BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 77/2014/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 16 tháng 6 năm 2014 |
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Quản lý Thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý Thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý công sản,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Thông tư này hướng dẫn việc xác định và trình tự, thủ tục xác định, thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước; miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước; hướng dẫn xử lý chuyển tiếp và một số nội dung cụ thể tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 46/2014/NĐ-CP).
1. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính (đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên), đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước; công nhận quyền sử dụng đất thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất theo quy định của Luật Đất đai và Nghị định số 46/2014/NĐ-CP.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Mục 1. XÁC ĐỊNH VÀ THU NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT
Điều 3. Xác định đơn giá thuê đất
1. Trường hợp trả tiền thuê đất hàng năm không thông qua đấu giá
Đơn giá thuê đất hàng năm được xác định bằng mức tỷ lệ (%) nhân (x) với giá đất tính thu tiền thuê đất, trong đó:
a) Mức tỷ lệ (%) để tính đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định cụ thể theo từng khu vực, tuyến đường tương ứng với từng mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP và được công bố công khai trong quá trình tổ chức thực hiện.
b) Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không thông qua hình thức đấu giá mà diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất tại Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh còn lại thì giá đất tính thu tiền thuê đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư quy định tại Nghị định của Chính phủ về giá đất.
c) Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không thông qua hình thức đấu giá mà diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất tại Bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại thì giá đất tính thu tiền thuê đất là giá đất được tính theo mục đích sử dụng đất thuê do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Bảng giá đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất.
d) Hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất tính thu tiền thuê đất do Sở Tài chính chủ trì xác định theo từng khu vực, tuyến đường, vị trí tương ứng với từng mục đích sử dụng đất phù hợp với thị trường và điều kiện phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành hàng năm sau khi xin ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Trường hợp tại một số vị trí đất thực hiện dự án trong cùng một khu vực, tuyến đường có hệ số sử dụng đất (mật độ xây dựng, chiều cao của công trình) khác với mức bình quân chung của khu vực, tuyến đường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hệ số điều chỉnh giá đất cao hơn hoặc thấp hơn mức bình quân chung để tính thu tiền thuê đất đối với các trường hợp này và quy định cụ thể trong Quyết định ban hành hệ số điều chỉnh giá đất của địa phương.
2. Trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá
Đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê là giá đất được xác định theo thời hạn sử dụng đất tương ứng với thời gian thuê đất, trong đó:
a) Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá mà diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất tại Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh còn lại thì giá đất tính thu tiền thuê đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư quy định tại Nghị định của Chính phủ về giá đất.
b) Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá mà diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất tại Bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại thì giá đất tính thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê là giá đất của thời hạn thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Bảng giá đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này.
c) Trường hợp thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất thì giá đất để xác định đơn giá thuê đất được xác định theo công thức sau:
Giá đất của thời hạn thuê đất |
= |
Giá đất tại Bảng giá đất |
x |
Thời hạn thuê đất |
Thời hạn của loại đất tại Bảng giá đất |
3. Trường hợp xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuê
a) Đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê theo hình thức thuê đất trả tiền hàng năm, đơn giá khởi điểm để thực hiện đấu giá là giá đất được xác định theo mục đích sử dụng đất thuê tương ứng với thời hạn thuê đất quy định tại Bảng giá đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất nhân (x) với mức tỷ lệ (%) để tính đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
b) Đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê theo hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, giá đất để xác định đơn giá khởi điểm để thực hiện đấu giá được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư.
4. Trường hợp điều chỉnh đơn giá thuê đất
Đối với trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm, khi hết thời gian ổn định đơn giá thuê đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP, đơn giá thuê đất áp dụng cho chu kỳ ổn định tiếp theo được xác định bằng giá đất tại Bảng giá đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất nhân (x) với mức tỷ lệ (%) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm điều chỉnh đơn giá thuê đất.
5. Trường hợp xác định giá trị quyền sử dụng đất tính vào giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hóa mà doanh nghiệp cổ phần hóa lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì giá đất tính thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
6. Trách nhiệm xác định đơn giá thuê đất
a) Cơ quan thuế theo thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thực hiện xác định đơn giá thuê đất đối với trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 4 Điều này.
b) Cơ quan tài chính thực hiện xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuê, giá trị quyền sử dụng đất thuê để tính vào giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hóa quy định tại Khoản 3, Khoản 5 Điều này.
Điều 4. Diện tích phải nộp tiền thuê đất
1. Diện tích phải nộp tiền thuê đất là diện tích đất có thu tiền thuê đất ghi trong quyết định cho thuê đất. Trường hợp diện tích ghi trong hợp đồng thuê đất lớn hơn so với diện tích trong quyết định cho thuê đất thì diện tích đất cho thuê được xác định theo diện tích ghi trong hợp đồng thuê đất.
2. Đối với trường hợp chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng đang sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê đất theo quy định của Luật Đất đai thì diện tích tính thu tiền thuê đất là diện tích thực tế đang sử dụng.
a) Trường hợp tách riêng được diện tích đất phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ phải nộp tiền thuê đất thì diện tích phải nộp tiền thuê đất là diện tích đất thực tế sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
b) Trường hợp không tách riêng được diện tích đất phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ phải nộp tiền thuê đất thì việc tính tiền thuê đất được thực hiện theo phương pháp phân bổ. Số tiền thuê đất phải nộp được tính theo diện tích đất, diện tích công trình, nhà xưởng sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Trường hợp không phân bổ được theo diện tích nêu trên thì tiêu thức phân bổ là doanh thu hàng hoá, dịch vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ so với tổng doanh thu của cơ quan, đơn vị thực hiện trong năm.
c) Cơ quan thuế chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xác định, tính và thu tiền thuê đất đối với các trường hợp quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này.
Điều 5. Xác định tiền thuê đất
1. Việc xác định tiền thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, tiền thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP. Số tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước được xác định sau khi đã được trừ (-) đi số tiền thuê đất được miễn, giảm (nếu có) và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP.
2. Trường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 12 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP để thực hiện dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất mà phải chuyển mục đích sử dụng đất sau khi nhận chuyển nhượng và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về nộp tiền thuê đất thì được trừ số tiền đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào số tiền thuê đất phải nộp; số tiền được trừ vào tiền thuê đất phải nộp được xác định theo giá đất của mục đích đất nhận chuyển nhượng tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng không vượt quá số tiền phải bồi thường, hỗ trợ tương ứng với trường hợp Nhà nước thu hồi đất, cụ thể:
a) Trường hợp người thuê đất lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì số tiền đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP.
b) Trường hợp người thuê đất lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, số tiền đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nêu trên được quy đổi ra thời gian đã hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Việc quy đổi số tiền này ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất trong trường hợp lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm được thực hiện theo công thức sau:
n |
= |
Số tiền đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất |
Tiền thuê đất phải nộp một năm |
Trong đó:
- n: Số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất
- Số tiền đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân được xác định theo giá đất của mục đích nhận chuyển nhượng tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP.
- Tiền thuê đất phải nộp một năm được xác định bằng đơn giá thuê đất hàng năm tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhân (x) với diện tích đất phải nộp tiền thuê đất.
3. Trường hợp nhận chuyển nhượng hợp pháp quyền sử dụng đất đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; sau đó chuyển mục đích sử dụng đất sang đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai thì số tiền đã trả để nhận chuyển nhượng được trừ vào số tiền thuê đất phải nộp nếu lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê. Trường hợp người được Nhà nước cho thuê đất lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền hàng năm thì số tiền đã trả để nhận chuyển nhượng được quy đổi ra thời gian đã hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Việc xác định số tiền đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được trừ vào số tiền thuê đất phải nộp hoặc quy đổi ra thời gian hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất và được xác định như sau:
a) Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì số tiền đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định bằng số tiền thuê đất theo mục đích sử dụng đất phải nộp một lần cho thời gian sử dụng đất còn lại trước khi chuyển mục đích sử dụng đất nhưng không vượt quá số tiền bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất và được xác định theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP.
b) Đối với trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm thì số tiền đã trả để nhận chuyển nhượng được quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất theo công thức quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp trong hạn mức sử dụng đất nông nghiệp, nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang mục đích sản xuất kinh, doanh phi nông nghiệp mà lựa chọn hình thức thuê đất thì được trừ giá trị quyền sử dụng đất nông nghiệp vào tiền thuê đất phải nộp; mức được trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp. Giá trị quyền sử dụng đất nông nghiệp trừ vào tiền thuê đất phải nộp được xác định như sau:
a) Nếu giá đất để xác định đơn giá thuê đất được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất thì giá đất nông nghiệp cũng được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
b) Nếu giá đất để xác định đơn giá thuê đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư thì giá đất nông nghiệp cũng được xác định theo giá đất cụ thể tương ứng và do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
a) Trường hợp giá đất để tính tiền thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư thì thực hiện thu chênh lệch giữa tiền thuê đất tính theo giá đất xác định theo các phương pháp nêu trên của quy hoạch xây dựng chi tiết trước và sau khi điều chỉnh tại cùng thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thay đổi quy hoạch xây dựng.
b) Trường hợp giá đất để tính tiền thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất thì thực hiện thu chênh lệch giữa tiền thuê đất tính theo giá đất xác định theo các phương pháp nêu trên của quy hoạch xây dựng chi tiết trước và sau khi điều chỉnh tại cùng thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thay đổi quy hoạch xây dựng.
6. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thông qua hình thức đấu giá và đã nộp tiền trúng đấu giá theo quy định của pháp luật, nhưng trong quá trình thực hiện dự án, tổ chức được Nhà nước cho thuê đất đề nghị thay đổi quy hoạch xây dựng chi tiết dẫn đến tăng hệ số sử dụng đất (mật độ xây dựng, chiều cao của công trình) thì xử lý như sau:
a) Trường hợp giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư thì thực hiện thu chênh lệch giữa tiền thuê đất tính theo giá đất xác định theo các phương pháp nêu trên của quy hoạch xây dựng chi tiết trước và sau khi điều chỉnh tại cùng thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thay đổi quy hoạch xây dựng.
b) Trường hợp giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất thì căn cứ vào Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất và nguyên tắc điều chỉnh hệ số này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định để thực hiện thu chênh lệch giữa tiền thuê đất tính theo giá đất được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất tương ứng với quy hoạch xây dựng trước và sau khi điều chỉnh tại cùng thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thay đổi quy hoạch xây dựng.
7. Trường hợp do yêu cầu quản lý, Nhà nước điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết làm giảm hệ số sử dụng đất (mật độ xây dựng, chiều cao của công trình) dẫn đến giảm tiền thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì tổ chức được hoàn trả chênh lệch giữa tiền thuê đất xác định theo quy hoạch xây dựng chi tiết trước và sau khi điều chỉnh tại cùng thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh quy hoạch. Việc xác định số tiền chênh lệch được thực hiện theo quy định tại Khoản 5, Khoản 6 Điều này.
Việc hoàn trả tiền thuê đất theo quy định tại Khoản này được thực hiện dưới hình thức hoàn trả trực tiếp hoặc bù trừ vào nghĩa vụ tài chính của tổ chức với Nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về quản lý thuế.
8. Trường hợp người sử dụng đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, khi chuyển sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê để thực hiện dự án đầu tư với thời hạn thuê đất dài hơn thời gian sử dụng đất còn lại của đất nhận chuyển nhượng thì phải nộp tiền thuê đất theo mục đích sử dụng đất mới tại thời điểm chuyển từ giao đất sang thuê đất và được trừ đi số tiền đã nhận chuyển nhượng.
Số tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được trừ vào tiền thuê đất theo quy định tại Khoản này được xác định theo công thức sau:
Số tiền nhận chuyển nhượng được trừ |
= |
Tiền sử dụng đất tính theo giá đất của thời hạn sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất tại thời điểm chuyển từ giao đất sang thuê đất |
x |
Thời hạn sử dụng đất còn lại |
Tổng thời hạn sử dụng đất có thu tiền sử sụng đất |
9. Mẫu Thông báo số tiền thuê đất phải nộp được thực hiện theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 6. Xử lý tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng
1. Đối với trường hợp Quỹ phát triển đất ứng vốn cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá hoặc không thông qua hình thức đấu giá và không thuộc trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất thì người được Nhà nước cho thuê đất phải nộp tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Việc hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng cho Quỹ phát triển đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Trường hợp không cân đối được ngân sách để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng, khi cho thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc người được Nhà nước cho thuê đất trả trước tiền thuê đất tương ứng với số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và số tiền này được quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất hàng năm.
2. Đối với trường hợp Quỹ phát triển đất ứng vốn cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để cho thuê đất và thuộc trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất thì việc hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng cho Quỹ phát triển đất được thực hiện như sau:
a) Trường hợp thuộc đối tượng được miễn toàn bộ tiền thuê đất trong thời gian thuê đất theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP, người được Nhà nước cho thuê đất phải hoàn trả chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vào ngân sách nhà nước và khoản chi phí này được tính vào vốn đầu tư của dự án. Việc hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng cho Quỹ phát triển đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
b) Trường hợp thuộc đối tượng được miễn, giảm một phần tiền thuê đất theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP, người được Nhà nước cho thuê đất phải hoàn trả chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vào ngân sách nhà nước và được trừ vào số tiền thuê đất phải nộp trong trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc được quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm theo chính sách và giá đất tại thời điểm được Nhà nước cho thuê đất; số tiền còn lại (nếu có) được tính vào vốn đầu tư của dự án. Việc hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng cho Quỹ phát triển đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Trường hợp số tiền ứng trước về bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vượt quá tiền thuê đất phải nộp thì chỉ được trừ bằng tiền thuê đất phải nộp; số còn lại được tính vào vốn đầu tư của dự án.
Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng đã ứng trước theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được trừ vào tiền thuê đất phải nộp, được quy đổi theo chính sách và giá đất tại thời điểm được Nhà nước cho thuê đất và được xác định là thời gian đã hoàn thành việc nộp tiền thuê đất hàng năm.
5. Cơ quan tài chính thực hiện ghi thu, ghi chi số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng mà người được Nhà nước cho thuê đất đã tự nguyện ứng trước được trừ vào tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp theo quy định tại pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 7. Trình tự, thủ tục xác định đơn giá thuê đất và thu nộp tiền thuê đất
1. Đối với trường hợp cho thuê đất mới
a) Căn cứ quyết định cho thuê đất, hồ sơ địa chính do cơ quan tài nguyên và môi trường chuyển đến, cơ quan thuế xác định đơn giá thuê đất như sau:
- Trường hợp áp dụng phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư: căn cứ giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, mức tỷ lệ (%) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, cơ quan thuế xác định đơn giá thuê đất cho kỳ ổn định đơn giá thuê đất đầu tiên để thông báo bằng văn bản cho người thuê đất và chuyển cho cơ quan tài nguyên và môi trường làm căn cứ ghi vào hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp áp dụng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất: căn cứ vào Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, mức tỷ lệ (%) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, cơ quan thuế xác định đơn giá thuê đất của chu kỳ ổn định đầu tiên để thông báo bằng văn bản cho người thuê đất và chuyển cho cơ quan tài nguyên và môi trường để làm căn cứ ghi vào hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật.
b) Căn cứ vào đơn giá thuê đất xác định tại Điểm a Khoản này và diện tích phải nộp tiền thuê đất; số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng và tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được trừ vào tiền thuê đất do cơ quan tài chính xác định và chuyển đến (nếu có), cơ quan thuế xác định và ban hành Thông báo số tiền thuê đất phải nộp và mở sổ theo dõi việc thu, nộp tiền thuê đất.
c) Cơ quan tài chính xác định các khoản được trừ về tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP, hướng dẫn tại Thông tư này và chuyển cho cơ quan thuế làm cơ sở xác định tiền thuê đất phải nộp.
2. Đối với trường hợp điều chỉnh đơn giá thuê đất khi hết chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất
Khi đến thời điểm phải điều chỉnh lại đơn giá thuê đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP; căn cứ giá đất tại Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, mức tỷ lệ (%) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, cơ quan thuế xác định lại đơn giá thuê đất và thông báo số tiền thuê đất phải nộp hàng năm của chu kỳ ổn định tiếp theo cho người thuê đất.
3. Hàng năm cơ quan thuế thông báo nộp tiền thuê đất trực tiếp cho người phải nộp tiền thuê đất. Trường hợp căn cứ tính tiền thuê đất có thay đổi thì phải xác định lại tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này, gửi thông báo cho người thuê đất thực hiện.
Năm nộp tiền thuê đất tính theo năm dương lịch, từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm. Trường hợp năm đầu tiên thuê đất, năm kết thúc thuê đất không đủ 12 tháng thì tiền thuê năm đầu và năm kết thúc tính theo số tháng thuê. Trường hợp thời gian thuê đất của tháng thuê đầu tiên hoặc tháng thuê kết thúc không đủ số ngày của một (01) tháng thì:
a) Nếu số ngày thuê đất từ 15 ngày trở lên đến đủ tháng ( >= 15 ngày) thì tính tròn 01 tháng.
b) Nếu số ngày thuê đất dưới 15 ngày (< 15 ngày) thì không tính tiền thuê đất.
4. Người thuê đất căn cứ vào thông báo nộp tiền thuê đất nộp tiền tại địa điểm đã ghi trong Thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời hạn quy định, cụ thể:
a) Đối với thuê đất, thuê mặt nước trả tiền hàng năm
- Việc nộp tiền mỗi năm được chia làm 2 kỳ: kỳ thứ nhất nộp tối thiểu 50% trước ngày 31 tháng 5; kỳ thứ hai trước ngày 31 tháng 10 hàng năm. Đối với trường hợp thuê đất mới mà thời điểm xác định nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất phải nộp của năm đầu tiên sau ngày ngày 31 tháng 10 thì cơ quan thuế ra Thông báo nộp tiền thuê đất cho thời gian còn lại của năm.
- Quá thời hạn nộp tiền thuê đất mỗi kỳ nộp tiền ghi trên Thông báo của cơ quan thuế, người thuê đất phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chưa nộp theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế.
b) Đối với trường hợp nộp tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký Thông báo tiền thuê đất của cơ quan thuế, người thuê đất phải nộp 50% tiền thuê đất theo Thông báo.
- Trong thời hạn 60 ngày tiếp theo, người thuê đất phải nộp đủ tiền thuê đất còn lại theo Thông báo.
- Quá thời hạn quy định nêu trên, người được Nhà nước cho thuê đất chưa nộp đủ tiền thuê đất theo Thông báo thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuê đất chưa nộp theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế.
5. Kho bạc nhà nước, ngân hàng thương mại được ủy nhiệm phối hợp thu ngân sách nhà nước hoặc cơ quan thuế khi thu tiền thuê đất phải sử dụng chứng từ thu tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định về hướng dẫn tập trung, quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước.
6. Việc ủy nhiệm thu tiền thuê đất, thuê mặt nước của tổ chức, cá nhân được thuê đất, thuê mặt nước trong cảng hàng không, sân bay cho Cảng vụ hàng không thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
7. Cơ quan thuế phải mở sổ thu nộp tiền thuê đất tại địa phương theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Điều 8. Áp dụng đơn giá thuê đất
1. Dự án thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm trước ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành và đang trong thời gian ổn định đơn giá thuê đất nhưng đơn giá thuê đất đang nộp cao hơn đơn giá thuê đất quy định tại Nghị định này thì được thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê đất theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP nếu người thuê đất có đề nghị bằng văn bản. Cơ quan thuế chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan để xác định lại đơn giá thuê đất đối với trường hợp nêu trên; thời điểm xác định lại và bắt đầu ổn định đơn giá thuê đất được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
2. Dự án thuê đất trước ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành mà tại một trong ba loại giấy tờ sau đây: Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư), Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng thuê đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp (ký kết) có quy định đơn giá thuê đất và có ghi nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất thì việc điều chỉnh đơn giá thuê đất được thực hiện như sau:
a) Đối với dự án đầu tư mà tại một trong ba loại giấy tờ nêu trên có quy định đơn giá thuê đất và nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê theo các quy định về đơn giá cho thuê đất của Bộ Tài chính (Quyết định số 210A-TC/VP ngày 01 tháng 4 năm 1990, Quyết định số 1417/TC-TCĐN ngày 30 tháng 12 năm 1994, Quyết định số 179/1998/QĐ-BTC ngày 24 tháng 02 năm 1998, Quyết định số 189/2000/QĐ-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2000, Quyết định số 1357/TC/QĐ-TCT ngày 30 tháng 12 năm 1995) hoặc đã thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư), thay đổi lại mẫu Hợp đồng thuê đất do quy định về thủ tục hành chính mà tại các giấy tờ được cấp đổi không còn nội dung ghi nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất nhưng mục đích sử dụng đất không thay đổi; đến ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành chưa thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ và không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 18 Thông tư này thì cơ quan thuế báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất tương ứng với mỗi chu kỳ điều chỉnh theo nguyên tắc sau mỗi chu kỳ ổn định 5 năm tăng 15% so với chu kỳ trước đó.
b) Đối với dự án đầu tư mà tại một trong ba loại giấy tờ nêu trên có quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước và nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê theo các quy định về đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước của Bộ Tài chính như Điểm a Khoản này nhưng đã thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ hoặc đã thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư), thay đổi lại mẫu Hợp đồng thuê đất do quy định về thủ tục hành chính mà tại các giấy tờ được cấp đổi không còn nội dung ghi nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất nhưng mục đích sử dụng đất không thay đổi và đã thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP, khi đến các kỳ điều chỉnh đơn giá thuê đất tiếp theo thì cơ quan thuế báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết mức điều chỉnh đơn giá thuê đất nhưng không vượt quá mức tỷ lệ (%) điều chỉnh đơn giá thuê đất đã được quy định tại một trong ba loại giấy tờ nêu trên so với đơn giá thuê đất đã được điều chỉnh của kỳ ổn định trước đó và áp dụng cho thời gian thuê đất còn lại theo đề nghị bằng văn bản của người thuê đất.
Điều 9. Xác định, thu nộp tiền thuê đất xây dựng công trình ngầm
1. Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP, Sở Tài chính phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy định mức đơn giá đất xây dựng công trình ngầm không gắn với công trình xây dựng trên mặt đất có mục đích kinh doanh phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của địa phương.
2. Đối với đất xây dựng công trình ngầm gắn với phần ngầm công trình xây dựng trên mặt đất mà có phần diện tích xây dựng công trình ngầm vượt ra ngoài phần diện tích đất trên bề mặt có thu tiền thuê đất thì đơn giá thuê đất của phần diện tích xây dựng công trình ngầm vượt thêm này được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Căn cứ mức thu do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và hồ sơ, thông tin địa chính do cơ quan tài nguyên và môi trường cung cấp, Cục Thuế xác định số tiền thuê đất phải nộp đối với trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này và thông báo cho người thuê đất để thực hiện nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.
4. Đơn giá thuê đất trong trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm để xây dựng công trình ngầm được ổn định 05 năm. Hết chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất, cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm theo chính sách và giá đất tại thời điểm điều chỉnh.
Điều 10. Xác định, thu nộp tiền thuê đất có mặt nước
1. Căn cứ quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP, Sở Tài chính phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành mức thu đối với phần diện tích đất có mặt nước, trong đó:
a) Đối với trường hợp thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; phần diện tích đất có mặt nước sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất có mặt nước sử dụng làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư thì đơn giá thuê đất có mặt nước được xác định bằng 50% đơn giá thuê của loại đất có vị trí liền kề có cùng mục đích sử dụng.
b) Đối với trường hợp không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản này, đơn giá thuê đất có mặt nước được xác định không thấp hơn 50% đơn giá thuê của loại đất có vị trí liền kề có cùng mục đích sử dụng.
2. Đối với trường hợp tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất có mặt nước để thực hiện dự án đầu tư, căn cứ mức thu do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và hồ sơ, thông tin về địa chính do cơ quan tài nguyên và môi trường cung cấp, Cục Thuế xác định số tiền thuê đất có mặt nước phải nộp và thông báo cho người cho thuê đất theo quy định của pháp luật. Số tiền thuê đất có mặt nước phải nộp được xác định bằng số tiền thuê đất của phần diện tích không có mặt nước cộng với số tiền thuê của phần diện tích mặt nước.
3. Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuê đất có mặt nước để sản xuất kinh doanh, căn cứ mức thu do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và hồ sơ, thông tin về địa chính do cơ quan tài nguyên và môi trường cung cấp, Chi cục Thuế xác định số tiền thuê đất có mặt nước phải nộp và thông báo cho người cho thuê đất theo quy định của pháp luật tương tự đối với trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp do biến động thường xuyên của mức nước mà không thể xác định được chính xác phần diện tích đất, phần diện tích mặt nước tại thời điểm được Nhà nước cho thuê thì phần diện tích mặt nước được xác định theo mức bình quân trong năm làm cơ sở tính tiền thuê đối với phần diện tích này.
Điều 11. Xác định, thu nộp tiền thuê mặt nước
1. Căn cứ vào khung giá thuê mặt nước quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đơn giá thuê mặt nước của từng dự án cụ thể (trừ các dự án thuộc Khoản 2 Điều này), trong đó:
a) Dự án sử dụng mặt nước cố định quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP là mặt nước sử dụng cho dự án hoạt động cố định tại một địa điểm nhất định; xác định rõ địa điểm, tọa độ cố định mặt nước cho thuê trong suốt thời gian thực hiện dự án.
b) Dự án sử dụng mặt nước không cố định quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP là mặt nước cho thuê không xác định rõ được địa điểm, không xác định rõ giới hạn trong phạm vi tọa độ nhất định để cho thuê và dự án hoạt động không cố định tại một địa điểm mặt nước nhất định.
c) Diện tích mặt nước thuê để tính tiền thuê mặt nước là diện tích được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho thuê theo quy định của pháp luật.
d) Thời điểm tính tiền thuê mặt nước là thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho thuê theo quy định của pháp luật.
e) Số tiền thuê mặt nước phải nộp được xác định theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP.
