Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 70/2021/TT-BTC

Hà Nội, ngày 12 tháng 8 năm 2021

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, MIỄN, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ

Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 15 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 139/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới;

Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 09/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật về Quỹ bảo trì đường bộ;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ (phí sử dụng đường bộ thu qua đầu phương tiện).

Điều 2. Đối tượng chịu phí

1. Đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ là các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đã đăng ký, kiểm định để lưu hành (có giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe, có giấy chứng nhận kiểm định), bao gồm: Xe ô tô, xe đầu kéo và các loại xe tương tự (sau đây gọi chung là ô tô).

2. Xe ô tô quy định tại khoản 1 Điều này không chịu phí sử dụng đường bộ trong các trường hợp sau:

a) Bị hủy hoại do tai nạn hoặc thiên tai.

b) Bị tịch thu hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

c) Bị tai nạn đến mức không thể tiếp tục lưu hành phải sửa chữa từ 30 ngày trở lên.

d) Xe kinh doanh vận tải thuộc doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kinh doanh vận tải (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) tạm dừng lưu hành liên tục từ 30 ngày trở lên.

đ) Xe ô tô của doanh nghiệp không tham gia giao thông, không sử dụng đường thuộc hệ thống giao thông đường bộ (chỉ được cấp Giấy chứng nhận kiểm định và không cấp Tem kiểm định theo quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ của Bộ Giao thông vận tải), chỉ sử dụng trong phạm vi Trung tâm sát hạch lái xe, nhà ga, cảng, khu khai thác khoáng sản, nông, lâm, ngư nghiệp, công trường xây dựng (giao thông, thủy lợi, năng lượng).

e) Xe ô tô đăng ký, đăng kiểm tại Việt Nam nhưng hoạt động tại nước ngoài liên tục từ 30 ngày trở lên.

g) Xe ô tô bị mất trộm trong thời gian từ 30 ngày trở lên.

3. Các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều này không chịu phí nếu có đủ hồ sơ đáp ứng các quy định tại Điều 9 Thông tư này. Trường hợp xe ô tô đó đã được nộp phí sử dụng đường bộ, chủ phương tiện sẽ được trả lại số phí đã nộp (áp dụng cho xe ô tô bị hủy hoại; bị tịch thu hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe không tiếp tục lưu hành) hoặc được trừ vào số phí phải nộp của kỳ sau (áp dụng đối với xe ô tô vẫn tiếp tục được lưu hành) tương ứng với thời gian không sử dụng đường bộ.

4. Không áp dụng khoản 2 Điều này đối với xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an.

5. Chưa thu phí đối với xe ô tô mang biển số nước ngoài (bao gồm cả trường hợp xe được cấp đăng ký và biển số tạm thời) được cơ quan có thẩm quyền cho phép tạm nhập, tái xuất có thời hạn theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Các trường hợp miễn phí

Miễn phí sử dụng đường bộ đối người nộp phí cho các phương tiện sau:

1. Xe cứu thương.

2. Xe chữa cháy.

3. Xe chuyên dùng phục vụ tang lễ gồm:

a) Xe có kết cấu chuyên dùng phục vụ tang lễ (bao gồm xe tang, xe tải lạnh dùng để lưu xác và chở xác).

b) Các xe liên quan phục vụ tang lễ (bao gồm xe chở khách đi cùng xe tang, xe tải chở hoa, xe rước ảnh) là xe chỉ sử dụng cho hoạt động tang lễ mà trên Giấy đăng ký xe mang tên đơn vị phục vụ lễ tang. Đơn vị phục vụ lễ tang phải có văn bản cam kết các loại xe này chỉ sử dụng cho hoạt động lễ tang (trong đó nêu cụ thể số lượng xe, biển số xe theo từng loại) gửi đơn vị đăng kiểm (khi đăng kiểm xe).

4. Xe chuyên đùng phục vụ quốc phòng bao gồm các phương tiện cơ giới đường bộ mang biển số: Nền màu đỏ, chữ và số màu trắng dập chìm có gắn các thiết bị chuyên dụng cho quốc phòng (xe xi téc, xe cần cẩu, xe chở lực lượng vũ trang hành quân được hiểu là xe ô tô chở người có từ 12 chỗ ngồi trở lên, xe ô tô tải có mui che và được lắp đặt ghế ngồi trong thùng xe và một số loại xe chuyên dùng khác mang biển số màu đỏ).

5. Xe chuyên dùng của các đơn vị thuộc hệ thống tổ chức của công an nhân dân bao gồm:

a) Xe ô tô tuần tra kiểm soát giao thông của cảnh sát giao thông có đặc điểm: Trên nóc xe ô tô có đèn xoay và hai bên thân xe ô tô có in dòng chữ: “CẢNH SÁT GIAO THÔNG”.

b) Xe ô tô cảnh sát 113 có in dòng chữ: “CẢNH SÁT 113” ở hai bên thân xe.

c) Xe ô tô cảnh sát cơ động có in dòng chữ “CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG” ở hai bên thân xe.

d) Xe ô tô vận tải có mui che và được lắp ghế ngồi trong thùng xe chở lực lượng công an làm nhiệm vụ.

