BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 71/2010/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 07 tháng 5 năm 2010 |
Căn cứ Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11 ngày 29/11/2006; Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008; Nghị định số
123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 3/6/2008; Nghị định
số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH 12 ngày 21/11/2007; Nghị định số
100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Thuế thu nhập cá nhân;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Để thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số
4736/VPCP-KTTH ngày 13/7/2009, Bộ Tài chính hướng dẫn ấn định thuế đối với hoạt
động kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy như sau:
Cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy ghi giá bán xe ôtô, xe hai bánh gắn máy trên hóa đơn giao cho người tiêu dùng thấp hơn giá giao dịch thông thường trên thị trường thì cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy bị ấn định giá bán ra theo giá giao dịch thông thường trên thị trường và ấn định số thuế phải nộp.
1. Cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy bao gồm tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh thương mại xe ôtô, xe hai gắn bánh máy; cơ sở sản xuất, lắp ráp xe ôtô, xe hai bánh gắn máy để bán.
Đối với xe ôtô, xe hai bánh gắn máy được sản xuất, lắp ráp trong nước: giá bán do nhà sản xuất công bố được xác định là giá giao dịch thông thường trên thị trường.
3. Người tiêu dùng xe ôtô, xe hai bánh gắn máy: là tổ chức, cá nhân mua xe ôtô, xe hai bánh gắn máy thực hiện nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng xe ôtô, xe hai bánh gắn máy. Tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh thương mại (có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, có mã số thuế) mua ôtô, xe hai bánh gắn máy để kinh doanh (để tiếp tục bán ra) thì tổ chức, cá nhân kinh doanh này không được coi là người tiêu dùng ôtô, xe hai bánh gắn máy.
Điều 3. Các trường hợp không áp dụng
1. Trường hợp cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy thực hiện niêm yết giá bán phù hợp với giá giao dịch thông thường trên thị trường và bán đúng giá giao dịch thông thường trên thị trường hoặc thấp hơn 5% thì được tính thuế theo giá niêm yết (giá niêm yết phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp biết theo từng thời điểm). Các trường hợp có niêm yết giá bán xe ôtô, xe hai bánh gắn máy nhưng bán không đúng quy định trên thì bị ấn định giá bán ra theo giá giao dịch thông thường trên thị trường và ấn định số thuế phải nộp.
2. Trường hợp các cơ sở sản xuất lắp ráp xe ôtô, xe hai bánh gắn máy trong nước bán sản phẩm của mình theo giá thống nhất trong cả nước hoặc từng khu vực, từng địa phương thì thuế GTGT, thuế TNDN tính theo giá do cơ sở sản xuất, lắp ráp công bố tại từng thời điểm. Giá bán thống nhất do cơ sở sản xuất quy định phải công bố công khai và gửi cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý biết. Trường hợp cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy ghi hoá đơn thấp hơn giá đã công bố và thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý thì cơ sở kinh doanh bị ấn định thuế theo giá đã thông báo.
3. Các cơ sở nhận đại lý bán đúng giá quy định của cơ sở giao bán chỉ hưởng hoa hồng theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
4. Xe ôtô, xe hai bánh gắn máy của các tổ chức và cá nhân đã có giấy chứng nhận đăng ký do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp và đã qua sử dụng, cơ sở kinh doanh mua lại để bán hoặc nhận ký gửi bán.
1. Nguyên tắc xác định giá giao dịch thông thường trên thị trường
Giá giao dịch thông thường trên thị trường được xác định căn cứ cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế thu thập từ: giá bán do cơ sở kinh doanh kê khai với cơ quan thuế; thông tin về giá từ các cơ quan quản lý nhà nước khác (cơ quan hải quan, Trung tâm thẩm định giá thuộc Sở Tài chính tỉnh, thành phố, Sở Công thương); Hiệp hội ôtô Việt Nam (VAMA); giá mua, giá bán xe ôtô, xe hai bánh gắn máy cùng chủng loại của cơ sở kinh doanh tại cùng địa phương hoặc ở địa phương khác; thông tin thu thập từ người tiêu dùng; giá xe ôtô, xe hai bánh gắn máy trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo, tạp chí, bản tin thị trường, website.
2. Giá giao dịch thông thường trên thị trường làm căn cứ ấn định giá, ấn định thuế phải nộp
Giá giao dịch thông thường trên thị trường được xác định trên cơ sở Bảng giá tối thiểu xe ôtô, xe hai bánh gắn máy tính thu lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hành Bảng giá tối thiểu xe ôtô, xe hai bánh gắn máy tính thu lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật để làm căn cứ tính lệ phí trước bạ đối với mặt hàng xe ôtô, xe hai bánh gắn máy và áp dụng để ấn định giá bán ra, ấn định số thuế phải nộp đối với các cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy thuộc đối tượng nêu tại Điều 1 Thông tư này.
