
* Đối với đề án, báo cáo có lưu lượng nước từ 2.000 m3 đến dưới 5.000 m3/ngày đêm: Không quá 4.200.000 đồng/1 đề án, báo cáo.
+ Trường hợp thẩm định gia hạn, bổ sung áp dụng mức thu tối đa bằng 50% (năm mươi phần trăm) mức thu theo quy định nêu trên.
a.19. Phí thẩm định báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất:
- Phí thẩm định báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất là khoản thu để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí thực hiện công việc thẩm định báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất và thu phí.
- Mức thu: Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể tại địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp, như:
+ Đối với báo cáo kết quả thi công giếng thăm dò có lưu lượng dưới 200 m3/ngày đêm: Không quá 200.000 đồng/1 báo cáo.
+ Đối với báo cáo kết quả thăm dò có lưu lượng từ 200 m3 đến dưới 500 m3/ngày đêm: Không quá 700.000 đồng/1 báo cáo.
+ Đối với báo cáo kết quả thăm dò có lưu lượng nước từ 500 m3 đến dưới 1.000 m3/ngày đêm: Không quá 1.700.000 đồng/1 báo cáo.
+ Đối với báo cáo kết quả thăm dò có lưu lượng nước từ 1.000 m3 đến dưới 3.000 m3/ngày đêm: Không quá 3.000.000 đồng/1 báo cáo.
+ Trường hợp thẩm định gia hạn, bổ sung áp dụng mức thu tối đa bằng 50% (năm mươi phần trăm) mức thu theo quy định nêu trên.
a.20. Phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất:
- Phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất là khoản thu để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí thực hiện công việc thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất và thu phí.
- Mức thu: Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể tại địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp, với mức thu tối đa không quá 700.000 đồng/hồ sơ. Trường hợp thẩm định gia hạn, bổ sung áp dụng mức thu tối đa bằng 50% (năm mươi phần trăm) mức thu theo quy định nêu trên.
a.21. Phí bình tuyển, công nhận cây mẹ, cây đầu dòng, vườn giống cây lâm nghiệp, rừng giống:
- Phí bình tuyển, công nhận cây mẹ, cây đầu dòng, vườn giống cây lâm nghiệp, rừng giống là khoản thu để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí thực hiện công việc bình tuyển, công nhận cây mẹ, cây đầu dòng, vườn giống cây lâm nghiệp, rừng giống và thu phí.
- Mức thu: Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể tại địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp, như:
+ Đối với bình tuyển, công nhận cây mẹ, cây đầu dòng: Mức thu tối đa không quá 2.000.000 đồng/1 lần bình tuyển, công nhận.
+ Đối với bình tuyển, công nhận vườn giống cây lâm nghiệp, rừng giống: Mức thu tối đa không quá 5.000.000 đồng/1 lần bình tuyển, công nhận.
b.1. Lệ phí hộ tịch, hộ khẩu, chứng minh nhân dân:
- Lệ phí hộ tịch là khoản thu đối với người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các công việc về hộ tịch theo quy định của pháp luật. Mức thu áp dụng tối đa đối với việc đăng ký hộ tịch tại từng cấp quản lý, như sau:
+ Mức thu áp dụng đối với việc đăng ký hộ tịch tại Uỷ ban nhân dân cấp xã:
* Khai sinh: Không quá 5.000 đồng.
* Kết hôn: Không quá 20.000 đồng.
* Khai tử: Không quá 5.000 đồng.
* Nuôi con nuôi: Không quá 20.000 đồng.
* Nhận cha, mẹ, con: Không quá 10.000 đồng.
* Thay đổi, cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi, bổ sung hộ tịch: Không quá 10.000 đồng.
* Cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch: Không quá 2.000 đ/1bản sao.
* Xác nhận các giấy tờ hộ tịch: Không quá 3.000 đồng.
* Các việc đăng ký hộ tịch khác: Không quá 5.000 đồng.
+ Mức thu áp dụng đối với việc đăng ký hộ tịch tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện:
* Cấp lại bản chính giấy khai sinh: Không quá 10.000 đồng.
* Cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch: Không quá 3.000 đ/1bản sao.
* Thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch: Không quá 25.000 đồng.
+ Mức thu áp dụng đối với việc đăng ký hộ tịch tại Sở Tư pháp, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
* Khai sinh: Không quá 50.000 đồng.
* Kết hôn: Không quá 1.000.000 đồng.
* Khai tử: Không quá 50.000 đồng.
* Nuôi con nuôi: Không quá 2.000.000 đồng.
* Nhận con ngoài giá thú: Không quá 1.000.000 đồng.
* Cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ bản gốc: Không quá 5.000 đ/1 bản sao.
* Xác nhận các giấy tờ hộ tịch: Không quá 10.000 đồng.
* Các việc đăng ký hộ tịch khác: Không quá 50.000 đồng.
+ Miễn lệ phí hộ tịch về đăng ký kết hôn, đăng ký nuôi con nuôi cho người dân thuộc các dân tộc ở vùng sâu, vùng xa; miễn lệ phí hộ tịch về đăng ký khai sinh cho trẻ em của hộ nghèo.
- Lệ phí hộ khẩu là khoản thu đối với người thực hiện đăng ký và quản lý hộ khẩu với cơ quan công an theo quy định của pháp luật. Không thu lệ phí hộ khẩu đối với các trường hợp: bố, mẹ, vợ (hoặc chồng) của liệt sĩ, con dưới 18 tuổi của liệt sĩ; thương binh, con dưới 18 tuổi của thương binh; công dân hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an trở về khi đăng ký hộ khẩu trở lại; công dân thuộc xã, thị trấn vùng cao theo qui định của Uỷ ban Dân tộc. Mức thu tối đa đối với việc đăng ký và quản lý hộ khẩu tại các quận của thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc phường nội thành của thành phố thuộc tỉnh, như sau:
+ Đăng ký chuyển đến cả hộ hoặc một người nhưng không cấp sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể: Không quá 10.000 đồng/lần đăng ký.
+ Cấp mới, cấp lại, đổi sổ hộ khẩu gia đình: Không quá 15.000 đồng/lần đăng ký. Riêng cấp đổi sổ hộ khẩu gia đình theo yêu cầu của chủ hộ vì lý do nhà nước đổi thay địa giới hành chính, tên đường phố, số nhà: Không quá 8.000 đồng/lần cấp.
+ Cấp mới, cấp lại, đổi giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể: Không quá 10.000 đồng/lần đăng ký. Riêng cấp đổi giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể do nhà nước thay đổi địa giới hành chính, tên đường phố, số nhà: Không quá 5.000 đồng/lần cấp.
+ Cấp mới, cấp lại, đổi giấy đăng ký tạm trú có thời hạn cho hộ gia đình: Không quá 10.000 đồng/lần cấp.
+ Gia hạn tạm trú có thời hạn: Không quá 3.000 đồng/lần cấp.
+ Cấp mới, cấp lại, đổi giấy tạm trú có thời hạn cho một nhân khẩu: Không quá 5.000 đồng/lần cấp.
+ Đính chính các thay đổi trong sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể (không thu lệ phí đối với trường hợp đính chính lại địa chỉ do nhà nước thay đổi địa giới hành chính, đường phố, số nhà; xoá tên trong sổ hộ khẩu): Không quá 5.000 đồng/lần cấp.
+ Đối với việc đăng ký và quản lý hộ khẩu tại các xã, thị trấn miền núi, biên giới, hải đảo và các khu vực khác, mức thu áp dụng tối đa bằng 50% (năm mươi phần trăm) mức thu quy định đối với việc đăng ký và quản lý hộ khẩu tại các quận của thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc phường nội thành của thành phố thuộc tỉnh.
- Lệ phí chứng minh nhân dân là khoản thu đối với người được cơ quan công an cấp mới, đổi hoặc cấp lại chứng minh nhân dân. Không thu lệ phí chứng minh nhân dân đối với các trường hợp: bố, mẹ, vợ (hoặc chồng) của liệt sĩ, con dưới 18 tuổi của liệt sĩ; thương binh, con dưới 18 tuổi của thương binh; công dân thuộc xã, thị trấn vùng cao theo qui định của Uỷ ban Dân tộc. Mức thu tối đa đối với việc cấp chứng minh nhân dân (không bao gồm tiền ảnh của người được cấp chứng minh nhân dân) tại các quận của thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc phường nội thành của thành phố thuộc tỉnh, như sau:
+ Cấp mới: Không quá 5.000 đồng/lần cấp.