đ) Xe ô tô chuyên dùng chở phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn.

e) Xe ô tô đặc chủng (xe thông tin vệ tinh, xe chống đạn, xe phòng chống khủng bố, chống bạo loạn và các xe ô tô đặc chủng khác của Bộ Công an).

Điều 4. Người nộp phí và tổ chức thu phí

1. Tổ chức, cá nhân sở hữu, sử dụng hoặc quản lý phương tiện (sau đây gọi chung là chủ phương tiện) thuộc đối tượng chịu phí theo quy định tại Điều 2 Thông tư này là người nộp phí sử dụng đường bộ.

2. Tổ chức thu phí bao gồm:

a) Tổng cục Đường bộ Việt Nam thu phí đối với xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an.

b) Các đơn vị đăng kiểm thu phí đối với xe ô tô của các tổ chức, cá nhân đăng ký tại Việt Nam (trừ xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an quy định tại điểm a Khoản này) nộp về Cục Đăng kiểm Việt Nam để Cục Đăng kiểm Việt Nam khai, nộp phí theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 5. Mức thu phí

Mức thu phí sử dụng đường bộ quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

Trường hợp số tiền phí phải nộp là số tiền lẻ thì tổ chức thu phí tính tròn số theo nguyên tắc số tiền phí lẻ dưới 500 đồng thì tính tròn xuống, số tiền phí lẻ từ 500 đồng đến dưới 1.000 đồng thì tính tròn lên 1.000 đồng.

Điều 6. Phương thức tính, nộp phí

1. Đối với xe ô tô của các tổ chức, cá nhân đăng ký tại Việt Nam (trừ xe của lực lượng quốc phòng, công an quy định tại khoản 2 Điều này).

Đối với xe đăng kiểm lần đầu, thời điểm tính phí sử dụng đường bộ tính từ ngày phương tiện được cấp Giấy chứng nhận đăng kiểm. Đối với xe cải tạo, chuyển đổi công năng hoặc chuyển đổi sở hữu từ tổ chức sang cá nhân (và ngược lại) thì mức thu phí tính từ ngày chuyển đổi công năng hoặc chuyển đổi sở hữu theo Giấy đăng ký mới của xe.

Phí sử dụng đường bộ tính theo năm, tháng hoặc theo chu kỳ đăng kiểm của xe. Đơn vị đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian nộp phí. Cụ thể như sau:

a) Tính, nộp phí theo chu kỳ đăng kiểm

a.1) Đối với xe ô tô có chu kỳ đăng kiểm từ 01 năm trở xuống: Chủ phương tiện thực hiện nộp phí sử dụng đường bộ cho cả chu kỳ đăng kiểm và được cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian nộp phí.

Ví dụ 1: Xe ô tô của ông A có chu kỳ đăng kiểm 06 tháng (từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 đến ngày 30 tháng 6 năm 2022). Ngày 01 tháng 01 năm 2022, ông A mang xe đến đăng kiểm, nộp phí sử dụng đường bộ cho đơn vị đăng kiểm. Đơn vị đăng kiểm thực hiện đăng kiểm xe, thu phí sử dụng đường bộ và cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ 06 tháng.

a.2) Đối với xe ô tô có chu kỳ đăng kiểm trên 01 năm (18 tháng, 24 tháng và 30 tháng): Chủ phương tiện phải nộp phí sử dụng đường bộ theo năm (12 tháng) hoặc nộp cho cả chu kỳ đăng kiểm (18 tháng, 24 tháng và 30 tháng).

Trường hợp nộp phí theo chu kỳ đăng kiểm (18 tháng, 24 tháng và 30 tháng): Đơn vị đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với chu kỳ đăng kiểm. Hết thời hạn nộp phí (chu kỳ đăng kiểm), chủ phương tiện phải đến đơn vị đăng kiểm để đăng kiểm và nộp phí cho chu kỳ đăng kiểm tiếp theo.

Trường hợp nộp phí theo năm (12 tháng): Đơn vị đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian nộp phí 12 tháng. Hết thời hạn nộp phí (12 tháng), chủ phương tiện phải đến đơn vị đăng kiểm nộp phí và được cấp Tem nộp phí của thời gian tiếp theo (12 tháng hoặc thời gian còn lại của chu kỳ đăng kiểm).

Ví dụ 2: Xe ô tô của ông B có chu kỳ đăng kiểm 30 tháng (từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 đến ngày 30 tháng 6 năm 2024). Ngày 01 tháng 01 năm 2022, ông B mang xe đến đăng kiểm. Ông B được lựa chọn nộp phí 01 năm (12 tháng) hoặc nộp phí cho cả chu kỳ đăng kiểm (30 tháng).

Trường hợp ông B nộp phí cho cả chu kỳ đăng kiểm, được cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ 30 tháng.

