BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 95/2005/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2005 |
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
Căn cứ Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 của Chính phủ về lệ phí trước bạ;
Căn cứ Nghị định số 47/2003/NĐ-CP ngày 12/5/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Điều 6 Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 của Chính phủ về lệ phí trước bạ;
Căn cứ Quyết định số 245/2003/QĐ-TTg ngày 18/11/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ghi nợ lệ phí trước bạ nhà ở, đất ở đối với các hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương trình 135 và hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên và các quy định khác của pháp luật về lệ phí trước bạ;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai,
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG CHỊU LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ:
Đối tượng chịu lệ phí trước bạ là các tài sản quy định tại Điều 1 Nghị định số 176/1999/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Nhà, gồm: nhà ở, nhà làm việc, nhà xưởng, nhà kho, cửa hàng, cửa hiệu và các công trình kiến trúc khác.
b) Đất là tất cả các loại đất quy định tại Khoản 1, 2 Điều 13 Luật Đất đai 2003 đã thuộc quyền quản lý sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (không phân biệt đã xây dựng công trình hay chưa xây dựng công trình), bao gồm: đất nông nghiệp (đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác); đất phi nông nghiệp (đất ở, đất chuyên dùng, đất phi nông nghiệp khác).
a) Tàu thuỷ, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, vỏ hoặc tổng thành máy tàu thuỷ.
b) Thuyền gắn máy (trừ thuyền không gắn máy loại không phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật).
c) Ô tô là tất cả các phương tiện vận tải cơ giới đường bộ có từ 4 bánh trở lên, kể cả: rơ moóc và sơ mi rơ moóc; xe tải chở cần cẩu; xe chở bê tông; xe chở xăng dầu; xe gắn các thiết bị ra đa, máy đo tần số, thiết bị truyền hình; khung hoặc tổng thành máy ô tô thay thế phải đăng ký lại quyền sở hữu tài sản. Trừ các máy, thiết bị không phải là phương tiện vận tải, như: xe lu, cần cẩu (kể cả xe cần cẩu tự hành chỉ chuyên dùng để cẩu), máy xúc, máy ủi, xe máy nông lâm nghiệp (máy cày, máy bừa, máy xới, máy làm cỏ, máy tuốt lúa, máy kéo...), xe tăng, xe xích, xe bọc thép và các máy, các thiết bị khác không phải là phương tiện vận tải.
d) Xe máy, gồm: xe mô tô hai bánh, mô tô ba bánh, xe hai bánh gắn máy, xe ba bánh gắn máy (kể cả xe lam), khung hoặc tổng thành máy xe máy.
Vỏ, khung (gọi chung là khung), tổng thành máy phải chịu lệ phí trước bạ nêu tại điểm a, c, d khoản này là các khung, tổng thành máy thay thế có số khung, số máy khác với số khung, số máy của tài sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận sở hữu, sử dụng. Trường hợp sửa chữa khung, máy hoặc chỉ thay blok máy thì không phải chịu lệ phí trước bạ.
II. ĐỐI TƯỢNG NỘP LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ:
Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài, kể cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hoặc không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, có các tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ nêu tại mục I phần này, phải nộp lệ phí trước bạ trước khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền (trừ các trường hợp không phải nộp nêu tại mục III phần này).
Trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết, tham gia hoặc thoả thuận có quy định khác thì thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó.
III. CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG PHẢI NỘP LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ:
Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc các trường hợp sau đây không phải nộp lệ phí trước bạ:
Trụ sở của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự là những toà nhà hoặc các bộ phận của toà nhà và phần đất trực thuộc toà nhà được sử dụng vào mục đích chính thức của cơ quan đại diện ngoại giao (bao gồm cả nhà ở và phần đất kèm theo nhà ở của người đứng đầu cơ quan), cơ quan lãnh sự theo quy định tại điểm b, Khoản 1, Điều 4 Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam năm 1993.
2. Tàu, thuyền, ô tô, xe máy, súng săn, súng thể thao của tổ chức, cá nhân nước ngoài sau đây:
a) Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc.
b) Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, nhân viên hành chính kỹ thuật của cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự nước ngoài, thành viên cơ quan các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và thành viên của gia đình họ không phải là công dân Việt Nam hoặc không thường trú tại Việt Nam được Bộ Ngoại giao Việt Nam hoặc cơ quan ngoại vụ địa phương được Bộ Ngoại giao uỷ quyền cấp chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ.
Trường hợp này, người kê khai lệ phí trước bạ phải xuất trình với cơ quan Thuế địa phương (nơi đăng ký) chứng minh thư ngoại giao (màu đỏ) hoặc chứng minh thư công vụ (màu vàng) theo quy định của Bộ Ngoại giao.
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài khác (cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế liên Chính phủ ngoài hệ thống Liên hiệp quốc, cơ quan đại diện của tổ chức phi Chính phủ, các đoàn của tổ chức quốc tế, thành viên của cơ quan và các tổ chức, cá nhân khác) không thuộc đối tượng nêu tại điểm a, b khoản này nhưng được miễn nộp hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ (hoặc được miễn nộp hoặc không phải nộp toàn bộ các khoản thuế, phí, lệ phí) theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết, tham gia hoặc thoả thuận.
Ngoài ra, theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết, tham gia hoặc thoả thuận, nếu quy định không thu hoặc miễn thu phí, lệ phí (nói chung) hoặc lệ phí trước bạ (nói riêng), áp dụng đối với cả phía Việt nam thì đơn vị trực tiếp thực hiện dự án (hoặc Ban quản lý dự án) là phía Việt nam cũng được miễn nộp hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản thuộc Chương trình, Dự án đã ký kết.
Trường hợp nêu tại điểm c khoản này, người kê khai lệ phí trước bạ phải cung cấp cho cơ quan Thuế: Hiệp định hoặc thoả thuận giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài (bản sao bằng tiếng Việt Nam có Công chứng nhà nước hoặc thủ trưởng cơ quan thực hiện dự án ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu xác nhận).
d) Trường hợp các chương trình, dự án đặc biệt và các đối tượng khác mà Chính phủ Việt Nam có văn bản riêng quy định miễn thu hoặc không thu lệ phí trước bạ đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì thực hiện theo văn bản đó và người nộp lệ phí trước bạ không phải cung cấp bản sao hiệp định hoặc thoả thuận giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài.
3. Đất được nhà nước giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng vào các mục đích sau đây:
a) Đất sử dụng vào mục đích công cộng quy định tại điểm b, Khoản 5, Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
b) Đất sử dụng thăm dò, khai thác khoáng sản, nghiên cứu khoa học theo giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối.
d) Đất xây dựng nhà để bán mà tổ chức, cá nhân được phép hoạt động kinh doanh nhà đã nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp xây dựng nhà để ở, để kinh doanh nhà nghỉ, khách sạn hoặc cho thuê nhà và hoạt động kinh doanh khác).
Các trường hợp nêu tại điểm a, b, d khoản này, tổ chức, cá nhân kê khai lệ phí trước bạ phải có: Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao), hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn về việc giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối (đối với trường hợp nêu tại điểm c).
a) Đất có công trình là chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh viện, tu viện, trường học, trụ sở làm việc và các cơ sở khác của tôn giáo do các cơ sở tôn giáo (Phật giáo, Công giáo, Tin lành, Cao đài, Phật giáo Hoà hảo và các tôn giáo khác) sử dụng;
b) Đất có công trình là đình, đền, miếu, am (trừ đất sử dụng làm nhà thờ họ, nhà thờ, từ đường, điện thờ,.v.v. của một dòng họ, hộ gia đình, cá nhân);
c) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa chôn cất người quá cố.
Các cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng kê khai lệ phí trước bạ đất thuộc các trường hợp nêu tại khoản này (5) cần cung cấp hồ sơ:
- Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc cơ sở tôn giáo được nhà nước cho phép hoạt động (đối với cơ sở tôn giáo).
- Xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất của cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng.
6. Tài sản chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Nhà, đất chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh là nhà kèm theo đất do các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý sử dụng theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 3, Điều 83 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Tàu, thuyền, ô tô, xe máy chuyên dùng vào mục đích quốc phòng, an ninh do các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đăng ký quyền sở hữu, sử dụng.
Các tài sản chuyên dùng vào mục đích quốc phòng, an ninh nêu tại điểm a, b khoản này nhưng sử dụng vào mục đích khác (ngoài mục đích quốc phòng, an ninh) hoặc tài sản do các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý nhưng không sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, như: tài sản phục vụ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; tài sản của các đơn vị làm kinh tế; tài sản phục vụ đời sống của hộ gia đình, cá nhân cán bộ, chiến sỹ,.v.v. đều phải nộp lệ phí trước bạ trước khi đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Quyết định thu hồi nhà đất cũ và quyết định giao nhà đất mới của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao).
- Chứng từ nộp lệ phí trước bạ của chủ nhà đất bị nhà nước thu hồi (bản gốc, hoặc bản sao, hoặc xác nhận của cơ quan quản lý hồ sơ nhà đất) hoặc quyết định được miễn nộp lệ phí trước bạ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (trường hợp không có bản gốc thì dùng bản sao có công chứng).
- Hoá đơn hoặc hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà, đất hợp pháp theo quy định của pháp luật, kèm theo chứng từ nhận tiền đền bù của cơ quan thu hồi nhà, đất trả (đối với trường hợp nhận đền bù bằng tiền).
Cơ quan Thuế sau khi đã xử lý không thu lệ phí trước bạ đối với nhà, đất được đền bù hoặc mua bằng tiền đền bù thì ghi: “Đã xử lý không thu lệ phí trước bạ tại tờ khai số...”, ký tên và "đóng dấu treo" vào chứng từ nhận tiền đền bù.
Trường hợp tổ chức, cá nhân bị thu hồi nhà, đất chưa nộp lệ phí trước bạ đối với nhà, đất bị thu hồi thì phải nộp lệ phí trước bạ đối với nhà, đất được đền bù hoặc mua bằng tiền đền bù theo quy định hiện hành.
a) Chủ tài sản đã được cơ quan có thẩm quyền của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam, nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp giấy chứng nhận sở hữu, sử dụng tài sản, nay đổi giấy chứng nhận sở hữu, sử dụng mới mà không thay đổi chủ tài sản (trừ trường hợp còn ghi nợ lệ phí trước bạ hoặc nghĩa vụ tài chính trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng hoặc khi đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng có phát sinh chênh lệch tăng diện tích nhà, diện tích đất hoặc thay đổi cấp nhà, hạng nhà so với giấy chứng nhận sở hữu, sử dụng cũ thì phải nộp lệ phí trước bạ đối với phần chênh lệch tăng). Trường hợp này, chủ tài sản phải cung cấp bản sao Giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản đã được cấp (bản cũ).
Trường hợp này, công ty cổ phần kê khai lệ phí trước bạ phải cung cấp cho cơ quan Thuế hồ sơ sau đây:
- Bản sao (có xác nhận của công chứng nhà nước) quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần.
- Danh mục những tài sản chuyển giao từ doanh nghiệp sang công ty cổ phần (đối với doanh nghiệp chỉ cổ phần hoá từng phần thì phải có quyết định chuyển giao tài sản của doanh nghiệp), trong đó có tên các tài sản làm thủ tục kê khai lệ phí trước bạ.
- Giấy tờ xác minh tài sản trước bạ có nguồn gốc hợp pháp.
c) Tài sản đã được cấp giấy chứng nhận sở hữu, sử dụng chung của hộ gia đình (đồng đứng tên chủ sở hữu, sử dụng tài sản trong giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản) khi phân chia tài sản đó cho những người trong hộ gia đình thì người được chia tài sản không phải nộp lệ phí trước bạ.
Đối với giấy chứng nhận sở hữu, sử dụng tài sản chỉ do một người đứng tên thì không phải là tài sản thuộc sở hữu, sử dụng chung của hộ gia đình. Tuy nhiên, để phù hợp với thực tế Việt Nam, nếu chủ tài sản chuyển giao tài sản của mình cho vợ (chồng), cha mẹ (kể cả cha nuôi, mẹ nuôi), con (kể cả con nuôi, con dâu, con rể) thì người nhận tài sản không phải nộp lệ phí trước bạ. Trường hợp này, người nhận tài sản kê khai lệ phí trước bạ phải cung cấp cho cơ quan Thuế bản sao có công chứng nhà nước một trong những giấy tờ sau:
- Sổ hộ khẩu gia đình (trong đó có ghi mối quan hệ với chủ tài sản);
- Giấy chứng nhận kết hôn (nếu là vợ chồng);
- Giấy khai sinh (nếu là cha mẹ với con);
- Quyết định công nhận nuôi con nuôi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật (đối với trường hợp cha mẹ nuôi với con nuôi).
Trường hợp không có một trong các giấy tờ nêu trên (trừ Quyết định công nhận nuôi con nuôi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định) thì phải được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi chủ tài sản hoặc người nhận tài sản xác nhận về mối quan hệ vợ, chồng, cha, mẹ, con.
a) Tổ chức, cá nhân đem tài sản của mình góp vốn vào tổ chức liên doanh, hợp doanh có tư cách pháp nhân (doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần...) và tổ chức liên doanh, hợp doanh đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản đó; hoặc khi các tổ chức liên doanh, hợp doanh giải thể, phân chia tài sản của mình cho các tổ chức, cá nhân thành viên đăng ký quyền sở hữu, sử dụng.
b) Xã viên hợp tác xã góp vốn bằng tài sản vào hợp tác xã hoặc xã viên hợp tác xã nhận tài sản được chia sau khi ra khỏi hợp tác xã.
c) Tổng công ty, công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã điều động tài sản của mình cho các đơn vị (không kể cá nhân) thành viên hoặc điều động tài sản giữa các đơn vị thành viên với nhau (không phân biệt các đơn vị thành viên hạch toán độc lập hay phụ thuộc) theo hình thức ghi tăng, ghi giảm vốn, hoặc cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp điều động tài sản trong nội bộ một cơ quan, đơn vị dự toán theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Trường hợp điều chuyển tài sản giữa tổng công ty, công ty, doanh nghiệp với các đơn vị thành viên hạch toán kinh tế độc lập hoặc điều chuyển tài sản giữa các đơn vị thành viên hạch toán kinh tế độc lập, nhưng không theo hình thức ghi tăng, ghi giảm vốn mà theo phương thức mua bán, chuyển nhượng, trao đổi hoặc điều động tài sản giữa cơ quan, đơn vị dự toán này với cơ quan, đơn vị dự toán khác (đối với hành chính sự nghiệp) thì phải nộp lệ phí trước bạ.
d) Tài sản được chia hay góp do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, đổi tên tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền (nếu đổi tên đồng thời đổi chủ tài sản, như: thay sáng lập viên cũ bằng sáng lập viên mới thì phải nộp lệ phí trước bạ).
Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nêu tại điểm a, b, c, d khoản này khi kê khai lệ phí trước bạ phải cung cấp cho cơ quan Thuế:
- Giấy tờ chứng minh người có tài sản trước bạ là thành viên của tổ chức đó (Bản sao Quyết định thành lập tổ chức hoặc Điều lệ hoạt động của tổ chức có tên thành viên góp vốn bằng tài sản hoặc giấy tờ chứng minh việc góp vốn bằng tài sản).
- Bản sao quyết định giải thể (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập) tổ chức và phân chia tài sản cho thành viên góp vốn.
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản do người góp vốn bằng tài sản đứng tên (đối với tổ chức nhận vốn góp kê khai trước bạ); hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản do tổ chức giải thể đứng tên (đối với thành viên được chia tài sản kê khai trước bạ).
- Bản sao Hợp đồng hợp tác kinh doanh (trường hợp a), hoặc quyết định phân chia, điều động tài sản theo hình thức ghi tăng, ghi giảm vốn của cấp có thẩm quyền (đối với trường hợp c).
e) Tài sản chuyển đến địa phương nơi sử dụng mà không thay đổi chủ sở hữu, sử dụng tài sản.
Trường hợp này chủ tài sản phải xuất trình cho cơ quan Thuế địa phương nơi đăng ký sở hữu, sử dụng chứng từ chứng minh đã nộp lệ phí trước bạ (đối với trường hợp đã nộp), hoặc thông báo nộp lệ phí trước bạ của cơ quan Thuế nơi chuyển đi ghi rõ: chủ tài sản thuộc diện không phải nộp hoặc được miễn nộp lệ phí trước bạ.
Trường hợp trong hồ sơ tài sản của chủ tài sản xuất trình, nếu không có thông báo của cơ quan Thuế về việc chủ tài sản thuộc diện không phải nộp hoặc được miễn nộp lệ phí trước bạ, hoặc không có chứng từ nộp lệ phí trước bạ tại địa phương nơi chuyển đi thì cơ quan Thuế địa phương nơi chuyển đến thực hiện truy thu lệ phí trước bạ và tuỳ theo mức độ vi phạm, chủ tài sản còn bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp hồ sơ tài sản (trong đó có chứng từ nộp lệ phí trước bạ) bị thất lạc thì phải được cơ quan nhà nước quản lý hồ sơ tài sản xác nhận việc bị thất lạc hồ sơ và cơ quan Thuế địa phương nơi chuyển đi phải kiểm tra, xác nhận (thủ trưởng cơ quan Thuế ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu) đã thu lệ phí trước bạ đối với tài sản chuyển đi (hoặc thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ). Riêng những tài sản đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng đã vượt quá thời hạn hồi tố về lệ phí trước bạ quy định tại Khoản 3, Điều 11 Nghị định số 176/1999/NĐ-CP thì không nhất thiết phải cung cấp chứng từ nộp lệ phí trước bạ (hoặc thông báo của cơ quan Thuế xác định thuộc diện không phải nộp lệ phí trước bạ).
g) Tài sản cho thuê của các công ty cho thuê tài chính chuyển quyền sở hữu cho bên thuê khi kết thúc thời hạn thuê (kể cả trường hợp công ty cho thuê tài chính chấp thuận để bên thuê thanh toán toàn bộ tiền thuê trước thời hạn ghi tại hợp đồng cho thuê tài chính cũng được coi là kết thúc thời hạn thuê). Trường hợp này, chủ tài sản (bên thuê) phải xuất trình cho cơ quan Thuế:
- Hợp đồng cho thuê tài chính được ký kết giữa bên cho thuê và bên thuê tài sản theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính.