+ Cấp lại, đổi: Không quá 6.000 đồng/lần cấp.
+ Đối với việc cấp chứng minh nhân dân tại các xã, thị trấn miền núi, biên giới, hải đảo và các khu vực khác, mức thu áp dụng tối đa bằng 50% (năm mươi phần trăm) mức thu quy định đối với cấp chứng minh nhân dân tại các quận của thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc phường nội thành của thành phố thuộc tỉnh.
Trường hợp thực hiện cấp chứng minh nhân dân bằng công nghệ mới theo quy định tại Quyết định số 446/QĐ-TTg ngày 11/5/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt dự án sản xuất, cấp và quản lý chứng minh nhân dân thì thực hiện theo văn bản hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính và Bộ Công an.
b.2. Lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam:
- Lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam là khoản thu mà người sử dụng lao động phải nộp khi làm thủ tục để được cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam cấp giấy phép lao động, gia hạn giấy phép lao động và cấp lại giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức mình hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
- Mức thu tối đa đối với từng hoạt động cấp giấy phép như sau:
+ Cấp mới giấy phép lao động: Không quá 400.000 đồng/1 giấy phép.
+ Cấp lại giấy phép lao động: Không quá 300.000 đồng/1 giấy phép.
+ Gia hạn giấy phép lao động: Không quá 200.000 đồng/1 giấy phép.
- Lệ phí địa chính là khoản thu vào tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được uỷ quyền giải quyết các công việc về địa chính.
- Mức thu: Tùy từng điều kiện cụ thể của từng địa bàn và chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp, đảm bảo nguyên tắc sau:
+ Mức thu tối đa áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh, như sau:
* Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Không quá 25.000 đồng/1 giấy.
* Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai: Không quá 15.000 đồng/1 lần.
* Trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính: Không quá 10.000 đồng/1 lần.
* Cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xác nhận tính pháp lý của các giấy tờ nhà đất: Không quá 20.000 đồng/1 lần.
+ Mức thu áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các khu vực khác: Tối đa không quá 50% mức thu áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh.
+ Mức thu tối đa áp dụng đối với tổ chức, như sau:
* Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Không quá 100.000 đồng/1 giấy.
* Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai: Không quá 20.000 đồng/1 lần.
* Trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính: Không quá 20.000 đồng/1 lần.
* Cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xác nhận tính pháp lý của các giấy tờ nhà đất: Không quá 20.000 đồng/1 lần.
b.4. Lệ phí cấp giấy phép xây dựng:
- Lệ phí cấp giấy phép xây dựng là khoản thu vào người xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật.
- Mức thu tối đa đối với từng loại đối tượng, như sau:
+ Cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ của nhân dân (thuộc đối tượng phải có giấy phép): Không quá 50.000 đồng/1 giấy phép;
+ Cấp phép xây dựng các công trình khác: Không quá 100.000 đồng/1 giấy phép.
+ Trường hợp gia hạn giấy phép xây dựng: Không quá 10.000 đồng/lần.
- Lệ phí cấp biển số nhà là khoản thu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp biển số nhà (bao gồm: nhà mặt đường, phố; nhà trong ngõ, nhà trong ngách; căn hộ của nhà chung cư). Chủ sở hữu nhà hoặc người đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm nộp lệ phí cấp biển số nhà. Trường hợp không xác định được chủ sở hữu thì người đang sử dụng có trách nhiệm nộp lệ phí cấp biển số nhà.
- Mức thu lệ phí cấp biển số nhà thực hiện theo nguyên tắc sau:
+ Cấp mới: Không quá 30.000 đồng/1 biển số nhà.
+ Cấp lại: Không quá 20.000 đồng/1 biển số nhà.
b.6. Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh:
- Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh là khoản thu đối với các hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, cơ sở giáo dục, đào tạo tư thục, dân lập, bán công; cơ sở y tế tư nhân, dân lập, cơ sở văn hóa thông tin, khi được được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh.
- Mức thu lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với từng loại đối tượng thực hiện theo nguyên tắc sau:
+ Hộ kinh doanh cá thể: Không quá 30.000 đồng/1 lần cấp;
+ Hợp tác xã, cơ sở giáo dục, đào tạo tư thục, dân lập, bán công, cơ sở y tế tư nhân, dân lập, cơ sở văn hóa thông tin do Uỷ ban nhân dân quận, huyện cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh: Không quá 100.000 đồng/1 lần cấp;
+ Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, cơ sở giáo dục, đào tạo tư thục, dân lập, bán công, cơ sở y tế tư nhân, dân lập, cơ sở văn hóa thông tin do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp nhà nước: Không quá 200.000 đồng/1 lần cấp;
+ Chứng nhận đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh; chứng nhận đăng ký hoạt động cho chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của doanh nghiệp: Không quá 20.000 đồng/1 lần (chứng nhận hoặc thay đổi);
+ Cấp bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận thay đổi đăng ký kinh doanh hoặc bản trích lục nội dung đăng ký kinh doanh: Không quá 2.000 đồng/1 bản.
- Mức thu lệ phí cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh: Không quá 10.000 đồng/1 lần cung cấp. Không thu lệ phí cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh cho các cơ quan quản lý nhà nước.
- Miễn lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp cổ phần hoá khi chuyển từ doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần.
b.7. Lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực:
- Lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực là khoản thu vào các tổ chức, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động điện lực theo quy định của pháp luật.
- Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực (tư vấn quy hoạch, thiết kế, giám sát và các hình thức tư vấn khác đối với dự án, công trình điện; quản lý và vận hành nhà máy điện; phân phối và kinh doanh điện) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương cấp không quá 700.000 đồng/1 giấy phép.
b.8. Lệ phí cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất:
- Lệ phí cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất là khoản thu vào người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất theo quy định của pháp luật.
- Mức thu lệ phí cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất tối đa không quá 100.000 đồng/1 giấy phép. Trường hợp gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép, áp dụng mức thu tối đa không quá 50% (năm mươi phần trăm) mức thu cấp giấy lần đầu.
b.9. Lệ phí cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt:
- Lệ phí cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt là khoản thu vào người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt theo quy định của pháp luật.
- Mức thu lệ phí cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt tối đa không quá 100.000 đồng/1 giấy phép. Trường hợp gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép, áp dụng mức thu tối đa không quá 50% (năm mươi phần trăm) mức thu cấp giấy lần đầu.
b.10. Lệ phí cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước:
- Lệ phí cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước là khoản thu vào người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của pháp luật.
- Mức thu lệ phí cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước tối đa không quá 100.000 đồng/1 giấy phép. Trường hợp gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép, áp dụng mức thu tối đa không quá 50% (năm mươi phần trăm) mức thu cấp giấy lần đầu.
b.11. Lệ phí cấp giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi:
- Lệ phí cấp giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi là khoản thu vào người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi theo quy định của pháp luật.
- Mức thu lệ phí cấp giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi tối đa không quá 100.000 đồng/1 giấy phép. Trường hợp gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép, áp dụng mức thu tối đa không quá 50% (năm mươi phần trăm) mức thu cấp giấy lần đầu.
IV. MỘT SỐ NỘI DUNG KHÁC
1. Việc quyết định thu phí, lệ phí; phạm vi, đối tượng điều chỉnh của từng phí, lệ phí (bao gồm cả đối tượng không thu, đối tượng được miễn, giảm phí, lệ phí) nêu tại Thông tư này do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phù hợp với điều kiện của từng địa phương. Đối với cơ quan, đơn vị được phép thu phí, lệ phí, do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phù hợp nhưng phải bảo đảm theo đúng quy định tại Điều 6 Pháp lệnh phí và lệ phí và Điều 4 của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí.
