BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 82/2009/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 27 tháng 04 năm 2009 |
QUY ĐỊNH VỀ MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ BÁN ĐẤU GIÁ CỔ PHẦN
Căn cứ Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh
phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/06/2007 của Chính phủ về chuyển
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19/01/2007 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá
tài sản;
Căn cứ Nghị định số 09/2009/NĐ-CP ngày 05/02/2009 của Chính phủ về việc ban
hành Quy chế quản lý tài chính của công ty Nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu
tư vào doanh nghiệp khác;
Bộ Tài chính quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu
giá, như sau:
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Phí bán đấu giá cổ phần quy định tại Thông tư này áp dụng đối với việc bán đấu giá cổ phần tại Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm giao dịch Chứng khoán và các tổ chức được phép tổ chức bán đấu giá cổ phần theo quy định của pháp luật.
2. Đối tượng nộp phí bán đấu giá cổ phần là các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có cổ phần được bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
3. Đơn vị được thu phí bán đấu giá cổ phần bao gồm: Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán và các tổ chức được phép tổ chức bán đấu giá cổ phần theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Mức thu phú bán đấu giá cổ phần
1. Mức thu phí bán đấu giá cổ phần áp dụng tại Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán là 0,3% trên tổng giá trị cổ phần thực tế bán được và tối đa không vượt quá 300 triệu đồng/1 cuộc bán đấu giá cổ phần.
2. Mức thu phí bán đấu giá cổ phần áp dụng tại các tổ chức được phép tổ chức bán đấu giá cổ phần theo quy định của pháp luật do các bên tự thỏa thuận nhưng mức thu không vượt quá 0,3% trên tổng giá trị cổ phần thực tế bán được.
Điều 3. Chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bán đấu giá cổ phần:
1. Phí từ hoạt động bán đấu giá cổ phần được thu bằng Việt Nam đồng. Các công ty đăng ký bán đấu giá cổ phần có trách nhiệm nộp toàn bộ phí bán đấu giá theo quy định cho Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán và các tổ chức được phép tổ chức bán đấu giá cổ phần sau khi hoàn tất đợt bán đấu giá.
2. Phí bán đấu giá cổ phần thu được là khoản thu không thuộc Ngân sách nhà nước. Đơn vị thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền thu phí sau khi đã nộp thuế theo quy định của pháp luật.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký.
2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng, công khai chế độ thu phí không quy định tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC và Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung.
Nơi nhận: |
KT.
BỘ TRƯỞNG |
THE
MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 82/2009/TT-BTC |
Hanoi, April 27, 2009 |
CIRCULAR
PROVIDING FOR THE RATES AND COLLECTION, REMITTANCE, MANAGEMENT AND USE OF THE SHARE AUCTION CHARGE
Pursuant to the Government’s Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3, 2002, detailing the Ordinance on Charges and Fees;
Pursuant to the Government’s Decree No. 24/2006/ND-CP of March 6, 2006, amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3, 2002, which details the Ordinance on Charges and Fees;
Pursuant to the Government’s Decree No. 118/2008/ND-CP of November 27, 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
Pursuant to the Government’s Decree No. 109/2007/ND-CP of June 26, 2007, on the transformation of enterprises with 100% state capital into joint-stock companies;
Pursuant to the Government’s Decree No. 14/2007/ND-CP of January 19, 2007, detailing a number of articles of the Securities Law;
Pursuant to the Government’s Decree No. 05/2005/ND-CP of January 18, 2005, on the auction of assets;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The Ministry of Finance provides for the rates and collection, remittance, management and use of the auction charge as follows:
Article 1. Scope and subjects of application
1. The share auction charge specified in this Circular is applicable to the auction of shares at the Stock Exchange, the Securities Trading Center and institutions licensed to auction shares under law.
2. Payers of the share auction charge include enterprises, organizations and individuals that have shares auctioned under law.
3. Units licensed to collect the share auction charge include the Stock Exchange, the Securities Trading Center and institutions licensed to auction shares under law.
Article 2. Share auction charge rate
1. The share auction charge rate applicable to the Stock Exchange and the Securities Trading Center is 0.3% of the total value of actually auctioned shares but must not exceed VND 300 million/auction.
2. Related parties shall agree on the share auction charge rate applicable to institutions licensed to auction shares under law, which must not exceed 0.3% of the total value of actually auctioned shares.
Article 3. Collection, remittance, management and use of the share auction charge
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. The collected share auction charge constitutes a non-state budget revenue. Charge collectors shall pay tax on the collected charge amounts and may manage and use the charge amounts after paying tax in accordance with law.
Article 4. Organization of implementation
1. This Circular takes effect 45 days from the date of its signing.
2. Other matters related to the collection, remittance, management and use of the share auction charge and publicity of charge collection regulations which are not provided for in this Circular comply with the Finance Ministry’s Circular No. 63/2002/TT-BTC of July 24, 2002, guiding regulations on charges and fees; Circular No. 45/2006/TT-BTC of May 25, 2006, amending and supplementing Circular No. 63/2002/TT-BTC; and Circular No. 60/2007/TT-BTC of June 14, 2007, guiding a number of articles of the Tax Administration Law and guiding the Government’s Decree No. 85/2007/ND-CP of May 25, 2007, which details a number of articles of the Tax Administration Law.
Any problems arising in the course of implementation should be promptly reported to the Ministry of Finance for study and additional guidance.-
FOR
THE MINISTER OF FINANCE
DEPUTY MINISTER
Do Hoang Anh Tuan
;
Thông tư 82/2009/TT-BTC quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bán đấu giá cổ phần do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 82/2009/TT-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 27/04/2009 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 82/2009/TT-BTC quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bán đấu giá cổ phần do Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video