- Biên bản thanh lý hợp đồng cho thuê tài chính giữa bên cho thuê và bên thuê tài sản.
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản của công ty cho thuê tài chính.
Trường hợp này, người kê khai lệ phí trước bạ nhà tình nghĩa cung cấp cho cơ quan Thuế:
- Hồ sơ nguồn gốc nhà, đất hợp pháp của tổ chức, cá nhân tặng nhà, đất.
- Giấy tờ chuyển quyền sở hữu, sử dụng nhà, đất giữa bên tặng và bên được tặng (bản sao có xác nhận của công chứng nhà nước).
12. Xe chuyên dùng vào các mục đích sau đây:
a) Xe cứu hoả;
b) Xe cứu thương;
c) Xe chở rác (kể cả các tạp chất khác trong xử lý vệ sinh, môi trường), xe tưới nước, rửa đường (kể cả xe hút rác, hút bụi vệ sinh đường sá);
d) Xe chuyên dùng cho thương binh, bệnh binh, người tàn tật đăng ký quyền sở hữu tên thương binh, bệnh binh, người tàn tật.
Xe chuyên dùng nêu tại khoản này (12) là xe chuyên dùng hoặc lắp đặt các thiết bị đồng bộ chuyên dùng, như: bồn chuyên dùng chứa nước hoặc hoá chất và vòi phun (đối với xe cứu hoả, xe rửa đường), băng ca, còi ủ (đối với xe cứu thương), thùng ép rác hoặc các bộ phận cần cẩu, máy cẩu, xúc rác (đối với xe chở rác), xe 3 bánh gắn máy (đối với xe chuyên dùng cho thương binh, bệnh binh, người tàn tật).
Tổ chức, cá nhân kê khai lệ phí trước bạ các xe chuyên dùng vào các mục đích nêu tại các điểm a, b, c, d khoản này, cung cấp cho cơ quan Thuế các giấy tờ sau:
- Tờ khai hải quan được cơ quan Hải quan xác định thuộc loại xe chuyên dùng hoặc mã số hàng hoá thuộc hàng chuyên dùng (đối với hàng nhập khẩu), hoặc hoá đơn bán hàng của đơn vị sản xuất ghi rõ thuộc loại xe (hoặc mã số hàng hoá) chuyên dùng (đối với hàng sản xuất trong nước).
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc chứng chỉ hành nghề tương ứng với loại xe đăng ký sử dụng (bản sao) và phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng đúng tên tổ chức, cá nhân ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc chứng chỉ hành nghề; trừ những trường hợp sau đây không phải xuất trình giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc chứng chỉ hành nghề:
+ Đơn vị phòng cháy, chữa cháy thuộc nhà nước quản lý đăng ký sở hữu xe chuyên dùng cứu hoả.
+ Bệnh viện, các cơ sở y tế công trực thuộc các Bộ, ngành, cơ quan trung ương và địa phương đăng ký sở hữu xe chuyên dùng cứu thương.
+ Công ty vệ sinh môi trường đô thị đăng ký sở hữu xe chuyên dùng chở rác, xe tưới nước, rửa đường.
+ Thương binh, bệnh binh, người tàn tật đăng ký sở hữu xe 3 bánh gắn máy.
Trường hợp cá nhân có phương tiện chuyên dùng nhưng không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc chứng chỉ hành nghề tương ứng với loại xe thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ thì phải được tổ chức có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hành nghề tương ứng xác nhận chủ phương tiện đó có tham gia hoạt động tương ứng theo hợp đồng.
Trường hợp các xe chuyên dùng này đã được cải tạo thành các xe không chuyên dùng như: xe vận tải hàng hoá, xe vận tải hành khách, xe ô tô con, xe mô tô 2 bánh các loại, không phân biệt đối tượng và mục đích sử dụng, đều phải nộp lệ phí trước bạ.
- Bản sao giấy bảo hành tài sản.
- Phiếu xuất kho tài sản thay thế, kèm theo giấy thu hồi tài sản cũ của người bán cấp cho người mua.
Ví dụ: Công ty thiết bị phụ tùng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh mặt hàng xe máy thì số xe máy là hàng hoá kinh doanh, nếu Công ty thiết bị phụ tùng không đăng ký quyền sở hữu, sử dụng thì không phải kê khai, nộp lệ phí trước bạ; nếu Công ty thiết bị phụ tùng đăng ký sở hữu, sử dụng thì phải kê khai, nộp lệ phí trước bạ.
1. Đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ:
Theo Quyết định số 245/2003/QĐ-TTg và ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 1424/VPCP-KTTH ngày 23/3/2005 của Văn phòng Chính phủ thì hộ gia đình, cá nhân khi được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở mà chưa nộp hoặc nộp chưa đủ số tiền lệ phí trước bạ phải nộp theo quy định thì được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà ở, đất ở còn chưa nộp ngân sách nhà nước đối với các đối tượng sau đây:
a) Nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân thuộc Chương trình phát triển kinh tế-xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa theo Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ (gọi chung là Chương trình 135) và được cụ thể hoá tại các quyết định khác của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt các xã đặc biệt khó khăn của Chương trình phát triển kinh tế-xã hội các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa, như: Quyết định số 1232/QĐ-TTg ngày 24/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn và xã biên giới thuộc phạm vi Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa; Quyết định số 647/QĐ-TTg ngày 12/7/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung danh sách các xã đặc biệt khó khăn và xã biên giới thuộc phạm vi Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa; Quyết định số 42/2001/QĐ-TTg ngày 26/3/2001 và các quyết định khác của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung các xã đặc biệt khó khăn của Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa..v.v.
b) Nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên được cấp đất ở theo Quyết định số 132/2002/QĐ-TTg ngày 08/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở Tây Nguyên (gồm tỉnh Đăk lăk, tỉnh Đăk Nông, tỉnh Gia Lai, tỉnh Kon Tum, tỉnh Lâm Đồng).
Hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở Tây Nguyên là những hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số thường trú tại nhà ở và đất ở ghi nợ lệ phí trước bạ.
d) Đối tượng khác được ghi nợ lệ phí trước bạ theo quy định của Chính phủ.
a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhà, đất vào mục đích khác ngoài mục đích nhà ở, đất ở, như: nhà, đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (nhà nghỉ, khách sạn, cửa hàng, cửa hiệu, nhà kho, nhà làm việc, trụ sở công ty...); trừ trường hợp cơ sở kinh doanh gắn liền với nhà ở, đất ở.
b) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ quy định tại khoản 1 mục này mà đã nộp lệ phí trước bạ thì không hoàn trả số tiền lệ phí trước bạ đã nộp để chuyển sang ghi nợ.
3. Thủ tục ghi nợ lệ phí trước bạ như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà ở, đất ở nêu tại khoản 1 mục này thực hiện nộp hồ sơ (trong đó có giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nêu tại khoản 1 mục này) tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 122 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
b) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở kiểm tra hồ sơ, nếu xác định đúng đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà ở, đất ở nêu tại khoản 1 mục này thì ghi vào giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở: "Nợ lệ phí trước bạ" trước khi cấp cho chủ sở hữu, sử dụng nhà đất.
Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nhận được hồ sơ của hộ gia đình, cá nhân còn ghi nợ lệ phí trước bạ làm thủ tục chuyển nhượng, chuyển đổi quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở có trách nhiệm chuyển hồ sơ, kèm theo "Phiếu chuyển thông tin địa chính để thực hiện nghĩa vụ tài chính" sang cho cơ quan Thuế để tính và ra thông báo nộp lệ phí trước bạ trước khi làm thủ tục chuyển nhượng, chuyển đổi theo quy định tại Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18/4/2005.
Theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 176/1999/NĐ-CP của Chính phủ về lệ phí trước bạ thì căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ quy định bằng tỷ lệ (%) trên giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ.
I. GIÁ TRỊ TÀI SẢN TÍNH LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ:
Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ là giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường trong nước tại thời điểm trước bạ. Việc xác định giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ trong một số trường hợp thực hiện như sau:
1. Giá trị đất tính lệ phí trước bạ:
Giá trị đất tính lệ phí trước bạ là giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường, được xác định như sau:
Giá trị đất tính lệ phí trước bạ |
= |
Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ |
X |
Giá một mét vuông đất (m2) |
1.1. Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác định và cung cấp cho cơ quan Thuế theo "Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính".
1.2. Giá một m2 đất (kể cả hệ số phân bổ giá đất ở từng tầng đối với đất xây dựng nhà nhiều tầng cho nhiều hộ cùng ở) do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân tỉnh) quy định theo khung giá các loại đất Chính phủ quy định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất. Giá đất tính lệ phí trước bạ trong một số trường hợp cụ thể áp dụng như sau:
a) Đối với đất kèm theo nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ, giá tính lệ phí trước bạ là giá bán thực tế ghi trên hoá đơn bán nhà đất (loại hoá đơn do Bộ Tài chính phát hành) theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
b) Đối với đất được nhà nước giao theo hình thức đấu thầu, đấu giá (sau đây gọi chung là đấu giá) mà người trúng đấu giá thực hiện kê khai lệ phí trước bạ trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hoá đơn.
Trường hợp người trúng đấu giá kê khai lệ phí trước bạ không đúng thời hạn nêu trên (vượt quá 30 ngày kể từ ngày nhận quyết định giao đất) thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trúng đấu giá nhưng không được thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định áp dụng tại thời điểm trước bạ.
c) Đối với đất được nhà nước giao không qua hình thức đấu giá thì tính lệ phí trước bạ theo giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định áp dụng tại thời điểm trước bạ.
2. Giá trị nhà tính lệ phí trước bạ:
Giá trị nhà tính lệ phí trước bạ (sau đây gọi là giá trị nhà trước bạ) là giá trị nhà thực tế chuyển nhượng trên thị trường tại thời điểm trước bạ. Trường hợp không xác định được giá trị thực tế chuyển nhượng hoặc kê khai giá trị thực tế chuyển nhượng thấp hơn giá thị trường thì áp dụng giá nhà tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm trước bạ như sau:
Giá trị nhà tính lệ phí trước bạ |
= |
Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ |
x |
Giá một (01) mét vuông (m2) nhà |
X |
Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ |
2.1. Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích sàn nhà (kể cả diện tích công trình phụ kèm theo) của một căn hộ (đối với nhà chung cư) hoặc một toà nhà thuộc quyền sở hữu hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2.2. Giá một (01) m2 nhà là giá thực tế xây dựng "mới" một (01) m2 sàn nhà của từng cấp nhà, hạng nhà do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định áp dụng tại thời điểm trước bạ.
2.3. Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ xác định như sau:
a) Căn cứ xác định tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ là thời gian sử dụng còn lại chưa nộp lệ phí trước bạ của nhà so với tổng thời hạn sử dụng của nhà (tương ứng với từng cấp nhà, hạng nhà) theo thiết kế kỹ thuật xây dựng hiện hành, cụ thể như sau:
Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ
|
= |
Thời gian sử dụng còn lại chưa nộp lệ phí trước bạ của nhà
Tổng thời hạn sử dụng của nhà |
x |
100 |
- Thời gian sử dụng còn lại chưa nộp lệ phí trước bạ của nhà , bằng (=) Tổng thời hạn sử dụng của nhà theo tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật xây dựng hiện hành, trừ (-) Số năm thực tế sử dụng nhà đã nộp lệ phí trước bạ.
Số năm thực tế sử dụng nhà đã nộp lệ phí trước bạ tính từ thời điểm (năm) xây dựng hoàn thành bàn giao nhà (nếu hồ sơ không đủ căn cứ xác định được năm xây dựng nhà thì theo năm mua nhà hoặc nhận nhà) đến năm đã nộp lệ phí trước bạ của lần liền kề trước đó.
Ví du 1: Ông A xây dựng ngôi nhà hoàn thành bàn giao ngày 30/10/2000. Theo quy định thì chậm nhất là ba mươi ngày kể từ ngày hoàn thành bàn giao nhà, ông A phải kê khai, nộp lệ phí trước bạ (năm 2000), nhưng năm 2005 ông mới thực hiện kê khai lệ phí trước bạ. Trường hợp này, mặc dù số năm thực tế sử dụng nhà đã 5 năm, nhưng thời gian sử dụng còn lại của nhà chưa nộp lệ phí trước bạ của ông A vẫn là "tổng thời hạn sử dụng của nhà theo tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật xây dựng hiện hành", bởi số năm thực tế sử dụng nhà đã nộp lệ phí trước bạ của ông A được tính từ năm xây dựng xong nhà (2000) đến thời điểm phải nộp lệ phí trước bạ cũng là năm 2000 (bằng 0).
Ví dụ 2: Năm 2005 ông K mua ngôi nhà của ông B (nhà của ông B xây dựng năm 1995 đã được cấp giấy chứng nhận sở hữu) và cùng trong năm 2005 ông K kê khai lệ phí trước bạ thì số năm thực tế sử dụng nhà đã nộp lệ phí trước bạ của ông K tính từ năm 1995 đến năm 2005, là 10 năm.
- Tổng thời hạn sử dụng của nhà căn cứ vào tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật của nhà nước quy định đối với từng cấp nhà, hạng nhà. Trường hợp nhà nước chưa có quy định thời hạn sử dụng đối với từng cấp nhà, hạng nhà thì vận dụng chế độ tính khấu hao tài sản cố định do Bộ Tài chính ban hành để xác định tổng thời hạn sử dụng của nhà.
b) Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà tính lệ phí trước bạ quy định cụ thể như sau:
* Kê khai lệ phí trước bạ lần đầu: 100%;
* Kê khai lệ phí trước bạ từ lần thứ 2 trở đi:
Thời gian sử dụng |
Nhà cấp I và biệt thự (%) |
Nhà cấp II (%) |
Nhà cấp III (%) |
Nhà cấp IV (%) |
- Dưới 5 năm |
95 |
90 |
90 |
80 |
- Từ 5 đến 10 năm |
90 |
85 |
80 |
65 |
- Trên 10 năm đến 20 năm |
80 |
70 |
60 |
40 |
- Trên 20 năm đến 50 năm |
60 |
50 |
40 |
40 |
- Trên 50 năm |
40 |
40 |
40 |
40 |
2.4. Một số trường hợp áp dụng giá trị nhà trước bạ như sau:
a) Giá tính lệ phí trước bạ nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ là giá bán thực tế ghi trên hoá đơn bán nhà theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
b) Giá tính lệ phí trước bạ nhà mua của các tổ chức, cá nhân (không phân biệt tổ chức, cá nhân kinh doanh hay không kinh doanh; trừ nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo Nghị định 61/CP) thì giá tính lệ phí trước bạ là giá mua thực tế ghi trên hoá đơn (loại hoá đơn hợp pháp theo quy định của Bộ Tài chính) nhưng không thấp hơn giá nhà do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm trước bạ.
3.1. Tài sản mua trực tiếp của cơ sở được phép sản xuất, lắp ráp trong nước (gọi chung là cơ sở sản xuất) bán ra là giá thực tế thanh toán (giá bán bao gồm cả thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt - nếu có) ghi trên hoá đơn bán hàng hợp pháp.
Tổ chức, cá nhân mua hàng của các đại lý bán hàng trực tiếp ký hợp đồng đại lý với cơ sở sản xuất và bán đúng giá của cơ sở sản xuất quy định thì cũng được coi là mua trực tiếp của cơ sở sản xuất. Trường hợp này, cơ sở sản xuất phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan Thuế địa phương nơi đại lý bán hàng về giá bán của từng loại hàng thuộc loại tài sản chịu lệ phí trước bạ trong từng thời kỳ. Cơ quan Thuế đối chiếu giữa giá bán ghi trên hoá đơn bán hàng của đại lý xuất cho khách hàng với giá bán theo thông báo giá của cơ sở sản xuất, nếu phù hợp thì tính lệ phí trước bạ theo giá thực tế thanh toán.
Trường hợp giá bán hàng ghi trên hoá đơn bán hàng của đại lý xuất cho khách hàng thấp hơn giá bán hàng do cơ sở sản xuất thông báo thì được xác định theo bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.
3.2. Đối với tài sản mua theo phương thức trả góp, tính lệ phí trước bạ theo giá trả một lần bao gồm cả thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) quy định đối với tài sản đó (không tính lãi trả góp).
3.3. Đối với tài sản mua theo phương thức đấu giá đúng quy định của pháp luật về đầu thầu, đấu giá (kể cả hàng tịch thu, hàng thanh lý) mà người trúng đấu giá kê khai lệ phí trước bạ trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục giấy tờ chuyển giao tài sản giữa bên bán và bên mua thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hoá đơn bán hàng. Trường hợp người trúng đấu giá kê khai lệ phí trước bạ không đúng thời hạn quy định nêu trên (vượt quá 30 ngày) thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trúng đấu giá nhưng không được thấp hơn giá tính lệ phí trước bạ của tài sản tương ứng do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm trước bạ.
3.4. Đối với phương tiện vận tải được lắp đặt các thiết bị chuyên dùng gắn liền với phương tiện đó, như: xe ôtô chuyên dùng chở hàng đông lạnh được lắp đặt hệ thống máy lạnh, xe ô tô chuyên dùng dò sóng được lắp đặt hệ thống ra đa,.v.v. thì giá tính lệ phí trước bạ là toàn bộ giá trị tài sản, bao gồm cả các thiết bị chuyên dùng gắn liền với phương tiện vận tải đó.