Trường hợp ông B chọn nộp phí theo năm: Đơn vị đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ có thời gian 12 tháng. Ngày 01 tháng 01 năm 2023, ông B phải đến nộp phí sử dụng đường bộ cho thời gian tiếp theo 12 tháng (hoặc nộp cho thời gian còn lại của chu kỳ đăng kiểm là 18 tháng) và được cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ cho thời gian nộp phí tương ứng (12 tháng hoặc 18 tháng). Nếu nộp phí 12 tháng thì đến ngày 01 tháng 01 năm 2024, ông B phải đến nộp phí cho thời gian 06 tháng còn lại (từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến ngày 30 tháng 6 năm 2024) và được cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ 06 tháng. Ngày 01 tháng 7 năm 2024, ông B đến đăng kiểm xe và nộp phí cho chu kỳ tiếp theo.

a.3) Trường hợp chủ phương tiện đến đăng kiểm sớm hơn hoặc chậm hơn thời gian theo chu kỳ đăng kiểm quy định, đơn vị đăng kiểm kiểm tra xe và tính tiền phí sử dụng đường bộ nối tiếp từ thời điểm cuối của khoảng thời gian đã nộp phí sử dụng đường bộ lần trước cho đến hết chu kỳ kiểm định của kỳ tiếp theo (nếu chu kỳ kiểm định tiếp theo trên 12 tháng, chủ phương tiện có thể nộp đến 12 tháng hoặc nộp cả chu kỳ đăng kiểm). Trường hợp thời gian tính phí không tròn tháng thì số phí phải nộp sẽ tính bằng số ngày lẻ chia 30 ngày nhân với mức phí của 01 tháng.

Ví dụ 3: Về trường hợp đăng kiểm sớm, xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi của ông C có chu kỳ đăng kiểm 06 tháng tính từ ngày 01 tháng 3 năm 2022 đến ngày 31 tháng 8 năm 2022. Ngày 01 tháng 3 năm 2022, ông C mang xe đến đăng kiểm và nộp phí 06 tháng. Theo định kỳ thì đến ngày 31 tháng 8 năm 2022 ông C mới phải đến đăng kiểm xe nhưng vì lý do nào đó ngày 21 tháng 8 năm 2022 ông C mang xe đến đăng kiểm và nộp phí (đăng kiểm sớm 10 ngày).

Đơn vị đăng kiểm thực hiện đăng kiểm xe và cấp Tem đăng kiểm cho chu kỳ 06 tháng tiếp theo tính từ ngày 21 tháng 8 năm 2022 đến ngày 20 tháng 02 năm 2023. Do ông C đã nộp phí tính đến ngày 31 tháng 8 năm 2022 nên đơn vị đăng kiểm sẽ tính và thu phí sử dụng đường bộ từ ngày 01 tháng 9 năm 2022 đến ngày 20 tháng 02 năm 2023 (05 tháng 20 ngày), cụ thể như sau:

Số phí phải nộp = 5 tháng x 130.000 đồng/tháng + (20/30) tháng x 130.000 đồng/tháng = 736.670 đồng.

Ví dụ 4: Về trường hợp đăng kiểm muộn, vẫn các giả định như trường hợp ví dụ 3 nêu trên nhưng đến ngày 15 tháng 9 năm 2022, ông C mới mang xe đến đăng kiểm (đăng kiểm chậm 15 ngày).

Đơn vị đăng kiểm kiểm tra và cấp Tem đăng kiểm 06 tháng tính từ ngày 15 tháng 9 năm 2022 đến ngày 14 tháng 3 năm 2023. Do ông C mới nộp phí đến ngày 31 tháng 8 năm 2022 nên đơn vị đăng kiểm sẽ tính và thu phí sử dụng đường bộ từ ngày 01 tháng 9 năm 2022 đến ngày 14 tháng 3 năm 2023 (06 tháng 15 ngày), cụ thể như sau:

Số phí phải nộp = 6 tháng x 130.000 đồng/tháng + (15/30) tháng x 130.000 đồng/tháng = 845.000 đồng.

a.4) Trường hợp chủ phương tiện chưa nộp phí sử dụng đường bộ của các chu kỳ đăng kiểm trước theo thời hạn quy định thì ngoài số phí phải nộp cho chu kỳ tiếp theo, chủ phương tiện còn phải nộp số phí chưa nộp của chu kỳ trước. Trường hợp chu kỳ đăng kiểm có thời gian trước ngày 01 tháng 01 năm 2013 thì thời điểm xác định phí tính từ ngày 01 tháng 01 năm 2013. Đơn vị đăng kiểm sẽ truy thu số phí phải nộp của chu kỳ trước, số phí phải nộp bằng mức thu phí của 01 tháng nhân với thời gian nộp chậm.

a.5) Trường hợp chủ phương tiện muốn nộp phí cho thời gian dài hơn chu kỳ đăng kiểm, đơn vị đăng kiểm thu phí và cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian nộp phí.