2. Việc quản lý, sử dụng tiền phí, lệ phí thu được:
a) Đối với phí, phải dựa trên cơ sở xác định rõ khoản phí đó là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước hay không thuộc ngân sách nhà nước. Nếu là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước thì Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cần quyết định tỷ lệ phần trăm trích lại cho đơn vị thu phí (đối với trường hợp đơn vị thu phí được ủy quyền thu phí ngoài chức năng nhiệm vụ thường xuyên hoặc chưa được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí cho hoạt động thu phí) để trang trải chi phí cho việc thu phí.
b) Tất cả các khoản lệ phí thu được đều là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước. Khi quyết định mức thu, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cần quyết định tỷ lệ phần trăm trích lại cho cơ quan thu lệ phí (trường hợp uỷ quyền thu lệ phí) đối với từng lệ phí cụ thể.
c) Trường hợp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chưa quy định phần phí, lệ phí trích lại cho cơ quan, đơn vị thu phí, lệ phí thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thể quyết định tạm thời tỷ lệ phần trăm trên số phí, lệ phí thu được trích lại cho cơ quan, đơn vị thu phí, lệ phí và phải báo cáo Hội đồng nhân dân tại phiên họp gần nhất.
3. Về chứng từ thu phí:
a) Đối với các khoản thu lệ phí và phí thuộc ngân sách nhà nước, tổ chức, cá nhân khi thu phí, lệ phí phải lập và cấp biên lai thu tiền phí, lệ phí cho đối tượng nộp phí, lệ phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
b) Đối với phí không thuộc ngân sách nhà nước, tổ chức, cá nhân khi thu phí phải lập và giao hoá đơn cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng hoá đơn bán hàng.
c) Trường hợp tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí có nhu cầu sử dụng hoá đơn tự in, chứng từ thu phí, lệ phí khác với mẫu chứng từ quy định chung hoặc chứng từ đặc thù như tem, vé in sẵn mức thu phí, lệ phí thì phải có văn bản đề nghị cơ quan thuế có thẩm quyền giải quyết theo chế độ quy định.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Thông tư này thay thế, bãi bỏ các văn bản sau:
a) Thông tư số 71/2003/TT-BTC ngày 30/7/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Quyết định số 01/2003/QĐ-BTC ngày 06/01/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc quy định mức thu và quản lý, sử dụng phí sử dụng Cảng cá Ngọc Hải, thị xã Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng;
c) Quyết định số 212/2003/QĐ-BTC ngày 16/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc quy định mức thu và quản lý, sử dụng phí sử dụng Cảng cá Cát Bà, huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng;
d) Quyết định số 74/2004/QĐ-BTC ngày 16/9/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí sử dụng cảng Bến Đầm và cảng Côn Đảo - Vũng Tàu;
đ) Quyết định số 56/2005/QĐ-BTC ngày 08/8/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng cảng cá Tân Sơn, huyện Thái Thuỵ, tỉnh Thái Bình;
e) Quyết định số 57/2000/QĐ-BTC ngày 20/4/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành mức thu lệ phí đăng ký hộ tịch;
g) Thông tư số 112/2000/TT-BTC ngày 21/11/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng lệ phí đăng ký hộ tịch;
h) Thông tư số 77/2002/TT-BTC ngày 10/9/2002 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp chứng minh nhân dân và lệ phí đăng ký và quản lý hộ khẩu;
i) Quyết định số 54/2005/QĐ-BTC ngày 04/8/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành mức thu lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
k) Thông tư số 93/2002/TT-BTC ngày 21/10/2002 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí địa chính;
l) Thông tư số 03/2001/TT-BTC ngày 11/01/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp giấy phép xây dựng;
m) Quyết định số 83/2000/QĐ-BTC ngày 29/5/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành mức thu lệ phí cấp giấy phép chứng nhận đăng ký kinh doanh;
n) Quyết định số 95/2001/QĐ-BTC ngày 01/10/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Quyết định số 83/2000/QĐ-BTC ngày 29/5/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành mức thu lệ phí cấp giấy phép chứng nhận đăng ký kinh doanh;
o) Thông tư số 55/1998/TT-BTC ngày 20/4/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký kinh doanh hợp tác xã.
3. Bãi bỏ Mục II, Biểu mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực ban hành kèm theo Thông tư số 89/2003/TT-BTC ngày 17/9/2003 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực.
4. Đối với những khoản phí, lệ phí mà Nghị định số 24/2006/NĐ-CP mới bổ sung thêm cho Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, đã có văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính trước đây (như: phí thẩm định kết quả đấu thầu; lệ phí hộ tịch, hộ khẩu, chứng minh nhân dân; lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam; lệ phí địa chính...) thì tạm thời tiếp tục thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại văn bản quy định đối với từng khoản phí, lệ phí cụ thể (bao gồm cả mức thu và chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng) cho đến khi có văn bản quy định mới của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo đúng thẩm quyền quy định tại Nghị định số 24/2006/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.
5. Đối với những khoản phí, lệ phí mà Nghị định số 24/2006/NĐ-CP mới bổ sung thêm cho Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định nhưng chưa có văn bản hướng dẫn của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo đúng thẩm quyền quy định tại Nghị định số 24/2006/NĐ-CP (như: phí thẩm định cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thuỷ lợi; lệ phí cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; lệ phí cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước...) thì chưa được phép thu cho đến khi có văn bản quy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo đúng thẩm quyền quy định tại Nghị định số 24/2006/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để hướng dẫn bổ sung./.
Nơi nhận: - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; |
KT. BỘ TRƯỞNG |
THE
MINISTRY OF FINANCE |
|
No. 97/2006/TT-BTC |
|
GUIDING CHARGES AND FEES TO BE DECIDED BY PEOPLE’S COUNCILS OF PROVINCES AND CENTRALLY RUN CITIES
Pursuant to the August 28,
2001 Charge and Fee Ordinance;
Pursuant to the Government’s Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3, 2002, detailing
the implementation of the Charge and Fee Ordinance;
Pursuant to the Government’s Decree No. 24/2006/ND-CP of March 6, 2006,
amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No.
57/2002/ND-CP of June 3, 2002, detailing the implementation of the Charge and
Fee Ordinance;
The Ministry of Finance guides the determination of rates, the regime of
collection, remittance, management and use of charges and fees to be decided by
People’s Councils of provinces and centrally run cities (below referred to as
provincial-level for short) as follows:
I. CHARGES TO BE DECIDED BY PROVINCIAL-LEVEL PEOPLE’S COUNCILS
Under the Government’s Decree No. 24/2006/ND-CP of March 6, 2006, amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3, 2002, detailing the implementation of the Charge and Fee Ordinance (hereinafter referred to as Decree No. 24/2006/ND-CP), provincial-level People’s Councils decide on the following charges:
1. Construction charge;
2. Charge for measurement and drawing of cadastral maps;
3. Charge for evaluation to grant land use rights;
...
...
...
5. Bidding and auction charges (for those to be collected by local agencies);
6. Charge for evaluation of bidding results (for evaluation activities conducted by local agencies).
7. Road toll (for locally managed roads);
8. Bridge toll (for locally managed bridges);
9. Non-motor ferryboat charge;
10. Motor ferry charge (for locally managed ferries);
11. Charge for use of fishing ports;
12. Charge for use of roadsides, landings, yards or water surface;
13. Charge for exploitation and use of land documents;
...
...
...
15. Security and order charge;
16. Charge for evaluation to grant permits for use of industrial explosives (for evaluation activities conducted by local agencies);
17. Charge for keeping of bicycles, motorcycles and cars;
18. Charge for visit to scenic places and famous landscapes (for those under local management);
19. Charge for visit to historical relics (for those under local management);
20. Charge for visit to cultural works (for those under local management);
21. Charge for participation in examination or enrolment (for educational and training establishments under local management);
22. Charge for evaluation of environmental impact assessment reports (for evaluation activities conducted by local agencies);
23. Sanitation charge;
...
...
...
