Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 92/2010/TT-BTC

Hà Nội, ngày 17 tháng 6 năm 2010

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỦ TỤC GIA HẠN NỘP THUẾ VÀ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI THIẾT BỊ, MÁY MÓC, PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI CHUYÊN DÙNG NẰM TRONG DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ VÀ VẬT TƯ XÂY DỰNG THUỘC LOẠI TRONG NƯỚC CHƯA SẢN XUẤT ĐƯỢC CẦN NHẬP KHẨU ĐỂ TẠO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP.

Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng (GTGT) số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 06 năm 2008;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế GTGT;
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 2691/VPCP-KTTH ngày 26 tháng 4 năm 2010 của Văn phòng Chính phủ về gia hạn nộp thuế và hoàn thuế GTGT đối với tài sản cố định nhập khẩu để đầu tư sản xuất kinh doanh, Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục gia hạn nộp thuế và hoàn thuế GTGT đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp như sau:

Điều 1. Phạm vi áp dụng

1. Cơ sở kinh doanh thành lập mới từ dự án đầu tư đang trong giai đoạn đầu tư nhưng chưa đi vào hoạt động, cơ sở kinh doanh đang hoạt động có dự án đầu tư (xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất) thực hiện nhập khẩu thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được để tạo tài sản cố định thì được lựa chọn áp dụng gia hạn nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu và hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

- Cơ sở kinh doanh đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề); có con dấu theo đúng quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán; có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh;

- Có tổng giá trị thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định từ 200 tỷ đồng trở lên.

- Dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT hoặc dự án đầu tư vừa sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT, vừa sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT.

2. Các loại hàng hoá nhập khẩu thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu nêu tại khoản 1 Điều này được xác định căn cứ vào Danh mục thiết bị, máy móc, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng trong nước đã sản xuất được, Danh mục vật tư xây dựng trong nước đã sản xuất được do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.

Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh nhập khẩu dây chuyền thiết bị, máy móc đồng bộ, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ, vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhưng trong dây chuyền đồng bộ đó có cả loại thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ, vật tư xây dựng thuộc loại trong nước đã sản xuất được thì cơ sở kinh doanh được lựa chọn gia hạn nộp thuế và hoàn thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này cho toàn bộ thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải, vật tư xây dựng đồng bộ theo dây chuyền.

3. Các loại hàng hoá nhập khẩu thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không bao gồm: thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ, vật tư xây dựng dùng để làm tài sản cố định phục vụ sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ quốc phòng, an ninh; vật tư xây dựng nhà làm trụ sở văn phòng và các thiết bị chuyên dùng phục vụ hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, các bệnh viện, trường học; tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.

Điều 2. Gia hạn nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu

1. Cơ sở kinh doanh quy định tại Điều 1 Thông tư này được gia hạn nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định trong thời gian là 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế theo quy định. Việc gia hạn nộp thuế áp dụng kể từ lô hàng hóa nhập khẩu đầu tiên về cảng mà giá trị chưa đến 200 tỷ đồng. Hàng hóa được thông quan ngay khi cơ quan hải quan hoàn thành việc kiểm tra thực tế. Việc gia hạn nộp thuế và thông quan hàng hóa không phụ thuộc vào tình trạng nợ các loại thuế khâu nhập khẩu và không cần bảo lãnh của tổ chức tín dụng.

2. Hồ sơ gia hạn nộp thuế:

- Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế GTGT (01 bản chính), trong đó nêu rõ: (1) lý do gia hạn đối với số thuế GTGT hàng nhập khẩu của thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định; (2) cam kết kê khai chính xác; (3) cam kết và kế hoạch nộp số tiền thuế đề nghị gia hạn.

Trường hợp hàng hoá được nhập theo nhiều lô hàng, đối với lô hàng đầu tiên phải gửi kèm Danh mục hàng hoá nhập khẩu đề nghị gia hạn theo mẫu số 13 Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (nộp 02 bản chính Danh mục kèm theo 02 phiếu theo dõi trừ lùi theo mẫu 16 Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư số 79/2009/TT-BTC).