a.6) Đối với các xe bị tịch thu, bị thu hồi bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; xe của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; xe của lực lượng quốc phòng, công an thanh lý; xe thế chấp bị ngân hàng thu hồi mà trong thời gian bị tịch thu, thu hồi, chờ thanh lý không đăng kiểm để lưu hành sau đó được bán phát mại, thanh lý thì chủ mới của phương tiện chỉ phải nộp phí sử dụng đường bộ từ thời điểm mang xe đi đăng kiểm để lưu hành. Khi đăng kiểm lưu hành, chủ phương tiện phải xuất trình cho cơ quan đăng kiểm các giấy tờ liên quan như: Quyết định tịch thu hoặc thu hồi của cấp có thẩm quyền; Quyết định thu hồi tài sản thế chấp; Quyết định cho phép thanh lý tài sản đối với các tài sản thuộc sở hữu của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng quốc phòng, công an; Biên bản hoặc hợp đồng thực hiện hoàn tất thủ tục mua tài sản được bán thanh lý, bán đấu giá.

Trường hợp xe bán thanh lý, phát mại đã nộp phí qua thời điểm đi đăng kiểm lại để lưu hành thì chủ phương tiện nộp phí tính từ thời điểm nối tiếp theo kỳ hạn đã nộp phí của chu kỳ trước.

b) Nộp phí theo năm dương lịch

Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu nộp phí theo năm dương lịch gửi thông báo bằng văn bản (lần đầu hoặc khi phát sinh tăng, giảm phương tiện) đến đơn vị đăng kiểm và thực hiện nộp phí theo năm dương lịch đối với các phương tiện của mình.

Hàng năm, trước ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo, chủ phương tiện phải đến đơn vị đăng kiểm nộp phí cho năm tiếp theo. Khi thu phí, đơn vị đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ cho từng xe tương ứng thời gian nộp phí.

Ví dụ 5: Doanh nghiệp A có văn bản gửi đơn vị đăng kiểm Y về việc nộp phí cho 10 xe của mình theo năm dương lịch 2022 thì trước ngày 01 tháng 01 năm 2022, Doanh nghiệp A phải đến đơn vị Y nộp phí cho năm 2022 và được cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ cho 10 xe (từng xe) của doanh nghiệp.

c) Nộp phí theo tháng

Doanh nghiệp có số phí phải nộp từ 30 triệu đồng/tháng trở lên được thực hiện nộp phí theo tháng. Doanh nghiệp có văn bản (lần đầu hoặc khi phát sinh tăng, giảm phương tiện) gửi đơn vị đăng kiểm và thực hiện nộp phí đối với các phương tiện của mình. Hàng tháng, trước ngày 01 của tháng tiếp theo, doanh nghiệp phải đến đơn vị đăng kiểm (đã đăng ký nộp phí theo tháng) nộp phí cho tháng tiếp theo. Khi thu phí, tổ chức thu phí cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng thời gian nộp phí.

Ví dụ 6: Doanh nghiệp B có 50 xe ô tô, số phí phải nộp hàng tháng là 30 triệu đồng/tháng thì doanh nghiệp B được nộp phí theo tháng. Để thực hiện nộp phí tháng 9 năm 2022 thì trước ngày 01 tháng 9 năm 2022, doanh nghiệp B phải có văn bản gửi đơn vị đăng kiểm X và thực hiện nộp phí đối với 50 xe; sau khi nộp phí, chủ phương tiện được cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ của tháng 9 năm 2022. Hàng tháng, trước ngày 01 của tháng tiếp theo, doanh nghiệp B đến nộp phí cho xe của mình.

2. Đối với xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an:

a) Phí sử dụng đường bộ nộp theo năm, theo mức thu quy định tại Phụ lục I - Biểu mức thu phí sử dụng đường bộ ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Tổng cục Đường bộ Việt Nam thực hiện in và phát hành loại vé “phí đường bộ toàn quốc” áp dụng riêng đối với xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an.

- Vé “phí đường bộ toàn quốc” áp dụng đối với các phương tiện thuộc Bộ Quốc phòng mang biển số màu đỏ, không áp dụng đối với các phương tiện mang biển số khác (kể cả phương tiện của Bộ Quốc phòng không mang biển số màu đỏ). Nội dung vé “phí đường bộ toàn quốc” áp dụng đối với xe quốc phòng bao gồm các thông tin sau: Cơ quan phát hành (Tổng cục Đường bộ Việt Nam); loại phương tiện sử dụng (gồm 02 loại: vé sử dụng cho xe ô tô con quân sự và vé sử dụng cho xe ô tô tải quân sự; kích cỡ vé có tổng chiều dài nhân (x) chiều rộng là 12 cm x 8 cm, có màu sắc; nền vé màu đỏ, chữ và số màu trắng; biển số xe).

- Nội dung vé “phí đường bộ toàn quốc” áp dụng đối với xe của Bộ Công an bao gồm các thông tin sau: Cơ quan phát hành (Tổng cục Đường bộ Việt Nam); loại phương tiện sử dụng gồm 02 loại (theo biểu mức thu ban hành kèm theo Thông tư này); kích cỡ vé có chiều dài nhân (x) chiều rộng là 12 cm x 8 cm và có màu sắc; nền vé màu vàng có gạch màu đỏ dọc theo thân vé ở vị trí 1/3 vé tính từ trái sang phải, chữ và số màu đen; biển số xe.

