Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 86/2001/TT-BTC

Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2001

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 86/2001/TT-BTC NGÀY 29 THÁNG 10 NĂM 2001 HƯỚNG DẪN HOÀN THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT ĐÃ NỘP ĐỐI VỚI THUỐC LÁ ĐIẾU XUẤT KHẨU

Căn cứ vào quy định tại Điều 3, 4, 12 Nghị định số 84/1998/NĐ-CP ngày 12/10/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;
Để thực hiện việc hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt đối với thuốc lá điếu xuất khẩu tại Công văn số 651/CP-KTTH ngày 23/7/2001 của Chính phủ.
Bộ Tài chính hướng dẫn việc hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) như sau:

1. Đối tượng và điều kiện hoàn thuế

Các cơ sở kinh doanh thành lập theo Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh gọi tắt là cơ sở kinh doanh (kể cả các doanh nghiệp được thành lập theo Luật doanh nghiệp tư nhân và Luật công ty trước đây) đã đăng ký thuế, có giấy phép kinh doanh thuốc lá điếu đã trực tiếp xuất khẩu thuốc lá điếu nhãn hiệu bản quyền nước ngoài sản xuất tại Việt Nam là đối tượng được hoàn lại thuế TTĐB.

Số thuế TTĐB hoàn lại cho cơ sở xuất khẩu thuốc lá điếu được xác định là số thuế TTĐB đã thu ở khâu sản xuất thuốc lá điếu do cơ sở xuất khẩu mua trực tiếp từ chi nhánh thuốc lá nước ngoài tại Việt Nam hoặc từ các cơ sở là nhà phân phối có hợp đồng mua trực tiếp thuốc lá điếu của chi nhánh thuốc lá nước ngoài tại Việt Nam.

Cơ sở xuất khẩu thuốc lá điếu phải đăng ký với cơ quan thuế địa phương về loại thuốc lá điếu (tên nhãn hiệu thuốc lá) xuất khẩu, tên cơ sở bán thuốc lá cho cơ sở để xuất khẩu, có đầy đủ hồ sơ chứng từ xác định về thuốc lá xuất khẩu theo quy định tại điểm 3 dưới đây.

2. Xác định số thuế TTĐB được hoàn

Số thuế TTĐB được xét hoàn theo số lượng thuốc lá thực tế xuất khẩu từng quý.

Số thuế TTĐB được hoàn

=

Số lượng thuốc lá điếu thực xuất khẩu

x

Mức thuế TTĐB đã nộp ở khâu sản xuất

Mức thuế TTĐB đã nộp ở khâu sản xuất do Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) xác định theo số kê khai nộp tại khâu sản xuất.

3. Hồ sơ đề nghị hoàn thuế TTĐB

Các cơ sở xuất khẩu thuốc lá nhãn hiệu bản quyền nước ngoài sản xuất tại Việt Nam thuộc đối tượng được hoàn thuế TTĐB gửi văn bản đề nghị hoàn thuế TTĐB cho Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính (theo mẫu đính kèm) kèm theo đầy đủ các hồ sơ sau:

- Bảng kê hoá đơn mua thuốc lá (theo mẫu 01-BK)

- Bảng kê hoá đơn bán thuốc lá xuất khẩu (theo mẫu 02-BK)

- Bảng kê xuất, nhập, tồn kho thuốc lá (theo mẫu số 03-BK)

- Giấy phép kinh doanh thuốc lá điếu

- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan về số lượng thuốc lá nhãn hiệu bản quyền nước ngoài sản xuất tại Việt Nam đã xuất khẩu theo quy định của Tổng cục Hải quan.

- Hợp đồng bán hàng (bằng văn bản) giữa cơ sở xuất khẩu với thương nhân nước ngoài; Hợp đồng mua thuốc lá nhãn hiệu bản quyền nước ngoài sản xuất tại Việt Nam giữa cơ sở xuất khẩu với chi nhánh thuốc lá nước ngoài tại Việt Nam hoặc nhà phân phối có hợp đồng mua trực tiếp thuốc lá điếu của chi nhánh thuốc lá nước ngoài tại Việt Nam phù hợp với quy định tại Điều 49, 50 và Điều 81 Luật Thương mại.

- Chứng từ thanh toán qua ngân hàng thương mại dưới các hình thức thư tín dụng, nhờ thu, chuyển tiền phù hợp với quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước và thoả thuận trong hợp đồng xuất khẩu. Trường hợp được Ngân hàng nhà nước cho phép thu bằng tiền mặt là ngoại tệ tự do chuyển đổi phải có giấy phép của ngân hàng nhà nước, xác nhận của phía nước ngoài về số lượng hàng đã nhận và số tiền đã thanh toán, chứng từ đã nộp tiền vào tài khoản của cơ sở tại ngân hàng thương mại.