2. Riêng đối với dự án khai thác dầu khí ở lãnh hải và thềm lục địa Việt Nam, việc xác định tiền thuê mặt nước (mặt biển) được thực hiện như sau:
a) Diện tích để tính tiền thuê mặt nước (mặt biển) là diện tích được giao để thăm dò, khai thác dầu khí.
b) Đơn giá thuê mặt nước (mặt biển) được áp dụng ở mức giá tối đa của khung giá thuê mặt nước quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 46/ 2014/NĐ-CP và được ổn định 05 năm theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP hoặc theo các cam kết riêng của Chính phủ Việt Nam với Chính phủ hoặc tổ chức nước ngoài theo các Hiệp định đã ký kết. Đối với dự án khai thác dầu khí đang thuê mặt nước và đơn giá thuê mặt nước đang áp dụng theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ thì tiếp tục được áp dụng đơn giá thuê mặt nước đó cho thời gian thuê còn lại của dự án; hết thời hạn thuê mặt nước của dự án, đơn giá thuê mặt nước áp dụng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 7 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.
c) Thời điểm tính tiền thuê mặt nước (mặt biển) được tính từ thời điểm được giao mặt nước để thăm dò, khai thác dầu khí.
d) Đối với dự án khai thác dầu khí theo cơ chế chia sản phẩm theo quy định tại Nghị định số 33/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về ban hành Hợp đồng mẫu của Hợp đồng chia sản phẩm dầu khí thì nhà thầu nước ngoài không phải nộp tiền thuê mặt nước (mặt biển) theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Căn cứ đơn giá thuê mặt nước và diện tích mặt nước thuê, cơ quan thuế xác định, thông báo số tiền thuê mặt nước phải nộp và tổ chức thực hiện thu nộp theo quy định của pháp luật.
Mục 3. MIỄN, GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
Điều 12. Áp dụng miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Dự án đầu tư có sử dụng đất được xét miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước là dự án được lập, thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật.
3. Dự án đang hoạt động mà được ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước nhưng mức ưu đãi (miễn, giảm thấp hơn) quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thì được áp dụng mức miễn, giảm theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP cho thời hạn miễn, giảm còn lại. Thời hạn miễn, giảm tiền thuê đất còn lại tính theo thời gian quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP trừ (-) đi thời gian đã được miễn, giảm trước ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành. Dự án đang hoạt động mà được ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước là dự án đã được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư (đã được ghi tại Giấy phép đầu tư) hoặc đã được cơ quan thuế ra quyết định miễn, giảm theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
Trường hợp ngày bắt đầu tính tiền thuê đất trước ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành nhưng từ ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, người thuê đất mới làm thủ tục xin miễn, giảm thì áp dụng quy định về miễn, giảm và các quy định khác theo Nghị định số 46/2014/NĐ-CP.
4. Dự án đang hoạt động và thực hiện nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm trước ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước, nay thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thì được thực hiện miễn, giảm cho thời hạn ưu đãi còn lại theo đề nghị của chủ đầu tư.
Trường hợp khi nộp hồ sơ xin miễn, giảm tiền thuê đất đã hết thời gian được miễn, giảm theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thì người được Nhà nước cho thuê đất không được xét miễn, giảm tiền thuê đất; nếu đang trong thời gian được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định thì chỉ được miễn, giảm tiền thuê đất cho thời gian ưu đãi còn lại tính từ thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin miễn, giảm tiền thuê đất.
6. Trong quá trình quản lý, theo dõi, nếu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện người sử dụng đất đã được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP nhưng không đáp ứng các điều kiện để được miễn, giảm tiền thuê đất có nguyên nhân từ phía người sử dụng đất hoặc sử dụng đất không đúng mục đích đã được ghi tại quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng không thuộc trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì cơ quan thuế xác định, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với hộ gia đình, cá nhân) quyết định thu hồi số tiền thuê đất được miễn, giảm theo quy định về chính sách và giá đất tại thời điểm được miễn, giảm tiền thuê đất cộng thêm tiền chậm nộp tính trên số tiền thuê đất được miễn, giảm theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế.
7. Trường hợp người được Nhà nước cho thuê đất đã được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP nhưng sau đó được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển nhượng dự án theo quy định của pháp luật thì nghĩa vụ tài chính được thực hiện như sau:
a) Người chuyển nhượng không được tính số tiền thuê đất đã được miễn, giảm vào giá chuyển nhượng.
b) Đối với người nhận chuyển nhượng
- Trường hợp người nhận chuyển nhượng tiếp tục thực hiện dự án thì tiếp tục được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đầu tư cho thời gian còn lại của dự án.
- Trường hợp người nhận chuyển nhượng không tiếp tục thực hiện dự án theo mục đích khi nhận chuyển nhượng mà chuyển sang sử dụng vào mục đích khác thì phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp người chuyển nhượng đã thực hiện một phần nghĩa vụ tài chính về đất đai thì người nhận chuyển nhượng được kế thừa phần nghĩa vụ mà người chuyển nhượng đã nộp.
c) Trường hợp người chuyển nhượng đang được trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng vào số tiền thuê đất phải nộp theo quy định của pháp luật thì người nhận chuyển nhượng được kế thừa và tiếp tục được trừ số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng còn lại vào số tiền thuê đất phải nộp; số tiền còn lại (nếu có) được tính vào vốn đầu tư của dự án.
Điều 13. Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước trong một số trường hợp
1. Việc giảm tiền thuê đất đối với hợp tác xã quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP được áp dụng cho toàn bộ thời gian thuê đất.
2. Việc giảm tiền thuê đất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối mà bị thiên tai, hoả hoạn làm thiệt hại theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP được thực hiện như sau:
a) Nếu thiệt hại dưới 40% sản lượng, được xét giảm tiền thuê đất theo tỷ lệ % tương ứng với tỷ lệ % thiệt hại.
b) Nếu thiệt hại từ 40% sản lượng trở lên, được xét miễn tiền thuê đất đối với năm bị thiệt hại.
Tỷ lệ % sản lượng thiệt hại được căn cứ theo sản lượng thu hoạch của vụ thu hoạch trong điều kiện sản xuất bình thường của vụ sản xuất liền kề trước đó hoặc của vụ thu hoạch gần nhất sản xuất trong điều kiện bình thường trước đó và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định.
Điều 14. Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2. Người thuê đất nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Điều 15. Trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
2. Căn cứ vào Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất, cơ quan thuế ban hành quyết định miễn, giảm tiền thuê đất cho thời gian được miễn, giảm theo thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP, cụ thể:
a) Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì số tiền miễn, giảm được xác định như sau:
- Trường hợp thuộc đối tượng xác định giá đất theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư: cơ quan thuế xác định số tiền thuê đất được miễn, giảm bằng diện tích phải nộp tiền thuê đất nhân (x) với giá đất tại Bảng giá đất nhân (x) với mức tỷ lệ (%) nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất (x) với số năm được miễn, giảm và ghi số tiền được miễn, giảm cụ thể vào Quyết định miễn, giảm tiền thuê đất.
- Trường hợp thuộc đối tượng xác định giá đất tính thu tiền thuê đất theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất: cơ quan thuế xác định số tiền thuê đất được miễn, giảm bằng diện tích phải nộp tiền thuê đất nhân (x) với giá đất tại Bảng giá đất nhân (x) với mức tỷ lệ (%) nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất nhân (x) với số năm được miễn, giảm và ghi số tiền được miễn, giảm cụ thể vào Quyết định miễn, giảm tiền thuê đất.
b) Đối với trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì số tiền thuê đất được miễn xác định như sau:
- Trường hợp thuộc đối tượng xác định giá đất theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư: cơ quan thuế xác định số tiền thuê đất được miễn cho cả thời hạn thuê đất đất được tính bằng diện tích phải nộp tiền thuê đất nhân (x) với giá đất tại Bảng giá đất tương ứng với thời hạn thuê đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất và ghi số tiền được miễn cụ thể vào Quyết định miễn tiền thuê đất.
- Trường hợp thuộc đối tượng xác định giá đất tính thu tiền thuê đất theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất: cơ quan thuế xác định số tiền thuê đất được miễn bằng diện tích phải nộp tiền thuê đất nhân (x) với giá đất tại Bảng giá đất tương ứng với thời hạn thuê đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất và ghi số tiền được miễn cụ thể vào Quyết định miễn tiền thuê đất.
c) Quyết định miễn hoặc giảm tiền thuê đất phải ghi rõ: lý do được miễn, giảm; thời gian thuê đất; thời gian được miễn, giảm tiền thuê đất và số tiền thuê đất được miễn, giảm và phải ghi rõ nội dung: “Trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước phải hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền đã được miễn, giảm theo quy định tại Khoản 7 Điều 18 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 thì phải nộp lại số tiền thuê đất được miễn, giảm theo quy định về chính sách và giá đất tại thời điểm được miễn, giảm tiền thuê đất cộng thêm một khoản tương đương với khoản tiền chậm nộp tiền thuê đất của thời gian đã được miễn, giảm”.
3. Đối với trường hợp miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP; căn cứ vào hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất, cơ quan thuế phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra, thẩm định, xác định thời gian xây dựng cơ bản và ban hành Quyết định miễn tiền thuê đất đối với từng dự án đầu tư nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất.
4. Đối với trường hợp bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất khả kháng, căn cứ Biên bản xác định mức độ thiệt hại và các giấy tờ khác có liên quan, cơ quan thuế ra thông báo giảm tiền thuê đất theo quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP.
5. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan thuế ra quyết định miễn, giảm tiền thuê đất hoặc thông báo cho người thuê đất biết lý do không thuộc diện được miễn, giảm. Quyết định miễn, giảm tiền thuê đất thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục số ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 16. Xác định tiền thuê đất trong trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất
1. Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm.
a) Đối với trường hợp được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP, số tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm phải nộp tại thời điểm bắt đầu phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước sau khi đã hết thời gian được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước được xác định như sau:
Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp 01 năm |
= |
Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước 01 năm tại thời điểm bắt đầu phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước |
x |
Diện tích phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước |
Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm bắt đầu phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước. Chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước được tính từ thời điểm phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.
b) Đối với trường hợp được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp 01 năm |
= |
Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước |
x |
Diện tích phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước |
- |
Số tiền thuê đất, thuê mặt nước được giảm theo quy định |
2. Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước một lần cho cả thời gian thuê
a) Đối với trường hợp được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp |
= |
Đơn giá thuê đất thu một lần của thời hạn thuê sau khi đã trừ đi thời gian được miễn theo quy định (X) |
x |
Diện tích phải nộp tiền đất thuê đất, thuê mặt nước |
Đơn giá thuê đất thu một lần của thời hạn thuê sau khi đã trừ đi thời gian được miễn theo quy định (X) |
= |
Y/N |
x |
(N-n) |
Trong đó:
- Y: Đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê
- N: Số năm thuê đất
- n: Số năm được miễn tiền thuê đất
b) Đối với trường hợp được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp |
= |
Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước thu một lần của thời hạn thuê |
x |
Diện tích phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước |
- |
Số tiền thuê đất, thuê mặt nước được giảm theo quy định |
Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước thu một lần của thời hạn thuê được xác định theo quy định tại Khoản 2, Khoản 4, Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP và Điều 3 Thông tư này.
Mục 4. XỬ LÝ CHUYỂN TIẾP VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỤ THỂ
Điều 17. Xử lý một số nội dung chuyển tiếp
1. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa ban hành được hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này thì được tiếp tục sử dụng hệ số điều chỉnh giá đất đã ban hành của năm 2014 theo quy định tại Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính và được áp dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2014 để xác định đơn giá thuê đất.
2. Đối với các hồ sơ đề nghị xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì cơ quan đó tiếp tục chủ trì thực hiện.
3. Trường hợp được Nhà nước giao đất và đã nộp tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 07 năm 2014, nay có nhu cầu chuyển sang thuê đất thì không phải nộp tiền thuê đất cho thời hạn sử dụng đất còn lại theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP. Trường hợp khi chuyển sang thuê đất mà thời gian thuê đất dài hơn thời hạn sử dụng đất còn lại trước khi chuyển sang thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất cho khoảng thời gian kéo dài.
4. Trường hợp đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 07 năm 2014, khi chuyển sang thuê đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 60 Luật Đất đai năm 2013 thì phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP.
5. Trường hợp nhà đầu tư thực hiện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Luật Đất đai năm 2003 nhưng đang trừ dần số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng vào tiền thuê đất phải nộp hàng năm hoặc đang trong thời gian ưu đãi miễn tiền thuê đất thì số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng còn lại được quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất theo đơn giá thuê đất được xác định tại thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2015 theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP và được xác định là số năm, tháng đã hoàn thành việc nộp tiền thuê đất hàng năm.
6. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê và đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính trước ngày 01 tháng 07 năm 2014, nhưng trong quá trình thực hiện dự án, tổ chức được Nhà nước cho thuê đất đề nghị thay đổi quy hoạch xây dựng chi tiết dẫn đến tăng hệ số sử dụng đất (mật độ xây dựng, chiều cao của công trình) thì xử lý như sau:
a) Đối với các trường hợp đã tính và nộp tiền thuê đất theo chính sách về thu tiền thuê đất mà giá đất được xác định có căn cứ vào các chỉ tiêu quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án, khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thay đổi các chỉ tiêu quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án (hệ số sử dụng đất, mật độ xây dựng, chiều cao của công trình) thì phải xác định và thu chênh lệch tiền thuê đất (nếu có) theo quy định của pháp luật tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định thay đổi chỉ tiêu quy hoạch.
b) Đối với các trường hợp đã tính và nộp tiền thuê đất theo chính sách về thu tiền thuê đất mà giá đất được xác định không căn cứ vào các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc của dự án, khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh thay đổi các chỉ tiêu quy hoạch của dự án thì không phải xác định để thu tiền thuê đất bổ sung (nếu có).