3.5. Đối với tài sản không xác định được giá trị thực tế chuyển nhượng hoặc kê khai giá trị thực tế chuyển nhượng thấp hơn giá thị trường thì áp dụng bảng giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm trước bạ. Trường hợp Uỷ ban nhân dân tỉnh cũng chưa quy định giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản đó, thì áp dụng theo giá thị trường của loại tài sản tương ứng, hoặc xác định bằng (=) giá nhập khẩu tại cửa khẩu (CIF), cộng (+) thuế nhập khẩu, cộng (+) thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) thuế giá trị giá tăng theo chế độ quy định đối với loại tài sản tương ứng (không phân biệt đối tượng phải nộp hay được miễn nộp thuế).
3.6. Đối với tài sản trước bạ là tài sản cũ đã qua sử dụng thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trị tài sản mới (100%) nhân (x) tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ như sau:
a) Giá trị tài sản mới (100%) xác định theo bảng giá tài sản tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.
* Kê khai lệ phí trước bạ lần đầu tại Việt Nam:
- Tài sản mới: 100%.
- Tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu vào Việt Nam: 85%.
* Kê khai lệ phí trước bạ tại Việt Nam từ lần thứ 2 trở đi:
- Thời gian sử dụng từ 1 đến 3 năm: 85%.
- Thời gian sử dụng trên 3 đến 6 năm: 75%.
- Thời gian sử dụng trên 6 đến 10 năm: 60%.
- Thời gian sử dụng trên 10 năm: 40%.
Thời gian sử dụng được xác định từ năm sản xuất (hoặc nhập khẩu) đến năm kê khai lệ phí trước bạ.
Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ, cơ quan ban hành phải gửi Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để theo dõi thực hiện.
Theo Điều 6 Nghị định số 176/1999/NĐ-CP và Điều 1 Nghị định số 47/2003/NĐ-CP của Chính phủ thì mức thu lệ phí trước bạ được xác định theo tỷ lệ (%) trên giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ, quy định cụ thể như sau:
1. Nhà, đất: 1% (một phần trăm).
2. Tàu, thuyền: 1% (một phần trăm); riêng tàu đánh cá xa bờ là: 0,5% (không phẩy năm phần trăm).
Trong đó tàu đánh cá xa bờ là tàu được lắp máy chính có công suất từ 90 mã lực (CV) trở lên và người kê khai lệ phí trước bạ tàu đánh cá xa bờ phải xuất trình cho cơ quan Thuế:
- Biên bản kiểm tra kỹ thuật do cơ quan bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản cấp.
- Giấy tờ xác minh nguồn gốc hợp pháp của tàu, ghi rõ: số máy, công suất máy chính của tàu.
a) Xe ô tô từ 7 chỗ ngồi trở xuống là xe ô tô chở người (không kể xe lam và xe ô tô có ca bin kép vừa chở người, vừa có thùng chở hàng hóa). Số chỗ ngồi trên xe ô tô bao gồm cả chỗ ngồi của lái xe.
b) Thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đóng trụ sở được xác định theo địa giới hành chính nhà nước, cụ thể:
- Thành phố trực thuộc Trung ương như: thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng, thành phố Hải Phòng, thành phố Cần Thơ và các thành phố trực thuộc Trung ương khác (nếu có) bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố, không phân biệt các quận nội thành hay các huyện ngoại thành, đô thị hay nông thôn.
- Thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Uỷ ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành phố, thị xã, không phân biệt là nội thành, nội thị hay xã ngoại thành, ngoại thị.
c) Kê khai, nộp lệ phí trước bạ lần đầu tại các thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đóng trụ sở là lần đầu tiên ôtô, xe máy đó thực hiện kê khai, nộp lệ phí trước bạ tại các địa bàn này, không phân biệt ôtô, xe máy đó là mới 100% hay đã qua sử dụng (kể cả đã nộp lệ phí trước bạ tại các địa bàn khác, ngoài địa bàn nêu tại điểm này).
3.2. Đối với ô tô từ 7 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô hoạt động kinh doanh vận chuyển hành khách theo Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cấp) và xe máy kê khai, nộp lệ phí trước bạ từ lần thứ 2 trở đi:
a) Trường hợp đã nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại điểm 3.1 khoản này (5%) thì áp dụng mức thu lệ phí trước bạ:
- Ôtô: 2% (hai phần trăm);
- Xe máy: 1% (một phần trăm).
b) Trường hợp mới nộp lệ phí trước bạ theo mức thu thấp hơn 5% (năm phần trăm):
- Nếu chủ tài sản thực hiện kê khai, nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn quy định mức thu lệ phí trước bạ thấp hơn 5% thì áp dụng mức thu lệ phí trước bạ 2% (hai phần trăm) đối với ôtô, 1% (một phần trăm) đối với xe máy;
- Nếu chủ tài sản thực hiện kê khai, nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn quy định tại điểm 3.1 khoản này thì áp dụng mức thu lệ phí trước bạ là 5% (năm phần trăm).
3.3. Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ từ lần thứ 2 trở đi, áp dụng mức thu là 1% (một phần trăm); Trừ trường hợp xe máy đó mới nộp lệ phí trước bạ theo mức thấp hơn 5% sau đó chuyển sang kê khai, nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn quy định tại điểm 3.1 khoản này thì áp dụng mức thu lệ phí trước bạ 5% (năm phần trăm) theo hướng dẫn tại điểm 3.2 khoản này.
Xe máy kê khai lệ phí trước bạ từ lần thứ 2 trở đi được hiểu là: xe lam ba bánh, xe môtô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe tương tự đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ một lần hoặc nhiều lần tại Việt Nam (không phân biệt đã nộp hay chưa nộp ở nước ngoài) thì lần kê khai, nộp lệ phí trước bạ tiếp theo được coi là từ lần thứ 2 trở đi. Trường hợp này, chủ tài sản kê khai lệ phí trước bạ phải xuất trình cho cơ quan Thuế hồ sơ:
- Giấy tờ chuyển dịch xe máy hợp pháp (nếu có).
- Giấy chứng nhận đăng ký sở hữu xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (đối với xe chuyển chủ sở hữu trong phạm vi một địa phương) hoặc hồ sơ đăng ký sở hữu xe do Công an địa phương nơi người giao tài sản trả (kèm theo chứng từ nộp lệ phí trước bạ; trừ trường hợp không phải nộp theo xác nhận của cơ quan Thuế).
3.4. Đối với xe ô tô chở người từ 7 chỗ ngồi trở xuống hoạt động kinh doanh vận tải chở khách nộp lệ phí trước bạ 2% (hai phần trăm), bao gồm:
a) Xe ô tô từ 7 chỗ ngồi trở xuống đăng ký quyền sở hữu tên tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách, như: công ty taxi, công ty kinh doanh vận tải hành khách, công ty vận tải khách du lịch...
Trường hợp này, tổ chức, cá nhân kê khai lệ phí trước bạ cung cấp cho cơ quan Thuế:
- Hoá đơn mua xe hợp pháp (loại hoá đơn do Bộ Tài chính quy định).
- Giấy phép kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vận chuyển hành khách của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao có công chứng nhà nước).
b) Xe ô tô từ 7 chỗ ngồi trở xuống cho các tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh vận tải hành khách (hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vận tải hành khách) thuê tài chính.
Trường hợp này, Công ty cho thuê tài chính thực hiện kê khai lệ phí trước bạ phải cung cấp cho cơ quan Thuế:
- Giấy phép kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoạt động cho thuê tài chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (bản sao có công chứng nhà nước).
- Hợp đồng cho thuê tài chính ký kết giữa công ty cho thuê tài chính với tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách thuê tài chính, trong đó phải ghi rõ: số lượng xe ô tô từ 7 chỗ ngồi chở xuống cho thuê tài chính, thời hạn thuê (nếu là bản sao thì phải có công chứng nhà nước).
- Giấy phép kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vận chuyển hành khách của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho bên thuê tài chính là tổ chức, cá nhân đứng tên ký hợp đồng thuê tài chính (bản sao có công chứng nhà nước).
III. XÁC ĐỊNH SỐ TIỀN LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC:
Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp ngân sách nhà nước được xác định như sau:
Số tiền lệ phí trước bạ |
= |
Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ |
x |
Mức thu lệ phí trước bạ (%) |
- Số tiền lệ phí trước bạ tính theo hướng dẫn tại khoản 1 mục này là năm trăm (500) triệu đồng, hoặc nhỏ hơn năm trăm triệu đồng thì phải nộp ngân sách nhà nước theo số thực tế phát sinh.
- Số tiền lệ phí trước bạ tính theo hướng dẫn tại Khoản 1 mục này lớn hơn năm trăm (500) triệu đồng thì phải nộp ngân sách nhà nước là năm trăm (500) triệu đồng.
Ví dụ: Công ty A có 5 nhà xưởng trong một khuôn viên đất rộng 100.000 m2, tổng giá trị toàn bộ 5 nhà xưởng (kể cả đất) trong khuôn viên 150.000 triệu đồng, giá trị mỗi nhà xưởng 30.000 triệu đồng, lệ phí trước bạ được xác định như sau:
- Nếu Công ty A thực hiện kê khai, nộp lệ phí trước bạ một lần thì số tiền lệ phí trước bạ được xác định = 150.000 triệu x 1% = 1.500 triệu đồng và Công ty A chỉ phải nộp lệ phí trước bạ 500 triệu đồng.
- Nếu Công ty A chia ra 5 lần kê khai, nộp lệ phí trước bạ (mỗi lần kê khai cho một nhà xưởng) thì: Lần thứ nhất phải nộp đủ số lệ phí trước bạ phải nộp là 300 triệu đồng (30.000 triệu x 1%); Lần thứ 2 chỉ phải nộp tiếp 200 triệu đồng (thay vì phải nộp 300 triệu đồng); các lần kê khai lệ phí trước bạ cho 3 nhà xưởng còn lại, Công ty A không phải nộp lệ phí trước bạ (vì đã nộp đủ lệ phí trước bạ theo quy định).
Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ (không phân biệt đối tượng thuộc diện phải nộp hay không phải nộp) phải kê khai lệ phí trước bạ như sau:
1.1. Thời hạn phải kê khai lệ phí trước bạ với cơ quan Thuế chậm nhất là ba mươi (30) ngày kể từ ngày làm giấy tờ chuyển giao tài sản giữa hai bên hoặc ngày ký xác nhận "hồ sơ tài sản hợp pháp" của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đối với tài sản chuyển dịch quyền sở hữu, sử dụng trước ngày Nghị định số 176/1999/NĐ-CP có hiệu lực thi hành nếu chưa kê khai lệ phí trước bạ thì thời hạn phải kê khai lệ phí trước bạ được tính kể từ ngày Nghị định số 176/1999/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
1.2. Người kê khai lệ phí trước bạ nhận tờ khai lệ phí trước bạ tại cơ quan nhà nước tiếp nhận hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ quy định tại điểm 1.3 khoản này (không phải trả tiền).
1.3. Tờ khai lệ phí trước bạ được lập riêng cho từng tài sản thành 2 bản và kèm theo giấy tờ có liên quan (sau đây gọi chung là hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ), nộp tại cơ quan nhà nước tiếp nhận hồ sơ theo quy định:
a) Hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ nhà, đất nộp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện hoặc Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn) quy định tại Điều 122 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP (dưới đây gọi chung là cơ quan tiếp nhận hồ sơ).
Nhận được hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ, xác nhận và ghi đầy đủ các chỉ tiêu vào "Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính", sau đó chuyển giao cho cơ quan Thuế theo quy định tại Thông tư số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18/4/2005 của liên Bộ Tài chín h - Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
b) Hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ tài sản khác (ngoài nhà, đất) nộp tại Chi cục Thuế hoặc Phòng thu lệ phí trước bạ thuộc Cục Thuế địa phương nơi đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản.
2.1. Hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ nhà, đất, gồm:
a) Tờ khai lệ phí trước bạ.
b) Giấy tờ chứng minh nhà, đất có nguồn gốc hợp pháp, như: Hoá đơn kèm theo bản sao hợp đồng chuyển nhượng nhà, đất hoặc giấy tờ chuyển nhượng nhà, đất có xác nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thị trấn, xã, phường); hoặc quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; giấy phép xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp,v.v.
c) Các giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ hoặc được miễn lệ phí trước bạ (nếu có) theo quy định tại mục III, phần I Thông tư này.
2.2. Hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ tàu thuyền, ôtô, xe máy, súng săn, súng thể thao (trừ tàu thuyền đánh cá, tàu thuyền vận tải thủy nội địa có trọng tải dưới 50 tấn hoặc dưới 20 ghế hành khách thiếu hồ sơ gốc nêu tại điểm 2.3 khoản này), gồm:
a) Tờ khai lệ phí trước bạ.
b) Giấy tờ xác minh tài sản có nguồn gốc hợp pháp, như: Tờ khai hải quan hàng nhập khẩu có xác nhận của hải quan cửa khẩu (đối với tài sản trực tiếp nhập khẩu); hoặc giấy chứng nhận đăng ký tài sản do người giao tài sản bàn giao cho người nhận tài sản (đối với tài sản đã đăng ký quyền sở hữu).
c) Hoá đơn mua tài sản hợp pháp (đối với trường hợp mua bán, chuyển nhượng, trao đổi tài sản mà bên giao tài sản là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh); hoặc hoá đơn bán hàng tịch thu (đối với trường hợp mua hàng tịch thu); hoặc quyết định chuyển giao, chuyển nhượng, thanh lý tài sản (đối với trường hợp cơ quan hành chính sự nghiệp nhà nước, cơ quan tư pháp nhà nước, cơ quan hành chính sự nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp không hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện chuyển giao tài sản cho tổ chức, cá nhân khác); hoặc giấy tờ chuyển giao tài sản được ký kết giữa bên giao tài sản và bên nhận tài sản có xác nhận của Công chứng nhà nước hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với trường hợp chuyển giao tài sản giữa các cá nhân, thể nhân không hoạt động sản xuất, kinh doanh).
d) Các giấy tờ chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ hoặc được miễn lệ phí trước bạ (nếu có) theo quy định tại mục III, phần I Thông tư này.
2.3. Hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ tàu thuyền đánh cá, tàu thuyền vận tải thủy nội địa có trọng tải dưới 50 tấn hoặc dưới 20 ghế hành khách, nếu thiếu hồ sơ gốc thì phải có:
a) Tờ khai lệ phí trước bạ.
b) Đơn đề nghị nộp lệ phí trước bạ, ghi rõ tàu thuyền thuộc quyền sở hữu hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thủ trưởng đơn vị ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu (đối với tổ chức) hoặc người làm đơn ký tên, ghi rõ họ tên và có xác nhận của Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú (đối với hộ gia đình, cá nhân).
c) Phiếu báo hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc tàu thuyền thuộc đối tượng được đăng ký sở hữu (nhằm bảo đảm quyền lợi cho người nộp lệ phí trước bạ trong trường hợp đã nộp lệ phí trước bạ mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền sở hữu, sử dụng).
2.4. Các trường hợp nêu trên (điểm 2.1, 2.2, 2.3 khoản này), nếu chủ tài sản không trực tiếp kê khai lệ phí trước bạ mà uỷ quyền cho người khác kê khai, nộp thay thì người được uỷ quyền còn phải xuất trình:
a) Giấy ủy quyền nộp thay lệ phí trước bạ của chủ tài sản, ghi rõ: tên và địa chỉ, số chứng minh nhân dân của người được ủy quyền (đối với cá nhân); hoặc Giấy giới thiệu của tổ chức ủy quyền (đối với tổ chức).
b) Chứng minh nhân dân của người được uỷ quyền kê khai, nộp thay lệ phí trước bạ.
Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ có trách nhiệm nộp lệ phí trước bạ đầy đủ, đúng hạn vào ngân sách nhà nước theo trình tự, thủ tục như sau:
Thông báo nộp lệ phí trước bạ sau khi Thủ trưởng cơ quan Thuế ký (ghi rõ họ, tên), đóng dấu và gửi đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để trao cho người kê khai lệ phí trước bạ theo địa chỉ đã ghi trên thông báo nộp tiền (đối với tài sản là nhà, đất); hoặc người kê khai lệ phí trước bạ (chủ tài sản hoặc người được chủ tài sản uỷ quyền) đối với tài sản là tàu thuyền, ô tô, xe máy, súng săn, súng thể thao.
Trường hợp cơ quan Thuế trực tiếp thu tiền lệ phí trước bạ thì vào cuối ngày thu tiền phải thực hiện kiểm kê số tiền đã thu trong ngày. Theo kỳ hạn thoả thuận giữa cơ quan Thuế và Kho bạc nhà nước đồng cấp, hàng ngày hoặc chậm nhất sau 5 ngày kể từ ngày thu (tuỳ theo số thu và địa bàn cụ thể), cơ quan Thuế phải nộp hết số tiền lệ phí trước bạ và tiền phạt (nếu có) đã thu vào ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch.
3. Đồng tiền nộp lệ phí trước bạ:
Lệ phí trước bạ nộp bằng Đồng Việt Nam theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước quy định.
4. Chứng từ nộp tiền lệ phí trước bạ:
a) Tổ chức, cá nhân trực tiếp nộp tiền lệ phí trước bạ vào ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước, sử dụng chứng từ “Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước”.
Sau khi đã nhận đủ tiền lệ phí trước bạ theo thông báo của cơ quan Thuế (kể cả tiền phạt chậm nộp nếu có), Kho bạc Nhà nước phải xác nhận vào giấy nộp tiền: “Đã thu đủ tiền”, ký tên, đóng dấu và luân chuyển theo quy định.