Riêng các trường hợp đã xuất khẩu sang các nước có chung đường biên giới với Việt Nam theo hình thức mua bán hàng hoá qua biên giới trên bộ trước ngày ban hành Thông tư này nếu thanh toán bằng tiền mặt (tiền đồng Việt Nam hoặc đồng tiền của nước có chung biên giới và khu vực kinh tế cửa khẩu Việt Nam) phù hợp với quy định của Ngân hàng nhà nước phải có chứng từ xác nhận của phía nước ngoài về số lượng hàng hoá đã nhận, số tiền đã thanh toán cũng được coi là chứng từ thanh toán hợp lệ.

Các hồ sơ, thủ tục hoàn thuế của cơ sở gửi cho Cục thuế phải là bản chính, riêng giấy phép kinh doanh thuốc lá điếu, tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, hợp đồng thương mại, chứng từ thanh toán nếu là bản sao phải có xác nhận, đóng dấu sao y bản chính của cơ sở. Cơ sở phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các số liệu, chứng từ liên quan đến hồ sơ hoàn thuế.

Hồ sơ xét hoàn thuế được lập theo từng quý. Riêng các trường hợp đã xuất khẩu thuốc lá điếu từ 1/1/2001 đến 30/9/2001 thì cơ sở xuất khẩu lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế một lần đối với thuốc lá điếu đã xuất khẩu gửi đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước ngày 15/11/2001.

4. Trình tự và thẩm quyền hoàn thuế TTĐB

Cục thuế nhận được hồ sơ đề nghị hoàn thuế TTĐB của cơ sở thực hiện kiểm tra:

+ Xác định đối tượng đề nghị hoàn thuế có đúng đối tượng được hoàn thuế TTĐB không.

+ Kiểm tra hồ sơ đã lập đúng quy định chưa: nếu chưa đúng, chưa đủ phải yêu cầu đơn vị bổ sung.

+ Kiểm tra về số lượng thuốc lá mua vào, số thực tế đã xuất khẩu, các hoá đơn, chứng từ liên quan đến thuốc lá xuất khẩu.

Trong thời gian 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị hoàn thuế của cơ sở, Cục thuế kiểm tra hồ sơ, có văn bản xác định cụ thể về số lượng từng loại mác thuốc lá nhãn hiệu bản quyền nước ngoài sản xuất tại Việt Nam mà đơn vị thực tế đã xuất khẩu đề nghị Bộ Tài chính hoàn thuế gửi cùng hồ sơ hoàn thuế của cơ sở về Bộ Tài chính (Tổng cục thuế); Trường hợp cơ sở không đủ điều kiện được hoàn thuế TTĐB thì Cục thuế phải trả lời bằng văn bản cho cơ sở biết.

Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị hoàn thuế do Cục thuế gửi về, Tổng cục thuế có trách nhiệm kiểm tra xác định số thuế TTĐB được hoàn trình Bộ Tài chính quyết định hoàn thuế TTĐB cho cơ sở (theo mẫu đính kèm).

Số thuế TTĐB hoàn cho cơ sở xuất khẩu thuốc lá có nhãn hiệu bản quyền nước ngoài sản xuất tại Việt Nam xuất khẩu, cơ sở phải tính vào thu nhập để xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

5. Thời hiệu thi hành

Việc hoàn thuế TTĐB theo hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng cho thuốc lá điếu có nhãn hiệu bản quyền nước ngoài sản xuất tại Việt Nam xuất khẩu từ 1/1/2001.

 

Vũ Văn Ninh

(Đã ký)

 

HE MINISTRY OF FINANCE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No: 86/2001/TT-BTC

Hanoi, October 29, 2001

 

CIRCULAR

GUIDING THE REFUND OF SPECIAL CONSUMPTION TAX FOR EXPORT CIGARETTES

Pursuant to the provisions in Articles 3, 4 and 12 of the Government’s Decree No. 84/1998/ND-CP of October 12, 1998 detailing the implementation of the Special Consumption Tax Law;
In order to conduct the refund of special consumption tax for export cigarettes as mentioned in the Government’s Official Dispatch No. 651/CP-KTTH of July 23, 2001;
The Ministry of Finance hereby guides the refund of special consumption tax (SCT) as follows:

1. Subjects and conditions for tax refund:

Business establishments established under the State Enterprise Law and the Enterprise Law, that have already made business registration, called business establishments for short (including enterprises established under the Law on Private Enterprises and the Law on Companies), have already made tax registration, have cigarette business licenses, have directly exported foreign-labeled or -copyright cigarettes manufactured in Vietnam shall be entitled to SCT refund.