Điều 18. Xử lý một số vấn đề cụ thể
1. Xử lý nộp tiền thuê đất đối với nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất
a) Đối với trường hợp nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm để đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất mà một trong ba loại giấy tờ Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư), Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng thuê đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (ký kết) có ghi nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất nhưng đã cho thuê lại đất có kết cấu hạ tầng theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 và chưa thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước thì nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng phải nộp cho Nhà nước số tiền thuê đất một lần được xác định trên cơ sở thời gian, diện tích đất đã cho thuê lại, đơn giá thuê đất hàng năm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định theo đơn giá thuê đất tại thời điểm cho thuê lại đất (theo nguyên tắc sau mỗi chu kỳ ổn định 5 năm thì tăng 15% so với chu kỳ trước đó) và được trừ số tiền thuê đất hàng năm đã nộp cho nhà nước xác định theo nguyên tắc nêu trên đối với phần diện tích này tính từ thời điểm cho thuê lại đất (nếu có).
Ví dụ: Năm 1999, Công ty đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng (A) được nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm với thời hạn 50 năm. Năm 2004, Công ty A ký hợp đồng cho Công ty B thuê lại đất theo phương thức thu tiền một lần cho cả thời gian thuê với thời gian thuê đất là 45 năm. Tại thời điểm ký hợp đồng cho thuê lại đất (năm 2004), số tiền thuê đất hàng năm Công ty A phải nộp là 100 triệu đồng. Ngày 01/01/2015, Công ty A làm thủ tục để nộp số tiền thuê đất cho nhà nước đối với phần diện tích đất đã cho thuê lại theo phương thức thu tiền một lần cho cả thời gian thuê. Số tiền thuê đất mà Công ty A phải nộp cho nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP trong trường hợp này được xác định như sau:
- Chu kỳ cho thuê lại thứ nhất từ năm 2004 đến năm 2009 (n1) = 100 triệu đồng x 5 năm = 500 triệu đồng
- Chu kỳ cho thuê lại thứ hai (n2) = n1 x (1 +15%) = 575 triệu đồng
- Chu kỳ cho thuê lại thứ ba (n3) = n2 x (1+15%) = 661,25 triệu đồng
- Chu kỳ cho thuê lại thứ tư (n4) = n3 x (1+15%) = 760,44 triệu đồng
- Chu kỳ cho thuê lại thứ năm (n5) = n4 x (1+15%) = 874,50 triệu đồng
- Chu kỳ cho thuê lại thứ sáu (n6) = n5 x (1+15%) = 1.005,68 triệu đồng
- Chu kỳ cho thuê lại thứ bảy (n7) = n6 x (1+15%) = 1.156,53 triệu đồng
- Chu kỳ cho thuê lại thứ tám (n8) = n7 x (1+15%) = 1.330,01 triệu đồng
- Chu kỳ cho thuê lại thứ chín (n9) = n8 x (1+15%) = 1.529,51 triệu đồng
Số tiền thuê đất hàng năm Công ty A đã nộp cho nhà nước xác định theo nguyên tắc nêu trên đối với phần diện tích này tính từ thời điểm cho thuê lại đất (năm 2004 đến hết năm 2014) là: 100 triệu x 5 năm + 100 triệu (1+15%) x 5 năm = 1,075 tỷ đồng.
Tổng số tiền Công ty A phải nộp (N) = (n1 + n2 + n3 + n4 + n5 + n6 + n7 + n8 + n9) – 1,075 tỷ đồng = 7,325 tỷ đồng.
b) Đối với trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này nhưng khi thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư), thay đổi lại mẫu Hợp đồng thuê đất do quy định về thủ tục hành chính mà tại các giấy tờ được cấp đổi không còn nội dung ghi nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất và chưa thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thì tổ chức cũng được áp dụng việc nộp tiền thuê đất cho Nhà nước theo số năm đã thu tiền thuê đất một lần của nhà đầu tư thứ cấp đối với phần diện tích đã cho thuê lại theo quy định tại Khoản 1 Điều 32 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP như Điểm a Khoản 1 Điều này.
2. Đối với trường hợp người sử dụng đất chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất, đang sử dụng đất vào mục đích sản xuất kinh doanh, nếu đã được cơ quan thuế Thông báo tạm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo chính sách và giá đất tại thời điểm ban hành Thông báo tạm nộp theo quy định tại Khoản 3 Điều 32 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thì xử lý như sau:
a) Cơ quan thuế phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện rà soát, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu tiền thuê đất theo số tiền mà người sử dụng đất phải nộp theo thông báo tạm nộp và không phải điều chỉnh lại số tiền thuê đất đã thông báo.
b) Căn cứ giá đất tại Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, mức tỷ lệ (%) giá đất để xác định đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành, diện tích đất và mục đích sử dụng đất thực tế đang sử dụng, cơ quan thuế phối hợp với các cơ quan có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được phân công thực hiện xác định đơn giá thuê đất và thông báo số tiền thuê đất phải nộp hàng năm kể từ ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành. Người sử dụng đất không được ổn định đơn giá thuê đất theo chu kỳ 05 năm quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP cho đến khi hoàn tất thủ tục và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho thuê đất.
3. Đối với trường hợp đã có quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất trước Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành nhưng chưa thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP, Nghị định số 121/2010/NĐ-CP và nộp tiền thuê đất hàng năm theo thông báo tạm nộp của cơ quan thuế quy định tại Khoản 4 Điều 32 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thì:
a) Cơ quan thuế báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép thu tiền thuê đất theo số mà người sử dụng đất đã tạm nộp theo thông báo tạm nộp và không phải điều chỉnh lại số tiền thuê đất đã thông báo đối với trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 32 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP.
b) Cơ quan thuế phối hợp với các cơ quan có liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh việc thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định của pháp luật từng thời kỳ đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 32 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP. Trên cơ sở đó, cơ quan thuế quyết toán số tiền thuê đất đã tạm nộp và truy thu số tiền thuê đất phải nộp bổ sung (nếu có).
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo cơ quan tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan ở địa phương thực hiện xây dựng mức tỷ lệ (%) cụ thể để xác định đơn giá thuê đất, hệ số điều chỉnh giá đất để áp dụng chậm nhất tính từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
b) Chỉ đạo các cơ quan tài chính, thuế, kho bạc nhà nước, tài nguyên môi trường phối hợp với các cơ quan có liên quan ở địa phương thực hiện việc xác định và thu nộp tiền thuê đất theo hướng dẫn tại Thông tư này.
c) Kiểm tra và xử lý các trường hợp sai phạm hoặc các trường hợp khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền pháp luật quy định.
d) Quy định quy trình phối hợp giữa các cơ quan chức năng của địa phương trong việc luân chuyển hồ sơ, xác định nghĩa vụ tài chính thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Thông tư này phù hợp các văn bản có liên quan và thực tế của địa phương; trong đó quy định rõ thời hạn, trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị, người sử dụng đất trong việc kê khai, xác định và thực hiện thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
2. Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm chỉ đạo việc tổ chức xác định và thu nộp tiền thuê đất, mặt nước theo quy trình cải cách thủ tục hành chính; chỉ đạo việc xem xét và quyết định miễn, giảm tiền thuê đất, mặt nước theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Kho bạc nhà nước chịu trách nhiệm tổ chức thu tiền thuê đất, mặt nước theo đúng quy trình thu ngân sách nhà nước và tạo thuận lợi cho người nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2014.
2. Các trường hợp phát sinh kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2014 được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Thông tư này thay thế Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005; Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005; bãi bỏ Mẫu số 01/TMĐN, Mẫu số 02/TMĐN, Mẫu số 03/MGTH ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 05 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
MẪU THÔNG BÁO NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT, QUYẾT ĐỊNH MIỄN, GIẢM TIỀN
THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
(Kèm theo Thông tư số
77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính)
Mẫu số 01: Thông báo về việc nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước
Mẫu số 02: Quyết định về việc miễn (giảm) tiền thuê đất, thuê mặt nước
Mẫu số 01: Thông báo về việc nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước
Cục Thuế:……………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……TB/... |
.........., ngày........ tháng ....... năm ...... |
THÔNG BÁO
Về việc nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước
I. PHẦN XÁC ĐỊNH CỦA CƠ QUAN THUẾ:
Căn cứ Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính số .............................../VPĐK ngày ......... tháng ........ năm 20....... của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ..............................................., cơ quan Thuế thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước như sau:
|
A. ĐỐI VỚI THUÊ ĐẤT |
||||
|
1. Tên người nộp thuế: |
||||
|
- Địa chỉ gửi thông báo nộp tiền: |
||||
|
- Mã số thuế (nếu có): |
Số điện thoại: |
|||
|
- Ngành nghề kinh doanh: |
||||
|
2. Đại lý thuế (nếu có): |
|
|||
|
- Mã số thuế: |
|
|||
|
- Địa chỉ: |
|
|||
|
3. Thửa đất số: |
Thuộc tờ bản đồ số: |
|||
|
4. Loại đường/khu vực: |
||||
|
5. Vị trí (1, 2, 3, 4...): |
||||
|
6. Mục đích sử dụng đất: |
||||
|
7. Nguồn gốc đất,(Nhà nước cho thuê/chuyển từ giao sang thuê…): |
||||
|
8. Thời hạn thuê đất (năm): |
||||
|
9.Diện tích đất thuê (m2): |
||||
|
9.1. Diện tích phải nộp tiền thuê : |
||||
|
9.2. Diện tích không phải nộp tiền thuê : |
||||
|
10. Hình thức thuê đất (trả tiền một lần/trả tiền hàng năm) |
||||
|
11. Giá đất tính tiền thuê đất tại thời điểm phải nộp tiền thuê đất |
||||
|
11.1. Giá đất tính tiền thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm (đồng/m2/năm): |
||||
|
11.2. Giá đất tính tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê (đồng/m2): |
||||
|
12. Mức tỷ lệ (%) giá đất tính thu tiền thuê đất: |
||||
|
13. Tổng số tiền thuê đất phải nộp |
||||
|
13.1. Số tiền thuê đất phải nộp một năm tại thời điểm phải nộp tiền thuê đất: |
||||
|
13.2. Số tiền thuê đất phải nộp một lần cho cả thời gian thuê: |
||||
|
14. Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng: |
||||
|
14.1. Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng hoàn trả cho ngân sách nhà nước: |
||||
|
14.2. Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng ứng trước được trừ vào tiền thuê đất: |
||||
|
15. Miễn, giảm tiền thuê đất: |
||||
|
15.1. Miễn tiền thuê đất |
||||
|
15.1.1. Lý do miễn: |
||||
|
15.1.2. Thời gian miễn: |
||||
|
15.1.3. Số tiền miễn (đồng): |
||||
|
15.2. Giảm tiền thuê đất |
||||
|
15.2.1. Lý do giảm: |
||||
|
15.2.2. Số tiền giảm (đồng): |
||||
|
16. Số tiền còn phải nộp ngân sách nhà nước (đồng): |
||||
|
16.1. Số tiền còn phải nộp trong trường hợp không được miễn, giảm |
||||
|
16.1.1. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm: |
||||
|
16.1.2. Trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê: |
||||
|
16.2. Số tiền còn phải nộp trong trường hợp được miễn toàn bộ tiền thuê đất: |
||||
|
16.3. Số tiền còn phải nộp trong trường hợp được giảm một phần tiền thuê đất |
||||
|
16.3.1. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm: |
||||
|
16.3.2. Trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê: |
||||
|
(Viết bằng chữ: ) |
||||
|
17. Số tiền thuê đất còn phải nộp trong trường hợp tự nguyện ứng tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng: |
||||
|
17.1. Trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm: |
||||
|
17.2. Trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê: |
||||
|
(Viết bằng chữ: ) |
||||
|
18. Địa điểm nộp: |
||||
|
19. Thời hạn nộp tiền: Chậm nhất là ngày...tháng...năm... |
||||
|
B. ĐỐI VỚI THUÊ MẶT NƯỚC |
||||
|
1. Tên người thuê mặt nước: |
||||
|
- Địa chỉ gửi thông báo nộp tiền: |
||||
|
- Mã số thuế (nếu có): |
Số điện thoại: |
|||
|
- Ngành nghề kinh doanh: |
||||
|
2. Đại lý thuế (nếu có): |
||||
|
- Mã số thuế: |
||||
|
- Địa chỉ: |
||||
|
3. Vị trí mặt nước |
|
|||
|
4. Mục đích sử dụng mặt nước: |
||||
|
5. Thời hạn thuê mặt nước (năm): |
||||
|
6. Diện tích mặt nước thuê (m2): |
||||
|
7. Hình thức thuê mặt nước (trả tiền thuê một lần/trả tiền thuê hàng năm) |
||||
|
8. Đơn giá thuê mặt nước: |
||||
|
8.1. Đối với trường hợp thuê trả tiền hàng năm (đồng/m2/năm): |
||||
|
8.2. Đối với trường hợp thuê trả tiền một lần (đồng/m2/thời gian thuê): |
||||
|
9. Số tiền thuê mặt nước phải nộp |
||||
|
9.1. Số tiền thuê mặt nước phải nộp một năm: |
||||
|
9.2. Số tiền thuê mặt nước phải nộp một lần cho cả thời gian thuê: |
||||
|
10. Miễn, giảm tiền thuê mặt nước: |
||||
|
10.1. Miễn tiền thuê mặt nước: |
||||
|
10.1.1. Lý do miễn: |
||||
|
10.1.2. Thời gian miễn: |
||||
|
10.1.3. Số tiền miễn (đồng): |
||||
|
10.2. Giảm tiền thuê mặt nước: |
||||
|
10.2.1. Lý do giảm: |
||||
|
10.2.2. Số tiền giảm (đồng): |
||||
|
16. Số tiền còn phải nộp ngân sách nhà nước (đồng): |
||||
|
(Viết bằng chữ: ) |
||||
|
Quá ngày phải nộp theo quy định mà người thuê đất, thuê mặt nước chưa nộp thì mỗi ngày chậm nộp phải trả tiền chậm nộp theo mức quy định của Luật Quản lý thuế. Nếu có vướng mắc, đề nghị người nộp thuế liên hệ với … (Tên cơ quan thuế)... theo số điện thoại: ......................... địa chỉ: ..................................... ....(Tên cơ quan thuế)... thông báo để người nộp thuế được biết và thực hiện./.