Trường hợp số tiền thuế đề nghị gia hạn thuộc nhiều tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu khác nhau thì trong văn bản đề nghị gia hạn cần liệt kê các tờ khai hải quan đó.

- Hồ sơ khai thuế của số tiền thuế xin gia hạn (01 bản sao);

- Hợp đồng mua hàng hóa nhập khẩu được đề nghị gia hạn nộp thuế GTGT, trường hợp có nhiều hợp đồng thì nộp tất cả các hợp đồng (01 bản sao);

- Văn bản phê duyệt dự án hoặc phương án đầu tư: Đối với trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư là giấy chứng nhận đầu tư; đối với trường hợp không có giấy chứng nhận đầu tư là văn bản phê duyệt của Hội đồng quản trị, hoặc của Đại hội cổ đông, hoặc của Giám đốc phù hợp với thẩm quyền ghi trong điều lệ của cơ sở kinh doanh kèm văn bản đăng ký đầu tư và giấy biên nhận của cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư (mỗi tài liệu 01 bản sao);

Trường hợp thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định vừa thuộc diện được gia hạn, vừa thuộc diện được miễn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về đầu tư thì hồ sơ, thủ tục đề nghị gia hạn nộp thuế GTGT thực hiện cùng hồ sơ, thủ tục miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại Điều 102 Thông tư số 79/2009/TT-BTC. Những loại giấy tờ được yêu cầu đối với cả hồ sơ gia hạn nộp thuế và hồ sơ miễn thuế thì chỉ nộp đúng số lượng theo hồ sơ miễn thuế.

3. Trình tự gia hạn nộp thuế:

3.1. Tiếp nhận hồ sơ:

- Trường hợp hồ sơ gia hạn được nộp trực tiếp tại cơ quan hải quan, công chức hải quan tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ.

- Trường hợp hồ sơ gia hạn được gửi qua đường bưu chính, công chức hải quan đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan hải quan.

- Trường hợp hồ sơ gia hạn được nộp thông qua giao dịch điện tử, việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ gia hạn do cơ quan hải quan thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.

3.2. Xử lý hồ sơ:

Trường hợp người nộp thuế đã gửi hồ sơ gia hạn nhưng chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 1 (một) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan hải quan phải thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế hoàn chỉnh hồ sơ.

Người nộp thuế phải hoàn chỉnh hồ sơ trong thời hạn 3 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo bổ sung hồ sơ của cơ quan hải quan; nếu người nộp thuế không hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan hải quan thì không được gia hạn nộp thuế.

Trường hợp hồ sơ gia hạn đầy đủ, chính xác, đúng đối tượng theo quy định, cơ quan hải quan phải thông báo bằng văn bản về việc đồng ý gia hạn cho người nộp thuế biết trong thời hạn 3 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

Điều 3. Thủ tục và trình tự hoàn thuế GTGT

1. Hồ sơ hoàn thuế:

a) Văn bản đề nghị hoàn thuế theo mẫu số 05/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước, trong đó ghi lý do là theo hướng dẫn tại Thông tư này (ghi rõ số Thông tư), trong hồ sơ chưa có chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu.

b) Bảng kê khai tổng hợp số thuế GTGT hàng nhập khẩu phát sinh của các tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu đã đóng dấu xác nhận của cơ quan hải quan theo mẫu số 01-1/HTBT ban hành kèm theo Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP, trong đó:

- Chỉ tiêu “Số thuế đầu vào được khấu trừ” và chỉ tiêu “Số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra đề nghị được hoàn lại” ghi số thuế GTGT phát sinh;

- Chỉ tiêu “Số thuế phát sinh đầu ra” không ghi và gạch chéo;

- Chỉ tiêu “Số thuế đã nộp” ghi “nợ chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu”.

c) Bảng kê các tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu đã đóng dấu xác nhận của cơ quan hải quan theo mẫu 01-2/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC, trong đó ghi rõ gửi kèm văn bản đề nghị hoàn thuế theo mẫu số 05/ĐNHT và:

- Chỉ tiêu “Ký hiệu hoá đơn” thay bằng “Ký hiệu tờ khai” hải quan;

- Chỉ tiêu “Số hoá đơn” thay bằng “Số tờ khai” hải quan;

- Chỉ tiêu “Ngày, tháng, năm phát hành” thay bằng “Ngày đăng ký tờ khai” hải quan;

- Cột ghi chú ghi rõ là “nợ chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu”.