The SCT amount to be refunded to the cigarette-exporting establishments is determined being the SCT amount already collected in the stage of production of cigarettes which have been purchased by the exporting establishments directly from Vietnam-based foreign cigarette branches or establishments being distributors that have contracts on purchasing cigarettes directly from Vietnam-based foreign cigarette branches.

The cigarette-exporting establishments must register with the local tax bodies the types of export cigarettes (appellations of cigarette labels), the names of establishments that sell cigarettes to them for export with full dossiers and vouchers certifying the export cigarettes as prescribed at Point 3 below.

2. Determination of the to be-refunded SCT amount:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



The to be- The volume of The level of SCT refunded = actually- exported x already paid in the SCT amount cigarettes production stage

The SCT level already paid in the production stage shall be determined by the Finance Ministry (the General Tax Department) according to the amount declared for payment in the production stage.

3. SCT refund-requesting dossiers:

The establishments which export foreign-labeled or -copyright cigarettes manufactured in Vietnam and are entitled to the SCT refund shall send to the Tax Departments of the provinces or centrally-run cities where they are headquartered the written request for the SCT refund, enclosed with the following complete dossiers:

- List of receipts of cigarette purchase;

- List of receipts of sale of export cigarettes;

- List of export, import and unsold cigarettes;

- Cigarette business licenses;

- Import/export goods declarations with the customs offices certification on the volume of foreign-labeled or -copyright cigarettes manufactured in Vietnam which have been already exported under the General Customs Department’s regulations;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Vouchers of payment via commercial banks in forms of letter of credit, authorized collection or money transfer in accordance with the State Bank’s current regulations and agreement in the export contracts. In cases where the State Bank permits the collection of cash in freely-convertible foreign currencies, the State Bank’s permit, the foreign party(ies) certification on the already-received goods volume and the already-paid money amount, and the vouchers certifying that money has been already paid into the establishments accounts at commercial banks are required.

Particularly for cases where cigarettes had been exported to countries bordering on Vietnam in form of goods sale/purchase across the land borders before the date of issuance of this Circular, if the payment was made in cash (Vietnam dong or currencies of the countries having common borders and border-gate economic zones with Vietnam) in accordance with the State Bank’s regulations, the foreign party(ies) written certification of the already-received goods volume are required, the already-paid money amount is also considered valid payment voucher.

The tax refund dossiers sent by establishments to the Tax Departments must be the originals; particularly for cigarette business licenses, import/export goods declarations, commercial contracts and payment vouchers, if they are copies, they must be stamped by the establishments and certified as the true copies of originals. The establishments must be held responsible before law for the data and vouchers relating to the tax refund dossiers.

The tax refund dossiers shall be made quarterly. Particularly for cases where cigarettes had been exported between January 1, 2001 and September 30, 2001, the exporting establishments shall make dossiers requesting the lump-sum tax refund for the already exported cigarettes and send them to their direct-managing tax bodies before November 15, 2001.

4. SCT refund order and competence:

The Tax Departments shall, when receiving the establishments SCT refund requesting-dossiers, examine:

- The tax refund requesters to see if they are eligible for the SCT refund or not;

- The dossiers to see if they have been made properly or not: if not, the units shall be requested to supplement them;

- The volume of purchased cigarettes, the volume of actually-exported cigarettes, and receipts and vouchers relating to export cigarettes.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Within 10 working days after receiving the tax refund-requesting dossiers sent by the Tax Departments, the General Tax Department shall have to examine and determine the to be-refunded SCT amount and submit such to the Finance Ministry for decision on the SCT refund to the establishments.

The SCT amount refunded to the establishments which export foreign-labeled or -copyright cigarettes manufactured in Vietnam for export must be accounted into the establishments income for determining the income liable to enterprise income tax.

5. Statue of limitations for implementation:

The refund of SCT under this Circular’s guidance applies to foreign-labeled or -copyright cigarettes manufactured in Vietnam for export as from January 1, 2001.

 

 

FOR THE FINANCE MINISTER
VICE MINISTER




Vu Van Ninh

 

;

Thông tư 86/2001/TT-BTC hướng dẫn hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt đối với thuốc lá điếu xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu: 86/2001/TT-BTC
Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính
Người ký: Vũ Văn Ninh
Ngày ban hành: 29/10/2001
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [5]
Văn bản được căn cứ - [1]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Thông tư 86/2001/TT-BTC hướng dẫn hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt đối với thuốc lá điếu xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [4]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [3]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…