25. Charge for evaluation of schemes or reports on exploration for, exploitation and use of ground water; exploitation and use of surface water; discharge of waste water into water sources or irrigation works (for evaluation activities conducted by local agencies);
26. Charge for evaluation of reports on results of exploration for and assessment of ground water reserves (for evaluation activities conducted by local agencies);
27. Charge for evaluation of dossiers and conditions for practicing ground water drills (for evaluation activities conducted by local agencies);
28. Charge for selection and recognition of parental trees and prototypal trees, forest tree seed gardens and seed forests (for selection and recognition activities conducted by local agencies).
II. FEES TO BE DECIDED BY PROVINCIAL-LEVEL PEOPLE’S COUNCILS
Under Decree No. 24/2006/ND-CP, provincial-level People’s Councils decide on the following fees:
1. Fees for civil status, household status and people’s identity cards (for civil status-, household status- and people’s identity card-related activities conducted by local agencies);
2. Fee for grant of work permits
to foreigners working in
3. Cadastral fees;
...
...
...
5. Fee for grant of house number plates;
6. Fee for grant of business registration certificates to or supply of information on business registration on:
a/ Private business households;
b/ Private enterprises;
c/ Limited liability companies;
d/ Joint stock companies;
e/ Partnerships;
f/ State enterprises;
g/ Cooperatives and unions of cooperatives;
...
...
...
7. Fee for grant of electricity activity permits (for permits granted by local agencies);
8. Fee for grant of permits for exploration for, exploitation and use of ground water (for permits granted by local agencies);
9. Fee for grant of exploitation and use of surface water (for permits granted by local agencies);
10. Fee for grant of permits for discharge of wastewater into water sources (for permits granted by local agencies);
11. Fee for grant of permits for discharge of wastewater into irrigation works (for permits granted by local agencies).
Under Clauses 2 and 3, Article 1 of Decree No. 24/2006/ND-CP, People’s Councils shall stipulate charges and fees decentralized to them, including their rates, the regime of collection, remittance, management and use of each specific charge and fee. Such stipulation shall comply with the following general principles:
...
...
...
a/ The provincial-level People’s Committee shall submit to the provincial-level People’s Council for decision the rate bracket or the maximum rate of each charge or fee for application throughout the province. Based on the rate bracket or the maximum rate already decided by the provincial-level People’s Council, the provincial-level People’s Committee shall decide on specific rates suitable to the practical conditions and situation of each geographical area where a charge or fee emerges, arises or needs to be collected.
b/ For a number of charges and fees which have been prescribed by the Government or the Finance Ministry in its legal documents, including road and bridge tolls, motor ferry charge, charge for participation in examination or enrolment, auction charge, etc., their rates shall comply with the provisions of such documents until they are additionally guided, amended and supplemented by new documents.
c/ When the rates of a charge or fee are not suitable to the actual conditions of a locality, the provincial-level People’s Committee shall consult the Finance Ministry in writing thereon before submitting them to the provincial-level People’s Council for decision.
a.1. Construction charge:
- The construction charge is collected from investors that build works, aiming to support construction and renovation of public infrastructure in localities where investors build works.
- The charge rate may be a percentage (%) of the construction expense of a work (excluding the equipment expense). Depending on the types of construction works (dwelling houses or construction works for production and/or business purposes) and on population areas, different charge rates are set as appropriate. Charge rates applicable to construction works being dwelling houses are lower than those for construction works for production and/or business purposes. The maximum charge rate must not exceed 0.5% for group-A works, 1% for group-B works and 2% for group-C works. Particularly for individual dwelling houses, the charge may be based on the construction area at the rate of no more than VND 35,000/m2 which is reduced by house grade (the rate applicable to IV-grade houses is lower than that applicable to III-grade houses, the rate applicable to III-grade houses is lower than that applicable to II-grade houses, etc.) and the rates applicable to rural dwelling houses are lower than urban ones.
a.2. Charge for measurement and drawing of cadastral maps:
...
...
...
- Charge rates are set on the basis of steps involved and requirements of the measurement and drawing of cadastral maps as well as on the position and acreage of assigned or leased land areas or land areas permitted for use purpose change under each project, but the maximum rate must not exceed VND 1,000/m2.
a.3. Charge for evaluation to grant land use rights:
- The charge for evaluation to grant land use rights is collected from subjects registering or submitting dossiers of application for land use rights that wish or are required to have such dossiers evaluated according to regulations, aiming to cover expenses for the examination of dossiers, necessary and sufficient conditions for the land assignment or lease by a competent state agency, such as: conditions on the actual land use, land use planning and plan, everyday life, production or business activities, etc. This charge is also imposed on the case of transfer of ownership of houses associated with land use rights.
- Charge rates: Depending on the land areas for which land use rights are granted, the complexity of each type of dossiers of application for land use rights (first-time grant or re-grant); the use of land for different purposes (for building dwelling houses, production or business activities) and specific conditions of localities, different charge rates are set as appropriate, ensuring the principle that charge rates applicable to land used for dwelling houses are lower than those for production and/or business purposes. The maximum charge rate must not exceed VND 5,000,000/dossier.
a.4. Marketplace charge:
- The marketplace charge is imposed for the use of some area for goods sale by traders in a marketplace, aiming to cover costs of investment in and management of the marketplace by the management board or management team or by the enterprise managing the market. For a marketplace where the management board, management team or managing enterprise collects sums of money for the rent or use of business places in the marketplace under contracts for rent or use of business places, the marketplace charge is concurrently the money for the rent or use of business places (traders in the marketplace shall pay either of the marketplace charge or the money for rent or use of business places).
- Charge rates: Depending on the size and operation nature of each marketplace, areas for goods sale by traders and the practical situations of each locality, different charge rates are set as appropriate, for instance:
+ For a marketplace where households install fixed and regular trading stores or shops, the charge rates may be set for the whole month but must not exceed VND 200,000/m2/month.
+ For traders who do not regularly trade at fixed places in the marketplace, the charge may be imposed on each trader who brings goods into the marketplace for sale or on the goods volume brought into the marketplace. The maximum charge rate must not exceed VND 8,000/person/day. If the charge is based on the goods volume brought into the marketplace, depending on the characteristics and value of the goods, the charge may be imposed on each kg, animal head or the tonnage of goods-transporting vehicles, but must not exceed VND 100,000/vehicle or lot of goods brought into the marketplace.
...
...
...
a.5. Charge for appraisal of bidding results:
- The charge for evaluation of bidding results is collected by agencies or units competent to evaluate bidding results in accordance with the bidding law. Investors or project owners (bid solicitors) shall pay this charge to agencies or units competent to evaluate bidding results.
- The charge for evaluation of bidding results is not imposed on bidding packages in which the head of an investing or procuring unit approves the bidding results on the basis of the evaluation report of a related assisting section in the unit, and on bidding packages approved by the Management Board of a corporation (established by the Prime Minister) on the basis of the appraisal report prepared by an assisting section in the corporation.
- Charge rates: This charge shall be included in other expenses of an investment project or in the value of the procured goods. The charge rate is set on the following principle: It must not exceed 0.05% of the value of a bidding package and the collected charge must not exceed VND 30 (thirty) million per bidding package.
a.6. Non-motor ferryboat charge:
- The non-motor ferry boat charge is collected by owners of non-motor ferry boats or passenger landings (if passenger landings are built and have managers) from persons who rent ferry boats to transport passengers and goods across rivers, canals or along rivers, canals or lakes or draw alongside passenger ships to embark or disembark passengers during the navigation course of passenger ships. This charge is used to cover expenses for operation of ferryboats and management of passenger landings (if any).
- Charge rates: Depending on types of non-motor ferry boats (operated by paddles, sails, tow ropes or motors), the operation nature, i.e., cross-river, along-river and combined mode, the transport distances and the practical situation of localities, different charge rates are set as appropriate, such as:
+ For cross-river non-motor ferry boats: The charge applicable to passengers must not exceed VND 5,000/person; for passengers with bicycles or motorcycles, a surcharge may be collected but must not exceed VND 5,000/vehicle; for cargo transported by non-motor ferry boats, only cargo weighing 50 kg or more are liable to charge (under-50 kg cargo are charged like bicycles and motorcycles carried along by passengers) at a rate depending on the weight of such cargo but must not exceed VND 5,000/50 kg. For bulky cargo, the charge rate may be higher but must not exceed two times the charge rate applicable to ordinary goods.