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân trực tiếp nộp tiền lệ phí trước bạ tại cơ quan Thuế (nơi chưa tổ chức thu lệ phí trước bạ qua Kho bạc Nhà nước) thì cơ quan Thuế phải cấp “Biên lai thu lệ phí trước bạ” (loại biên lai do Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế) phát hành.
c) Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc biên lai thu lệ phí trước bạ, kèm theo thông báo nộp lệ phí trước bạ của cơ quan Thuế giao cho người nộp là chứng từ xác định chủ tài sản đã hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí trước bạ để thực hiện đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp tổ chức, cá nhân yêu cầu phải có chứng từ nộp lệ phí trước bạ để hạch toán kế toán thì cơ quan trực tiếp thu tiền lệ phí trước bạ (Kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan Thuế) phải cấp thêm cho đối tượng nộp một (01) phiếu thu tiền theo quy định của Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế).
Trường hợp tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ chuyển dịch từ ngày Nghị định số 176/1999/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực thi hành (01/01/2000) thì mỗi lần chuyển dịch phải kê khai, nộp lệ phí trước bạ riêng cho từng lần chuyển dịch (trừ trường hợp quy định tại khoản 14, mục III, phần I Thông tư này). Trường hợp người giao tài sản chưa nộp lệ phí trước bạ thì người nhận tài sản phải nộp lệ phí trước bạ thay cho người giao tài sản theo quy định của pháp luật.
III. HẠCH TOÁN, KẾ TOÁN LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ:
a) Tình hình thu, nộp lệ phí trước bạ (kể cả tiền phạt nếu có) vào ngân sách nhà nước đối với toàn bộ các thông báo nộp tiền đã gửi đến chủ tài sản (hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nếu là thông báo nộp lệ phí trước bạ nhà đất) về: số, ngày ra thông báo nộp tiền; tên chủ tài sản; loại tài sản; số tiền phải nộp (theo thông báo); số, ngày chứng từ nộp tiền (giấy báo có của Kho bạc nhà nước, hoặc giấy nộp tiền, hoặc biên lai thu tiền); số tiền đã nộp (theo chứng từ nộp tiền); số tiền chưa nộp (nếu có).
Trường hợp cơ quan Thuế trực tiếp thu tiền lệ phí trước bạ thì cơ quan Thuế còn phải theo dõi số tiền lệ phí trước bạ đã thu, số tiền lệ phí trước bạ đã nộp ngân sách nhà nước (ghi rõ số, ngày chứng từ nộp Kho bạc nhà nước).
b) Định kỳ (tháng, quý) thực hiện đối chiếu với Kho bạc nhà nước để xác định chính xác số tiền lệ phí trước bạ và tiền phạt (nếu có) đã nộp ngân sách nhà nước. Cơ quan Thuế và Kho bạc nhà nước phải hạch toán riêng số thu lệ phí trước bạ và số thu tiền phạt để phản ảnh vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng theo Mục lục ngân sách nhà nước quy định.
NHIỆM VỤ, TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN THUẾ VÀ CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN
I. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN THUẾ:
Cơ quan Thuế có những nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ in và cung cấp cho các Chi cục Thuế hoặc Phòng thu lệ phí trước bạ:
a) Tờ khai lệ phí trước bạ các tài sản là tàu thuyền, ôtô, xe máy, súng săn, súng thể thao theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này (01a-05/LPTB) để cấp phát (không thu tiền) cho chủ tài sản kê khai lệ phí trước bạ.
Riêng tờ khai lệ phí trước bạ nhà đất (mẫu số 01-05/LPTB) do cơ quan Tài nguyên và môi trường (theo chỉ định của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh) in và cung cấp cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ của người sử dụng đất để cấp phát (không thu tiền) cho chủ tài sản kê khai lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại Thông tư số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT.
b) Thông báo nộp lệ phí trước bạ theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT (đối với nhà, đất) và quy định tại Thông tư này (đối với tài sản là tàu thuyền, ôtô, xe máy, súng săn, súng thể thao).
2. Niêm yết công khai tại nơi nhận hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ các quy định sau đây:
a) Hồ sơ, thủ tục kê khai lệ phí trước bạ đối với từng loại tài sản (chủ tài sản cần cung cấp những giấy tờ gì).
b) Mẫu hướng dẫn kê khai vào tờ khai lệ phí trước bạ.
c) Mức thu lệ phí trước bạ từng loại tài sản.
d) Bảng giá tính lệ phí trước bạ từng loại tài sản do Uỷ ban nhân dân tỉnh (hoặc Cục Thuế nếu được uỷ quyền) ban hành đang có hiệu lực thi hành.
e) Sơ đồ (tóm tắt) quy trình tổ chức thu lệ phí trước bạ từ khâu nhận hồ sơ đến khâu trả kết quả và thu tiền vào ngân sách nhà nước.
g) Các quy định khác có liên quan (nếu có).
3. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện kê khai lệ phí trước bạ đúng quy định.
4. Tổ chức kiểm tra hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ theo đúng quy định. Trường hợp hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ chưa đúng quy định thì phải trả lại để chủ tài sản bổ sung, bảo đảm tính đầy đủ, hợp pháp của hồ sơ theo đúng quy định.
Khi giao nhận hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ, người nhận hồ sơ phải vào sổ tiếp nhận hồ sơ theo mẫu (số 04-05/GNHS và 04a-05/GNHS) ban hành kèm theo Thông tư này và phải ghi rõ: số thứ tự (theo ngày tháng nhận hồ sơ), tên chủ tài sản, địa chỉ, tên tài sản trước bạ và người nộp hồ sơ (hoặc người giao hồ sơ của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) ký xác nhận.
5. Tính và thông báo nộp lệ phí trước bạ theo mẫu quy định (nhà, đất mẫu số 03-05/LPTB; tàu thuyền, ôtô, xe máy, súng săn, súng thể thao mẫu số 01a-05/LPTB). Mỗi thông báo nộp lệ phí trước bạ được lập thành 2 bản như sau:
a) Đối với tài sản là nhà, đất thì trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của chủ nhà đất thực hiện nghĩa vụ tài chính do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến, cơ quan Thuế phải xác định và ghi đầy đủ vào thông báo nộp lệ phí trước bạ và chuyển cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất một (01) bản để Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trao cho chủ nhà, đất (hoặc người được chủ nhà, đất uỷ quyền), còn một (01) bản lưu tại cơ quan Thuế.
b) Đối với loại tài sản là tàu thuyền, ô tô, xe máy, súng săn, súng thể thao thì ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ, cơ quan Thuế phải xác định, ghi đầy đủ vào thông báo nộp lệ phí trước bạ và trao thông báo nộp cho chủ tài sản (hoặc người được chủ tài sản uỷ quyền), còn một (01) bản lưu tại cơ quan Thuế.
c) Trường hợp ở địa phương chưa tổ chức thu lệ phí trước bạ qua Kho bạc Nhà nước thì cơ quan Thuế phải trực tiếp thu tiền lệ phí trước bạ và phải nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước theo quy định tại điểm 5.1.2(b), mục II, phần B Thông tư số 80/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 của Bộ Tài chính.
6. Mở sổ kế toán để ghi chép cập nhật từng đối tượng kê khai lệ phí trước bạ về: số lệ phí trước bạ phải thu (theo thông báo), số lệ phí trước bạ đã thu (theo số chứng từ nộp tiền), trường hợp không thu (miễn nộp) lệ phí trước bạ (ghi rõ không thu) theo mẫu số 05/SKT-LPTB ban hành kèm theo Thông tư này.
Hàng tháng (chậm nhất vào ngày 5) phải hoàn thành việc đối chiếu giữa thông báo nộp lệ phí trước bạ với chứng từ nộp tiền (giấy nộp tiền hoặc biên lai thu lệ phí trước bạ) và chứng từ nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước (đối với trường hợp cơ quan Thuế trực tiếp thu tiền) để xác định số tiền lệ phí trước bạ phải thu, đã thu, đã nộp vào ngân sách nhà nước của tháng trước, có biện pháp xử lý đối với những trường hợp chậm nộp, nộp thừa (thiếu) hoặc vi phạm khác.
7. Giải quyết khiếu nại về lệ phí trước bạ theo thẩm quyền quy định tại Điều 11 Nghị định số 176/1999/NĐ-CP của Chính phủ hoặc chuyển hồ sơ sang cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
8. Xử lý vi phạm hành chính đối với những tổ chức, cá nhân vi phạm chế độ kê khai, nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 176/1999/NĐ-CP của Chính phủ.
9. Báo cáo tình hình thu, nộp và kiến nghị các vướng mắc trong quá trình tổ chức quản lý, thu lệ phí trước bạ tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế.
10. Tổ chức lưu giữ, bảo quản sổ sách, chứng từ và hồ sơ có liên quan đến các tài sản đã nộp lệ phí trước bạ theo quy định sau đây:
a) Đối với các chứng từ thu lệ phí trước bạ (biên lai thu tiền, giấy nộp tiền) đóng thành quyển theo thứ tự thời gian từng năm (hoặc theo số thứ tự ghi trong sổ kế toán thu, nộp lệ phí trước bạ) và theo từng loại tài sản (nhà đất, tàu thuyền,....).
b) Hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ của từng tài sản, như: tờ khai lệ phí trước bạ của chủ tài sản và các bản sao chứng minh nguồn gốc tài sản, các giấy tờ xác nhận thuộc đối tượng miễn thu hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ do chủ tài sản cung cấp, thông báo nộp lệ phí trước bạ được sắp xếp và đánh số thứ tự theo số thứ tự của sổ kế toán thu, nộp lệ phí trước bạ hàng năm.
c) Thời hạn bảo quản, lưu giữ hồ sơ thực hiện như sau:
- Sổ kế toán thu, nộp lệ phí trước bạ nhà đất và chứng từ thu lệ phí trước bạ nhà, đất (biên lai thu tiền, giấy nộp tiền) lưu trữ vĩnh viễn.
- Sổ kế toán thu, nộp lệ phí trước bạ và chứng từ thu lệ phí trước bạ các tài sản khác (ngoài nhà đất) lưu trữ tối thiểu mười (10) năm.
- Hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ của từng tài sản nêu tại điểm b khoản này lưu trữ tối thiểu năm (05) năm.
II. TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN LIÊN QUAN:
Theo Điều 9 Nghị định số 176/1999/NĐ-CP của Chính phủ về lệ phí trước bạ thì các cơ quan nhà nước thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Thuế để kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp luật về lệ phí trước bạ như sau:
1. Cơ quan nhà nước tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản (nhà, đất, tàu thuyền, ôtô, xe máy, súng săn, súng thể thao):
Ngoài việc phối hợp với cơ quan Thuế trong việc tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính quy định tại Thông tư số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT (đối với tài sản là nhà đất), các cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản có trách nhiệm:
a) Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về lệ phí trước bạ của các tổ chức, cá nhân đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản. Trường hợp phát hiện tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng phải nộp lệ phí trước bạ mà chưa nộp lệ phí trước bạ vào ngân sách nhà nước (chưa có Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc Biên lai thu lệ phí trước bạ) thì chưa cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản đó (trừ trường hợp không phải nộp hoặc được ghi nợ lệ phí trước bạ theo quy định).
b) Trường hợp phát hiện tổ chức, cá nhân có hành vi khai man, trốn nộp lệ phí trước bạ thì phối hợp với cơ quan Thuế để truy thu tiền lệ phí trước bạ và xử phạt theo quy định tại Khoản 3, Điều 12 Nghị định số 176/1999/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Cơ quan thu tiền lệ phí trước bạ:
Căn cứ thông báo nộp lệ phí trước bạ của cơ quan Thuế, cơ quan thu tiền lệ phí trước bạ thực hiện:
a) Thu đủ số tiền lệ phí trước bạ đã ghi trên thông báo và hạch toán theo đúng chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước quy định.
Trường hợp ở địa phương, Kho bạc nhà nước chưa bố trí điểm thu tiền lệ phí trước bạ thì cơ quan Thuế phải trực tiếp thu tiền và hàng ngày hoặc chậm nhất là năm (05) ngày kể từ ngày thu tiền phải lập bảng kê, nộp hết số tiền đã thu vào ngân sách nhà nước theo quy định.
b) Trường hợp phát hiện tổ chức, cá nhân chậm nộp tiền lệ phí trước bạ so với ngày phải nộp ghi trên thông báo nộp tiền thì tính và thu tiền phạt chậm nộp ngân sách nhà nước theo chế độ quy định.
Số tiền phạt chậm nộp thu được, cơ quan thu tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước và hạch toán theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước quy định.
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG
I. GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO:
a) Trường hợp tổ chức, cá nhân khiếu nại không đồng ý với quyết định của cơ quan giải quyết khiếu nại hoặc quá thời hạn quy định tại Điều 11 Nghị định số 176/1999/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn tại khoản 2 mục này mà chưa được giải quyết thì có quyền khiếu nại lên cơ quan Thuế cấp trên trực tiếp của cơ quan nhận đơn.
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan Thuế thì có quyền khởi kiện tại toà án theo quy định của pháp luật.
Trong khi chờ giải quyết, đối tượng vẫn phải nộp đúng thời hạn và nộp đủ số tiền lệ phí trước bạ, tiền phạt (nếu có) theo thông báo của cơ quan Thuế.
2. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan Thuế trong việc giải quyết khiếu nại:
a) Cơ quan Thuế trực tiếp nhận được đơn khiếu nại về lệ phí trước bạ phải xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đơn. Đối với những vụ việc phức tạp, phải điều tra, xác minh mất nhiều thời gian thì phải thông báo cho đối tượng biết, nhưng thời gian giải quyết chậm nhất cũng không được quá 30 ngày kể từ ngày nhận đơn; Nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì phải chuyển hồ sơ hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho đối tượng khiếu nại biết trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại.
b) Cơ quan Thuế nhận đơn khiếu nại có quyền yêu cầu người khiếu nại cung cấp các hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc khiếu nại. Nếu người khiếu nại từ chối cung cấp hồ sơ, tài liệu mà không có lý do chính đáng thì cơ quan Thuế có quyền từ chối xem xét, giải quyết khiếu nại và thông báo cho đối tượng biết lý do từ chối trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn từ chối cung cấp hồ sơ, tài liệu hoặc kể từ ngày cuối cùng của thời hạn phải cung cấp hồ sơ, tài liệu.
c) Nếu phát hiện và kết luận đối tượng có sự man khai, trốn nộp lệ phí trước bạ để được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản thì cơ quan Thuế có trách nhiệm truy thu tiền lệ phí trước bạ, tiền phạt trong thời hạn 5 năm trở về trước kể từ ngày phát hiện có sự khai man, trốn nộp lệ phí trước bạ. Thời hạn nộp tiền lệ phí trước bạ, tiền phạt chậm nhất không quá 15 ngày kể từ ngày có kết luận hoặc có quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
d) Đối với khoản lệ phí trước bạ, tiền phạt thu không đúng quy định đã được tập trung vào ngân sách nhà nước thì cơ quan Thuế có trách nhiệm đề nghị cơ quan Tài chính ra lệnh hoàn trả; Căn cứ vào lệnh hoàn trả của cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước thực hiện xuất quỹ ngân sách hoàn trả cho đối tượng. Thời hạn thực hiện các thủ tục hoàn trả tiền lệ phí trước bạ, tiền phạt không đúng quy định chậm nhất không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
II. XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG:
1. Đối tượng nộp lệ phí trước bạ vi phạm quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ thì bị xử lý như sau:
a) Không thực hiện đúng các thủ tục kê khai lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 176/1999/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt theo hướng dẫn tại điểm a, khoản 2, mục II Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 04/02/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí.
b) Nộp chậm tiền lệ phí trước bạ, tiền phạt so với ngày quy định phải nộp ghi trên thông báo của cơ quan Thuế hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan có thẩm quyền thì ngoài việc phải nộp đủ số tiền lệ phí trước bạ, số tiền phạt phải nộp, mỗi ngày nộp chậm còn phải nộp phạt bằng 0,1% (một phần nghìn) số tiền chậm nộp.
Căn cứ vào ngày nhận thông báo nộp tiền và ngày tổ chức, cá nhân thực hiện nộp tiền lệ phí trước bạ, cơ quan thu tiền xác định số ngày chậm nộp và số tiền phạt nộp chậm để thực hiện thu tiền phạt chậm nộp lệ phí trước bạ vào ngân sách nhà nước.
c) Không nộp đủ số tiền lệ phí trước bạ theo quy định thì không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản. Nếu khai man, trốn nộp lệ phí trước bạ để được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản (như: lập hoá đơn, chứng từ, hồ sơ sai với thực tế phát sinh làm sai lệch căn cứ xác định số lệ phí trước bạ phải nộp; giả mạo chứng từ, biên lai nộp lệ phí trước bạ; tẩy xoá chứng từ, biên lai nộp lệ phí trước bạ tài sản có giá trị nhỏ thành tài sản có giá trị lớn; thông đồng với cá nhân khác để trốn nộp lệ phí trước bạ...) thì ngoài việc phải nộp đủ số tiền lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị phạt tiền từ một đến ba lần số tiền lệ phí trước bạ khai man, trốn nộp; Các trường hợp vi phạm nghiêm trọng thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Thủ tục, thẩm quyền xử phạt và thu, nộp tiền phạt vi phạm hành chính về lệ phí trước bạ quy định tại điểm a, khoản này thực hiện theo hướng dẫn tại mục III Thông tư số 06/2004/TT-BTC; đối với vi phạm tại điểm c, khoản này thực hiện theo hướng dẫn tại Phần C và Phần D Thông tư số 41/2004/TT-BTC ngày 18/5/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2004/NĐ-CP ngày 25/02/2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
2. Cán bộ Thuế và tổ chức, cá nhân khác vi phạm quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ thì bị xử lý như sau:
a) Trường hợp do thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc do xử lý sai gây thiệt hại cho người nộp lệ phí trước bạ thì phải bồi thường thiệt hại cho người bị xử lý sai theo quy định của pháp luật và tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn có thể bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
b) Trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm dụng trái phép tiền lệ phí trước bạ, tiền phạt hoặc làm sai lệch hồ sơ tính lệ phí trước bạ dẫn đến mất số thu của nhà nước thì phải hoàn trả cho nhà nước toàn bộ số tiền lệ phí trước bạ, tiền phạt đã chiếm dụng trái phép hoặc bồi thường toàn bộ thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra và tuỳ tính chất, mức độ vi phạm còn có thể bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
c) Trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thông đồng, bao che cho người vi phạm pháp luật về lệ phí trước bạ hoặc có hành vi khác vi phạm quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan, cán bộ Thuế và tổ chức, cá nhân có công phát hiện các vụ vi phạm quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ thì được khen thưởng theo chế độ chung của nhà nước.