Cơ sở kinh doanh ôtô, xe máy phải lập Bảng kê số lượng xe ôtô, xe hai bánh gắn máy bán ra (theo mẫu đính kèm Thông tư này) gửi cơ quan thuế cùng với Tờ khai thuế GTGT hàng tháng.
Điều 6. Xác định giá bán ra, số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp ấn định
Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp ấn định được xác định căn cứ giá bán ra bị ấn định; số lượng xe ôtô, xe hai bánh gắn máy bán thấp hơn giá giao dịch thông thường trên thị trường được xác định theo quy định tại Điều 4 Thông tư này (sau gọi chung là số lượng xe vi phạm); tỷ lệ GTGT và thuế suất thuế GTGT.
Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp ấn định được xác định như sau:
Số thuế GTGT phải nộp theo phưong pháp ấn định |
= |
Số lượng xe vi phạm |
x |
Giá bán ra bị ấn định |
x |
Tỷ lệ giá trị gia tăng |
x |
Thuế suất thuế GTGT. |
Tỷ lệ GTGT sử dụng để ấn định là 10% theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 8 Nghị định 123/2008/NĐ-CP ngày 8/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
Giá bán ra bị ấn định là giá giao dịch thông thường trên thị trường được xác định theo quy định tại Điều 4 Thông tư này (quy đổi về giá chưa có thuế GTGT).
Số thuế GTGT phải nộp thêm của số lượng xe vi phạm |
= |
Số thuế GTGT phải nộp theo ấn định |
- |
Số thuế GTGT đã kê khai phải nộp của số lượng xe vi phạm |
Việc xác định số thuế GTGT đã kê khai của số lượng xe vi phạm như sau:
- Đối với cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Số thuế GTGT đã kê khai của số lượng xe vi phạm |
= |
Số thuế GTGT đầu ra ghi trên hóa đơn GTGT bán hàng |
- |
Số thuế GTGT đầu vào |
Số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT đầu vào của số lượng xe vi phạm được xác định theo hóa đơn GTGT bán hàng, hóa đơn GTGT mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu của số lượng xe vi phạm và không bao gồm thuế GTGT đầu vào của các chi phí khác có liên quan đến hoạt động bán số lượng xe vi phạm như chi phí quản lý, khấu hao TSCĐ.
Cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ không được bù trừ số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp ấn định của số lượng xe vi phạm với số thuế GTGT còn được khấu trừ của kỳ kiểm tra, kỳ thanh tra.
- Đối với cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Số thuế GTGT đã kê khai của số lượng xe vi phạm |
= |
Giá bán ra theo hóa đơn bán hàng |
- |
Giá mua vào ghi trên hóa đơn mua hàng |
x |
Thuế suất thuế GTGT |
Điều 7. Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo phương pháp ấn định
Số thuế TNDN phải nộp theo phương pháp ấn định được xác định căn cứ giá bán ra bị ấn định; số lượng xe vi phạm và tỷ lệ % thuế TNDN.
Số thuế TNDN phải nộp theo phương pháp ấn định được xác định như sau:
Số thuế TNDN phải nộp theo phương pháp ấn định |
= |
Số lượng xe vi phạm |
x |
Giá bán ra bị ấn định |
x |
Tỷ lệ % thuế thu nhập doanh nghiệp |
Giá bán ra bị ấn định là giá giao dịch thông thường trên thị trường được xác định theo quy định tại Điều 4 Thông tư này (quy đổi về giá chưa có thuế GTGT).
Tỷ lệ % thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp là 2% theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Số thuế TNDN phải nộp thêm của số lượng xe vi phạm |
= |
Số thuế TNDN phải nộp theo phương pháp ấn định |
- |
Số thuế TNDN đã kê khai phải nộp của số lượng xe vi phạm |
Số thuế TNDN đã kê khai phải nộp của số lượng xe vi phạm |
= |
Thu nhập tính thuế của số lượng xe vi phạm |
x |
Thuế suất thuế TNDN |
Thu nhập tính thuế của số lượng xe có vi phạm được xác định như sau:
Thu nhập tính thuế |
= |
Doanh thu của số lượng xe có vi phạm |
- |
Chi phí được trừ của số lượng xe vi phạm |
Doanh thu của số lượng xe vi phạm được xác định theo hóa đơn GTGT bán hàng (số đã kê khai của cơ sở kinh doanh) được quy đổi về giá chưa có thuế GTGT.