+ For along-river non-motor ferry boats: Charge rates shall be agreed between passengers or goods owners and non-motor ferry boat or passenger landing owners to suit the practical situation and conditions, but must not exceed VND 5,000/km/person or 50 kg of cargo.
...
...
...
a.7. Charge for use of fishing ports:
- The charge for use of fishing ports is collected from organizations and individuals having cargo and means using a fishing port to cover part or the whole of the cost of management, investment and use of the fishing port.
- Charge rates: Depending on the scale of investment and construction of a fishing port and the conditions for accommodation of means and cargo at the fishing port, charge rates shall be applied as appropriate, for instance:
+ For fishing vessels landing at a fishing port, the maximum charge for each entry into and departure from the port is as follows:
* Vessels with a capacity of between 6 CV and 12 CV: Not exceeding VND 5,000.
* Vessels with a capacity of between 13 CV and 30 CV: Not exceeding VND 10,000.
* Vessels with a capacity of between 31 CV and 90 CV: Not exceeding VND 20,000.
* Vessels with a capacity of between 91 CV and 200 CV: Not exceeding VND 30,000.
* Vessels with a capacity exceeding 200 CV: Not exceeding VND 50,000.
...
...
...
* Vessels with a tonnage of under 5 tons: Not exceeding VND 10,000.
* Vessels with a tonnage of between 5 tons and 10 tons: Not exceeding VND 20,000.
* Vessels with a tonnage of between over 10 tons and 100 tons: Not exceeding VND 50,000.
* Vessels with a tonnage exceeding 100 tons: Not exceeding VND 80,000.
+ For means of transport, the maximum charge for each entry into and departure from the port is as follows:
* Motorcycles, cyclos and delivery tricycles: Not exceeding VND 1,000.
* Means with a tonnage of under 1 ton: Not exceeding VND 5,000.
* Means with a tonnage of between 1 and 2.5 tons: Not exceeding VND 10,000.
* Means with a tonnage of between over 2.5 tons and 5 tons: Not exceeding VND 15,000.
...
...
...
* Means with a tonnage of over 10 tons: Not exceeding VND 25,000.
+ For cargo transiting a port, the maximum charge is as follows:
* Aquatic and marine goods, live animals: Not exceeding VND 10,000/ton.
* Containers: Not exceeding VND 35,000/container.
* Other goods: Not exceeding VND 4,000/ton.
- When another unit of calculation is needed, depending on the nature and characteristics of each kind or goods and craft, conversion may be made as appropriate.
- To reduce charges for use of a fishing port for crafts whose owner wish to use the port and pay charges on a monthly, quarterly or annual basis compared with the charge imposed on each entry into and departure from the port.
a.8. Charge for use of roadsides, landings, yards or water surface:
- The charge for use of roadsides, landings, yards or water surface is imposed on those permitted to use roadsides, landings, yards or water surface (of lakes, ponds, canals,...) for travel, daily life, production or business purposes in conformity with the State’s planning, plans and regulations on management and use of roadsides, landings, yards and water surface.
...
...
...
+ For the stop or parking of cars on roadsides allowed for parking under the plannings on land use, road and urban traffic, the charge rate must not exceed VND 5,000/car/stop and VND 100,000/car/month.
+ For the use of landings, yards or water surface (not falling into cases where the State assigns land with collection of land use levy and leases land), the maximum charge rate for a year is equal to the unit price of the leased land or water surface prescribed by the People’s Committee of the province or centrally run city within the Government’s price bracket or must not exceed 3% of turnover from production or business activities of organizations or individuals permitted to use landings, yards or water surface for production or business activities.
a.9. Charge for exploitation and use of land documents:
- The charge for exploitation and use of land documents is imposed on those who wish to exploit and use land documents of state agencies competent to manage dossiers and documents on land (such as: land administration agencies, People’s Committees of communes, wards, urban and rural districts,...), aiming to cover management expenses in service of the exploitation and use of land documents by interested persons.
- Charge rates: The maximum charge rate must not exceed VND 200,000/dossier or document (excluding expenses for printing, duplicating or photocopying dossiers and documents).
a. 10. Library charge:
- The library charge is collected to cover expenses necessary for the operation of a library to provide services and documents to its readers.
- Charge rates: Depending on the practical situation, conditions and modes of operation and provision of services to readers, different charge rates are set as appropriate. In principle, library charges include:
+ Charge for borrower’s or reader’s cards, which must not exceed VND 20,000/card/year for adult readers;
...
...
...
+ The charge rate applicable to minor readers must not exceed 50% (fifty per cent) of the rate applicable to adult readers.
For other service activities, such as: translation, duplication or photocopying of documents, access to and use of domestic and international library information networks, listing of documents by topic, supply of information products already processed at the request of readers, delivery in person or by mail of documents to readers, the charge rates shall be agreed between libraries and interested readers.
a.11. Security and order charge:
- The security and order charge is imposed on organizations and households residing in localities and constitutes a source of local security and order funds, aiming to additionally support activities of maintaining security and order in localities by commune or ward police offices, people’s civil-guard teams or patrol teams.
- Charge rates: Depending on the practical situation of each locality in the organization of operation of civil-guard teams, patrol teams, the size and geographical conditions of each ward or commune; population density and income of local households, appropriate charge rates are set as follows:
+ For households not engaged in production and business activities, the maximum charge rate must not exceed VND 5,000/household/month;
+ For households engaged in production and/or business activities, the maximum charge rate must not exceed VND 20,000/household/month;
+ For administrative and non-business units, the maximum charge rate must not exceed VND 50,000/unit/month;
+ For production and business establishments, the maximum charge rate must not exceed VND 100,000/establishment/month.
...
...
...
- The charge for evaluation to grant permits for use of industrial explosives is collected by competent state agencies from those wishing to use industrial explosives, aiming to cover part or the whole of expenses for evaluation work and grant of permits for use of industrial explosives.
- Charge rates: Depending on the practical conditions of localities, charge rates are set to suit the scale and duration of use of industrial explosives or the complexity of evaluation work but the maximum charge rate must not exceed VND 3,000,000/evaluation.
a.13. Charge for keeping bicycles, motorcycles and cars:
- The charge for keeping bicycles, motorcycles or cars is collected from persons who wish to have their bicycles, motorcycles or cars kept at a public parking lot or vehicle-keeping place in accordance with the localities’ planning and regulations on traffic and urban infrastructure.
- Charge rates: Depending on the modes of safekeeping bicycles, motorcycles and cars, appropriate charge rates and collection modes are stipulated as follows:
+ Daytime charge rates must not exceed VND 1,000/time for bicycles, VND 2,000/time for motorcycles, or VND 10,000/time for cars, depending on the number of seats or tonnage of cars. Particularly for special-grade cities, the maximum daytime charge rate for keeping cars must not exceed VND 20,000.
+ Nighttime charge rates may be higher than but must not exceed two times the daytime charge rates. For all-day keeping, the maximum all-day charge rate must be equal to the daytime charge rate plus the nighttime charge rate.
+ The maximum monthly charge rate must not exceed fifty times the daytime charge rate.
+ For keeping lots and yards at hospitals, schools, markets, etc., where the demand for safe-keeping of vehicles is great, the applicable charge rates should be lower than those applicable elsewhere.
...
...
...
a.14. Charge for visit to scenic places, famous landscapes, historical relics or cultural works
- Charge for visit to scenic places, famous landscapes, historical relics or cultural works is collected to cover part or the whole of expenses for maintenance, renovation and management of such scenic places, famous landscapes, historical relics or cultural works.
- Charge rates: Depending on the actual conditions, scale and mode of organization of visits to each scenic place, famous landscape, historical relic or cultural work, different charge rates are set as appropriate but must ensure the following principles:
+ Uniform charge rates are applied to Vietnamese and foreign visitors;
+ For adults, the applicable charge rate must not exceed VND 20,000/visit/person.
+ For children, the applicable charge rate must not exceed VND 10,000/visit/person.
+ For scenic places, famous landscapes, historical relics and cultural works recognized by the United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization (UNESCO), higher charge rates may be applied but must not exceed two times the charge rates prescribed at this Point.
a.15. Charge for evaluation of environmental impact assessment reports
- The charge for evaluation of environment impact assessment reports is collected to cover part or the whole of expenses for the evaluation of environmental impact assessment reports and for the charge collection.