|
||||
NGƯỜI NHẬN THÔNG BÁO NỘP TIỀN ...,Ngày …. tháng …. năm … (Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu (nếu có))
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ RA THÔNG BÁO (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
||||
|
II. PHẦN TÍNH TIỀN CHẬM NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT (nếu có): |
||||
|
|
||||
|
1. Số ngày chậm nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật: |
||||
|
2. Số tiền chậm nộp tiền thuê đất (đồng): |
||||
|
(Viết bằng chữ:......................................................) |
||||
|
..., Ngày …….. tháng ……… năm … THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
||||
|
|
|
|
|
|
Mẫu số 02: Quyết định về việc miễn (giảm) tiền thuê đất, thuê mặt nước
Cục Thuế:……………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ............./QĐ-.............. |
.........., ngày........ tháng ....... năm ...... |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc miễn (giảm) tiền thuê đất, thuê mặt nước cho....(tên người nộp thuế)....
CHỨC DANH THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ RA QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Quyết định số ..... ngày ..... tháng ..... năm .... của ..................... quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế/Cục thuế/Chi cục thuế;
Căn cứ văn bản đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước số ...... ngày ... tháng... năm... (đối với tổ chức) hoặc đơn đề nghị (đối với hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài) kèm theo hồ sơ của .....(tên người nộp thuế, mã số thuế, địa chỉ)....;
Theo đề nghị của ......;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Miễn (giảm) tiền thuê đất, thuê mặt nước cho .....(tên người nộp thuế, mã số thuế)......, trong thời gian....... năm, với tổng số tiền thuê đất, thuê mặt nước được miễn (giảm) là............................đồng (Bằng chữ: ..................................................).
Điều 2. Trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước phải hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền đã được miễn, giảm theo quy định tại Khoản 7 Điều 18 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 thì phải nộp lại số tiền thuê đất được miễn, giảm theo quy định về chính sách và giá đất tại thời điểm được miễn, giảm tiền thuê đất cộng thêm một khoản tương đương với khoản tiền chậm nộp tiền thuê đất của thời gian đã được miễn, giảm
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
...(Tên người nộp thuế)..., ...(trưởng các bộ phận liên quan của cơ quan thuế)... chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ RA QUYẾT ĐỊNH (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
MINISTRY OF
FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence -
Freedom – Happiness |
No: 77/2014/TT-BTC |
Hanoi, June 16, 2014 |
Pursuant to the Law on Land dated November 29, 2013;
Pursuant to the Law on State budget dated December 16, 2002;
Pursuant to the Law on Tax administration dated November 29, 2006; the Law on the amendments and supplementation of a number of articles to the Law on Tax administration dated November 20, 2012;
Pursuant to the Law on Price dated June 20, 2012;
Pursuant to the Government’s Decree No. 46/2014 / ND-CP dated May 15, 2014 on collection of land rents, water surface rents
Pursuant to the Government's Decree No. 215/2013/NĐ-CP dated December 23, 2013 defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Finance;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The Minister of Finance promulgates the Circular providing guidance on a number of articles of the Government’s Decree 46/2014 / ND-CP dated May 15, 2014 defining collection of land rents and water surface rents
Article 1. Scope of regulation
This Circular provides guidance on determination and procedures for determination, collection of land rents or water surface rents; exemption and reduction of land rents, water surface rents; guidance on transitional handling and some specific contents of the Government’s Decree No. 46/2014 / ND-CP dated May 15, 2014 defining collection of land rents, water surface rents (hereinafter referred to as Decree No. 46/2014 / ND-CP).
1. Economic organizations, non-business organizations with financial autonomy (public service providers which cover the entire cost of regular activities themselves), people’s armed units, foreign organizations with diplomatic function, foreign-invested enterprises, oversea Vietnamese, households and individuals rented land or water surface by the State; recognized the land use right under the case of payments of land rents as prescribed by the Law on Land and Decree No. 46/2014 / ND-CP.
2. Other agencies, organizations, and individuals related
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Section 1. DETERMINATION AND COLLECTION, PAYMENT OF LAND RENTS
Article 3. Determination of unit price of land rent
1. In case of the land rents paid annually not through auction
The unit price of annual land rent is determined by the percentage rate multiplied (x) by the land rent price, including:
The percentage rate used for determining the unit price of land rent shall be specified by the People’s Committee in central-affiliated cities and provinces (hereinafter referred to as the provincial People’s Committees) in accordance with regions, routes corresponding to the land use purposes as prescribed in clause 1 of Article 4 of Decree No. 46/2014 / ND-CP and shall be publicized in the implementation process.
b) In the case of land rents paid annually not through an auction and the area used for determining the land rents of the land plot or land area (calculated on the land price in the land price list) with the value of 30 billion dong or more for central-affiliated cities; 10 billion dong or more for mountainous areas and highland; 20 billion dong or more for the rest provinces, the land price used for determining the land rents is the specific land price decided by the provincial People's Committee determined according to the method of direct comparison, deduction, income, surplus stipulated in the Government’s Decree on land prices.
c) In the case of land rent paid annually not through an auction and the area used for determining the land rents of the land plot or land area (calculated on the land price in the land price list) with the value of less than 30 billion dong for central-affiliated cities; less than 10 billion dong for mountainous areas and highland; less than 20 billion dong for the rest provinces, the land price used for determining the land rents is the land price determined according to rented land use purposes prescribed by the provincial People's Committee in the price list multiplied (x) by the land price adjustment coefficients.
d) The land price adjustment coefficients used to determine the land price used for determining the land rents shall be defined by the Service of Finance according to regions, routes, locations corresponding to the land use purposes that are suitable for market and conditions of local economy and society, and shall be submitted to the provincial People's Committee for issuance annually after consultation of the Standing of People’s Council at all levels.
In case some land positions in which projects are carried out in the same area, route have land use coefficient (construction density, work height) which is different from the average rate of the region, route, the provincial People's Committee shall stipulate land price adjustment coefficients which is higher or lower than the average rate to determine the land rents for this case and specify in the Decision issued on the local land price adjustment coefficients.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The land rent unit price paid in lump-sum for the entire rent period is the land price determined by land use term corresponding to land rent time, including:
a) In the case of land rents paid in lump-sum for the entire rent period not through an auction and the area used for determining the land rents of the land plot or land area (calculated on the land price in the land price list) with the value of 30 billion dong or more for central-affiliated cities; 10 billion dong or more for mountainous areas and highland; 20 billion dong or more for the rest provinces, the land price used for determining the land rents is the specific land price decided by the provincial People's Committee determined according to the method of direct comparison, deduction, income, surplus stipulated in the Government’s Decree on land prices.
d) In the case of land rents paid in lump-sum for the entire rent period not through an auction and the area used for determining the land rents of the land plot or land area (calculated on the land price in the land price list) with the value of less than 30 billion dong for central-affiliated cities; less than 10 billion dong for mountainous areas and highland; less than 20 billion dong for the rest provinces, the land price used for determining the land rents in lump-sum for the entire rent period is the land price of the land use term prescribed by the provincial People's Committee in the price list multiplied (x) by the land price adjustment coefficients in accordance with provisions in point d, Clause 1 of this Article.
c) In case the land rent term is less than the term of the land types defined in land price list, the land price used for determining the unit price is determined by the following formula:
Land price of the land rent term
=
Land price in the land price List
x
Land rent term
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. In case of determining the starting price for rent land use right auction
a) In case of rent land use right auction under the form of land rent paid annually, the starting unit price for the auction is the land price determined by the rent land use purpose corresponding to the land rent term specified in the land price List multiplied (x) with land price adjustment coefficients multiplied (x) with the percentage rate to determine the unit price of land rent prescribed by provincial People’s Committees.
b) In the case of rent land use right auction under the form of land rents paid in lump-sum for the entire rental term, the land price used for determining the starting unit price for the auction shall be determined according to the method of direct comparison, deduction, income, surplus.
4. In case of the adjustment of land rent unit price
In case of land rents paid annually, when the stability time of land rent unit price prescribed in Paragraph 1 of Article 14 of Decree No. 46/2014 / ND-CP is up, the land rent unit price applied to the next stability cycle is determined by the land price in the land price List multiplied (x) by the land price adjustment coefficients multiplied (x) by the percentage rate prescribed by the provincial People's Committee at the time of adjustment of the land rent unit price.
5. In case of the valuation of land use rights included in the value of enterprises in equitization in which equitized enterprises choose the form of land rents paid in lump-sum for the entire rental period, the land price used for determining the land rents paid in lump-sum for the entire rental period is determined under the provisions of paragraph 2 of this Article.
6. Responsibility for determining land rent price units
a) The tax authorities within their competence provided for in Paragraph 1 of Article 11 of Decree No. 46/2014 / ND-CP shall determine the land rent unit price for cases specified in Clauses 1, 2 and 4 of this Article.
b) The Financial Agency shall determine the starting price for rent land use right auction, the value of rent land use right to include it in the enterprise value in equitization as specified in Clauses 3 and 5 of this Article .
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. The area of land rents payable is the land area collected the land rents stated in the decision to rent land. In case the area stated in the land rent contract is larger than the area stated in the decision to rent land, the area for rent land is determined by the area stated in the land rent contract.
2. In case there is no decision on land rent or land rent contract but the land is being used for purposes subject to land rent under the provisions of the Law on Land, the area used for determining land rents is the actual area which is being used.
3. In case the land is used for both purposes that land rents are paid and purpose that land rents are not paid, then the land rents payable are determined on the basis of allocation of area under the land use purposes, as follows:
a) In case the land area for the purpose of production and trading, service of which land rents must be paid is separated, the area of land rent payable is the actual area of land used for purposes of business and trading, service.
b) In case the land area for the purpose of production and trading, service of which land rents must be paid is not separated, the determining of land rents is carried out according to the method of allocation. The land rents payable is determined based on the area of land and constructions, workshops used for the purposes of business or service. In case of failure to allocate based on the area as above, the allocation standards shall be the revenues of goods and services of production and business activities, service compared with the total revenue of the agencies and units earned in the year.
c) The tax authorities shall take charge and cooperate with the relevant agencies to determine and collect the land rents for the cases provided for in point a and point b of this Clause.
Article 5. Determination of land rents
1. The determination of land rents paid annually, land rents paid in lump-sum for the entire rental period shall comply with the provisions in Clause 1, Clause 2, Article 12 of Decree No. 46/2014 / ND CP. The land rents payable to the State budget are determined after subtracting (-) the exempted or reduced land rents (if any) and compensation, premise clearance under the provisions of Decree No. 46/2014 / ND-CP.
2. In case economic organizations get the transfer of legally agricultural land use rights of households and individuals as prescribed in point a Paragraph 4 of Article 12 of Decree No. 46/2014 / ND-CP to carry out investment projects in accordance with the plan, the land-use planning, must change the land use purpose after the transfer and must fulfill their financial obligations for payment of land rents, they shall be deducted the amount paid for getting the transfer of land use rights from the land rents payable; the amount deducted from the land rents payable is determined by the land price of the land purpose got the transfer at the time competent State agencies allow to transfer land use purposes, not exceeding the compensation or support amount corresponding to the land recovery of the State, specifically:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) In case the land renters choose the form of land rents paid annually, the amount paid for getting the transfer of land use rights mentioned above shall be converted into the time of which obligation of payment of land rents is fulfilled at the time competent State agencies allow to change the land use purpose. The conversion of this amount into the number of year, month in which the obligation to pay the land rents are fulfilled in case of choosing the form of the land rents paid annually shall be carried out according to the following formula:
n
=
The amount paid for getting the transfer of land use rights
land rents payable for one year
In which:
- n: Number of years, months in which the obligation to pay land rents is fulfilled
- The amount paid to get the transfer of legally the agricultural land use rights of households and individuals determined by the land price of the purpose of getting the transfer at the time competent State agencies allow to change land use purposes as prescribed in point a paragraph 4 of Article 12 of Decree No. 46/2014 / ND-CP.