- Định kỳ hàng năm, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lập dự trù số lượng, chủng loại vé “phí đường bộ toàn quốc” có phân loại cụ thể các phương tiện cần sử dụng gửi Tổng cục Đường bộ Việt Nam.

- Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đề nghị cấp vé “phí đường bộ toàn quốc” tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam theo thủ tục như sau:

Đến kỳ cấp vé, người đề nghị cấp vé mang giấy giới thiệu của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ghi rõ: Họ tên, chức vụ của người đề nghị cấp vé; số lượng, chủng loại vé cần cấp kèm theo chứng minh thư/căn cước công dân đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam để được cấp vé.

Tổng cục Đường bộ Việt Nam thực hiện cung cấp cho người đề nghị số lượng, chủng loại vé “phí đường bộ toàn quốc” theo yêu cầu. Trên cơ sở số vé đã cấp, Tổng cục Đường bộ Việt Nam thu phí sử dụng đường bộ đối với xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an.

Điều 7. Chứng từ thu phí

1. Khi thu phí, tổ chức thu phí phải lập và cấp biên lai thu phí cho người nộp phí theo quy định tại Thông tư số 303/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước.

2. Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp vé “phí đường bộ toàn quốc” cho xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an khi cấp biên lai thu phí theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 8. Quản lý và sử dụng phí

1. Tổng cục Đường bộ Việt Nam nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho việc thực hiện công việc và thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu phí theo quy định.

Trường hợp Tổng cục Đường bộ Việt Nam thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí được trích để lại một phẩy hai phần trăm (1,2%) số tiền phí thực thu để trang trải chi phí quản lý hoạt động thu phí sử dụng đường bộ theo quy định, số tiền còn lại, Tổng cục Đường bộ Việt Nam phải nộp vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của Tổng cục Đường bộ Việt Nam mở tại Kho bạc Nhà nước trong thời hạn tối đa không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày thu phí.

2. Đối với các đơn vị đăng kiểm thực hiện thu phí

a) Đơn vị thu phí được trích để lại một phẩy ba mươi hai phần trăm (1,32%) số tiền phí sử dụng đường bộ thực thu để chi cho các nội dung sau:

- Trang trải chi phí tổ chức thu theo quy định.

- Trích chuyển về Cục Đăng kiểm Việt Nam ba phần trăm (3%) số tiền được để lại (1,32%) để phục vụ công tác quản lý thu, nộp phí sử dụng đường bộ của hệ thống đơn vị đăng kiểm trên toàn quốc.

b) Trả lại tiền phí đối với các trường hợp không chịu phí quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này.

c) Số tiền còn lại (sau khi trừ số tiền quy định tại điểm a và điểm b Khoản này) tổ chức thu phí chuyển về tài khoản chuyên thu của Cục Đăng kiểm Việt Nam (chuyển tiền trực tiếp hoặc thông qua ngân hàng thương mại). Cục Đăng kiểm Việt Nam nộp vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc Nhà nước trong thời hạn tối đa không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày thu phí.

3. Cục Đăng kiểm Việt Nam và Tổng cục Đường bộ Việt Nam thực hiện kê khai, nộp phí thu được theo tháng, quyết toán theo năm theo quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế. Cục Đăng kiểm Việt Nam nộp số tiền phí (quy định tại điểm c khoản 2 Điều này), Tổng cục Đường bộ Việt Nam nộp 98,8% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo Chương của Bộ Giao thông vận tải theo Tiểu mục quy định hiện hành của Nhà nước; để chi cho công tác bảo trì hệ thống kết cấu giao thông đường bộ theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ.

4. Số tiền phí được để lại chi của tổ chức thu phí: Trường hợp tổ chức thu phí áp dụng cơ chế tài chính doanh nghiệp, số tiền phí được để lại là doanh thu của đơn vị và thực hiện khai, nộp thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp) theo quy định pháp luật về thuế; trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, số tiền phí được để lại quản lý, sử dụng theo quy định.

Điều 9. Trả lại hoặc bù trừ phí đã nộp

1. Đối với xe ô tô quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 2 Thông tư này nếu đã nộp phí thì chủ phương tiện được trả lại phí đã nộp hoặc được bù trừ vào số phí phải nộp của kỳ sau.

a) Đối với xe ô tô quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 Thông tư này trước khi mang xe đi sửa chữa, chủ phương tiện phải xuất trình Biên bản hiện trường tai nạn có xác nhận của cơ quan công an và nộp lại Tem kiểm định, Giấy chứng nhận kiểm định cho đơn vị đăng kiểm gần nhất để có căn cứ trả lại phí sau khi phương tiện hoàn thành việc sửa chữa và kiểm định lại để tiếp tục lưu hành.