...
...
...
a.16. Sanitation charge:
- The sanitation charge is collected to cover part or the whole of investment expenses for the collection and treatment of garbage in localities, such as: expenses for organizing the operation of the units collecting garbage, transporting or treating garbage according to the technical process prescribed by competent agencies (excluding the expense for treating garbage up to environmental standard), etc.
- Charge rates may vary according to charge payees, such as individual residents, households, administrative or non-business units, production or business establishments in geographical areas where the garbage collection and treatment is collected, as follows:
+ For individuals and households, the maximum charge rate must not exceed VND 3,000/person/month or VND 20,000/household/month.
+ For petty business households, schools, kindergartens, working offices of enterprises, administrative and non-business agencies, the maximum charge rate must not exceed VND 100,000/unit/month.
+ For shops, hotels and restaurants, depending on their size, appropriate charge rates may be set but must not exceed VND 200,000/establishment/month or VND 160,000/m3 of garbage.
+ For factories, hospitals, production establishments, markets, railway stations and car terminals, the maximum charge rate must not exceed VND 160,000/m3 of garbage.
+ For construction works, the charge rates may be based on garbage volumes or a percentage of the work construction and installation value, but must not exceed VND 160,000/ m3 of garbage or 0.05% of the work construction and installation value.
+ Particularly for hazardous waste (hazardous industrial waste, medical waste, etc.,), which requires strict observance of regulations on waste collection, transportation and treatment, provincial-level People’s Councils shall prescribe the charge rates for each specific case suitable to their local conditions.
...
...
...
- The natural disaster prevention and combat charge is imposed on production and business establishments and households (if necessary) in localities, aiming to serve natural disaster prevention and combat work in localities.
- Charge rates:
+ For production and business establishments: Depending on the operation characteristics of establishments, different charge rates are set as appropriate as follows:
* For activities causing no adverse environmental impacts, the maximum charge rate must not exceed VND 100,000/year.
* For activities causing adverse and direct environmental impacts, such as natural resource or mineral exploitation, the applicable charge rate may be higher but must not exceed VND 1,000,000/year.
+ For households, the maximum charge rate must not exceed VND 5,000/household/year.
a.18. Charge for evaluation of schemes or reports on exploration for, exploitation and use of ground water; exploitation and use of surface water; discharge of wastewater into water sources or irrigation works:
- The charge for evaluation of schemes or reports on exploration for, exploitation and use of ground water; exploitation and use of surface water; discharge of wastewater into water sources or irrigation works is collected to cover part or the whole of expenses for the evaluation of schemes or reports on exploration for, exploitation and use of ground water; exploitation and use of surface water; discharge of wastewater into water sources or irrigation works and for the charge collection.
- Charge rates: Depending on the practical conditions of localities, appropriate charge rates are stipulated as follows:
...
...
...
* For schemes on design of wells with a water flow of under 200 m3/day and night: Not exceeding VND 200,000/scheme.
* For schemes or reports on exploration of ground water with a flow of between 200 m3 and 500 m3/day and night: Not exceeding VND 550,000/scheme or report.
* For schemes or reports on exploration of ground water with a flow of between 500 m3 and under 1,000 m3/day and night: Not exceeding VND 1,300,000/scheme or report.
* For schemes or reports on exploration of ground water with a flow of between 1,000 m3 and under 3,000 m3/day and night: Not exceeding VND 2,500,000/scheme or report.
+ Evaluation of schemes and reports on exploitation and use of surface water:
* For schemes or reports on exploitation and use of surface water for agricultural production with a flow of under 0.1 m3/second; or for power generation with a capacity of under 50 kW; or for other purposes with a flow of under 500 m3/day and night: Not exceeding VND 300,000/scheme or report.
* For schemes or reports on exploitation and use of surface water for agricultural production with a flow of between 0.1 m3 and under 0.5 m3/second; or for power generation with a capacity of between 50 kW and under 200 kW; or for other purposes with a flow of between 500 m3 and under 3,000 m3/day and night: Not exceeding VND 900,000/scheme or report.
* For schemes or reports on exploitation and use of surface water for agricultural production with a flow of between 0.5 m3 and under 1 m3/second; or for power generation with a capacity of between 200 kW and under 1,000 kW; or for other purposes with a flow of between 3,000 m3 and under 20,000 m3/day and night: Not exceeding VND 2,200,000/scheme or report.
* For schemes or reports on exploitation and use of surface water for agricultural production with a flow of between 1 m3 and under 2 m3/second; or for power generation with a capacity of between 1,000 kW and under 2,000 kW; or for other purposes with a flow of between 20,000 m3 and under 50,000 m3/day and night: Not exceeding VND 4,200,000/scheme or report.
...
...
...
* For schemes or reports with a water flow of under 100 m3/day and night: Not exceeding VND 300,000/scheme.
* For schemes or reports with a water flow of between 100 m3 and under 500 m3/day and night: Not exceeding VND 900,000/scheme or report.
* For schemes or reports with a water flow of between 500 m3 and under 2,000 m3/day and night: Not exceeding VND 2,200,000/scheme or report.
* For schemes or reports with a water flow of between 2,000 m3 and under 5,000 m3/day and night: Not exceeding VND 4,200,000/scheme or report.
+ In case of evaluation for extension or addition, the maximum charge rate must not exceed 50% (fifty per cent) of the rate prescribed above.
a.19. Charge for evaluation of reports on results of exploration and assessment of ground water reserves:
- The charge for evaluation of reports on results of exploration and assessment of ground water reserves is collected to cover part or the whole of expenses for the evaluation of reports on results of exploration and assessment of ground water reserves and for the charge collection.
- Charge rates: Depending on the practical conditions in localities, appropriate charge rates shall be prescribed as follows:
+ For reports on results of construction of exploration wells with a water flow of under 200 m3/day and night: Not exceeding VND 200,000/report.
...
...
...
+ For reports on exploration results with a flow of between 500 m3 and under 1,000 m3/day and night: Not exceeding VND 1,700,000/report.
+ For reports on exploration results with a flow of between 1,000 m3 and under 3,000 m3/day and night: Not exceeding VND 3,000,000/report.
+ In case of evaluation for extension or addition, the maximum charge rate must not exceed 50% (fifty per cent) of the rate prescribed above.
a.20. Charge for evaluation of dossiers and conditions for practicing ground water drills.
- The charge for evaluation of dossiers and conditions for practicing ground water drills is collected to cover part or the whole of expenses for the evaluation of dossiers and conditions for practicing ground water drills and for the charge collection.
- Charge rates: Depending on the practical conditions in localities, appropriate charge rates shall be prescribed but the maximum charge rate must not exceed VND 700,000/dossier. In case of evaluation for extension or addition, the maximum charge rate must not exceed 50% (fifty per cent) of the rate prescribed above.
a.21. Charge for selection and recognition of parental trees, prototypal trees, forest tree gardens and seed forests:
- The charge for selection and recognition of parental trees, prototypal trees, forest tree gardens or seed forests is collected to cover part or the whole of expenses for the selection and recognition of parental trees, prototypal trees, forest tree gardens or seed forests and for the charge collection.
- Charge rates: Depending on the practical conditions in localities, appropriate charge rates are stipulated as follows:
...
...
...
+ For selection and recognition of forest tree gardens or seed forests: The maximum charge rate must not exceed VND 5,000,000 per selection and recognition.
b.1. Civil status, household status and people’s identity card fees:
- The civil status fee is collected from those for whom a competent state agency settles civil status-related matters in accordance with law. The maximum fee rate applicable to the civil status registration at each management level is as follows:
+ The fee rates applicable to the civil status registration at commune-level People’s Committees: * Birth registration: Not exceeding VND 5,000.
* Marriage registration: Not exceeding VND 20,000.
* Death declaration: Not exceeding VND 5,000.
* Child adoption: Not exceeding VND 20,000.
* Claim of fathers, mothers or children: Not exceeding VND 10,000.
...
...
...
* Issuance of copies of civil status papers from the master registers: Not exceeding VND 2,000/copy.