Cơ sở kinh doanh chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp lệ, hợp pháp và chính xác của hồ sơ, chứng từ, hoá đơn và các tài liệu khác có liên quan đến đề nghị hoàn thuế gửi cơ quan thuế.

2. Trình tự hoàn thuế:

2.1. Nộp và tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế:

Cơ sở kinh doanh lập và gửi hồ sơ hoàn thuế đến cơ quan thuế, trong hồ sơ chưa có chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu.

Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được gửi qua đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.

Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được nộp thông qua giao dịch điện tử, việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ hoàn thuế do cơ quan thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.

2.2. Xử lý hoàn thuế:

- Trường hợp người nộp thuế đã gửi hồ sơ hoàn thuế nhưng chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 2 (hai) ngày làm việc, kể từ thời điểm tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế hoàn chỉnh hồ sơ.

- Trường hợp hồ sơ hoàn thuế đầy đủ, chính xác, đúng đối tượng theo quy định, cơ quan thuế có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ đề nghị hoàn thuế của cơ sở kinh doanh theo đúng quy trình hoàn thuế GTGT.

Trong thời gian tối đa 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế thông báo cho cơ sở kinh doanh biết kết quả kiểm tra xác định hồ sơ hoàn thuế đã đủ điều kiện hoàn (kể cả trường hợp hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau) và yêu cầu doanh nghiệp nộp chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu để cơ quan thuế ra quyết định hoàn thuế.

- Trong vòng 3 (ba) ngày làm việc kể từ khi nhận được chứng từ nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu, cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra đối chiếu chứng từ nộp thuế với số liệu đã kê khai trong hồ sơ hoàn thuế của cơ sở kinh doanh và ra quyết định hoàn thuế. Trường hợp số thuế GTGT đã nộp ghi trên chứng từ nộp thuế thấp hơn số thuế đề nghị hoàn ban đầu thì số thuế được hoàn là số thuế đã nộp ghi trên chứng từ nộp thuế; trường hợp số thuế GTGT đã nộp ghi trên chứng từ nộp thuế cao hơn số thuế đề nghị hoàn ban đầu thì số thuế được hoàn là số thuế đề nghị hoàn ban đầu.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế cho Thông tư số 205/2009/TT-BTC ngày 23 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, vật tư xây dựng, nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm nằm trong dây chuyền công nghệ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp. Các trường hợp hoàn thuế theo quy định tại Thông tư 205/2009/TT-BTC đã nộp hồ sơ trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà chưa được hoàn thuế thì được hoàn thuế theo quy định tại Thông tư này.

Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này có tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu đăng ký trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành nhưng chưa đến thời hạn nộp thuế theo quy định tại Điều 42 Luật quản lý thuế, chưa nộp thuế thì được gia hạn nộp thuế và hoàn thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này.

2. Các trường hợp hoàn thuế GTGT khác không được hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cơ sở kinh doanh phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xử lý./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư TW Đảng;
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó TTCP;
- VP Quốc hội;
- VP Chủ tịch nước;
- VP Chính phủ;
- Toà án nhân dân TC;
- Viện Kiểm sát nhân dân TC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Văn phòng BCĐTW về phòng chống tham nhũng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Cục Hải quan các tỉnh, thành phố;
- Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở TC, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Website Chính phủ;Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu: VT, Vụ CST (PGTGT&TTĐB)
.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

 

THE MINISTRY OF FINANCE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 92/2010/TT-BTC

Hanoi, June 17, 2010

 