b) Hồ sơ trả lại phí hoặc bù trừ vào số phí sử dụng đường bộ kỳ sau (sau đây gọi chung là trả lại phí) bao gồm:

b.1) Giấy đề nghị trả lại hoặc bù trừ phí sử dụng đường bộ theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

b.2) Bản phô tô các giấy tờ chứng minh thời gian không được sử dụng phương tiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư này (Quyết định tịch thu hoặc thu hồi xe của cơ quan có thẩm quyền, văn bản thu hồi giấy đăng ký và biển số xe).

b.3) Bản phô tô biên lai thu phí. Trường hợp bị mất biên lai thu phí, chủ phương tiện đề nghị đơn vị đăng kiểm nơi nộp phí cấp bản sao biên lai thu phí.

b.4) Riêng đối với xe ô tô quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 Thông tư này ngoài các giấy tờ nêu trên, chủ phương tiện còn phải cung cấp Biên bản thu Tem và Giấy chứng nhận kiểm định theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này. Thời gian tính trả lại hoặc bù trừ phí từ thời điểm cơ quan chức năng thu giữ Tem và Giấy chứng nhận kiểm định.

c) Hồ sơ trả lại phí được nộp tại đơn vị đăng kiểm. Khi nộp hồ sơ, đối với các giấy tờ phô tô, người đề nghị trả lại phí phải mang theo bản chính để đơn vị đăng kiểm đối chiếu. Khi tiếp nhận hồ sơ, đơn vị đăng kiểm đóng dấu tiếp nhận, ghi thời gian nhận và ghi nhận các tài liệu trong hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ trả lại phí chưa đầy đủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, đơn vị đăng kiểm phải thông báo cho người nộp hồ sơ để hoàn chỉnh.

d) Chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị trả lại phí, căn cứ hồ sơ đề nghị trả lại phí của chủ phương tiện, thủ trưởng đơn vị đăng kiểm ra Quyết định về việc trả lại/bù trừ phí sử dụng đường bộ theo mẫu tại Phụ lục IV hoặc Thông báo về việc không được trả lại/bù trừ tiền phí theo mẫu tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này gửi người đề nghị trả lại phí.

e) Số phí được trả lại hoặc bù trừ cho chủ phương tiện tương ứng với số phí đã nộp cho thời gian phương tiện không sử dụng.

g) Quyết định về việc trả lại/bù trừ phí sử dụng đường bộ là căn cứ để đơn vị đăng kiểm kê khai, quyết toán số tiền phí đã trả lại hoặc bù trừ vào số phí phải nộp kỳ sau.

2. Đối với xe kinh doanh vận tải thuộc doanh nghiệp kinh doanh vận tải tạm dừng lưu hành liên tục từ 30 ngày trở lên.

a) Khi tạm dừng lưu hành

a.1) Doanh nghiệp gửi hồ sơ cho Sở Giao thông vận tải nơi quản lý, cấp phép hoạt động kinh doanh vận tải hoặc nơi sử dụng phương tiện (đối với trường hợp mang phương tiện đến địa phương khác sử dụng), bao gồm: Đơn xin tạm dừng lưu hành theo mẫu tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này; Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô (bản sao).

a.2) Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ (kiểm tra các điều kiện: Các xe đề nghị tạm dừng lưu hành là xe kinh doanh vận tải và thuộc sở hữu của doanh nghiệp; thời gian đề nghị tạm dừng lưu hành của từng xe phải liên tục từ 30 ngày trở lên).

- Trường hợp chưa đủ điều kiện thì ra Thông báo về việc không đủ điều kiện đăng ký tạm dừng lưu hành theo mẫu tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này và trả lại doanh nghiệp để hoàn thiện lại hồ sơ. Thời gian thực hiện 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn.

- Trường hợp đủ điều kiện, Sở Giao thông vận tải ký xác nhận vào Đơn xin tạm dừng lưu hành, đồng thời lập Biên bản tạm giữ phù hiệu, biển hiệu kinh doanh vận tải theo mẫu tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này; thời gian thực hiện 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn.

a.3) Doanh nghiệp lập hồ sơ nộp cho đơn vị đăng kiểm xe cơ giới trong vòng 02 ngày làm việc kể từ khi được Sở Giao thông vận tải xác nhận vào đơn. Hồ sơ bao gồm: Đơn xin nghỉ lưu hành bản chính (có xác nhận của Sở Giao thông vận tải); biên bản tạm giữ phù hiệu, biển hiệu (đối với xe thuộc diện cấp biển hiệu, phù hiệu); biên lai thu phí sử dụng đường bộ (bản sao).

a.4) Đơn vị đăng kiểm nhận và kiểm tra hồ sơ

- Trường hợp hồ sơ chưa phù hợp thì ra Thông báo theo mẫu tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này và trả lại doanh nghiệp để hoàn thiện lại hồ sơ, thời gian thực hiện 02 ngày làm việc.

- Trường hợp đủ điều kiện thì lập Biên bản thu Tem nộp phí sử dụng đường bộ theo mẫu tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Thông tư này. Thời gian thực hiện 02 ngày làm việc.

a.5) Ngày Sở Giao thông vận tải xác nhận vào Đơn xin tạm dừng lưu hành là căn cứ xác định thời gian tạm dừng lưu hành, để xét thuộc trường hợp không chịu phí.