Chi phí được trừ của số lượng xe vi phạm là khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến số lượng xe có vi phạm và có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật về thuế TNDN (số đã kê khai của cơ sở kinh doanh).
Số thuế TNDN phải nộp thêm của số lượng xe vi phạm được tổng hợp với số thuế TNDN phải nộp của số xe ôtô, xe hai bánh gắn máy bán ra không có vi phạm, số thuế TNDN phải nộp của các hoạt động kinh doanh khác và được bù trừ với số thuế TNDN đã nộp của kỳ kiểm tra, kỳ thanh tra.
Điều 8. Xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp ấn định
Đối với cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân thì thu nhập chịu thuế TNCN theo phương pháp ấn định được xác định căn cứ giá bán ra bị ấn định; số lượng xe vi phạm và tỷ lệ thu nhập chịu thuế do Bộ Tài chính ban hành.
Giá bán ra bị ấn định được xác định theo Bảng giá tối thiểu xe ôtô, xe hai bánh gắn máy tính thu lệ phí trước bạ (quy đổi về giá chưa có thuế GTGT).
Thu nhập chịu thuế TNCN theo phương pháp ấn định được xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế TNCN theo phương pháp ấn định |
= |
Số lượng xe vi phạm |
x |
Giá bán ra bị ấn định |
x |
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế do Bộ Tài chính ban hành. |
Việc xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp được thực hiện căn cứ quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cơ sở kinh doanh phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận: |
KT.
BỘ TRƯỞNG |
BẢNG KÊ SỐ LƯỢNG XE ÔTÔ, XE HAI BÁNH GẮN MÁY BÁN RA
Ban hành kèm theo Thông tư số 71/2010/TT-BTC.
(Kèm theo Tờ khai thuế GTGT tháng.....năm.....)
Tên cơ sở kinh doanh......................................................................................
Địa chỉ................................................. Mã số thuế: ........................................
STT |
Loại xe |
Đơn vị tính |
Tổng số lượng xe bán ra |
Trong đó |
Ghi chú |
|
Số lượng xe bán tới người tiêu dùng và số xe xuất cho đại lý bán hưởng hoa hồng |
Giá bán ghi trên hóa đơn (bao gồm cả thuế GTGT) |
|||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
1 |
Xe ôtô |
|
|
|
|
|
|
... Cộng |
|
|
|
|
|
2
3
|
Xe máy ... Cộng
Tổng Cộng
|
|
|
|
|
|
Ngày...tháng....năm 200... Người lập bảng kê (Ký, ghi rõ họ tên) |
Ngày...tháng....năm 200... Người đại diện theo pháp luật (Ký, ghi rõ họ tên) |
Bảng kê này dùng cho tất cả các cơ sở kinh doanh có phát sinh doanh số bán xe ôtô, xe hai bánh gắn máy. Cơ sở kinh doanh lập và gửi đến cơ quan thuế cùng với tờ khai thuế GTGT hàng tháng. Cách ghi:
1. Cột (2): Ghi rõ tên xe, chủng loại xe, đời xe, năm sản xuất bán ra trong tháng.
2. Cột (4): Ghi tổng số lượng xe bán ra trong tháng.
3. Cột (5): Ghi số lượng xe bán tới người tiêu dùng và số xe xuất cho đại lý bán hưởng hoa hồng.
4. Cột (6): Ghi Giá bán ghi trên hóa đơn (bao gồm cả thuế GTGT) của những xe bán bán tới người tiêu dùng và xe xuất giao cho đại lý bán hưởng hoa hồng.
THE MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 71/2010/TT-BTC |
Hanoi, May 07, 2010 |
CIRCULAR
GUIDING TAX ASSESSMENT FOR AUTOMOBILE AND MOTORBIKE TRADERS THAT WRITE THE PRICES OF AUTOMOBILES AND MOTORBIKES ON INVOICES ISSUED TO CONSUMERS LOWER THAN NORMAL MARKET PRICES
Pursuant to November 29, 2006
Law No. 78/ 2006/QH11 on Tax Administration and the Government s Decree No.