1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo. Thông tư này thay thế các Thông tư số 28/2000/TT-BTC ngày 18/4/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 của Chính phủ về lệ phí trước bạ, Thông tư số 53/2002/TT-BTC ngày 25/6/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi Thông tư số 24/2002/TT-BTC ngày 20/3/2002 của Bộ Tài chính về thực hiện nghĩa vụ thuế đối với các hoạt động cho thuê tài chính, Thông tư số 55/2003/TT-BTC ngày 04/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 28/2000/TT-BTC nêu trên, Thông tư số 18/2004/TT-BTC ngày 15/3/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 245/2003/QĐ-TTg ngày 18/11/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ghi nợ lệ phí trước bạ nhà ở, đất ở đối với các hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương trình 135 và hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên và các quy định khác về lệ phí trước bạ trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
2. Tổng cục Thuế, Kho bạc Nhà nước, cơ quan nhà nước có thẩm quyền về cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản và các tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ có trách nhiệm thi hành các quy định của Nghị định số 176/1999/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định số 47/2003/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị quyết số 13/2002/NQ-CP của Chính phủ, Quyết định số 245/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
Nơi nhận: - Văn phòng Chủ tịch nước; - Viện Kiểm sát NDTC; - Toà án NDTC; cơ quan thuộc Chính phủ; - Cơ quan TW của các đoàn thể; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước - Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp; - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Lưu: VP(2b), TCT (VT,TS). |
KT.
BỘ TRƯỞNG
|
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
|
TỜ KHAI LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ NHÀ ĐẤT
---------------------------------------------
I – TÊN CHỦ SỞ HỮU, SỬ DỤNG NHÀ ĐẤT: |
|||
1. Địa chỉ liên hệ: |
|||
|
|||
2. Điện thoại: |
|||
II- ĐẶC ĐIỂM NHÀ ĐẤT: |
|||
1. Đất: |
|||
1.1 Địa chỉ thửa đất: |
|||
|
|||
1.2. Vị trí (mặt tiền đường phố hay ngõ, hẻm): |
|||
1.3. Mục đích sử dụng đất: |
|||
1.4.Diện tích (m2): |
|||
1.5.Nguồn gốc nhà đất: (đất được Nhà nước giao, cho thuê; đất nhận chuyển nhượng; nhận thừa kế, hoặc nhận tặng, cho): |
|||
a) Tên tổ chức, cá nhân chuyển giao QSDĐ: |
|||
Địa chỉ người giao QSDĐ: |
|||
b) Thời điểm làm giấy tờ chuyển giao QSDĐ ngày............. tháng....... năm............ |
|||
1.6. Giá trị đất thực tế chuyển giao (nếu có): |
|||
2. Nhà: |
|||
2.1. Cấp nhà: |
Loại nhà: |
|
|
2.2. Diện tích nhà (m2 sàn xây dựng): |
|||
2.3. Nguồn gốc nhà: |
|||
a) Tự xây dựng: |
|||
Năm hoàn công (hoặc năm bắt đầu sử dụng nhà): |
|||
b) Mua, thừa kế, cho, tặng: |
|||
- Thời điểm làm giấy tờ chuyển giao nhà ngày ..................... tháng ..................... năm ..................... |
|||
2.4. Giá trị nhà (đồng): |
|||
3. Trị giá trị nhà, đất thực tế nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho (đồng): |
|||
|
|||
|
|||
4. Tài sản thuộc diện không phải nộp lệ phí trước bạ (lý do): |
|||
|
|||
5. Giấy tờ có liên quan, gồm: |
|||
- |
|||
- |
|||
- |
|||
- |
|||
Tôi cam đoan nội dung kê khai trên đây là đúng sự thật./. |
|||
|
Ngày............ tháng........... năm 200.............. |
||
|
CHỦ TÀI SẢN |
||
|
Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu (nếu là tổ chức) |
||
Ghi chú: Mẫu tờ khai này thống nhất với mẫu tờ khai lệ phí trước bạ nhà đất quy định tại Thông tư số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT |
|||
Cục
Thuế................... |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
|
TỜ KHAI VÀ THÔNG BÁO NỘP LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
(Áp dụng đối với tài sản là ô tô, xe máy, tàu, thuyền, súng
săn, súng thể thao)
Phần I: CHỦ TÀI SẢN KÊ KHAI:
I- TÊN CHỦ TÀI SẢN
- Địa chỉ gửi thông báo nộp tiền lệ phí trước bạ:
- Điện thoại liên hệ (nếu có)
II- ĐẶC ĐIỂM TÀI SẢN:
Loại tài sản (ôtô, xe máy, tàu thuyền...)
Tên hiệu tài sản:
Nước sản xuất:
Năm sản xuất:
Dung tích xi lanh:
Trọng tải (hoặc công suất):
Số chỗ ngồi, kể cả chỗ người lái (đối với phương tiện chở khách):
Chất lượng tài sản (%):
Số máy:
Số khung:
Biển kiểm soát:
Số đăng ký:
Trị giá tài sản (đồng):
(Viết bằng chữ:.....................................................................................................................................................................................................................................................................................)
Nguồn gốc tài sản:
Tổ chức, cá nhận giao tài sản:
Địa chỉ:
Thời gian làm giấy tờ chuyển dịch tài sản:
4. Tài sản thuộc diện không phải nộp lệ phí trước bạ (lý do):
..............................................................................................................................................................................................................................................................................................
5. Giấy tờ có liên quan, gồm:
-.............................................................................................................................................
- ............................................................................................................................................
- ............................................................................................................................................
Tôi cam đoan nội dung kê khai trên đây là đúng sự thật./.
Ngày..... tháng........năm 200.......
|
CHỦ TÀI SẢN |
Phần II – THÔNG BÁO NỘP LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ CỦA CƠ QUAN THUẾ:
Căn cứ quy định của pháp luật về LPTB hiện hành và hồ sơ kê khai LPTB của chủ tài sản, cơ quan Thuế thông báo nộp lệ phí trước bạ như sau:
Trị giá tài sản tính lệ phí trước bạ (đồng):
(Viết bằng chữ:...............................................................................................................
...................................................................................................................................)
2. Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp (đồng):
(Viết bằng chữ:...............................................................................................................
...................................................................................................................................)
3. Địa điểm nộp:..........................................................................................................
........................................................................................................................................
4. Thời hạn nộp tiền không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo này. Quá ngày quy định mà chủ tài sản chưa nộp thì mỗi ngày chậm nộp bị chịu phạt 0,1% (một phần nghìn) số tiền chậm nộp/ngày.
5. Không thu lệ phí trước bạ (nếu có): Chủ tài sản thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại điểm...... khoản...... Điều 3 Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 của Chính phủ thuộc trường hợp.....
.........................................................................................................................................................................................................................................................................................................
CHỦ TÀI SẢN NHẬN THÔNG BÁO Ngày ........... tháng.......... năm 200 Ký tên, ghi rõ họ tên |
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ (Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
Phần III: PHẦN XỬ LÝ PHẠT CHẬM NỘP TIỀN:
1. Số ngày chậm nộp tiền lệ phí trước bạ so với thông báo của cơ quan Thuế:
2. Số tiền phạt chậm nộp lệ phí trước bạ (đồng):
(Viết bằng chữ:........................................................................................................................
................................................................................................................................................)
|
Ngày............tháng.........năm 200..... THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN XỬ PHẠT |
CỤC
THUẾ:…………. |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:……… |
ngày…....tháng……năm 200 |
THÔNG BÁO NỘP LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ NHÀ, ĐẤT
I- PHẦN XÁC ĐỊNH CỦA CƠ QUAN THUẾ
Căn cứ vào hồ sơ và Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính số………../ VPĐK ngày….tháng.......năm 200… của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất …………… cơ quan Thuế thông báo nộp lệ phí trước bạ nhà đất như sau:
1. Tên chủ tài sản:……………………………………………………………………
Địa chỉ gửi thông báo nộp tiền LPTB:……………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
2. Thửa đất số:……………………………Tờ bản đồ số:……………………………
Thôn (ấp, bản, phum, sóc)…………………..xã (số nhà, đường phố)…………………
3. Loại đất:…………………………………………………………………………...
4. Loại đường/khu vực: ……………………………………………………………...
5. Vị trí (1, 2, 3, 4…):………………………………………………………………..
6. Cấp nhà:………………………………..Loại nhà: ……………………………….
7. Hạng nhà:………………………………………………………………………….
8. Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà:……………………………………………..
9. Diện tích nhà, đất tính lệ phí trước bạ (m2):………………………………………
9.1. Đất:…………………………………………………………………………
9.2. Nhà (m2 sàn nhà):………………………………………………………….
10. Đơn giá một mét vuông sàn nhà, đất tính lệ phí trước bạ (đồng/m2):…………
10.1. Đất:………………………………………………………………………..
10.2. Nhà (theo giá xây dựng mới):…………………………………………….
11. Thổng giá trị nhà, đất tính lệ phí trước bạ:……………………………………
11.1. Đất (9 x 10):………………………………………………………………
11.2. Nhà (8 x 9 x 10): …………………………………………………………
12. Số lệ phí trước bạ phải nộp (đồng):……………………………………………...
(Viết bằng chữ:…………………………………………………………………………
13. Địa điểm nộp:…………………………………………………………………….
14. Thời hạn nộp tiền không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo này.
Quá ngày quy định mà chủ tài sản chưa nộp thì mỗi ngày chậm nộp bị chịu phạt 0.1% (một phần nghìn) số tiền chậm nộp /ngày.
15. Không thu lệ phí trước bạ (nếu có): Chủ tài sản thuộc diện không phải nộp LPTB theo quy định tại điểm…..khoản…..Điều 3 Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 của Chính phủ do:………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
CHỦ TÀI SẢN NHẬN THÔNG BÁO |
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ |
MẪU SỐ 03 – 05/LPTB
II. PHẦN XỬ LÝ PHẠT CHẬM NỘP TIỀN (cơ quan thu tiền thực hiện):
1. Số ngày chậm nộp tiền lệ phí trước bạ so với thông báo của cơ quan Thuế:
2. Số tiền phạt chậm nộp lệ phí trước bạ (đồng):……………………………………….
(Viết bằng chữ:………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
Ngày...........tháng.........năm 200....
|
Thủ
trưởng cơ quan thu tiền |
Ghi chú: Mẫu thông báo này thống nhất với mẫu thông báo nộp lệ phí trước bạ nhà, đất quy định tại Thông tư số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT
CỤC
THUẾ:................................... |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
|
SỐ
GIAO NHẬN HỒ SƠ KÊ KHAI LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
(Áp dụng đối với tài sản là ô tô, xe máy, tàu, thuyền, súng
săn, súng thể thao)
Số T.T |
Theo dõi chủ tài sản nộp hồ sơ kê khai trước bạ |
Theo dõi cơ quan Thuế trả hồ sơ, kèm theo thông báo nộp lệ phí trước bạ |
Ghi chú |
|||
Ngày, tháng, năm |
Tên các tài liệu có trong hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ |
Người nộp hồ sơ (ký tên, ghi rõ họ tên) |
Ngày |
Người nhận (ký tên, ghi rõ họ tên) |
||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cục Thuế........................................... SỔ KẾ TOÁN THU LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
Chi cục Thuế................................ Tháng.......... năm 200......
Ngày |
Chủ tài sản |
Tên tài sản trước bạ |
Thông báo nộp lệ phí trước bạ |
Trị giá tài sản trước bạ (theo thông báo) |
Số tiền lệ phí trước bạ phải thu (theo thông báo) |
Chứng từ thu tiền LPTB |
Số tiền lệ phí trước bạ đã thu |
Số tiền lệ phí trước bạ còn nợ |
Ghi chú |
||||
Họ, tên |
Địa chỉ |
Số |
Ngày ra thông báo |
Ngày nhận thông báo |
Số |
Ngày |
|||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
6 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
.Cục Thuế................... CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Chi Cục Thuế............. Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
SỐ GIAO NHẬN HỒ SƠ VỀ NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH
(Áp dụng đối với tài sản nhà, đất)
-------------------------------------
T T |
Họ, tên người sử dụng đất (chủ tài sản) |
Bàn giao "Hồ sơ về nghĩa vụ tài chính" |
Bàn giao "Thông báo nộp tiền" |
Ghi chú |
||||||
Số hồ sơ |
Tên các tài liệu có trong hồ sơ |
Ngày bàn giao |
Người giao (ký tên, ghi rõ họ tên) |
Ngày bàn giao |
Thông báo nộp tiền |
Người giao (ký tên, ghi rõ họ tên) |
||||
Số |
Ngày |
|||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Mẫu sổ này thống nhất với mẫu sổ quy định tại Thông tư số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT
THE
MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 95/2005/TT-BTC |
Hanoi, October 26, 2005 |
GUIDING THE IMPLEMENTATION OF THE PROVISIONS OF LAW ON REGISTRATION FEES
Pursuant to the Government’s
Decree No. 176/1999/ND-CP of December 21, 1999, on registration fees;
Pursuant to the Government’s Decree No. 47/2003/ND-CP of May 12, 2003, amending
and supplementing Article 6 of the Government’s Decree No. 176/1999/ND-CP of
December 21, 1999, on registration fees;
Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 245/2003/QD-TTg of November 18,
2003, on the owing of dwelling house and residential land registration
fees by households and individuals in communes covered by the Program 135
and ethnic minority households and individuals in the Central Highlands, and
other provisions of law on registration fees;
Pursuant to the Government’s Decree No. 181/2004/ND-CP of October 29, 2004, on
the implementation of the Land Law;
The Finance Ministry hereby guides the implementation thereof as follows:
I. OBJECTS LIABLE TO REGISTRATION FEE
Objects liable to registration fee are properties specified in Article 1 of the Government’s Decree No. 176/1999/ND-CP, concretely as follows:
1. Houses and land, including:
...
...
...
b/ Land of all categories specified in Clauses 1 and 2, Article 13 of the 2003 Land Law under the management and use by organizations, households or individuals (regardless of whether or not works are constructed thereon), including: agricultural land (land under agricultural production, forestry land, land under aquaculture, land under salt making, and other agricultural land); non-agricultural land (residential land, special-use land, and other non-agricultural land).
2. Means of transport, including: motor road vehicles, motor means of waterway transport (operating on river, sea, marsh, lake…), means employed for fishing and transporting aquatic resources, specifically:
a/ Ships, including also barges, speed-boats, tug boats, push boats, hulls, ship engine components.
b/ Motor boats (excluding non-motor boats not subject to registration of ownership and use rights with competent State agencies according to the provisions of law).
c/ Automobiles, including all motor road vehicles with four wheels or more, including trailers and semi-trailers; crane trucks; concrete trucks; petrol and oil tank cars, vehicles on which radar equipment, frequency-measuring devices, broadcasting equipment are mounted; substitute automobile frames or engine components subject to registration of ownership, excluding machines and equipment other than means of transport such as road rollers, cranes (including self-propelled cranes exclusively used for craning), shovels, bulldozers, tractors used for agricultural or forestry purposes (plows, harrows, scarifiers, cultivators, weeders, rice plucking machines, tractors, etc.), tanks, armored vehicles, track-laying vehicles and other machines and equipment other than means of transport.
d/ Motorcycles, including two-wheeled or three-wheeled mopeds and motorcycles (including lambrettas), motorcycle frames and engine components.
Hulls, frames (called collectively as frames) and engine components liable to registration fee, which are specified at Point a, c and d of this Clause, are substitute frames or engine components with frame or engine numbers different from those of the properties which have been granted the ownership or use right certificates by competent state agencies. Cases of repairing frames or engines or replacing engine blocks only shall not be liable to registration fee.
3. Hunting guns, sporting guns.
...
...
...
Where treaties which Vietnam has concluded, acceded to or agreed upon contain different provisions, the provisions of such treaties shall apply.
III. CASES NOT LIABLE TO REGISTRATION FEE:
Organizations and individuals having properties falling into the following cases shall not have to pay registration fees:
According to Point b, Clause 1, Article 4 of the 1993 Ordinance on Privileges and Immunities for Foreign Diplomatic Missions, Consulates and Representative Offices of International Organizations in Vietnam, the offices of diplomatic missions or consulates are buildings or parts thereof and their attached land, which are used for the official purposes of the diplomatic missions (including residences and their attached land of the missions’ heads) or consulates.
a/ Diplomatic missions, consulates, representative offices of international organizations within the United Nations system.
b/ Diplomats, consuls, administrative and technical personnel of foreign diplomatic missions and consulates, members of international organizations within the United Nations system and members of their families who are not Vietnamese citizens or do not permanently reside in Vietnam and are issued the diplomatic identity cards or official identity cards by the Vietnamese Ministry of Foreign Affairs or local external affair agencies authorized by the Vietnamese Ministry of Foreign Affairs.
In this case, the registration fee declarants must produce to the local tax agency (where registration is effected) their diplomatic identity cards (in red) or official identity cards (in yellow) according to regulations of the Ministry of Foreign Affairs.
...
...
...
Besides, if the treaties which Vietnam has signed, acceded to or agreed upon provide that the Vietnamese sides shall be also not liable to or be exempt from charges and fees (in general) or registration fee (in particular), the project-implementing units (or project management boards) being the Vietnamese sides shall be also exempt from or not liable to registration fee when registering the ownership or use rights over properties of the signed programs or projects.