Trường hợp thời gian nghỉ lưu hành thực tế lớn hơn so với thời gian dự kiến trên 30 ngày, chậm nhất là ngày thứ 30 kể từ ngày kết thúc nghỉ lưu hành theo dự kiến doanh nghiệp phải làm Đơn xin tạm dừng lưu hành gửi Sở Giao thông vận tải xác nhận bổ sung. Trường hợp doanh nghiệp không làm Đơn hoặc làm Đơn xin tạm dừng lưu hành đã có xác nhận của Sở Giao thông vận tải nhưng doanh nghiệp không nộp cho đơn vị đăng kiểm trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày Sở Giao thông vận tải xác nhận thì doanh nghiệp vẫn phải chịu phí cho phương tiện nghỉ lưu hành thực tế lớn hơn so với thời gian dự kiến.

Trường hợp thời gian nghỉ lưu hành thực tế lớn hơn so với thời gian dự kiến không quá 30 ngày, doanh nghiệp không phải làm Đơn xin tạm dừng lưu hành bổ sung.

Ví dụ 7: Xe của ông A xin nghỉ lưu hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2022 đến ngày 30 tháng 11 năm 2022 (Đơn xin tạm dừng lưu hành dự kiến nghỉ 02 tháng). Hồ sơ đã được Sở Giao thông vận tải xác nhận và nộp cho đơn vị đăng kiểm. Thực tế, xe của ông A dừng lưu hành đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2023 (quá thời gian dự kiến xin dừng lưu hành 02 tháng).

- Trường hợp ông A làm Đơn xin tạm dừng lưu hành gửi Sở Giao thông vận tải xác nhận bổ sung việc tạm dừng lưu hành để được xác định xe thuộc diện không chịu phí đến hết tháng 01 năm 2023.

- Trường hợp ông A không làm Đơn xin tạm dừng lưu hành hoặc làm Đơn xin tạm dừng lưu hành đã có xác nhận của Sở Giao thông vận tải nhưng không nộp cho đơn vị đăng kiểm trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày Sở Giao thông vận tải xác nhận thì ông A phải nộp phí từ ngày 01 tháng 12 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2023.

Ví dụ 8: Với giả định tại ví dụ 7 nêu trên. Đến ngày 29 tháng 12 năm 2022, ông A làm thủ tục xin lưu hành trở lại, ông A không phải làm hồ sơ gửi Sở Giao thông vận tải xác nhận bổ sung nghỉ 29 ngày.

a.6) Trường hợp doanh nghiệp chưa nộp phí sử dụng đường bộ đối với xe đề nghị tạm dừng lưu hành tính đến thời điểm tạm dừng lưu hành thì phải nộp đủ phí sử dụng đường bộ cho đơn vị đăng kiểm tính đến thời điểm dừng lưu hành.

b) Khi doanh nghiệp có nhu cầu lưu hành lại các xe đã đề nghị tạm dừng lưu hành thực hiện các thủ tục sau:

b.1) Doanh nghiệp gửi đơn vị đăng kiểm (nơi đã nộp hồ sơ đề nghị dừng lưu hành) hồ sơ đề nghị cấp lại Tem nộp phí sử dụng đường bộ, gồm: Đơn đề nghị cấp lại Tem nộp phí sử dụng đường bộ theo mẫu tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư này, biên bản thu Tem nộp phí sử dụng đường bộ (bản chính).

b.2) Đơn vị đăng kiểm kiểm tra hồ sơ

- Trường hợp hồ sơ chưa đảm bảo hoặc số ngày thực tế xe dừng lưu hành (tính từ thời điểm tạm dừng lưu hành đến ngày đề nghị lưu hành trở lại) chưa đảm bảo thời gian liên tục từ 30 ngày trở lên thì đơn vị đăng kiểm ra Thông báo chưa đủ điều kiện xét thuộc diện không chịu phí theo mẫu tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.

- Trường hợp hồ sơ đảm bảo, số ngày thực tế xe dừng lưu hành liên tục từ 30 ngày trở lên và có đủ xác nhận của Sở Giao thông vận tải, đơn vị đăng kiểm tính toán số phí được bù trừ, số phí phải nộp bổ sung (nếu có) trên cơ sở mức thu của một tháng chia cho 30 ngày và nhân với số ngày nghỉ lưu hành.

+ Trường hợp xe chưa được nộp phí kể từ ngày dừng lưu hành thì số phí phải nộp sẽ được tính từ thời điểm đăng ký lưu hành trở lại cho đến chu kỳ đăng kiểm tiếp theo, theo quy định.

+ Trường hợp xe đã được nộp phí thì sẽ được bù trừ số phí tương ứng trong thời gian nghỉ lưu hành vào số tiền phí phải nộp của kỳ tiếp theo. Đơn vị đăng kiểm ký Quyết định bù trừ phí sử dụng đường bộ theo mẫu tại Phụ lục IV.