85/2007/ND-CP of May 25. 2007. detailing a number of articles of the Law on Tax
Administration;
Pursuant to June 3, 2008 Law No. 13/2008/ QHI2 on Value-Added Tax and the
Government's Decree No. 123/2008/ND-CP of December 8, 2008. detailing and
guiding a number of articles of the Law on Value-Added Tax;
Pursuant to June 3. 2008 Law No. 14/2008/ QII12 on Enterprise Income Tax and
the Government's Decree No. 124/2008/ND-CP of December II. 2008, detailing a
number of articles of the Law on Enterprise Income Tax;
Pursuant to November 21, 2007 Law No. 04/ 2007/QHI2 on Personal Income Tax and
the Government's Decree No. 100/2008/ND-CP of September 8. 2008, detailing a
number of articles of the Law on Personal Income Tax;
Pursuant to the Government's Decree No. 118/2008/ND-CP of November 27, 2008,
defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the
Ministry of Finance;
In furtherance of the Prime Minister's directing opinions in Official Letter
No. 4736/ VPCP-KTTH of July 13, 2009, the Ministry of Finance guides tax assessment
for automobile and motorbike trading as follows:
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Subjects of application
Automobile or motorbike traders that write the prices of automobiles or motorbikes on invoices issued to consumers lower than normal market prices will be subject to assessment of selling prices based on normal market prices and of payable tax amounts.
Article 2. Interpretation of terms
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Normal market price means the actual selling price in the market under normal conditions.
For domestically manufactured or assembled automobiles and motorbikes, selling prices announced b) manufacturers will be considered normal market prices.
3. Automobile and motorbike consumers are organizations and individuals that buy automobiles or motorbikes and pay registration fee upon making registration of the rights to use or own automobiles or motorbikes. Business organizations and individuals (with business registration certificates and tax identification numbers) that buy automobiles or motorbikes for business purposes (for sale) will not be considered automobile and motorbike consumers.
Article 3. Cases of non-application
1. Automobile or motorbike traders that post up selling prices in accordance with normal market prices and sell automobiles or motorbikes at these prices or prices of 5 per cent lower. In this case, taxes will be calculated based on posted prices (posted prices must be notified to managing lax offices). Establishments which post up selling prices of automobiles or motorbikes but fail to comply with the above regulation will be subject to assessment of selling prices based on normal market prices and of payable tax amounts.
2. Domestic automobile or motorbike manufacturers and assemblers that sell their products at prices applicable nationwide and in each region or locality. In this case, value-added tax (VAT) and enterprise income tax (HIT) will be calculated based on prices applied by the manufacturers or assemblers at the time of calculation. Selling prices set by manufacturers must be publicly announced and notified to managing tax offices. Automobile or motorbike traders that write selling prices on invoices lower than the prices announced and notified to managing tax offices will be subject to tax assessment based on their notified prices.
3. Sale agents that sell goods at prices set by their principals and only enjoy commissions under the law on VAT.
4. Business establishments that buy used automobiles and motorbikes with registration certificates issued by competent state management agencies for sale or receive them for consignment sale.
Article 4. Determination of normal market prices for use as a ground for assessment of selling prices and payable tax amounts
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Normal market prices will be determined based on the database collected by tax offices on selling prices declared by business establishments with lax offices; price information provided by other state management agencies (customs offices, price appraisal centers under provincial-level Finance Departments and Industry and Trade Departments) and the Vietnam Automobile Manufacturers' Association (VAMA): buying and selling prices of automobiles and motorbikes of the same categories in the same localities or other localities: information collected from consumers; and prices of automobiles or motorbikes published on the mass media such as newspapers, magazines, market bulletins or websites.
2. Normal market prices will serve as a ground for the assessment of selling prices and payable tax amounts.
Normal market prices will be determined based on tables of minimum prices of automobiles and motorbikes used for registration fee calculation which are promulgated by provincial-level People's Committees according to law.
Provincial-level People's Committees shall promulgate tables of minimum prices of automobiles and motorbikes used for registration fee calculation according to law for use as a ground for the calculation of registration fee for automobiles and motorbikes as well as the assessment of selling prices and payable tax amounts for automobile and motorbike traders specified in Article I of this Circular.
Chapter II
TAX ASSESSMENT
Article 5. Declaration of quantities of automobiles and motorbikes sold every month
Automobile and motorbike traders shall send to tax offices a statement of the quantity of sold automobiles and motorbikes (made according to the form enclosed with this Circular – not printed herein), together with their monthly VAT returns.
Article 6. Assessment of selling prices and payable VAT amounts
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The payable VAT amount shall be assessed as follows:
Payable VAT amount determined through assessment
=
Quantity of violating vehicles
x
Assessed selling price
x
Percentage of the added value
x
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The percentage of the added value used for tax assessment is 10% under Point b. Clause 1. Article 8 of the Government's Decree No. 123/ 2008/ND-CP of December 8. 2008. detailing and guiding a number of articles of the Law on Value-Added Tax.