In the case mentioned at Point c of this Clause, the registration fee declarants must supply the local tax agencies with copies of the Vietnamese versions of the treaties or agreements between the Vietnamese Government and foreign governments (notarized or signed with the full names and stamped by the heads of the project-implementing agencies).
d/ For special programs or projects under which and other subjects for which there are separate documents of the Vietnamese Government allowing the involved foreign organizations or individuals to be exempt from or not liable to registration fee, such documents shall be complied with and the registration fee payers must not supply the copies of the relevant treaties or agreements between the Vietnamese Government and foreign governments.
3. Land assigned by the State to organizations and individuals for use for the following purposes:
a/ The public purposes defined at Point b, Clause 5, Article 6 of the Government’s Decree No. 181/2004/ND-CP of October 29, 2004.
b/ Mineral exploration and extraction, scientific research under the permits granted by competent state agencies.
c/ Agricultural or forestry production, aquaculture or salt making.
d/ Construction of houses for sale, for which the organizations and individuals licensed to conduct housing business have paid land use levies according to the provisions of law (except for cases of building houses for residence, for inn business, hotel business or for lease and other business activities).
In the cases mentioned at Points a, b and d of this Clause, the registration fee declarants must have the land assignment decisions (copies) of competent state agencies or written certifications of the concerned commune/ward or township People’s Committees regarding the allocation of land for agricultural or forestry production, aquaculture or salt making (for the case mentioned at Point c).
...
...
...
a/ Land on which exist pagodas, churches, sanctuaries, abbeys, schools, offices or other facilities used by religious establishments (of Buddhism, Catholicism, Protestantism, Caodaism, Hoa Hao Buddhist sect and other religions);
b/ Land on which exist communal houses, temples, shrines or small pagodas (excluding land used for worship houses, worship halls, etc., of family lines, households or individuals);
c/ Land used for cemeteries or graveyards.
Religious or belief establishments declaring registration fees for their land falling into the cases mentioned in this Clause (5) should supply the following documents:
- Certification by a competent state agency that the operation of the religious establishment is permitted by the State (for religious establishments).
- Certification of the land use demand of the religious or belief establishment, made by the People’s Committee of the commune, ward or township where the land exists.
6. Assets used exclusively in service of national defense and security in the following cases:
a/ Houses, land used exclusively in service of national defense or security, which are houses associated with land, managed and used by agencies or units of the Ministry of Defense or the Ministry of Public Security as defined in Clause 1 and Clause 3, Article 83 of the Government’s Decree No. 181/2004/ND-CP.
...
...
...
The assets specified at Point a or b of this Clause, if used for other purposes (other than defense or security purposes), or assets managed by agencies or units of the Ministry of Defense or the Ministry of Public Security but used for non-defense or security purposes, like assets in service of production, business activities or services; assets of units engaged in economic activities; assets in service of daily life of officers and soldiers and their families, etc., are all liable to registration fee before they are registered with competent state agencies.
- The decision to recover the old house or land and the decision to allocate the new house or land (copies), issued by a competent state agency.
- The receipt of the registration fee paid by the owner of the recovered house or land (the original or copy or a written certification of the house and land dossier-managing agency) or the decision on registration fee exemption, issued by a competent state agency (in case of unavailability of the original, a notarized copy can be supplied).
- The lawful invoice or contract of the land and house purchase and sale or transfer according to the provisions of law, enclosed with the receipt of compensation money paid by the house and land-recovering agency (for cases of receipt of compensation money).
The tax agencies, after approving the non-collection of registration fees for compensated houses and land or those bought with compensation money, shall write in the compensation money receipts: “Non-collection of registration fee in declaration form No…,” then affix the signature and stamp on the upper corner of the receipts.
Where the organizations or individuals having their houses and land recovered have not yet paid registration fees for such houses and land, they must pay registration fees for the compensated houses and land or those purchased with compensation money according to current regulations.
...
...
...
b/ Assets under the ownership or use rights (or under the management) of enterprises (state enterprises or enterprises of other economic sectors) which have been equitized into joint-stock companies (but if the joint-stock companies then transfer such assets to other organizations or individuals, such organizations or individuals, when registering their ownership or use rights over these assets, must pay a registration fee).
In this case, the joint-stock companies, when making registration fee declaration, must supply the local tax agencies with the following documents:
- A copy (notarized) of the decision of a competent state agency on the transformation of the enterprise into a joint-stock company.
- A list of assets transferred from the enterprise to the joint-stock company (for partially equitized enterprises, a decision on transfer of assets is required), with the names of assets for which the registration fee declaration procedures are carried out.
- Papers certifying that the registered assets are of lawful origin.
c/ For assets under common ownership or use rights and the certificates to this effect already granted to the households (co-owners, co-users of the assets in the ownership or use right certificates), when they are divided among household members, the persons receiving the divided assets shall not have to pay registration fee.
If a property has its ownership or use right certificate bearing the name of a person only, such property shall not be regarded to be under the common ownership or use of the whole household. However, to suit the reality in Vietnam, if the property owner transfers the property to his wife (or her husband), parents (including adoptive parents), children (including adopted children, daughters-in-law and sons in law), the persons receiving such property shall not have to pay registration fee. In this case, the property recipients, when, making registration fee declaration, must supply to the tax agencies with the notarized copies of the following papers:
- The household status book (stating the relationship with the property owner);
- The marriage registration certificate (for husbands and wives);
...
...
...
- The decision on recognition of the adoption, issued by a competent state agency according to the provisions of law (for adoptive parents and adopted children).
In case of unavailability of the above-said papers (except for decisions on recognition of adoption, issued by a competent state agency according to the provisions of law), there must be certifications of the husband-wife or parent-children relationships, given by the People’s Committees of the wards, communes or townships where the property owners or recipients reside.
a/ Where organizations or individuals contribute their assets as capital to joint ventures or partnerships having the legal person status (State enterprises, private enterprises, enterprises operating under the Law on Foreign Investment in Vietnam, limited liability companies, joint-stock companies, etc.) and such joint ventures or partnerships register ownership or use rights over such assets; or when the joint ventures or partnerships dissolve and divide their assets to member organizations and individuals for registering ownership or use rights over the divided assets.
b/ Cooperative members contribute capital with their properties to their cooperatives, or cooperative members receive the properties divided to them after they leave their cooperatives.
c/ Corporations, companies or enterprises transfer their properties to their member units (excluding individuals) or transfer properties among their member units (which may practice independent or dependent cost accounting) in the form of mutual ceasing of capital, or administrative and non-business agencies or units transfer properties within an budget-funded agency or unit under decisions of competent authorities.
Properties transferred between corporations, companies or enterprises and their independent cost-accounting member units or transferred among independent cost-accounting member units in the form of sale and purchase, assignment, exchange, but not of mutual ceasing of capital, or transferred between budget-funded agencies or units (for the administrative and non-business sector) shall not be liable to registration fee.
d/ Properties are divided or contributed in case of division, separation, consolidation, merger, dissolution, renaming of organizations under decisions of competent authorities (except for cases where renaming is made simultaneously with the change of the property owner, such as replacement of old founding members with new ones, registration fees must be paid).
Organizations or individuals being subjects mentioned at Point a, b, c or d of this Clause, when declaring registration fees, must supply the tax agencies with:
...
...
...
- A copy of the decision on dissolution (division, separation, consolidation or merger) of the organization, and on division of properties to the capital-contributing members.
- The ownership or use right certificate of the property showing that its holder is the person contributing capital with his/her property (for contributed capital- receiving organizations making registration declarations); or the ownership or use right certificate of the property showing that its holder is the dissolved organization (for divided property-receiving members making registration declaration).
- A copy of the registration fee payment voucher (for cases liable to registration fee) or the registration fee declaration form having a certification that payment of registration fee is not required in the tax agency’s certification section (for cases not liable to registration fee according to the provisions of law) handed by the property giver to the property recipient.
- A copy of the business cooperation contract (for cases mentioned at Point a) or a competent authority’s decision on division or transfer of the property in the form of mutual ceasing of capital (for cases mentioned at Point c).
e/ Properties are moved to localities where they are used, without changing their owners or users.
In this case, the property owners shall have to produce to the local tax agencies where the property ownership or use rights are registered papers evidencing the registration fee payment (for cases where registration fees have been paid), or the registration fee payment notices issued by the tax agencies of the departure places stating that the property owners are not liable to or are exempt from registration fee.
Where the property owners’ property dossiers do not comprise a notice of the tax agency of the departure place stating that the property owner is not liable to or are exempt from registration fee or the vouchers on the payment of a registration fee in the departure place, the tax agency of the destination place shall retrospectively collect the registration fee still due and, depending on the severity of the violation, also administratively sanction the property owners according to the provisions of law.
Where the property dossier (containing the voucher on the registration fee payment) is lost, such loss must be certified by the state agency managing such dossier, and the tax agency of the departure place must check and give certification (with its head’s signature, full name and stamp) that the registration fee has been collected for the moved property (or that the property is not liable to registration fee). Particularly for properties for which the ownership or right certificates have been granted and the time limit for registration fee payment specified in Clause 3, Article 11 of Decree No. 176/1999/ND-CP has expired, registration fee payment vouchers (or tax agency’s notices certifying that the properties are not liable to registration fee) shall not be required.
f/ Leased assets of financial leasing companies the ownership of which will be transferred to the lessees upon the expiration of the lease term (even when the financial leasing companies have allowed the lessees to pay all the rent before the deadline stated in the financial lease contracts). In this case, the property owner (lessor) must produce to the tax agency:
...
...
...
- The written record on the liquidation of the financial leasing contract between the lessor and the lessee of the property.
- The property ownership certificate of the financial leasing company.
In this case, the declarants of registration fees for gratitude houses shall supply the tax agencies with the following dossiers:
- Documents on the lawful origin of the house and land donated by the house and land donor.
- Papers on the transfer of the house and land ownership and right use between the donor and donee (notarized copies).
12. Special-use vehicles, including:
a/ Fire engines;
b/ Ambulances;
...
...
...
d/ Vehicles for exclusive use by war invalids, sick soldiers or people with disabilities, with their ownership rights registered under the names of such war invalids, sick soldiers or persons with disabilities.
Special-use vehicles mentioned in this Clause (12) are special-use vehicles or vehicles fitted with special-use equipment in complete sets, such as special-use water or chemical tanks and spray hoses (for fire engines, road cleaners), stretchers, sirens (for ambulances), garbage press containers or cranes, lifting devices, garbage collectors (for garbage trucks), motor three-wheelers (used exclusively for war invalids, sick soldiers or persons with disabilities).
Declarants of registration fees for special-use vehicles stated at Points a, b, c and d of this Clause shall supply the tax agencies with the following documents:
- The completed customs declaration form, containing the certification by the customs office that the vehicle is of special-use type or the special-use commodity code (for imports), or the manufacturing unit’s sale invoice indicating that the vehicle is of special-use type (or has a special-use commodity code) (for locally made vehicles).
- The business registration certificate or practice certificate corresponding to the type of the vehicle registered for use (copy), and the ownership or use rights must be registered under the name of the organization or individual stated in the business registration certificate or practice certificate; except for the following subjects for which the business registration certificate or practice certificate is not required:
+ Fire fighting units, managed by the State, registering the ownership of fire engines.
+ Public hospitals and medical establishments under ministries, branches, central or local agencies registering the ownership of ambulances.
+ Urban environment sanitation companies registering the ownership of garbage trucks or road cleaners.
+ War invalids, sick soldiers or persons with disabilities registering the ownership of motor three wheelers.
...
...
...
These special-use vehicles which have been modified into non-special use vehicles such as lorries, passenger cars, small cars or motor two wheelers of various kinds shall all be liable to registration fee, regardless of their users and use purposes.
- A copy of the property warranty.
- Bill for ex-warehouse of the substitute property, enclosed with a paper on the recovery of the old property, issued by the seller to the buyer.
For example: An equipment and spare part company is licensed by a competent state agency to trade in motorcycles. For motorcycles which are commodities for trading, if the company does not register for their ownership or use rights, it shall not have to declare and pay a registration fee therefor; if the company registers their ownership or use rights, it shall have to declare and pay the registration fee.
IV. OWING OF REGISTRATION FEES:
1. Subjects entitled to owe registration fees:
Under the Prime Minister’s Decision No. 245/2003/QD-TTg and his opinions in the Government Office’s Official Letter No. 1424/VPCP-KTTH of March 23, 2005, if households and individuals, when being granted the dwelling house ownership or residential land use rights certificates, are unable to pay registration fees according to regulations or are able to pay them insufficiently, they may owe such fee amounts for the following objects:
...
...
...
b/ Dwelling houses and residential land of ethnic minority households and individuals living in the Central Highlands and allocated with residential land under the Prime Minister’s Decision No. 132/2002/QD-TTg of October 8, 2002.
c/ Dwelling houses and residential land of indigenous ethnic minority households and individuals living in the Central Highlands (covering Dac Lac, Dac Nong, Gia Lai, Kon Tum and Lam Dong provinces).
Indigenous ethnic minority households and individuals living in the Central Highlands are ethnic minority households and individuals permanently residing in dwelling houses and residential land for which registration fees are owed.
d/ Other objects for which registration fees may be owed according to regulations of the Government.
2. The subjects defined in Clause 1 of this Section shall not be allowed to owe registration fees in the following cases:
a/ Households or individuals using houses or land for purposes other than the purpose of dwelling houses or residential land, such as for production, business or service purposes (used as inns, hotels, shops, department stores, warehouses, working offices, companies’ head offices, etc.); except for establishments doing business associated with dwelling houses and/or residential land.
b/ If households or individuals entitled to owe registration fees under the provisions of Clause 1 of this Section have paid registration fees, they shall not be refunded such paid registration fees so as to switch to owe such fees.
3. Procedures for owing of registration fees:
a/ Households or individuals entitled to owe registration fees for dwelling houses or residential land specified in Clause 1 of this Section shall submit dossiers (comprising of documents evidencing their entitlement to owe registration fees as provided for in Clause 1 of this Section) to competent state agencies defined in Article 122 of Decree No. 181/2004/ND-CP.
...
...
...
4. For dwelling houses and residential land of households or individuals granted the dwelling house ownership or residential land use right certificates on which the phrase “Registration fee owed” is written, such households or individuals must, before transferring or swapping their dwelling houses or residential land, pay the owed registration fees based on the registration fee calculation prices at the time of registration fee declaration (if the house owner or land user pays the registration fee in 2005, the registration fee calculation price shall be the one applied at the time of grant of the dwelling house ownership or residential land use right certificate under the guidance in the Finance Ministry’s Official Letter No. 723-TC/TCT of January 19, 2005).
The agencies competent to grant dwelling house ownership or residential land use right certificates shall, when receiving the dossiers of application for carrying out the procedures for the transfer or swapping of dwelling house ownership or residential land use rights, submitted by households or individuals that still owe registration fees, shall have to refer such dossiers together with a “sheet on transfer of cadastral information for performance of financial obligations” to the tax agencies for calculation of registration fees and issue of registration fee payment notices, before carrying out the procedures for the transfer or swapping under the provisions of Joint Circular No. 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT of April 18, 2005.
REGISTRATION FEE CALCULATION BASES
Under the provisions of Article 4 of the Government’s Decree No. 176/1999/ND-CP on registration fees, the registration fee calculation bases include the value of the property liable to registration fee and the fee rate (%) on such value.
I. VALUE OF PROPERTIES FOR REGISTRATION FEE CALCULATION
The value of a property for registration fee calculation is the actual price of transfer of a property on the domestic market at the time of registration. In a number of cases, the value of a property for registration fee calculation shall be determined as follows:
1. Value of land for registration fee calculation:
The value of a property for registration fee calculation is the actual price of transfer of land use rights on the domestic market under normal conditions and is determined as follows:
...
...
...
1.1. The area of land liable to registration fee is the total area of the land plot lawfully owned by an organization or individual which is determined by the land use right registry and contained in the “sheet on cadastral information for performance of financial obligations” supplied to the tax agency
1.2. The price of a square meter of land (inclusive of a co-efficient for distribution of the land price for each floor for the land on which multi-story buildings are built for accommodation by many families) is set by the People’s Committees of provinces or centrally run cities (hereinafter called provincial People’s Committees) within the price frames of different categories of land specified in the Government’s Decree No. 188/2004/ND-CP of November 16, 2004, on the method of determining land prices and price frames of land of different categories. The registration fee calculation prices in a number of cases shall be as follows:
a/ For land on which exist state-owned houses which are sold to current tenants under the Government’s Decree No. 61/CP of July 5, 1994, the registration fee calculation price shall be the actual selling price written in the house and land sale invoice (of a type issued by the Ministry of Finance) under the decision of the provincial People’s Committee.
b/ For land allocated by the State in the form of bidding or auction (hereinafter referred to collectively as auction) for which the successful bidder has made registration fee declaration within thirty (30) days after receiving the land allocation decision from a competent state agency according to the provisions of law, the registration fee calculation price shall be the successful bid written in the invoice.
Where the successful bidder has made registration fee declaration late (beyond thirty (30) days after receiving the land allocation decision), the registration fee calculation price shall be the successful bid which is not lower than the land price set by the provincial People’s Committee and applied at the time of registration.
c/ For land allocated by the State not in the form of auction, the registration fee calculation price shall be the land price set by the provincial People’s Committee and applied at the time of registration.
d/ For land transferred from organizations or individuals (business or non-business), the registration fee calculation price shall be the actual transfer price written in the invoice which, however, must not be lower than the land price set by the provincial People’s Committee and applied at the time of registration.
e/ Where the land user was granted an agricultural land use right certificate for which he/she was not liable to a registration fee, then he/she was permitted by a competent agency to used such agricultural land for a non-agricultural purpose (for residence, production, business or service), the registration fee calculation price shall be the land price applied to the new purpose as set by the provincial People’s Committee; where the land user has paid a registration fee for the agricultural land before switching to use such land for a non-agricultural purpose, the registration fee calculation price shall be the difference between the land price applied to the new use purpose and the agricultural land price set by the People’s Committee and applied at the time of registration. On the contrary, the land user who was granted a non-agricultural land use right certificate before he/she was permitted to use his/her land for the agricultural land purpose shall be neither liable to pay a registration fee nor refunded the paid registration fee.
f/ For leased land (if the land lessee registers land use rights), the registration fee calculation price shall be the land price set by the provincial People’s Committee at the time of registration.