CIRCULAR

GUIDING PROCEDURES FOR THE PAYMENT EXTENSION AND REFUND OF VALUE-ADDED TAX ON EQUIPMENT, MACHINERY, SPECIAL-USE VEHICLES INCLUDED IN TECHNOLOGY LINES AND ON CONSTRUCTION SUPPLIES WHICH CANNOT BE PRODUCED AT HOME AND NEED TO BE IMPORTED TO CREATE FIXED ASSETS OF ENTERPRISES

Pursuant to June 3, 2008 Law No. 13/2008/ QH12 on Value-Added Tax (VAT);
Pursuant to November 29, 2006 Law No. 78/ 2006/QHif on Tax Administration;
Pursuant to the Government's Decree No. 123/2008/ND-CP of December 8, 2008, detailing and guiding a number of articles of the Law on Value-Added Tax;
Pursuant to the Government's Decree No. 85/ 2007/ND-CP of May 25, 2007, detailing a number of articles of the Law on Tax Administration;
Pursuant to the Government's Decree No. 118/2008/ND-CP of November 27, 2008, defining the functions. tasks, powers and organizational structure .of the Ministry of Finance;
In furtherance of the Prime Minister's directing opinions in the Government Office's Official Letter No. 2691/VPCP-KTTH of April 26, 2010, on the payment extension and refund of VAT on fixed assets imported for production and business activities, the Ministry of Finance guides the procedures for the extension of the payment time limit and the refund of VAT on equipment, machinery and special-use vehicles included in technology lines and on construction supplies which cannot be produced at home and need to be imported to create fixed assets of enterprises, as fallows:

Article 1. Scope of application

1. Business establishments newly set up under investment projects which are in the stage of investment and have not yet been put into operation and operating business establishments which have investment projects (on building of new production lines, expansion of production scope, renewal of technology, improvement of the eco-environment or raising of production capacity), when importing equipment, machinery and special-use vehicles included in technology lines and construction supplies which cannot be produced at home to create their fixed assets, may choose to apply the procedures for extension of VAT payment at the importation stage and VAT refund under the guidance in this Circular if they fully meet the following conditions:

- They have registered for VAT payment by the credit method and have been granted business registration certificates, investment certificates or investment licenses (practice permits); have lawful seals and keep accounting books and documents under the accounting law: and have bank accounts using their tax identification numbers:

- Equipment, machinery and special-use vehicles included in technology lines and construction supplies which cannot be produced at home and need to be imported to create fixed assets are valued at VND 2(X) billion or more.

- Their investment projects will produce and trade in VAT-Iiable goods and services or both VAT-liable and non-VAT-liable products and services.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

If production and business establishments import complete technology lines which include both equipment, machinery, special-use vehicles and construction supplies which cannot be produced at home and those which can be produced at home, they may carry out procedures for extension of the tax payment and tax refund under the guidance in this Circular for all equipment, machinery, special-use vehicles and construction supplies included in technology lines.

3. Goods which cannot be produced at home and need to be imported specified in Clauses 1 and 2 of this Article do not include: machinery, equipment, special-use vehicles included in technology lines and construction supplies used to create fixed assets for the manufacture of weapons and ammunitions for defense and security purposes: construction supplies for building working offices and special-use equipment for credit activities of credit institutions, reinsurance, life insurance and securities companies, hospitals and schools: and civil aircraft and yachts not used for passenger and cargo transport or tourism and hotel business.

Article 2. Extension of VAT payment at the importation stage

1. Business establishments defined in Article 1 of this Circular are entitled to a 60-day extension of the time limit for VAT payment at the stage of importation of machinery, equipment, special-use vehicles included in technology lines and construction supplies which cannot be produced at home and need to be imported to create fixed assets, counting from the prescribed tax payment deadline. Tax payment extension will apply after the port arrival of the first import lot valued at under VND 200 billion. Goods shall be cleared from customs procedures immediately after customs offices complete the physical inspection thereof. The tax payment extension and customs clearance do not depend on whether taxes are owed at the importation stage and no guarantee of credit institutions is required.