- Land rents payable for one year determined by the annual land rent unit price at the time competent State agencies allow to change the land use purpose multiplied (x) with the area of land rents payable
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The determination of the amount paid for getting the transfer of land use rights shall be deducted from the land rents payable or converted into time in which the obligation to pay land rents is fulfilled and shall be as follows:
a) In case of land rents paid in lump-sum for the entire rental period, the amount paid for getting the transfer of land use rights shall be determined by the land rents under land use purpose that must be paid in lump-sum for the remaining land use period before the transfer of land use purposes, not exceeding the compensated and supported amount when the State recovers the land and shall be determined as specified in Clauses 4, 5 of Article 4 of Decree No. 46/2014 / ND-CP.
b) In case of land rents paid annually, the amount paid for the transfer shall be converted into the number of years, months in which the obligation to pay land rents is fulfilled in accordance with the formula specified at Point b, Clause 2 of this Article.
4. In case households and individuals allocated the agricultural land within the use limits of agricultural land by the State, at the present are allowed by competent State agencies to change the land use purpose into non-agricultural production, trading land in which the form of land rents is chosen, the value of agriculture land use right shall be deducted from the land rents payable; the deduction levels must not exceed the land rents payable. The value of agricultural land use rights deducted from land rents payable shall be determined as follows:
a) If the land price used to determine the land rent unit price rate is determined under the method of land price adjustment coefficients, the agricultural land price shall be determined under the method of land price adjustment coefficients at the time competent State agencies allow to change the land use purposes.
b) If the land price used for determining the land rent unit price is the specific land price decided by provincial People’s Committees determined under the method of direct comparison, deduction, income, surplus, the agricultural land price shall also be determined under the corresponding specific land price and decided by the provincial People's Committee at the time competent State agencies allow to change land use purposes.
5. In case an organization is rented land by the State under lump-sum payment form for the entire rental period not through auction and the land rent is paid in accordance with the law, but in the course of project implementation, such organization requests for changes of detailed construction planning leading to increasing the land use coefficient (construction density, work height), the handling shall be as follows:
a) In case the land price used for determining the land rents paid in lump-sum for the entire rental period is determined under the method of direct comparison, deduction, income, surplus, the difference between the land rents determined under the land price determined under the above methods of detailed construction planning before and after the adjustment at the same time competent State agencies allow to change the construction planning shall be collected.
b) In case the land price used for determining the land rents paid in lump-sum for the entire rental period is determined under the method of land price adjustment coefficients, the difference between the land rents determined under the land price determined under the above methods of detailed construction planning before and after the adjustment at the same time competent State agencies allow to change the construction planning shall be collected.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) In case the starting price of land use right auction is determined under the method of direct comparison, deduction, income, surplus, the difference between the land rents determined under the land price determined under the above methods of construction detailed planning before and after the adjustment at the same time competent State agencies allow to change the construction planning shall be collected.
b) In case the starting price of land use right auction is determined under the method of land price adjustment coefficients, the land price List, land price adjustment coefficients and adjustment principles of such coefficients prescribed by provincial People’s Committees shall be based on to collect the difference between the land rents determined under the land price determined under the method of land price adjustment coefficients corresponding to the construction planning before and after the adjustment at the same time competent State agencies allow to change the construction planning.
7. In case due to the requirement for management, the State adjusts the detailed construction planning to reduce the land use coefficient (construction density, work height) leading to a reduction of the land rents in case an organization is rented land paid in lump-sum for the entire rental period, such organization shall refund the difference between the land rents determined under the detailed construction planning before and after the adjustment at the same time competent State agencies allow to adjust the planning. The determination of the difference shall comply with the provisions in Clauses 5 and 6 of this Article.
The refund of the land rents under the provisions of this Clause shall be under the form of direct refund or offsetting in the financial obligations of the organization with the State under the provisions of the law on the State budget and legislation on tax administration.
8. In case the land user receiving the transfer of use rights of non-agricultural, production and trading land is allocated the land subject to land levies by the State before July 01, 2014, when transferring to renting the land with lump-sum payment for the entire rental period to carry out the investment projects with the land rental term longer than the remaining use time of the transferred land, he/she must pay the land rents under the new land use purpose at the time of transferring from land allocation to land rent and is reduced the amount of transfer.
The amount of the transfer of land use rights is deducted from the land rents under the provisions of this Paragraph shall be determined by the following formula:
The reduced amount of transfer
=
land levy determined under the land price of land use term subject to land levy at the time of transfer from land allocation to land rent
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The remaining land use term
The total land use term subject to land levy
9. Notification Form of land rents payable shall comply with the provisions in the Appendix enclosed herewith this Circular.
Article 6. Handling of compensation, premises clearance
1. In case the land development Fund advances capital for the organization in charge of compensation, premises clearance to form clean land fund to rent out land through auction or not through auction which is not under exemptions, reduction of the land rents, the land renter from the State must pay the land rents to the State budget in accordance with the law. The refund of compensation, premises clearance for the land development Fund shall comply with the provisions of the legislation on the state budget.
In case of failure to balance the budget to make compensation, premises clearance, when renting out the land under the form of an annual payment of rent, the provincial People's Committee shall consider and decide that the land renter from the State shall prepays the land rents corresponding to the amount of compensation, premises clearance under the plan approved by competent State agencies and such amount shall be converted into the number of years, months in which the obligations of annual rent payment are fulfilled.
2. In case the land development Fund advances capital for the organization in charge of compensation, premises clearance to form clean land fund to rent out the land which is under exemptions, reduction of the land rents, the refund of amount of compensation, premises clearance for the land development Fund shall be as follows:
a) In case of being subject to total exemption of land rents for the entire rental period in accordance with the provisions of Article 19 of Decree No. 46/2014 / ND-CP, the land renter from by the State must refund the expenses of compensation, premises clearance under the plan approved by competent State agencies to the State budget and such expenses are charged to investment capital of projects. The refund of amount of compensation, premises clearance to the land development Fund shall comply with the provisions of the legislation on the state budget.
b) In case of being subject to partly exemption or reduction of the land rents as stipulated in Article 19, Article 20 of Decree No. 46/2014 / ND-CP, the land renter from the State must refund the cost of compensation, premises clearance under the plan approved by competent State agencies to the state budget deducted from the land rent payable in case of land rents paid in lump-sum for the entire rental period or converted into the number of years, months in which the obligation to pay land rents is fulfilled for the case of land rents paid annually under the policy and land prices at the time the land is rented by the State; The remaining amount (if any) shall be included in investment capital of projects. The refund of amount of compensation, and premises clearance for land development Fund shall comply with the provisions of the legislation on the state budget.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
In case the advance of compensation and premises clearance under the plan approved by competent State agencies exceeds the land rents payable, such advance shall be deducted equally the land rents payable; the rest amount is included in invested capital of the project.
In case of being rented land by the State with annual payment, the amount of compensation, premises clearance advanced under the plan approved by competent State agencies shall be deducted from the land rents payable and converted under the policies and the land price at the time of being rented land by the State and determined as the time of completion of the annual payment for the land rents.
5. Financial agency shall record the revenues and expenditures of the amount of compensation, premises clearance advanced by the land user deducted from the land rents, water surface rents payable under the provisions in the legislation on the state budget.
Article 7. Procedures for determination of land rent unit price and collection of land rents
1. In case of renting out new land
a) Based on the decision to rent land cadastral dossiers transferred to by the natural resources and environment agency, tax authorities shall determine land rent price units as follows:
- In case of application of the method of direct comparison, deduction, income, surplus: Based on specific price decided by the provincial People's Committee, the percentage rate defined by the provincial People's Committee, tax authorities shall determine the land rent price units for the first stability term of land rent price units to notify in writing to the land renter and transfer to the natural resources and the environment agency as a basis to record in the land rent contract in accordance with law.
- In case of application of the method of land price adjustment coefficients: Based on the land price List, land price adjustment coefficients, the percentage rate defined by the provincial People's Committee, tax authorities shall determine the land rent price units for the first stability term of land rent price units to notify in writing to the land renter and transfer to the natural resources and the environment agency as a basis to record in the land rent contract in accordance with law.
b) Based on the land rent price units determined in Point a of this Paragraph and the area of land rents payable; the amount of compensation, premises clearance and sums received from the transfer of land use rights deducted from the land rents defined by the financial authorities and transferred to (if any), tax authorities shall determine and issue a Notification of land rents payable and open a logbook of collection and payment of land rents.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. In case of adjustment of land rent price units at the end of the stability cycle of land rent price units
When it comes time to adjust land rent price units as prescribed in Paragraph 1 of Article 14 of Decree No. 46/2014 / ND-CP; based on the land price List, land price adjustment coefficients, the percentage rate defined by the provincial People's Committee, tax authorities shall re-determine the land rent unit price and notify the land rents payable annually of the next stability cycle to the land renter.
3. Every year the tax authorities shall notify the land rent payment directly to the payers of the land rents. In case the basis for determining the land rents changes, the land rents must be re-determined as stipulated in Decree No. 46/2014 / ND-CP and the guidance in this Circular, and the notice shall be sent to the land renter.
The year of land rent payment shall be calendar year, from January 01 December 31 every year. In case the first year of land rent and the last year of land rent do not have enough 12 months, the land rents of the first year and the last shall be calculated according to the number of rent months. In case the rent time of the first month or the last month does not have enough days of one (01) month:
a) If the land rent days are 15 days or more to a full-month (> = 15 days), it shall be rounded up to 01 month.
b) If the land rent days are less than 15 days (<15 days), land rents shall not be paid.
4. The land renter shall base on the payment notice of land rents to pay at the locations stated in the payment Notice of land rents, water surface rents within the prescribed period, namely:
a) For land rents, water surface rents paid annually
- The annual payment shall be divided into 2 terms: at least 50% shall be paid for the first period before May 31; the second period shall be before October 31 annually. In case of renting out the new land of which the time for determining the financial obligations of the land rents payable for the first year is after October 31, the tax authority shall issue a payment Notice of land rents for the remaining period of the year.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) For land rents paid in lump-sum for the entire rental period
- Within 30 days from the date of Notice of land rents of tax authorities, the land renter must pay 50% of the land rents according to the Notice.
- Within the next 60 days, the land renter must pay full the remaining land rents according to the Notice.
- If the prescribed term above expires, the land renter who has not paid full land rents according to the Notice must pay late payment interest for the unpaid land rents in accordance with the defined level of the legislation on tax administration.
5. State Treasuries, commercial banks entrusted in cooperation in collection of the State budget or tax authorities when collecting land rents must use vouchers of collection money into the state budget in accordance with the provisions of the guidelines on gathering, management of the state budget revenues through the state treasuries.
6. Entrusting collection of land rents, water surface rents of organizations and individuals that are rented land or water surface in airports to airport Authorities shall comply with the provisions of legislation on tax administration.
7. The tax authorities must open a book of collection and payment of land rents in localities in accordance with the provisions of legislation on tax administration.
Article 8. Application of land rent unit price
1. The land rent project of which land rents paid annually before Decree No. 46/2014 / ND-CP takes effect, in stability time of the land rent unit price, but the land rent unit price which is being paid is higher than the land rent unit price specified in this Decree shall be adjusted the land rent unit price as prescribed in Article 4 of Decree No. 46/2014 / ND-CP if the land renter has a written request. Tax authorities shall take charge and cooperate with the relevant authorities to determine the land rent unit price for the above cases; the time of re-determination and start of stability of the land rent unit price shall be applied from January 01, 2015.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) For investment projects of which one of the three papers mentioned above defines the land rent unit price and principles of adjustment of unit price in accordance with the provisions of the price unit of the Ministry of Finance (Decision No. 210A-TC / VP dated April 01, 1990, Decision No. 1417 / TC-TCDN dated December 30, 1994, Decision No. 179/1998 / QD-BTC dated February 24, 1998, Decision No. 189 / 2000 / QD-BTC dated November 24, 2000, Decision No. 1357 / TC / QD-TCT dated December 30, 1995) or Investment certificate (investment license ) is replaced, the land rent Contract form is changed because the provisions of administrative procedures in replaced papers have no content of principle of adjustment of the land rent unit price but the land use purpose is not changed; until the Decree No. 46/2014 / ND-CP takes effect, the land rent unit price is not adjusted as prescribed in Paragraph 2 of Article 9 of the Government's Decree No. 142/2005 / ND-CP dated November 14, 2005 and which are not the cases specified in Clause 1, Article 18 of this Circular, the tax authorities shall report to the provincial People's Committee for the adjustment of land rent price units corresponding to each adjustment cycle under the principle of increase of 15% compared with the previous cycle after each stability cycle of 5 years.
b) For investment projects of which one of the three papers mentioned above specifies the unit price of land rent or water surface rent and adjustment principles of the price units in accordance with the provisions of the unit price of the land rent or water surface rent of the Ministry of Finance as point a of this Paragraph but the land rent unit price is adjusted as prescribed in Paragraph 2 of Article 9 of the Government's Decree No. 142/2005 / ND-CP dated November 14, 2005 or Investment certificate (investment license) has been replaced, the land rent contract Form is changed because the provisions of administrative procedures in the replaced papers have no contents of principles of adjustments of the land rent unit price but the land use purpose is not changed and the land rent unit price is adjusted as prescribed in Paragraph 2 of Article 9 of Decree No. 142/2005 / ND-CP, at the next adjustment term of land rent unit price, the tax authorities shall report to the provincial People's Committee for decision on the adjustment level of the land rent unit price which shall not exceed the percentage rate(%) of adjustment of land rent price unit defined in one of the three papers mentioned above and the land rent unit price adjusted in the previous stability period and applied to the remaining land rent period as requested in writing by the land renter.