* Certification of civil status papers: Not exceeding VND 3,000.
* Other civil status registration matters: Not exceeding VND 5,000.
+ The fee rates applicable to the civil status registration at district-level People’s Committees:
* Re-grant of original birth certificates: Not exceeding VND 10,000.
* Issuance of copies of civil status papers from the master registers: Not exceeding VND 3,000/copy.
* Change or rectification of civil status for under-14 persons, re-determination of nationality, re-determination of sex, addition and adjustment of civil status registration details: Not exceeding VND 25,000.
+ Fee levels applicable to civil status registration at the Justice Services or People’s Committees of provinces or centrally run cities:
* Birth registration: Not exceeding VND 50,000.
...
...
...
* Death declaration: Not exceeding VND 50,000.
* Child adoption: Not exceeding VND 2,000,000.
* Recognition of out-of-wedlock child: Not exceeding VND 1,000,000.
* Issuance of copies of civil status papers from the master registers: Not exceeding VND 5,000/copy.
* Certification of civil status papers: Not exceeding VND 10,000.
* Other civil status registration matters: Not exceeding VND 50,000.
+ To exempt civil status fees for marriage registration and child adoption registration for ethnic minority people in deep-lying and remote areas; to exempt civil status fees for birth registration for children of poor households.
- The household status fee is collected from persons carrying out household status registration and management with police offices in accordance with law. This fee shall not be collected from parents and spouses of war martyrs, under-18 children of war martyrs; war invalids and under-18 children of war invalids; citizens who re-register household status after completing the military or police service; citizens on highland communes and townships under the regulations of the Nationalities Committee. The maximum charge rate for the household status registration and management in districts of centrally run cities or inner wards of provincial cities is as follows:
+ Registration of the move-in of the whole household or a single person without granting a household status book or collective member certificate: Not exceeding VND 10,000/registration.
...
...
...
+ Grant, re-grant or renewal of sojourn registration certificates for households: Not exceeding VND 10,000/grant; particularly for the renewal of collective member certificates due to the change by the State of administrative boundaries, street names or house numbers: Not exceeding VND 5,000/grant.
+ Grant, re-grant or renewal of sojourn registration certificates for households: Not exceeding VND 10,000/grant.
+ Extension of sojourn: Not exceeding VND 3,000/grant.
+ Grant, re-grant or renewal of sojourn registration papers for a household member: Not exceeding VND 5,000/grant.
+ Correction of changes in family household status books or collective member certificates (no fee is collected for the case of correction of addresses due to the change by the State of administrative boundaries, street name and house number; deletion of names from household status books): Not exceeding VND 5,000/grant.
+ For the household status registration and management in communes and townships in mountainous and border areas, islands and other areas, the maximum charge rate must not exceed 50% (fifty per cent) of the rate prescribed for the household status registration and management in districts of centrally run cities or inner wards of provincial cities.
- The people’s identity card fee is collected from persons for whom the police offices issue, renew or re-issue people’s identity cards. This fee shall not be collected from parents and spouses of war martyrs, under-18 children of war martyrs; war invalids and under-18 children of war invalids; citizens on highland communes and townships under the regulations of the Nationalities Committee. The maximum fee rate for the issuance of people’s identity cards (excluding the cost of photos of the holders of people’s identity cards) in districts of centrally run cities or inner wards of provincial cities is as follows:
+ Issuance: Not exceeding VND 5,000/issuance.
+ Re-issuance, renewal: Not exceeding VND 6,000/issuance.
...
...
...
The issuance of people’s identity cards by new technology under the Prime Minister’s Decision No. 446/QD-TTg of May 11, 2004, approving the project on production, issuance and management of people’s identity cards, shall comply with a separate guiding document of the Ministry of Finance and the Ministry of Public Security.
b.2. Fee for grant of work permits to foreigners working in Vietnam:
The fee for grant of work permits to foreigners working in Vietnam is paid by employers when carrying out procedures for the grant of work permits by Vietnamese competent state agencies to foreigners working in their enterprises, agencies or organizations operating in the Vietnamese territory.
- The maximum fee rate for the grant of work permits is as follows:
+ Grant of work permit: Not exceeding VND 400,000/permit.
+ Renewal of work permit: Not exceeding VND 300,000/permit.
+ Extension of work permit: Not exceeding VND 200,000/permit.
b.3. Cadastral fee:
- The cadastral fee is paid by organizations, households or individuals for whom competent state agencies or authorized organizations settle cadastral matters.
...
...
...
+ The maximum fee rate applicable to households and individuals in districts of centrally run cities or inner wards of provincial cities is as follows:
* Grant of land use right certificates: Not exceeding VND 25,000/certificate.
* Certification of registration of change in land: Not exceeding VND 15,000/certification.
* Extraction of cadastral maps, documents and data from cadastral dossiers: Not exceeding VND 10,000/extraction.
* Re-grant or renewal of land use right certificates, certification of the legality of land papers: Not exceeding VND 20,000/time.
+ The fee rate applicable to households and individuals in other areas shall not exceed 50% of that applicable to those in districts of centrally run cities or inner wards of provincial cities.
+ The maximum fee rate applicable to organizations is as follows:
* Grant of land use right certificates: Not exceeding VND 100,000/certificate.
* Certification of registration of change in land: Not exceeding VND 20,000/certification.
...
...
...
* Re-grant or renewal of land use right certificates, certification of the legality of land papers: Not exceeding VND 20,000/time.
b.4. Fee for grant of construction permits:
- The fee for grant of construction permits is imposed on applicants for construction permits in accordance with law.
- The maximum fee rate applicable to each category of applicant is as follows:
+ Grant of permits for construction of individual houses of the people (subject to construction permit): Not exceeding VND 50,000/permit.
+ Grant of permits for construction of other works: Not exceeding VND 100,000/permit.
+ Extension of construction permits: Not exceeding VND 10,000/extension.
b.5. Fee for issuance of house number plates:
- The fee for issuance of house number plates is collected by state agencies competent to issue house number plates (for front houses of streets or roads; houses in lanes; apartments in apartment buildings). House owners or their representatives shall pay this fee. If the owner of a house is unidentifiable, the current user of the house shall pay this fee.
...
...
...
- Issuance of new plates: Not exceeding VND 30,000/plate.
- Re-issuance: Not exceeding VND 20,000/plate.
b.6. Fee for grant of business registration certificates or supply of business registration information:
- The fee for grant of business registration certificates to or supply of information on business registration is collected from private business households, private enterprises, limited liability companies, joint stock companies, partnerships, state enterprises, cooperatives and unions of cooperatives, private, people-founded and semi-public education and training establishments, private and people-founded health establishments or cultural and information establishments when they are granted business registration certificates or supplied with information on business registration by competent state agencies.
- The fee rate for the grant of business registration certificates applicable to each type of applicant must comply with the following principles:
- Private business households: Not exceeding VND 30,000/grant.
- Cooperatives, private, people-founded and semi-public education and training establishments, private and people-founded health establishments or cultural and information establishments that are granted business registration certificates by district-level People’s Committees; private enterprises and partnerships: Not exceeding VND 100,000/grant.
+ For cooperatives, unions of cooperatives, private, people-founded and semi-public education and training establishments, private and people-founded health establishments or cultural and information establishments granted business registration certificates by provincial-level People’s Committees; joint stock companies, limited liability companies and state enterprises: Not exceeding VND 200,000/grant.
+ Certification of registration of change in business registration contents; certification of the operation of branches or representative offices of enterprises: Not exceeding VND 20,000/time (of certification or change);
...
...
...
- The fee rate for the supply of business registration information: Not exceeding VND 10,000/supply. This fee is not collected from state management agencies.
- This fee is exempt for state enterprises when being transformed through equitization into joint stock companies.
b.7. Fee for grant of electricity activity permits:
- The fee for grant of electricity activity permits is collected from organizations or individuals when they are granted electricity activity permits by competent state agencies in accordance with law.
- The fee rate for grant of electricity activity permits (planning, designing, supervision consultancy and other forms of consultancy on electricity projects or works; management and operation of power plants; electricity distribution and trading) by competent state agencies in localities must not exceed VND 700,000/permit.
b.8. Fee for grant of permits for exploration, exploitation and use of ground water:
- The fee for grant of permits for exploration, exploitation and use of ground water is collected from persons who are granted by competent state agencies permits for exploration, exploitation and use of ground water in accordance with law.