The assessed selling price is the normal market price determined under Article 4 of this Circular (converted into VAT-exclusive price).
VAT amount lo be Additionally paid for the quantity of violating vehicles
=
Payable VAT amount determined through assessment
_
VAT amount already declared as payable for the quantity of violating vehicles
The VAT amount already declared for the quantity of violating vehicles shall be determined as follows:
VAT amount already declared for the quantity of violating vehicles
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Output VAT amount stated in the value-added sale invoice
x
Input VAT amount
The output VAT and input VAT amounts of the quantity of violating vehicles shall be determined based on value-added sale invoices, value-added purchase invoices or documents on VAT payment in the stage of importation of violating vehicles and do not include input VAT amounts on oilier expenses related to the sale of these vehicles such as management cost and fixed asset depreciation.
Automobile and motorbike traders paying VAT by the credit method are not allowed to subtract the VAT amount payable for the quantity of violating vehicles which is determined through assessment from the credited VAT amount in the inspection period.
- For automobile and motorbike traders paying VAT by the method of direct calculation:
VAT
amount already declared for the quantity of violating vehicles
=
Selling price in the sale invoice
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Buying price in the purchase invoice
x
VAT
rate
Article 7. Assessment of payable EIT amounts
The payable EIT amount shall be assessed based on the assessed selling price, the quantity of violating vehicles and the EIT rate.
The payable EIT amount shall be assessed as follows:
Payable EIT amount determined through assessment
=
Quantity of violating vehicles
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Assessed selling price
x
EIT percentage
The assessed selling price is the normal market price determined under Article 4 of this Circular (converted into VAT-exclusive price).
The EIT percentage is 2% under Clause 3. Article 11 of the Government's Decree No. 124/ 2008/ND-CP of December 11. 2008. detailing and guiding a number of articles of the Law on EIT.
HIT amount to be Additionally paid for the quantity of violating vehicles
=
Payable EIT amount determined through assessment
_
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
EIT amount already declared as payable for the quantity of violating vehicles
=
Taxed income from the quantity of violating vehicles
_
EIT rate
The taxed income from the quantity of violating vehicles will be determined as follows:
Taxed income
=
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
_
Deductible expenses for the quantity of violating vehicles
Turnover from the quantity of violating vehicles shall be determined based on value-added sale invoices (turnover declared by business establishments) and converted into VAT-exclusive prices.
Deductible expenses for the quantity of violating vehicles are actually arising expenses related to these vehicles and have lawful invoices and documents under the law on EIT (amounts declared by business establishments).
The EIT amount to be additionally paid for the quantity of violating vehicles shall be added to the EIT amount payable for the quantity of automobiles and motorbikes sold in accordance with regulations and the EIT amount payable for other business activities and may be offset against the paid EIT amount in the inspection period.
Article 8. Assessment of incomes liable to personal income tax
For automobile and motorbike traders that arc liable to pay personal income tax (PIT), the payable PIT amount shall be assessed based on the assessed selling price, the quantity of violating vehicles and the percentage of taxable income prescribed by the Ministry of Finance.
The assessed selling price shall be determined according to the table of minimum prices of automobiles and motorbikes used for registration fee calculation (converted into VAT-exclusive price).
The PIT-liable income amount shall be assessed as follows:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
=
Quantity of violating vehicles
x
Assessed selling price
x
Percentage of PIT-liable income prescribed by the Finance Ministry
The payable PIT amount shall be determined under the Law on PIT and its guiding documents.
Chapter III
IMPLEMENTATION PROVISIONS
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
This Circular takes effect 45 days from the date of its signing.
Any difficulties and problems arising in the course of implementation should be reported to the Ministry of Finance for timely settlement.-
FOR
THE MINISTER OF FINANCE
DEPUTY MINISTER
Do Hoang Anh Tuan
;
Thông tư 71/2010/TT-BTC hướng dẫn ấn định thuế đối với cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy ghi giá bán xe ôtô, xe hai bánh gắn máy trên hóa đơn giao cho người tiêu dùng thấp hơn giá giao dịch thông thường trên thị trường do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 71/2010/TT-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 07/05/2010 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 71/2010/TT-BTC hướng dẫn ấn định thuế đối với cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy ghi giá bán xe ôtô, xe hai bánh gắn máy trên hóa đơn giao cho người tiêu dùng thấp hơn giá giao dịch thông thường trên thị trường do Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video