Article 9. Determination, collection and payment of land rents of underground works
1. Based on the provisions of Paragraph 1 of Article 5 of Decree No. 46/2014 / ND-CP, the Service of Finance Department shall cooperate with relevant agencies to formulate and request the provincial People's Committee for issuance regulations of the price unit level of land for construction of underground works not associated with construction work on the ground for trading purposes in accordance with the socio-economic conditions of the locality.
2. For the land for construction of underground works associated with construction works on the ground of which construction area of underground works is beyond the land area on the surface subject to land rents, the land rent unit price of such construction area of underground works shall be determined as specified in Paragraph 1 of this Article.
3. Base con the collection level defined by provincial People’s Committees and the cadastral dossiers and information provided by the natural resources and environment agency, the Provincial Department of Taxation shall determine the land rents payable for the cases specified in Clauses 1, 2 of this Article and notify to the land renter to pay land rents in accordance with the law.
4. The land rent unit price in case of land rents paid annually for the construction of underground works shall be stable for 05 years. At the end of the stability cycle of land rent unit price, the tax authorities shall make adjustments to the rent unit price of construction land of underground works under the policy and the land price at the time of adjustment.
Article 10. Determination, collection and payment of rents of land with water surface
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) For remote, mountainous areas, islands and areas facing socio-economic difficulties or particular difficulties; the area of land with water surface used for the purpose of agricultural production, forestry, aquaculture, salt production; land with water surface used as production and trading places of projects in the field of investment promotions, the field of special investment promotions, the rent price unit of land with water surface shall be determined equally 50% of the rent unit price of the land types in adjacent locations with the same use purpose.
b) For cases not prescribed in point a of this Clause, the rent unit price of land with water surface shall be determined not less than 50% of the rent unit price of the land types in adjacent locations with the same use purpose .
2. For oversea organizations, Vietnamese, foreign-invested enterprises that rent land for investment projects, based on the collection level defined by provincial People’s Committees and the cadastral dossiers and information provided by the natural resources and environment agency, the Provincial Department of Taxation shall determine the rents of land with water surface payable and notify to the land renter in accordance with the law. The rents of land with water surface payable shall be determined by the land rents of the area without water surface plus the rents of the water surface area.
3. For households and individuals that rent the land for production and trading, based on the collection level defined by provincial People’s Committees and the cadastral dossiers and information provided by the natural resources and environment agency, the Provincial Department of Taxation shall determine the rents of the land with water surface payable and notify to the land renter as prescribed by law similarly to with the case prescribed in Clause 2 of this Article.
4. In case due to frequent changes of water levels, the land area, the water surface area cannot be precisely determined at the time of being rented by the State, the water surface area shall be determined by the average in the year as a basis for calculating the rents for this area.
Article 11. Determination, collection and payment of water surface rents
1. Based on the price bracket of water surface rent specified in paragraph 1 of Article 7 of Decree No. 46/2014 / ND-CP, the Service of Finance shall take charge and coordinate with relevant agencies to request the provincial People's Committee for decision on the unit price of water surface rent of each specific project (except for projects under Paragraph 2 of this Article), including:
a) The project of fixed water use specified in Point a, Clause 1 of Article 7 of Decree No. 46/2014 / ND-CP is the water surface used for fixed project at a certain locations; the location and fixed coordinate of the water surface for rent during project implementation shall be determined clearly.
b) The project of unfixed water use specified in Point b, Clause 1 of Article 7 of Decree No. 46/2014 / ND-CP is the water surface of which location and limit in specific coordinate range for rent are not determined clearly and the project is not fixed at a certain location of the water.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) The time for determining the water surface rents is the time competent State agencies decide to rent according to law.
e) The water surface rents payable shall be determined as prescribed in Clause 3, Article 12 of Decree No. 46/2014/NĐ-CP.
2. With regard to oil and gas extraction projects in the territorial water and continental shelves of Vietnam, the determination of water surface rents (sea surface) shall be as follows
a) The area used for determining water surface rents (sea surface) is the area allocated to explore and extract the oil and gas.
b) The unit price of the water surface rent (sea surface) shall be applied at the maximum price level of the price bracket of water surface rent specified in Paragraph 1 of Article 7 of Decree No. 46/2014 / ND-CP and shall be stable for 05 years as prescribed in Clause 2, Article 14 of Decree No. 46/2014 / ND-CP or under the specific commitment of the Government of Vietnam to the foreign organizations or Government under the signed Agreement. For oil and gas extraction projects which are renting water surface and the unit price of water surface rent applied in accordance with the provisions of Article 5 of the Government's Decree No. 142/2005 / ND-CP dated November 14, 2005, such unit price of water surface rent shall be applied continuously for the remaining rent period of the project; at the end of the water surface rent term of projects, the unit price of water surface rent shall be applied in accordance with the provisions of Clause 1 and Clause 2, Article 7 of Decree No. 46/2014 / ND-CP and the guidance in this Circular.
c) The time of determining the water surface rents (sea surface) shall be calculated from the time of being transferred the water surface for gas and oil exploration and extraction.
d) For projects in oil and gas extraction under the policy of product distribution under the provisions of the Government’s Decree No. 33/2013 / ND-CP dated April 22, 2013 on issuance of model contract of contract of gas and oil product distribution, foreign contractors shall not pay water surface rents (sea surface) as stipulated in Decree No. 46/2014 / ND-CP and the guidance in this Circular.
3. Base on the unit price of water surface rent and the area of water surface rented, tax authorities shall determine, notify the water surface rents payable and make the collection and payment in accordance with the law.
Section 3. EXEMPTION AND REDUCTION OF LAND RENTS, WATER SURFACE RENTS
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Investment projects using the land considered exemption, reduction of land rents, water surface rents are projects set up, verified and approved in accordance with law.
2. Investment projects are exempted or reduced the land rents associated with the new land rent applied in case the investor is rented the land for the first time by the State on the area where the projects are carried out or are extended the land rent in accordance with provisions of legislation on land.
3. Ongoing projects that are exempted or reduced the land rents, water surface rents, but the preferential rates (exemption, reduction) are lower than those prescribed in Article 19, Article 20 of Decree No. 46/2014 / ND CP shall be applied the exemption or reduction rate under the provisions of Article 19, Article 20 of Decree No. 46/2014 / ND-CP for the remaining exemption or reduction. The remaining exemption or reduction term determined under time as prescribed in Article 19, Article 20 of Decree No. 46/2014 / ND-CP minus (-) the time of exemption or reduction before Decree No. 46 / 2014 / ND-CP takes effect. Ongoing projects exempted or reduced the land rents, water surface rents are projects granted investment incentive Certificates (as stated in the investment License) or made a decision on exemption or reduction by the tax authorities in accordance with the law before Decree No. 46/2014 / ND-CP takes effect.
In case the starting day of the land rents is the date before Decree No. 46/2014 / ND-CP takes effect, but on the date Decree No. 46/2014 / ND-CP takes effect, the land renter carries out procedures for exemption or reduction, the regulations of the exemption, reduction and other provisions under Decree No. 46/2014 / ND-CP shall be applied.
4. The projects that are operating and paying the land rents, water surface rents annually before Decree No. 46/2014 / ND-CP takes effect and are not eligible for exemption or reduction of land rents, water surface rents, at the present are eligible for exemption or reduction of land rents, water surface rents under Decree No. 46/2014 / ND-CP shall be exempted, reduced the remaining incentive period at the request of the investor.
5. The land renter from the State shall only be entitled to be exempted, reduced land rents after carrying out procedures for exemption or reduction of land rents as prescribed. In case of being eligible for exemption or reduction of land rents, but the land renter from State does not carry out procedures for exemption or reduction of land rents, he/she must pay land rents under the provisions of law. In case of delay of procedures for exemption or reduction of land rents, the land rents in such delay time shall not be exempted or reduced.
In case the application of exemption or reduction of land rents is submitted when the time of exemption or reduction is up under the provisions of Article 19, Article 20 of Decree No. 46/2014 / ND-CP, the land renter from the State shall not be considered the exemption and reduction of land rents; if he/she is in the time of exemption and reduction of land rents as prescribed, he/she shall only be exempted or reduced the land rents for the remaining incentive time from the time of submission of a satisfied application for exemption or reduction of land rents.
6. In the process of managing, monitoring, if competent State agencies detect the land users who have been exempted or reduced the land rents, water surface rents as stipulated in Decree No. 46/2014 / ND CP but do not meet the conditions for exemption and reduction of land rents with reasons from the land users or use the for the purposes other than those stated in the decision to rent the land or land rent contract but are not in the cases of land recovery in accordance with the provisions of legislation on land, tax authorities shall determine and report to the provincial People's Committee (for oversea organizations and Vietnamese, foreign-invested enterprises) or report to the district-level People’s Committee (for households and individuals) for decision to withdraw the land rents exempted or reduced under the provisions of the policy and land prices at the time of exemption or reduction the land rents plus the late payment interest calculated on the land rents exempted or reduced under the prescribed levels of the legislation on tax administration.
7. In case the land renter from the State is exempted, reduced land rents as stipulated in Article 19, Article 20 of Decree No. 46/2014 / ND-CP, but then the competent State agencies allow to transfer the project in accordance with the law, the financial obligations shall be fulfilled as follows:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) For transferees
- In case the transferees continue to carry out the project, they shall be continued to be exempted or reduced the land rents under the provisions of the law on investment for the remaining time of the project.
- In case the transferees do not continue to carry out the project for the transferred purpose but switch to other purposes, they must pay the land rents under the provisions of law.
- If the transferors have fulfilled a part of financial obligations on the land, the transferees are inherited the part of the obligation that the transferors have fulfilled.
c) In case the transferors are deducted the amount of compensation, premises clearance from the land rents payable under the provisions of law, the transferees shall be inherited and continued to be deducted the remaining amount of compensation, premises clearance from the land rents payable; The remaining amount (if any) shall be included in investment capital of projects.
Article 13. Reduction of land rents, water surface rents in some cases
1. The reduction of land rents for cooperatives specified in Point a, Clause 1 of Article 20 of Decree No. 46/2014 / ND-CP shall be applied to the entire rental time.
2. The reduction of land rents to use for the purposes of agriculture, forestry, aquaculture, salt production damaged by natural disasters, fires as provided for in point b, Clause 1, Article 20 of Decree No. 46 / 2014 / ND-CP shall be made as follows:
a) If the damage is below 40% of yield, land rents shall be considered for reduction at the percentage rate corresponding to the percentage rate of damage
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The percentage rate of the damage shall be based on the yield of crops in normal production conditions of the preceding crop or the latest crop produced in normal conditions previously and shall be determined by competent State agencies.
Article 14. Application for exemption and reduction of land rents, water surface rents
1. The application for exemption or reduction of land rents shall comply with the provisions of the legislation on tax administration
2. The land renter shall submit the application for exemption and reduction of land rents in supervisory tax authority
Article 15. Procedures for exemption and reduction of land rents, water surface rents
1. Within a maximum of 10 working days from receipt of the decision to rent the land, the land renter shall submit the application for exemption, reduction of land rents in supervisory tax authority.
2. Based on the application for exemption and reduction of land rents, tax authorities shall issue a decision on exemption or reduction of land rents for the time of exemption and reduction within their competence provided for in Paragraph 1 of Article 21 of Decree No. 46/2014 / ND-CP, namely:
a) In case of land rents paid annually, the amount of exemption or reduction shall be determined as follows:
- In case of being subject to land valuation under the method of direct comparison, deduction, income, surplus: tax authorities shall determine the exempted or reduced land rents by the area of which land rents must be paid multiplied (x) by the land price in the land price List multiplied (x) by the ratio (%) multiplied (x) by the land price adjustment coefficients multiplied (x) by the years of exemption or reduction and record the specific exempted and reduced amount in the Decision of exemption or reduction of land rents.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) In case of land rents paid in lump-sum for the entire rental time, the exempted land rents shall be determined as follows:
- In case of being subject to land valuation under the method of direct comparison, deduction, income, surplus: tax authorities shall determine the exempted land rents for the entire rental time calculated on the area of which land rents must be paid multiplied (x) by the land price in the land price List in proportion to the land rent term multiplied (x) by the ratio (%) multiplied (x) by the land price adjustment coefficients land multiplied (x) by price adjustment coefficients and record the specific exempted amount in the Decision on exemption of land rents.