...
...
...
The value of houses for registration fee calculation (hereinafter referred to as the value of the registration house) is the actual value of a house transferred on the market at the time of registration. Where such value cannot be ascertained or it is declared lower than the market price, the price of houses for registration fee calculation set by the provincial People’s Committee at the time of registration shall be applied as follows:
The value of the house for registration fee calculation = The area of the house liable to registration fee x The price of a square meter (m2) of house x The ratio (%) of the residual quality of the house liable to registration fee
2.1. The area of the house liable to registration fee is the total floor area (inclusive of the area of the auxiliary structure) of an apartment (for apartment buildings) or of a house lawfully owned by an organization or individual.
2.2. The price of a square meter of house is the actual price for new construction of one (01) square floor meter of a house of a certain grade or class set by the provincial People’s Committee and applied at the time of registration.
2.3. The ratio (%) of the residual quality of the house liable to registration fee shall be determined as follows:
a/ This ratio is the one of the remaining use period of a house for which a registration fee has not been paid yet to the total use period of the house (corresponding to each grade and class of house) calculated on the basis of the current construction technical design, specifically as follows:
The ratio (%) of the residual quality of a house liable to registration fee = The remaining use period of the house for which a registration fee has not been paid yet x 100/ The total use period of the house.
- The remaining use period of a house for which a registration fee has not been yet is the total use period of the house based on the current construction econo-technical norms minus (-) the number of years of actual use of the house for which a registration fee has been paid.
The number of years of actual use of the house for which a registration fee has been paid shall be counted from the time (year) the house is completely built and taken over (if there are insufficient grounds in the house’s dossier for ascertaining the year of construction of the house, the year of purchase or receipt of the house may be used) to the year when a registration fee was last paid.
...
...
...
Example 2: In 2005, Mr. K bought a house from Mr. B (which was built in 1995 and granted an ownership certificate) and declared and paid a registration fee also in 2005. The number of years of actual use of the house for which a registration fee is paid by Mr. K is 10 years, from 1995 to 2005.
- The total use period of a house shall be based on the econo-technical norms set by the state for each grade and class of house. Where such norms are unavailable, the fixed asset depreciation regime promulgated by the Ministry of Finance shall be applied for determining the total use period of houses.
b/ The ratio (%) of the residual quality of house for registration fee calculation is specified as follows:
* First-time registration fee declaration: 100%;
* Registration fee declaration from the second time on:
Use period
Grade-I houses and villas (%)
Grade-II houses (%)
Grade-III houses (%)
...
...
...
- Under 5 years
95
90
90
80
- Between 5 and 10 years
90
85
80
...
...
...
- Between over 10 and 20 years
80
70
60
40
- Between over 20 and 50 years
60
50
40
...
...
...
- Over 50 years
40
40
40
40
2.4. Some cases of application of the value of registration houses:
a/ The registration fee calculation price of houses under state ownership sold to current tenants under the Government’s Decree No. 61/CP of July 5, 1994, is the actual selling price written on the house sale invoices under decisions of provincial People’s Committees.
b/ The registration fee calculation price of houses bought from organizations or individuals (business or non-business organizations or individuals, other than houses under state ownership sold to current tenants under Decree No. 61/CP) shall be the actual buying prices written on the invoices (of a lawful type set by the Ministry of Finance), which, however, must not be lower than the house prices set by the provincial People’s Committees at the time of registration.
...
...
...
Organizations or individuals that buy goods from the sale agents which directly sign agency contracts with production establishments and sell goods at the prices set by the production establishments shall be also considered as having bought such properties directly from production establishments. In this case, the production establishments must notify in writing the tax agencies of the localities where the agents sell goods of the selling prices of each kind of goods liable to registration fee in each period. The tax agencies shall compare the selling prices stated on the sale invoices issued by the agents to customers with those indicated in the price notices of production establishments; if they are consistent, registration fees shall be calculated on the basis of the actual payment prices.
Where the selling price written on a sale invoice issued by the sale agent to a customer is lower than the selling price notified by the production establishment, it shall be determined according to the table of registration fee calculation minimum prices set by provincial People’s Committees.
3.2. For properties bought by way of installment payment, their registration fee calculation prices shall be the prices paid in lump sum, inclusive of value added tax and special consumption tax (if any) on such properties (excluding installment payment interests).
3.3. For properties bought by way of auction in strict accordance with the provisions of law on bidding and auction (including confiscated goods and liquidated goods) for which the successful bidders have declared registration fees within 30 days after the date of completing procedures for delivery of property between the sellers and purchasers, the registration fee calculation prices shall be the actual successful bids written on the sale invoices. If the successful bidders declare registration fees late (beyond thirty (30) days), the registration fee calculation prices shall be the successful bids which, however, must not be lower than the registration fee calculation prices of the relevant properties set by the provincial People’s Committees at the time of registration.
3.4. For means of transport fitted with special-use equipment as integral parts of such means, such as vehicles exclusively used for carrying frozen goods, which are fitted with a freezing system, vehicles exclusively used for detecting waves, which are fitted with a radar system, etc., the registration fee calculation price shall be the total value of such means of transport, including special-use equipment attached thereto.
3.5. For properties the actual value of which cannot be ascertained or the declared value of which is lower than the market price, the table of registration fee calculation prices set by provincial People’s Committees at the time of registration shall be applied. For a property for which the provincial People’s Committee has not yet set the price for registration fee calculation, the market price of a property of corresponding type or the import price at the border gate (CIF) plus (+) the import tax and the special consumption tax (if any) and the value added tax imposed for a property of corresponding type (regardless of whether such property is liable to or exempt from such taxes) shall be applied.
3.6. For registration properties being used ones, the registration fee calculation price shall be the value of a new property (100%) multiplied by the ratio (%) of the residual quality of the registration property as follows:
a/ The value of a new property (100%) shall be determined according to the table of property prices for registration fee calculation set by the provincial People’s Committee.
b/ The ratio (%) of the residual quality of a registration property shall be the one of the remaining use period of the property and the total use period of such property calculated on the principle for determination of the residual quality of property guided at Point 2.3, Clause 2 of this Section, specifically as follows:
...
...
...
- New properties: 100%.
- Used properties imported into Vietnam: 85%.
* Registration fee declaration from the second time on in Vietnam:
- The use period of between 1 and 3 years: 85%.
- The use period of between over 3 and 6 years: 75%.
- The use period of between over 6 and 10 years: 60%.
- The use period of over 10 years: 40%.
The use period shall start from the year of manufacture (or import) to the year of registration fee registration.
...
...
...
Under Article 6 of the Government’s Decree No. 176/1999/ND-CP and Article 1 of the Government’s Decree No. 47/2003/ND-CP, the registration fee rate shall be calculated as a percentage of the value of the property liable to registration fee, specifically as follows:
1. Houses and land: 1% (one hundred per cent).
2. Ships and boats: 1% (one hundred per cent); particularly for offshore fishing ships, 0.5% (zero point five per cent).
Offshore fishing ships are those fitted with a main engine of 90 horse powers (CV) or more. Registration fee declarants for offshore fishing ships must produce to the tax agencies:
- Technical inspection records issued by the aquatic resource protection agency.
- Papers showing the lawful origin of the ship, clearly stating its engine number and main engine capacity.
3. Cars (including trailers, semi-trailers, bong sen and cong nong rudimentary trucks), motorbikes, hunting guns and sporting guns: 2% (two per cent); particularly:
3.1. Cars of 7 seats or under (excluding those used for passenger transport business under business licenses or business registration certificates issued by competent state management agencies) and motorcycles which are declared for registration fee payment for the first time in centrally run cities, provincial cities and towns where the People’s Committees of provinces or centrally run cities are headquartered (regardless of whether they are brand-new or used cars or motorcycles), they shall be liable to a registration fee rate of 5%.
...
...
...
b/ Centrally run cities, provincial cities and towns where the People’s Committees of provinces or centrally run cities are headquartered shall be determined according to state administrative boundaries, specifically:
- Centrally run cities, such as Hanoi city, Ho Chi Minh city, Da Nang city, Hai Phong city, Can Tho city, and other centrally run cities (if any), cover all urban and rural districts attached thereto, regardless of inner urban districts or suburban rural districts, inner city or rural area.
- Provincial cities and towns where the People’s Committees of provinces or centrally run cities are headquartered cover all wards and communes attached thereto, regardless of urban or rural areas.
c/ First-time registration fee declaration and payment in centrally run cities, provincial cities and towns where the People’s Committees of provinces or centrally run cities are headquartered means the first-time registration fee declaration and payment for a car or motorcycle in such localities, regardless of whether such car or motorcycle is brand-new or used (even when a registration fee has been paid for such car or motorcycle in localities other than the ones specified at this Point).
3.2. For cars of 7 seats or under (excluding those used for passenger transport business under business licenses or business registration certificates issued by competent state management agencies) and motorcycles which are declared for registration fee payment from the second time on:
a/ In cases where a registration fee has been paid under the provisions of Point 3.1 of this Clause (5%), the following registration fee rate shall be applied:
- Cars: 2% (two per cent);
- Motorcycles: 1% (one per cent).
b/ Where a registration fee has been paid at a rate lower than 5% (five per cent):
...
...
...
- If the property owner has declared and paid a registration fee in a locality specified at Point 3.1 of this Clause, the registration fee rate of 5% (five per cent) shall be applied.
3.3. For motorcycles for which a registration fee is paid from the second time on, the registration fee rate of 1% (one per cent) shall be applied; the registration fee rate of 5% (five per cent) shall be applied under the guidance at Point 3.2 of this Clause in cases where a motorcycle for which a registration fee has been paid at a rate lower than 5% is moved to a locality specified at Point 3.1 of this Clause for registration fee declaration and payment.
Motorcycles for which registration fee declaration is made from the second time on are understood as motorized two-wheelers, three-wheelers, mopeds or vehicles of similar types for which registration fees have been declared and paid once or more than once in Vietnam (regardless of having been paid at home or overseas) and their subsequent time of registration fee declaration and payment shall be considered the second time on. In this case, the property owners shall produce to the tax agencies:
- Lawful motorcycle transfer papers (if any).
- Motorcycle ownership registration certificates issued by a competent state agency (for motorcycles changed hand within a locality) or the motorcycle ownership registration dossier returned by the police of the locality where the motorcycle transferor lives (enclosed with the registration fee payment vouchers; except for the case of non-payment as certified by the tax agency).
3.4. Passenger cars of 7 seats or under used for passenger transportation business liable to a registration fee rate of 2% include:
a/ Cars of 7 seats or under the ownership of which has been registered in the name of the passenger transportation business organizations or individuals, such as taxi companies, passenger transportation business companies, tourist transportation companies…
In this case, registration fee declarants shall produce to the tax agencies:
- The lawful car purchase invoice (of a type set by the Ministry of Finance).
...
...
...
b/ Cars of 7 seats or under financially leased to the organization or individual granted the passenger transportation business license (or passenger transportation business registration certificate) by a competent state agency.
In this case, the financial leasing companies declaring registration fees must supply to the tax agency with:
- The financial leasing license or registration certificate granted by a competent state agency (notarized copy).
- The financial leasing contract concluded between the financial leasing company and the financial lessee being the passenger transportation business organization or individual, clearly stating the number of cars of 7 seats or under put up for financial leasing and the lease term (or its notarized copy).
- The passenger transportation business license or registration certificate granted by a competent state agency to the financial lessee that signs the financial leasing contract (a notarized copy).
III. DETERMINATION OF REGISTRATION FEES PAYABLE INTO THE STATE BUDGET:
Registration fees payable into the state budget shall be determined as follows:
1. The registration fee for a property shall be determined based on the value of the registration property and the registration fee rate specified in Section I or Section II of this Part:
The
The value of the
The
registration
= property liable
to
x registration
fee
registration fee
fee rate (%)
...
...
...
- Registration fees calculated under the guidance in Clause 1 of this Section which are VND five hundred (500) million or under must be paid into the state budget as actually arisen.
- Registration fees calculated under the guidance in Clause 1 of this Section which are higher than VND five hundred (500) million shall be paid into the state budget in an amount of VND five hundred (500) million.
3. For production/business workshops (including land attached thereto) of an organization or individual, all workshops shall be considered located in the same plot of land/houses under the lawful ownership or use rights of such organization or individual. If such organization or individual registers the ownership or use rights once or in many times, all workshops in the same premises of such organization or individual shall be liable to a registration fee of no more than VND five hundred (500) million.
For example: Company A has five workshops in a premise of 100,000 m2; the total value of these five workshops (including land) in the premise is VND 150,000 million and the value of each workshop is VND 30,000 million. The registration fee shall be calculated as follows:
- If Company A declares and pays the registration fee in lump sum, the registration fee shall be VND 150,000 million x 1% = VND 1,500 million and Company A shall only have to pay VND 500 million as registration fee.
- If Company A makes the registration fee declaration and payment in five times (one workshop each time), the payable registration fee for the first time shall be VND 300 million (30,000 million x 1%); the payable fee amount for the second time shall be VND 200 million (instead of VND 300 million); for the subsequent registration fee declarations for 3 remaining workshops, Company A shall not have to pay a registration fee (as it has fully paid the registration fee as prescribed).
DECLARATION AND PAYMENT OF REGISTRATION FEES
I. DECLARATION OF REGISTRATION FEES:
...
...
...
1. Upon each time of receiving (through purchase, transfer, swapping, donation, inheritance, etc.) a property, the property owner (or a person authorized by the property owner) must make registration fee declaration with the local tax agency where the ownership or use rights of such property are registered according to a form set and issued by the Ministry of Finance together with this Circular and be responsible for the accuracy of their declaration:
1.1. The time limit for making registration fee declaration is thirty (30) days from the date the property transfer paper between the two parties is made or the date the certification of “lawful property dossier” is given by a competent state agency. For properties with their ownership or use rights transferred before the effective date of Decree No. 176/1999/ND-CP, if a registration fee has not been declared yet, the time limit for registration fee declaration is counted from the effective date of Decree No. 176/1999/ND-CP.
1.2. Registration fee registrants shall receive (free of charge) registration fee declaration forms at the state agencies in charge of receiving registration fee declaration dossiers defined at Point 1.3 of this Clause.
1.3. Registration fee declaration forms shall be completed separately for each property in two copies and enclosed with related papers (hereinafter referred to collectively as registration fee declaration dossiers), and submitted to the state agencies in charge of receiving such dossiers according to the following regulations:
a/ House and land registration fee declaration dossiers shall be submitted to competent state agencies (land use right registry offices or Natural Resources and Environment Sections of urban or rural districts or commune or township People’s Committees) defined in Article 122 of Decree No. 181/2004/ND-CP (hereinafter referred to collectively as dossier-receiving agencies).
Upon receiving the dossiers, the dossier-receiving agencies shall check their completeness and validity, write all necessary information on the “sheet of transfer of cadastral information for determination of tax obligations,” before forwarding such dossiers to the tax agencies under the provisions of Joint Circular No. 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT of April 18, 2005, of the Ministry of Finance and the Ministry of Natural Resources and Environment guiding the transfer of dossiers of land users performing their financial obligations.
b/ Registration fee declaration dossiers for other properties (other than houses and land) shall be submitted to the tax sub-departments or the registration fee collection sections under the local tax departments of the localities where the ownership or use rights of properties are registered.
2. Property owners (or persons authorized by property owners) shall have to supply the following registration fee declaration dossiers:
2.1. The house and land registration fee declaration dossier, consisting of:
...
...
...
b/ Papers evidencing the lawful origin of the house or land, such as an invoice enclosed with a copy of the house or land transfer contract or paper, which is notarized or authenticated by a competent state agency (the People’s Committee of a district, town, township, ward or commune); or the land allocation decision; or the construction permit issued by a competent state agency, etc.
c/ Papers evidencing that the property (or property owner) is not liable to registration fee or is exempt from registration fee (if any) as provided for in Section III, Part I of this Circular.
2.2. Dossiers of registration fee declaration for ships, boats, cars, motorcycles, hunting guns or sporting guns (excluding fishing ships and boats or ships and boats employed in inland waterway transport which are of under 50 tons or under 20 passenger seats and lack original documents specified at Point 2.3 of this Clause), each consisting of:
a/ The completed registration fee declaration form;
b/ Papers evidencing the lawful origin of the property, such as the import declaration customs form with the certification of the border-gate customs (for directly imported property); or the property registration certificate given by the property transferor to the property transferee (for properties for which ownership rights have been registered).
c/ The lawful property purchase invoice (for cases of purchase and sale, transfer or exchange of properties the deliverers of which are organizations or individuals engaged in production or business activities); or the invoice on the sale of confiscated goods (for cases of purchase of confiscated goods); or the decision on the delivery, transfer or liquidation of the property (for cases where properties are delivered by state administrative or non-business agencies, state judicial agencies, administrative or non-business agencies of political organizations, socio-political organizations, social organizations or socio-professional organizations not engaged in production or business activities to other organizations or individuals); or the paper on the delivery of the property signed between the property deliverer and the property recipient containing the certification of a notary public or a competent state agency (for cases of delivery of properties between individuals or entities not engaged in production or business activities).
d/ Papers evidencing that the property (or property owner) is not liable to registration fee or is exempt from registration fee (if any) as provided for in Section III, Part I of this Circular.
2.3. Dossiers of registration fee declaration for fishing ships and boats or ships and boats employed in inland waterway transport which are of under 50 tons or under 20 passenger seats and lack original documents specified, each consisting of:
a/ The completed registration fee declaration form.
...
...