- The fee rate for grant of permits for exploration, exploitation and use of ground water must not exceed VND 100,000/permit. For the cases of extension or adjustment of contents of permits, the maximum fee rate must not exceed 50% (fifty per cent) of that applicable to the first-time grant of permits.
b.9. Fee for grant of permits for exploitation and use of surface water:
...
...
...
- The fee rate for grant of permits for exploitation and use of surface water must not exceed VND 100,000/permit. For the cases of extension or adjustment of contents of permits, the maximum fee rate must not exceed 50% (fifty per cent) of that applicable to the first-time grant of permits.
b.10. Fee for grant of permits for discharge of wastewater into water sources:
- The fee for grant of permits for discharge of wastewater into water sources is collected from persons who are granted by competent state agencies permits for discharge of wastewater into water sources in accordance with law.
- The fee rate for grant of permits for discharge of wastewater into water sources must not exceed VND 100,000/permit. For the cases of extension or adjustment of contents of permits, the maximum fee rate must not exceed 50% (fifty per cent) of that applicable to the first-time grant of permits.
b.11. Fee for grant of permits for discharge of wastewater into irrigation works:
- The fee for grant of permits for discharge of wastewater into irrigation works is collected from persons who are granted by competent state agencies permits for discharge of wastewater into irrigation works in accordance with law.
- The fee rate for grant of permits for discharge of wastewater into irrigation works must not exceed VND 100,000/permit. For the cases of extension or adjustment of contents of permits, the maximum fee rate must not exceed 50% (fifty per cent) of that applicable to the first-time grant of permits.
1. The collection of charges and fees, the scope and payers of each type of charge or fee (including non-payers, subjects eligible for charge or fee exemption or reduction) defined in this Circular shall be decided by provincial-level People’s Councils to suit the conditions of their respective localities. Agencies and units collecting charges and fees shall be decided by provincial-level People’s Committees as appropriate in accordance with the provisions of Article 6 of the Charge and Fee Ordinance and Article 4 of the Government’s Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3, 2002, detailing the implementation of the Charge and Fee Ordinance.
...
...
...
a/ Charges must be clearly determined whether or not they belong to the state budget. For charges that constitute revenues of the state budget, provincial-level People’s Councils shall decide on the percentage of collected charge amounts to be deducted for the collecting units (for units authorized to collect charges apart from their regular tasks or units that are not provided with funds for the charge collection) to cover charge collection expenses.
b/ All collected fee amounts constitute revenues of the state budget. When deciding on the fee rates, provincial-level People’s Councils shall decide on the percentage of collected fee amounts to be deducted for the collecting units (for units authorized to collect fees) for each type of fee.
c/ When provincial-level People’s Councils have not yet decided on charge or fee portions to be deducted for the charge- or fee-collecting units, the provincial-level People’s Committees may temporarily decide on the percentages of collected charge or fee amounts to be deducted for the charge- or fee-collecting units and shall report such to the People’s Councils at their nearest meetings.
3. Regarding charge receipts:
a/ For fees and charges belonging to the state budget, organizations and individuals, when collecting them, must make out and hand over receipts to charge or fee payers according to the Finance Ministry’s current regulations on the issuance, management and use of tax forms.
b/ For charges not belonging to the state budget, organizations and individuals, when collecting them, shall make out and hand over invoices to charge payers according to the Finance Ministry’s current regulations on the issuance, management and use of sale invoices.
c/ When charge- or fee-collecting organizations and individuals wish to use invoices printed by themselves or charge or fee receipts different from the prescribed common receipt forms or special documents such as stamps or tickets pre-printed with charge rates, they shall make written requests to competent tax authorities for settlement according to regulations.
V. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
1. This Circular takes effect 15 days after its publication in “CONG BAO”.
...
...
...
a/ The Finance Ministry’s Circular No. 71/2003/TT-BTC of July 30, 2003, providing guidance on charges to be decided by People’s Councils of provinces and centrally run cities;
b/ The Finance Minister’s Decision No. 01/2003/QD-BTC of January 6, 2003, prescribing the rates and the management and use of the charge for use of Ngoc Hai fishing port, Do Son town, Hai Phong city;
c/ The Finance Minister’s Decision No. 212/2003/QD-BTC of December 16, 2003, prescribing the rates and the management and use of the charge for use of Cat Ba fishing port, Cat Hai district, Hai Phong city;
d/ The Finance Minister’s Decision No. 74/2004/QD-BTC of September 16, 2004, prescribing the rates and the management and use of the charge for use of Ben Dam port and Con Dao - Vung Tau port;
e/ The Finance Minister’s Decision No. 56/2005/QD-BTC of August 8, 2005, prescribing the rates and the management and use of the charge for use of Tan Son fishing port, Thai Thuy district, Thai Binh province;
f/ The Finance Ministry’s Circular No. 112/2000/TT-BTC of November 21, 2000, guiding the regime of management and use of civil status registration fees;
g/ The Finance Ministry’s Circular No. 77/2002/TT-BTC of September 10, 2002, prescribing the regime of collection, remittance and use management of the fee for grant of people’s identity cards and the fee for household status registration and management;
h/ The Finance Minister’s Decision No. 54/2005/QD-BTC of August 4, 2005, promulgating the rates of the charge for grant of work permits to foreigners working in Vietnam;
i/ The Finance Ministry’s Circular No. 93/2002/TT-BTC of October 21, 2002, guiding the regime of collection, remittance and use management of cadastral fee;
...
...
...
k/ The Finance Minister’s Decision No. 83/2000/QD-BTC of May 29, 2000, promulgating the rates of the fee for grant of business registration certificates;
l/ The Minister’s Decision No. 95/2001/QD-BTC of October 1, 2001, amending and supplementing the Finance Minister’s Decision No. 83/2000/QD-BTC of May 29, 2000, promulgating the rates of the fee for grant of business registration certificates;
m/ The Finance Ministry’s Circular No. 55/1998/TT-BTC of April 20, 1998, guiding the regime of collection, remittance and use management of cooperative business registration fee;
3. To annul Section II of the Table of rates of the fee for grant of electricity activity permits promulgated together with the Finance Ministry’s Circular No. 89/2003/TT-BTC of September 17, 2003, prescribing the regime of collection, remittance and use management of the fee for grant of electricity activity permits.
4. For charges and fees that are newly added under Decree No. 24/2006/ND-CP to be decided by provincial-level People’s Councils and have been guided under the Finance Ministry’s previous documents (such as charge for evaluation of bidding results; civil status, household status or people’s identity card fee; fee for grant of work permits to foreigners working in Vietnam; cadastral fee, etc.,), the guidance of the Ministry of Finance shall be temporarily followed as stipulated in its documents on each specific charge or fee (rates and the regime of collection, remittance, management and use) pending the issuance of new documents by provincial-level People’s Councils in accordance with Decree No. 24/2006/ND-CP and the guidance in this Circular.
5. For charges and fees that are newly added under Decree No. 24/2006/ND-CP to be decided by provincial-level People’s Councils but are not yet guided in any documents promulgated by provincial-level People’s Council in accordance with their competence stipulated in Decree No. 24/2006/ND-CP (such as charge for evaluation to grant permits for use of industrial explosives; charge for evaluation of environmental impact assessment reports; charge for evaluation of schemes or reports on exploration for, exploitation and use of ground water; exploitation and use of surface water; discharge of wastewater into water sources or irrigation works; fee for grant of permits for exploration for, exploitation and use of ground water; fee for grant of permits for discharge of wastewater into water sources, etc.), they may not be collected until regulatory documents are promulgated by provincial-level People’s Councils in accordance with their competence stipulated in Decree No. 24/2006/ND-CP and the guidance in this Circular.
Any problems arising in the course of implementation should be promptly reported by concerned organizations and individuals to the Finance Ministry for additional guidance.
...
...
...
;
Thông tư 97/2006/TT-BTC về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 97/2006/TT-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: | 16/10/2006 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 97/2006/TT-BTC về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video