- In case of being subject to land valuation used for determining land rents under the method of land price adjustment coefficients: tax authorities shall determine the exempted land rents by the area of which land rents must be paid multiplied (x) by the land price in the land price List in proportion to the land rent term multiplied (x) by the price adjustment coefficients and record the specific exempted amount in the Decision on exemption of land rents.
c) The Decision on exemption or reduction of land rents must clearly state : the reason of exemption and reduction; land rent time; time of exemption and reduction of land rents and the exempted or reduced land rents, and must indicate the content: "In case the renter of land , water surface must return the state budget the exempted or reduced amount as specified in Paragraph 7 of Article 18 of Decree No. 46/2014 / ND-CP dated May 15, 2014, he/she must repay the exempted or reduced land rents under the provisions of the policy and the land price at the time of exemption or reduction plus an amount equivalent to the exempted or reduced late payment interest of the land rents.
3. In case land rents are exempted during fundamental construction time as specified in Clause 2, Article 19 of Decree No. 46/2014 / ND-CP; based on the application for exemption, reduction of land rents, tax authorities shall cooperate with relevant agencies to inspect, verify, determine the time of fundamental construction and issue a Decision on exemption of land rents for each investment project within 03 years from the date of the decision to rent the land.
4. In case of natural disasters, fires, majeure accidents, based on written Record of the extent of damage and the other relevant documents, tax authorities shall give a notice of reduction of land rents in accordance in Points b, c, Clause 1, Article 20 of Decree No. 46/2014 / ND-CP.
5. Within 15 working days from the receipt of a satisfied application as prescribed, the tax authorities shall give a Decision on exemption or reduction of land rents or notify to the land renter the reasons of failure of exemption or reduction. The Decision on exemption and reduction of land rents shall be complied with the form prescribed in Appendix enclosed herewith this Circular.
Article 16. Determination of land rents in case of exemption or reduction of land rents
1. In case of the land rents, water surface rents paid annually.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Land rents, water surface rents payable for 01 year
=
Unit price of land rent, water surface rent for 01 year at the beginning of payment of land rents, water surface rents
x
Area of land rents, water surface rents payable
The unit price of land rent, water surface rent is determined under the policies and land prices at the beginning of payment of land rents, water surface rents. The stability cycle of unit price of land rent, water surface rent is determined from the beginning of payment of land rents, water surface rents.
b) In the case of reduction of land rents, water surface rents as stipulated in Article 20 of Decree No. 46/2014 / ND-CP
Land rents, water surface rents payable for 01 year
=
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
x
Area of land rents, water surface rents payable
-
Land rents, water surface rents reduced as prescribed
2. In case of land rents, water surface rents paid in lump-sum for the entire rental time
a) In the case of exemption of land rents, water surface rents as stipulated in Article 19 of Decree No. 46/2014 / ND-CP
Land rents, water surface rents payable
=
Unit price of land rent paid in lump-sum for the entire rental term after being minus the exemption time as prescribed (X)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Area of land rents, water surface rents payable
unit price of land rent paid in lump-sum for the entire rental term after being minus the exemption time as prescribed (X)
=
Y/N
x
(N-n)
In which:
- Y: The land rent unit price paid in lump-sum for the entire rental time
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- n: Years of exemption of land rents
b) In the case of reduction of land rents, water surface rents as stipulated in Article 20 of Decree No. 46/2014 / ND-CP
Land rents, water surface rents payable
=
Unit price of land rent, water surface rent paid in lump-sum for the entire rental term
x
Area of land rents, water surface rents payable
-
Land rents, water surface rents reduced as prescribed
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Section 4. TRANSITIONAL HANDLING AND SOME SPECIFIC CONTENTS
Article 17. Handling of some transitional contents
1. In case the provincial People's Committee has not issued the land price adjustment coefficients as stipulated in Decree No. 46/2014 / ND-CP and the guidance in this Circular, the land price adjustment coefficients issued in 2014 shall be continues to be used under the provisions of Circular No. 94/2011 / TT-BTC dated June 29, 2011 of the Ministry of Finance and shall be applied until the end of December 31, 2014 to determine the land rent unit price.
2. For the applications for determination of land rents, water surface rents received by competent State agencies before July 1, 2014, such agencies shall continue to take charge the implementation.
3. In case the land is allocated by the State of which land levy is paid before July 01, 2014, the demand for change into land rent form is incurred; land rents shall not be paid for the remaining land use term as prescribed in Clause 2, Article 31 of Decree No. 46/2014 / ND-CP. In case the land is changed into rent form in which the land rental time is longer than the remaining land use term before the land is changed into renting form, the land rents for the prolong time shall be paid .
4. In case the land is allocated by the State of which land levy is not paid before July 01, 2014, when the land is changed into land rent form as prescribed in Clause 2, Article 60 of the Law on Land, in 2013 land rents must be paid as prescribed in Article 4 of Decree No. 46/2014 / ND-CP.
5. In case investors advance the amount of compensation, premises clearance under the plan approved by competent State agencies under the policy of compensation and support for resettlement when the State recovers land under the provisions of the Law on Land in 2003, but the amount of compensation, premises clearance is deducted from the land rents payable annually or they are in the time of exemption of land rents, the remaining amount of compensation, premises clearance shall be converted into the number of years, months of which financial obligations on land rents are fulfilled under the land rent unit price determined on January 01, 2015 under the provisions of Decree No. 46/2014 / ND-CP and shall be determined as the number of years, months of which annual land rents are paid.
6. In case the State rent out the land of which rents are paid in lump-sum for the entire rental time and financial obligations are fulfilled before July 01, 2014, but in the process of the project, the organization rented the land by the State requests changes in the detailed construction planning leading to an increase in the land use coefficient (construction density, work height), the handling shall be as follows:
a) In case land rents are determined and paid under the policy on the collection of land rents and land prices are determined based on the standards of detailed construction planning of the project, when competent State agencies allow to change the standards of detailed construction planning of the project (land use coefficient, construction density, work height) land rents must be determined and collected ( if any) in accordance with the law at the time competent State agencies give the decision to change the standards of the planning.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 18. Handling of a number of specific issues
1. Handling of land rents for investors in construction, business of infrastructure of industrial zones, industrial complexes, processing and exporting zones
a) In case the investors are rented land by the State of which rents is paid annually to invest in construction, business of infrastructure in industrial zones, industrial complexes, processing and exporting zones of which one of the three papers: Investment certificates (investment licenses), decision to rent land, land rent contract granted (signed) by the competent State agencies records the principle of adjustment of land rent unit price but the land with infrastructure is sublet under the form of lump-sum payment for the entire rental time before January 01, 2006, and the land rent unit price have not adjusted as prescribed in Paragraph 2 of Article 9 of the Government’s Decree No. 142/2005 / ND-CP dated November 14, 2005 on collection of land rents, water surface rents, the investors in construction, business of infrastructure must pay in lump-sum the land rents to the State determined on the basis of the time, the area of sublet land, annual land rent unit price determined by competent State agencies under the land rent unit price at the time of subleasing the land (under the principle of an increase of 15% compared with the previous cycle after each stability cycle of 5 years) and are deducted the annual land rents paid to the State determined according to the principles above for this area from the time of subleasing the land (if any).
For example: In 1999, infrastructure trading and construction investment Company (A) was rented the land by the State and pays the rents annually for a period of 50 years. In 2004, Company A signed a contract to Company B to sublease the land under the form of lump-sum payment for the entire rental time for 45 years. At the time of signing such contract (2004), the annual land rents that Company A had to pay is 100 million dong. On January 01, 2015, Company A carries out procedures for payment of the land rents to the State for the subleased land area under the form of lump-sum payment for the entire rental period. The land rents that Company A must pay to the State under the provisions of Paragraph 1 of Article 32 of Decree No. 46/2014 / ND-CP in this case shall be determined as follows:
- The first subleasing cycle from 2004 to 2009 (n1) = 100 million dong x 5 years = 500 million dong
- The second subleasing cycle (n2) = n1 x (1 + 15%) = 575 million dong
- The third subleasing cycle (n3) = n2 x (1 + 15%) = 661, 25 million dong
- The fourth subleasing cycle (n4) = n3 x (1 + 15%) = 760, 44 million dong
- The fifth subleasing cycle (n5) = n4 x (1 + 15%) = 874, 50 million dong
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- The seventh subleasing cycle (n7) = n6 x (1 + 15%) = 1, 156, 53 million dong
- The eighth subleasing cycle (n8) = n7 x (1 + 15%) = 1, 330, 01 million dong
- The ninth subleasing cycle (n9) = n8 x (1 + 15%) = 1, 529, 51 million dong
The total annual land rents of Company A paid to the State determined by the above principles for this area from the time of sublease (2004 through 2014) is: 100 million x 5 years + 100 million (1 + 15%) x 5 years = 1,075 billion dong.
The total amount of Company A (N) = (n1 + n2 + n3 + n4 + n5 + n6 + N7 + n8 + n9) - 1,075 billion dong = 7,325 billion dong.
b) For the cases provided for in Point a, Clause 1 of this Article, when Investment certificate ( investment license) is replaced, the land rent Contract form is changed, in the replaced papers, there are no longer contents of principles for adjustment of land rent unit price due to provisions of administrative procedures and the land rent unit price is not adjusted as prescribed in Paragraph 2 of Article 9 of Decree No. 142/2005 / ND-CP, the organizations also apply the submission of land rents to the State under the years of which land rents are paid in lump-sum of the secondary investors for the subleased under the provisions of Paragraph 1 of Article 32 of Decree No. 46/2014 / ND-CP as Point a Paragraph 1 of this Article.
2. In case the land users are not rented the land by the competent State agencies, using the land for trading purposes, if the tax authority has notified temporary payment of land rents, water surface rents under the policy and land prices at the time of issuance of Notice of temporary payment under the provisions of Paragraph 3 of Article 32 of Decree No. 46/2014 / ND-CP , handling shall be as follows:
a) The tax authority shall cooperate with relevant agencies to review, summarize and report to the provincial People's Committee for decision to collect land rents under the amount that land users must pay under the Notice of temporary payment and shall not adjust the notified land rents.
b) Based on the land price in the land price List, land price adjustment coefficients, the percentage rate of the land price issued by provincial People’s Committees, the area and the use purpose of land actually used, tax authorities shall cooperate with relevant agencies according to their competence and tasks assigned to determine the land rent unit price and notify the land rents payable annually since Decree No. 46/2014 / ND-CP takes effect. The land users shall not stable land rent unit price under 05 year cycle as specified in Paragraph 1 of Article 14 of Decree No. 46/2014 / ND-CP until the completion of the procedures and decision to rent land by competent State agencies.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) The tax authorities shall report to the provincial People's Committee for decision to allow the collection of land rents under the amount that the lands users pay temporarily and shall not adjust the land rents notified for cases provided for in Point a Paragraph 4 of Article 32 of Decree No. 46/2014 / ND-CP.
b) The tax authority shall cooperate with relevant agencies to report the provincial People's Committee on adjustments of the land rent unit as prescribed of the law in each period for cases prescribed at Point b, Clause 4 Article 32 of Decree No. 46/2014 / ND-CP. On that basis, the tax authority shall settle the land rents temporarily paid and collect the land rents payable additionally (if any).
Article 19. Responsibility for implementation
1. Responsibilities of the provincial People’s Committees shall be ne as follows:
a) Direct financial agencies to take charge and cooperate with relevant agencies at the locality to formulate the specific percentage rate to determine the land rent unit price, land price adjustment coefficients applied at the latest on January, 2015.
b) Direct financial agencies, tax bodies, state treasuries, natural resource and environment agencies shall cooperate with relevant agencies in locality to determine, make collection and payment land rents under the guidance in this Circular.
c) Inspect and handle violations or complaints and denunciations within their competence as prescribed by law.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. General Department of Taxation shall direct the determination, collection and payment of land rents, water surface rents in accordance with the reform of administrative procedures; direct the consideration and decision on exemption, reduction of land rents, water surface rents under the provisions of Decree No. 46/2014 / ND-CP and the guidance in this Circular.
3. State Treasuries shall collect land rents, water surface rents in accordance with the collection of the state budget and facilitate the payers of land rents, water surface rents.
1. This Circular takes effect from August 01, 2014.
2. The cases arising after July 01, 2014 shall comply with the provisions of the Government’s Decree No. 46/2014 / ND-CP dated May 15, 2014 defining collection of land rents, water surface rents and the guidance in this Circular.
3. This Circular replaces the Ministry of Finance’s Circular No. 120/2005 / TT-BTC dated December 30, 2005 providing guidance on the implementation of the Government's Decree No. 142/2005 / ND-CP dated November 14, 2005 on collection of land rents, water surface rents; the Ministry of Finance’s Circular No. 141/2007 / TT-BTC dated November 30, 2007 amending and supplementing Circular No. 120/2005 / TT-BTC dated December 30, 2005; the Ministry of Finance’s Circular No. 94/2011 / TT-BTC dated June 29, 2011 amending and supplementing Circular No. 120/2005 / TT-BTC dated December 30, 2005; annuls Form 01 / TMDN, Form No. 02 / TMDN, Form No. 03 / MGTH enclosed herewith the Ministry of Finance’s Circular No. 156/2013 / TT-BTC dated November 05, 2013 providing guidance of a number of articles of the Law on Tax administration, the Law on the amendments to the Law on Tax administration and the Government’s Decree No. 83/2013/NĐ-CP dated July 22, 2013.
Any problems arising in the course of implementation should be reported to the Ministry of Finance for consideration and settlement. /.
PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER
Nguyen Huu Chi
...
...
...
;Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 77/2014/TT-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Nguyễn Hữu Chí |
Ngày ban hành: | 16/06/2014 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video