...
c/ The notice or written certification of a competent agency to the effect that the ship or boat is subject to ownership registration (in order to ensure the benefits of the registration fee payers in cases where they have paid a registration fee but are not granted an ownership or use right registration certificate by a competent state agency).
2.4. In the above-said cases (at Points 2.1, 2.2 and 2.3 of this Clause), if the property owner authorizes another person to declare and pay a registration fee for the property owner, the authorized person must also produce:
a/ A paper of authorization of registration fee payment on behalf of the property owner, showing the name, address and identity card number of the authorized person (for individuals) or a letter of introduction issued by the authorizing organization (for organizations).
b/ The people’s identity card of the authorized person.
II. PAYMENT OF REGISTRATION FEES:
Organizations or individuals having properties liable to registration fee shall have to pay registration fees in full and on time into the state budget according to the following order and procedures:
1. After receiving the registration fee declaration dossiers, within three (03) working days (for houses and land) or one (01) working day (for ships, boats, cars, motorcycles, hunting guns or sporting guns), the tax agencies shall check the declarations and cross-check them with related papers and, on the basis of current regulations, determine and write in the registration fee payment notices all information according to a set form.
A registration fee payment notice, after being signed by the head of the tax agency (with his/her full name) and stamped, shall be sent to the land use right registry for hand-over to the registration fee declarant at his/her address indicated thereon (for properties being houses and land); or sent to the registration fee declarant (property owner or his/her authorized person), for ships, boats, cars, motorcycles, hunting guns or sporting guns.
2. Within thirty (30) days after receiving the tax agency’s registration fee payment notice, the property owner (or his/her authorized person) shall pay a registration fee into the state budget at a state treasury or a tax agency (for localities where registration fees are not collected by state treasuries).
...
...
...
3. Currency in which registration fee are paid:
Registration fees shall be paid in Vietnam dong according to the corresponding chapter, category, clause, item and sub-item of the state budget index.
4. Registration fee payment vouchers:
a/ Organizations or individuals paying registration fees directly at state treasuries shall use the “state budget payment paper.”
After fully receiving the registration fee money according to the tax agencies’ notices (including fines for late payment, if any), state treasuries shall give their certifications in the payment papers with the phrase “registration fee fully collected,” sign, stamp and transfer such papers according to regulations.
b/ For organizations or individuals paying registration fees directly at tax agencies (in localities where registration fees are not collected by state treasuries), tax agencies must issue “registration fee collection receipts” (of a type issued by the Ministry of Finance - the General Department of Taxation).
c/ State budget payment papers or registration fee collection receipts, enclosed with the tax agency’s registration fee payment notices handed to the fee payers, shall be vouchers to certify that property owners have fulfilled the obligation of paying registration fees for registration of property ownership or use rights with competent state agencies.
Where organizations or individuals require registration fee payment vouchers for accounting purposes, the agencies having directly collected the registration fees (state treasuries or tax agencies) must issue a (01) receipt according to regulations of the Finance Ministry (the General Department of Taxation).
5. For properties purchased and sold or having their ownership or use rights transferred before the effective date of the Government’s Decree No. 176/1999/ND-CP (January 1, 2000), current lawful owners or users of which have not yet paid registration fees, registration fees must be paid in lump sum under the provisions of the Government’s Decree No. 176/1999/ND-CP and the guidance in this Circular (payment on behalf of previous owners or users shall not be required or fines shall not be imposed in cases where the properties had been transferred many times prior to January 1, 2000).
...
...
...
III. ACCOUNTING OF REGISTRATION FEES:
1. Organizations or individuals (for individuals engaged in production, business or services) that pay registration fees may account as an increase in fixed asset value the registration fees already paid into the state budget (excluding fines).
2. Registration fees (including fines, if any) constitute a state budget revenue which the registration fee-collecting tax agencies must open accounting books to regularly monitor and update:
a/ With regard to the collection of registration fees (including fines, if any) and their remittance into the state budget against all registration fee payment notices already sent to the property owners (or land use right registries, for land registration fee notices): Serial number and date of issue of payment notices; property owners; types of property; amounts payable (according to the notices); serial number and date of payment vouchers (credit notices of the state treasuries, or money remittance papers or receipts); amounts remitted (according to money remittance vouchers); amounts not yet remitted (if any).
Where the tax agencies directly collect registration fees, they shall also oversee the collected registration fee amounts and the registration fee amounts already remitted into the state budget (together with the serial numbers and dates of vouchers on such remittances).
b/ Periodically (monthly and quarterly) to cross-check their documents and vouchers with those of the state treasuries to accurately determine the registration fee amounts and fine amounts (if any) already remitted into the state budget. The tax agencies and state treasuries must separately account the collected registration fee amounts and collected fines for inclusion in the state budget according to the corresponding chapter, category, clause, item and sub-item of the state budget index.
TASKS, RESPONSIBILITIES AND POWERS OF TAX AGENCIES AND CONCERNED AGENCIES
I. TASKS AND POWERS OF TAX AGENCIES:
...
...
...
1. Provincial/municipal Tax Departments shall have to print and supply Tax Sub-Departments or Registration Fee-Collection Sections with:
a/ Registration fee declaration forms for ships, boats, cars, motorcycles, hunting guns or sporting guns, for free distribution to those who make registration fee declaration for their properties.
Particularly, house and land registration fee declaration forms shall be printed and supplied by the natural resources and environment agencies (under the mandate of the provincial Natural Resources and Environment Services) to the agencies receiving land users’ dossiers for (free) distribution to those who make registration fee declaration for their properties under the guidance in Joint Circular No. 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT.
b/ Registration fee payment notices, made according to set forms, for houses and land and for ships, boats, cars, motorcycles, hunting guns or sporting guns.
2. To publicly post up the following regulations at the places of receipt of registration fee declaration dossiers:
a/ Registration fee declaration dossiers and procedures for each type of property (papers which property owners are required to supply).
b/ Instructions on how to fill in registration fee declaration forms.
c/ The registration fee rate applicable to each type of property.
d/ The table of property prices for registration fee calculation, issued by the provincial People’s Committee (or the local Tax Department, if authorized) and currently in effect.
...
...
...
f/ Other relevant regulations (if any).
3. To guide organizations and individuals to declare registration fees according to regulations.
4. To check and receive registration fee declaration dossiers according to regulations. Dossiers compiled at variance with regulations must be returned to the property owners for supplementation to be complete and valid according to regulations.
Upon receipt of registration fee declaration dossiers, the dossier recipients must make entries in the dossier receipt registers, made according to a set form, with the ordinal number (according to the date of receipt of dossiers), the name of the property owner, the address, the name of the registration property, and the dossier submitters (or the dossier deliverers from land use right registries) shall sign for certification.
5. To calculate registration fees and issue registration fee payment notices, made according to a set form (for houses and land and for ships, boats, cars, motorcycles, hunting guns or sporting guns). Each registration fee payment notice shall be made in two copies as follows:
a/ For houses and land, within three (03) working days after receiving the complete dossiers of house or land owners for performance of their financial obligations which are transferred from the land use right registries, the tax agencies shall determine and write all necessary information in the registration fee declaration notices and send one (01) copy of such notice to the land use right registry for hand-over to the house or land owner (or his/her authorized person) and keep one (01) copy.
b/ For ships, boats, cars, motorcycles, hunting guns or sporting guns, immediately on the date of receipt of the registration fee declaration dossiers, the tax agencies must determine and write all necessary information in the registration fee declaration notices and hand over one (01) copy of such notice to the property owner (or his/her authorized person) and keep one (01) copy.
c/ In localities where registration fees are not collected at state treasuries, the tax agencies must directly collect registration fees and remit the collected amounts to state treasuries under the provisions of Point 5.1.2 (b), Section II, Part B of the Finance Ministry’s Circular No. 80/2003/TT-BTC of August 13, 2003.
6. To open accounting books according to a set form to update the following information on each registration fee declarant: The registration fee amount to be collected (as notified), the collected registration fee amount (according to the payment voucher), the case of non-collection (exemption from payment) of the registration fee (specifying the non-collection).
...
...
...
7. To settle complaints about registration fee according to their competence as defined in Article 11 of the Government’s Decree No. 176/1999/ND-CP or to transfer the dossiers to competent state agencies for handling according to the provisions of law.
8. To handle administrative violations committed by organizations or individuals against the registration fee declaration and payment regime provided for in Article 12 of the Government’s Decree No. 176/1999/ND-CP.
9. To report on the collection and remittance of registration fees as well as problems arising in the course of management and collection of registration fees in localities under the guidance of the Ministry of Finance and the General Department of Taxation.
10. To archive and preserve books, vouchers and dossiers related to the properties for which registration fees have been paid, according to the following regulations:
a/ Registration fee collection vouchers (receipts, payment papers) shall be bound in books by year (or by serial numbers recorded in the accounting books of registration fee collection and remittance) and by type of property (houses and land, ships, boats, etc.).
b/ Registration fee declaration dossiers for each type of property, such as property owners’ registration fee declaration forms and copies evidencing the origin of properties, written certifications of exemption from or non-liability to registration fee, supplied by property owners, and registration fee payment notices, shall be arranged and numbered according to the ordinal numbers written in the annual accounting books of registration fee collection and remittance.
c/ Time limits for preservation and archival of dossiers:
- Accounting books of house and land registration fee collection and remittance and house and land registration fee collection vouchers (receipts, payment papers) shall be archived permanently.
- Accounting books of registration fee collection and remittance and registration fee collection vouchers for other properties (other than houses and land) shall be archived for at least ten (10) years.
...
...
...
II. RESPONSIBILITIES AND POWERS OF CONCERNED AGENCIES:
Under Article 9 of the Government’s Decree No. 176/1999/ND-CP on registration fees, the state agencies issue property ownership or use right certificates to organizations and individuals shall have to coordinate with the tax agencies in inspecting and supervising the observance of the law on registration fees as follows:
1. State agencies receiving dossiers of application for ownership or use right certificates (for houses, land, ships, boats, cars, motorcycles, hunting guns sporting guns):
Apart from coordinating with the tax agencies in receiving and forwarding the dossiers of land users for performing their financial obligations defined in Joint Circular No. 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT (for houses and land), the agencies receiving dossiers of application for ownership or use right certificates shall be responsible for:
a/ Checking the observance of the law on registration fees by organizations and individuals registering property ownership or use rights. If detecting that organizations and individuals liable to pay registration fees have not yet paid registration fees into the state budget (having no money payment papers or registration fee receipts), these agencies shall not issue ownership or use right certificates for such property (except for cases of exemption from payment of registration fees or entitlement to owe registration fees according to regulations).
b/ If detecting organizations or individuals that have committed acts of falsely declaring or evading the payment of registration fees, these agencies shall coordinate with the tax agencies in retrospectively collecting outstanding registration fee amounts and imposing sanctions according to the provisions of Clause 3, Article 12 of the Government’s Decree No. 176/1999/ND-CP.
2. Registration fee-collecting agencies:
On the basis of registration fee payment notices, the registration fee-collecting agencies shall:
a/ Fully collect registration fees stated in the notices and account them according to the corresponding chapter, category, clause, item and sub-item of the state budget index.
...
...
...
b/ If detecting an organization or individual that has paid a registration fee after the date of payment indicated the payment notice, calculate and collect a fine for such late payment according to regulations.
The collecting agencies shall remit the fines for late payment into the state budget and account them according to the corresponding chapter, category, clause and item of the state budget index.
SETTLEMENT OF COMPLAINTS AND DENUNCIATIONS, HANDLING OF VIOLATIONS AND COMMENDATION
I. SETTLEMENT OF COMPLAINTS AND DENUNCIATIONS:
1. Registration fee payers may complain against or denounce tax officials, tax agencies or other agencies for their violations of the provisions of law on registration fees.
a/ Where the complaining organizations or individuals disagree with the decisions of the complaint- settling agencies or beyond the time limit specified in Article 11 of the Government’s Decree No. 176/1999/ND-CP and the guidance in Clause 2 of this Section their complaints have not yet been settled, they may lodge their complaints with the immediate superior tax agency of the complaint-receiving agencies.
b/ Where the complaining organizations or individuals disagree with the tax agencies’ decisions on settlement of their complaints, they may initiate lawsuits before courts according to the provisions of law.
Pending the settlement, the complainants shall still have to pay registration fees and fines (if any) in full and on time according to the tax agencies’ notices.
...
...
...
a/ The tax agencies that directly receive written complaints about registration fees shall have to consider and settle them within 15 days after the date of receipt. For complicated cases and matters which take time to conduct investigation and verification, they must notify the complainants thereof, but the time limit for settlement must not exceed 30 days after the date of receipt of the written complaint. If the cases or matters do not fall under their settling jurisdiction, they must transfer the dossiers or report to competent agencies for settlement and inform the complainants thereof within 10 days after the date of receipt of the written complaints.
b/ The tax agencies which receive written complaints may request the complainants to supply dossiers and documents related to their complaints. If the complainants refuse to supply them without any plausible reasons, the tax agencies may refuse to consider and settle the complaints, and inform the complaints of the reasons for their refusal within 15 days after the date of receipt of the written refusal to supply dossiers and documents or after the final day of the time limit for supply of dossiers and documents.
c/ If detecting and concluding that a payer has made false declaration or evaded the registration fee payment in order to be issued a property ownership or use right certificate, the tax agency shall have to retrospectively collect the registration fee and fine which should have been paid within the last five years counting from the date of detecting the false declaration of registration fee or payment evasion. The time limit for payment of registration fees and fines for late payment shall be 15 days after the conclusion or the decision is made by a competent agency according to the provisions of law.
d/ For amounts of registration fee or fines collected in contravention of regulations and already remitted into the state budget, the tax agencies shall have to request the finance agencies to order the refund thereof. Based on the refund orders of the finance agencies, the state treasuries shall have to make deductions from the budget fund for refund. The time limit for carrying out the procedures for refund of such registration fee or fines shall be 15 days after the date of receipt of competent agencies’ handling decisions according to the provisions of law.
II. HANDLING OF VIOLATIONS, AND COMMENDATION:
1. Registration fee payers that violate the provisions of law on registration fee shall be handled as follows:
a/ If they fail to comply with the procedures for registration fee declaration as provided for in Article 7 of the Government’s Decree No. 176/1999/ND-CP and the guidance in this Circular, they shall, depending on the nature and severity of their violations, be sanctioned according to the guidance at Point a, Clause 2, Section II of Circular No. 06/2004/TT-BTC of February 4, 2003, of the Ministry of Finance guiding the implementation of the Government’s Decree No. 106/2003/ND-CP of September 23, 2003, on sanctioning of the administrative violations in the charge and fee domain.
b/ If they pay registration fees or fines later than the dates indicated in the tax agencies’ notices or competent agencies’ decisions on sanctioning the administrative violations, they shall, apart from fully paying the payable registration fees and fines, have to pay a fine of 0.1% (zero point one per cent) of the late paid amount for each day of late payment.
On the basis of the date of receipt of the payment notices and the date the organization or individuals pay the registration fee, the registration fee-collecting agencies shall determine the number of days of late payment and the fine for late payment in order to collect the fine into the state budget.
...
...
...
The procedures and competence for sanctioning and collecting fines for administrative violations related to registration fee specified at this Point shall comply with the guidance in Section III of Circular No. 06/2003/TT-BTC; for violations specified at Point c of this Clause, the guidance in Part C and Part D of the Finance Ministry’s Circular No. 41/20004/TT-BTC of May 18, 2004, guiding the implementation of the Government’s Decree No. 100/2004/ND-CP of February 25, 2004, stipulating the sanctioning of administrative violations in the tax domain.
2. Tax officials and other organizations and individuals that violate the provisions of law on registration fees shall be handled as follows:
a/ Where they cause damage to registration fee payers due to lack of responsibility or wrong handling, they must compensate therefor according to the provisions of law and may, depending on the nature and severity of their violations, be disciplined or examined for penal liability according to the provisions of law.
b/ Where they abuse their positions and powers to illegally appropriate registration fee money, fines or to falsify dossiers for registration fee calculation, causing losses to State revenues, they shall have to return to the State the entire amount of registration fees or fines they have illegally appropriated or compensate for the entire damage caused by their violations and may, depending on the nature and severity of their violations, be disciplined or examined for penal liability according to law.
c/ Those who abuse their positions and powers to collude with or to cover up the violators of the law on registration fee or commit other acts of violating the provisions of law on registration fee shall, depending on the nature and severity of their violations, be disciplined or examined for penal liability according to the provisions of law.
3. Tax agencies and officials as well as organizations and individuals that have merits in detecting violations of the provisions of law on registration fee shall be commended and/or rewarded according to general regulations of the State.
ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
1. This Circular takes effect 15 days after its publication in “CONG BAO” and replaces the Finance Ministry’s Circular No. 28/2000/TT-BTC of April 18, 2000, guiding the implementation of the Government’s Decree No. 176/1999/ND-CP of December 21,1999, on registration fees; Circular No. 53/2002/TT-BTC of June 25, 2002, guiding the amendments to Circular No. 24/2002/TT-BTC of March 20, 2002, on the performance of tax obligations for financial leasing activities; Circular No. 55/2003/TT-BTC of June 4, 2003, guiding the amendments and supplements to the above-said Circular No. 28/2000/TT-BTC; Circular No. 18/2004/TT-BTC of March 15, 2004, guiding the implementation of Decision No. 245/2003/QD-TTg of November 18, 2003, on the acknowledgement of dwelling house and residential land registration fees owed by households and individuals in the communes covered by Program 135 and ethnic minority households and individuals in the Central Highlands; and all other provisions on registration fee which are contrary to this Circular are hereby annulled.
...
...
...
Any problems arising in the course of implementation should be promptly reported by organizations and individuals to the Ministry of Finance for study and additional guidance.
FOR THE MINISTER OF
FINANCE
VICE MINISTER
Truong Chi Trung
;
Thông tư 95/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 95/2005/TT-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: | 26/10/2005 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 95/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video