2. A dossier of request for tax payment extension comprises:

- A written request for VAT payment extension (1 original). (1) clearly stating the reason for extension of the payment of VAT on imported goods being machinery, equipment, special-use vehicles included in technology lines and construction supplies which cannot be used at home and need to be imported to create fixed assets; (2) guaranteeing the accuracy of declarations: and (3) committing and specifying a plan on payment of the tax amount proposed for payment extension.

For cases in which goods are imported in several lots, the dossier for the first goods lot must be enclosed with a list of imports proposed for tax payment extension, made according to form No. 13 provided in Appendix VI to the Finance Ministry*s Circular No. 79/2009/TT-I3TC of April 20. 2009. guiding customs procedures: customs inspection and supervision, import duty and export duty and lax administration of imports and exports (submitting 2 originals enclosed with 2 conciliation slips made according to form No. 16 provided in Appendix VT to Circular No. 79/2009/TT-BTC).

For cases in which the tax amount proposed for payment extension belongs to different import customs declarations, these declarations must be listed in the written request for tax payment extension.

-The lax declaration dossier of the tax amount proposed for payment extension (1 copy):

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The document approving the investment project or plan which is the investment certificate, for cases in which an investment certificate has been issued by a competent state agency, or the approval document issued by the business establishment's board of directors, shareholders' general meeting or director in accordance with their competence stated in the business establishment's charter, enclosed with the investment registration document and a receipt issued by the agency receiving the investment project dossier (1 copy for each document), for cases in which no investment certificate is available:

For cases in which equipment, machinery and special-use vehicles included in technology lines and construction supplies which cannot be produced at home and need to be imported to create fixed assets are eligible for both VAT payment extension and import duty exemption under the investment law. the dossiers and procedures for VAT payment extension are the same as those required for import duty exemption specified in Article 102 of Circular No. 79/2009/TT-BTC. For papers which are required to be included in both VAT payment extension dossiers and import duty exemption dossiers, only papers required for an import duty exemption dossier must be submitted.

3. Order of tax payment extension:

3.1. Receiving dossiers:

- For cases in which a tax payment extension dossier is directly submitted to a customs office, customs officers shall receive the dossier, affix a stamp certifying the receipt, write the time of receipt and the number of documents in the dossier.

- For cases in which a lax payment extension dossier is sent by post, customs officers shall affix a stamp showing the date of receiving the dossier and record the receipt in the customs office's book of incoming and outgoing mails.

- For cases in which a tax payment extension dossier is sent via computer networks, the receipt, inspection and acceptance of the dossier shall be carried out by the customs office via the c-data processing system.

3.2. Processing of dossiers:

For cases in which a tax payment extension dossier filed by a taxpayer is incomplete, within 1 working day after receiving the dossier, the customs office shall notify such in writing to the taxpayer for supplementation of the dossier.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

If the tax payment extension dossier is complete, accurate and valid as prescribed, the customs office shall issue a written approval of the tax payment extension to the taxpayer within 3 working days after receiving a complete dossier.

Article 3. Procedures for and order of VAT refund

1. A dossier of VAT refund comprises:

a/ A written request for tax refund, made according to form No. 05/DNHT issued together with the Finance Ministry's Circular No. 128/ 2008/TT-BTC of December 24. 2008. guiding the collection and management of state budget revenues via state treasury, clearly stating that tax refund is effected under the guidance in this Circular (writing the number of the Circular), and the dossier has no document on payment of VAT at the importation stage.

b/ A general declaration of the VAT amount paid on imported goods for all customs declarations affixed with a certification stamp of the customs office, made according to form No. 01-1/HTBT. enclosed with the Finance Ministry's Circular No. 60/2007/TT-BTC of June 14,2007. guiding a number of articles of the Law on Tax Administration and Decree No. 85/2007/ ND-CP. in which:

- The "creditable input VAT amount" and "input VAT amount which is higher than the VAT amount proposed to be refunded" items are written with the payable VAT amount:

- The "output VAT amount" item is left blank and crossed out:

- The "paid VAT amount" item is written with "document on payment of VAT at the importation stage is not yet submitted."

c/ A list of import customs declarations affixed with a certification stamp of the customs office, made according to form No. 01-2/GTGT. enclosed with Circular No. 60/2007/TT-BTC. clearly stating that the list is enclosed with the written request for tax refund made according to form No. 05/DNHT in which:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The "invoice number" item is replaced with "customs declaration number";

- The "date of issuance" item is replaced with "date of registration of customs declarations";

- The "notes" column is written with "document on VAT payment is not yet submitted."

Business establishments shall take responsibility before law for the validity, lawfulness and accuracy of dossiers, vouchers, invoices and other documents related to their requests for VAT refund.

2. Order of VAT refund:

2.1. Submission and receipt of VAT refund dossiers:

Business establishments shall compile and send to tax agencies dossiers of request for VAT refund, excluding documents on payment of VAT at the importation stage.

For cases in which a tax refund dossier is directly submitted to a tax office, tax officers shall receive the dossier, and affix a stamp certifying the receipt, write the time of receipt and the number of documents in the dossier.

For cases in which a tax refund dossier is sent by post, tax officers shall affix a stamp certifying the date of receiving the dossier and record the receipt in the tax office's book of incoming and outgoing mails.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2.2. Processing of tax refund:

- For eases in which a tax refund dossier filed by a taxpayer is incomplete, within 2 working days after receiving the dossier, the tax office shall notify such in writing to the taxpayer for supplementation of the dossier.

- In the tax refund dossier is complete, accurate and valid as prescribed, the tax office shall consider and inspect the dossier according to the procedures for VAT refund.

Within 15 days after receiving a complete dossier, the tax office shall notify the business establishment that the dossier is valid for tax refund (even for dossiers subject to inspection prior to tax refund) and request the business establishment to submit documents on payment of VAI* at the importation stage for issuance of a decision on tax refund.

- Within 3 working days after receiving documents on payment of VAT on imported goods, the tax office shall check tax payment documents against the figures declared in the tax refund dossier of the business establishment and issue a tax refund decision. In case the paid VAT amount written in the tax payment document is lower than the lax amount proposed for refund. the to-be-refunded lax amount is that written in tax payment documents. In case the paid VAT amount written in the tax payment document is higher than the tax amount proposed for refund, the to-be-refunded tax amount is the amount proposed for refund.

Article 4. Effect

1. This Circular takes effect on the date of its signing and replaces the Finance Ministry's Circular No. 205/2009/TT-BTC of October 26. 2009. guiding procedures for refund of value-added tax on equipment, machinery, special-use vehicles, construction supplies, raw materials, supplies and semi-finished products included in technology lines which cannot be produced at home and need to be imported to create fixed assets of enterprises. Cases eligible for tax refund under Circular No. 205/2009/TT-BTC for which tax refund dossiers have been submitted prior to the effective date of this Circular but tax refund has not yet been effected will be eligible for tax refund under this Circular.

For cases in which business establishments defined in Article 1 of this Circular have registered import customs declarations prior to the effective date of this Circular but before the tax payment deadline prescribed in Article 42 of the Law on Tax Administration, they will be entitled to tax payment extension and tax refund under this Circular.

2. Other cases of VAT refund not yet guided in this Circular comply with current laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

FOR THE MINISTER OF FINANCE
DEPUTY MINISTER




Do Hoang Anh Tuan

 

;

Thông tư 92/2010/TT-BTC hướng dẫn thủ tục gia hạn nộp thuế và hoàn thuế giá trị gia tăng đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu: 92/2010/TT-BTC
Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính
Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày ban hành: 17/06/2010
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [1]
Văn bản được dẫn chiếu - [4]
Văn bản được căn cứ - [5]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Thông tư 92/2010/TT-BTC hướng dẫn thủ tục gia hạn nộp thuế và hoàn thuế giá trị gia tăng đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [8]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [5]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…