Ví dụ 9: Ngày 01 tháng 01 năm 2022, doanh nghiệp X nộp phí cho xe ô tô với chu kỳ 18 tháng (đến ngày 30 tháng 6 năm 2023). Sau 01 tháng hoạt động, doanh nghiệp xin dừng hoạt động xe đến hết năm 2022 và được cơ quan quản lý cho dừng hoạt động 11 tháng. Ngày 01 tháng 01 năm 2023, khi xe đăng ký lưu hành trở lại, đơn vị đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ có thời hạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 5 năm 2024 (cộng thêm 11 tháng kể từ ngày 30 tháng 6 năm 2023).

Ví dụ 10: Cũng với giả định tại ví dụ 9 nêu trên, doanh nghiệp X xin dừng hoạt động xe 20 tháng (từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến ngày 30 tháng 9 năm 2023). Đến ngày 01 tháng 10 năm 2023, doanh nghiệp xin lưu hành xe, đơn vị đăng kiểm tính và cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ từ ngày 01 tháng 10 năm 2023 đến ngày 28 tháng 02 năm 2025 (17 tháng).

Trường hợp số tiền được bù trừ nhỏ hơn số phí phải nộp của kỳ nộp phí sau thì doanh nghiệp phải nộp số phí bổ sung cho khoảng thời gian chênh lệch giữa thời gian phải nộp phí theo chu kỳ đăng kiểm và thời gian được tính đối trừ phí, đơn vị đăng kiểm cấp biên lai thu phí theo số tiền phải nộp bổ sung.

Ví dụ 11: Doanh nghiệp Y có xe ô tô đã nộp phí 12 tháng. Sau khi nộp phí 05 tháng, xe dừng hoạt động 07 tháng. Đến hết 12 tháng, Doanh nghiệp Y đưa xe vào hoạt động, được đơn vị đăng kiểm quyết định cho bù trừ phí vào kỳ sau. Kỳ nộp phí sau là 12 tháng, doanh nghiệp Y sẽ được bù trừ số phí của 07 tháng đã nộp (tương ứng thời gian nghỉ lưu hành) và phải nộp phí bổ sung thêm 05 tháng. Đơn vị đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ 12 tháng và cấp biên lai thu phí theo số tiền doanh nghiệp nộp 05 tháng.

Đối với xe bị tạm giữ phù hiệu, biển hiệu, doanh nghiệp nộp hồ sơ xin cấp lại biển hiệu, phù hiệu cho Sở Giao thông vận tải (nơi tạm giữ phù hiệu, biển hiệu) bao gồm: Đơn đề nghị trả lại phù hiệu, biển hiệu theo mẫu tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này, Quyết định về việc bù trừ phí sử dụng đường bộ hoặc biên lai thu phí trong trường hợp chưa nộp phí cho thời gian dừng lưu hành (nộp bản phô tô và mang bản chính để đối chiếu).

Sở Giao thông vận tải xem xét hồ sơ, cấp lại phù hiệu, biển hiệu (nếu có) cho doanh nghiệp.

3. Đối với xe ô tô quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư này, các doanh nghiệp lập hồ sơ gửi Sở Giao thông vận tải gồm:

- Đơn xin xác nhận xe ô tô không tham gia giao thông, không sử dụng đường thuộc hệ thống giao thông đường bộ theo mẫu tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này.

- Bản sao giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận Trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động.

- Bản sao giấy đăng ký xe (của từng xe đề nghị).

Sở Giao thông vận tải tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, Sở Giao thông vận tải thông báo cho doanh nghiệp bổ sung hồ sơ chậm nhất trong 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện xem xét, Sở Giao thông vận tải tiến hành kiểm tra thực tế doanh nghiệp và xác nhận vào Đơn đề nghị nếu các phương tiện đủ điều kiện theo nội dung kê khai của doanh nghiệp, thời gian thực hiện chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ. Trường hợp kết quả kiểm tra không đúng với đơn đề nghị, doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn thiện lại hồ sơ, để Sở Giao thông vận tải xác nhận.

Doanh nghiệp nộp 01 bản Đơn đề nghị (có xác nhận của Sở Giao thông vận tải) cho đơn vị đăng kiểm, nơi doanh nghiệp đưa xe đến kiểm định.

Khi đăng kiểm xe, doanh nghiệp nộp bản sao Đơn đề nghị (có đóng dấu chứng thực của doanh nghiệp). Đơn vị đăng kiểm kiểm tra, đối chiếu với Đơn đề nghị có dấu xác nhận của Sở Giao thông vận tải, nếu phù hợp sẽ không thu phí sử dụng đường bộ đối với các xe này kể từ ngày Sở Giao thông vận tải xác nhận.

Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, nếu có sự tăng thêm về số lượng xe thuộc đối tượng này, doanh nghiệp làm đơn đề nghị xác nhận bổ sung gửi Sở Giao thông vận tải theo thủ tục nêu trên.

Trường hợp doanh nghiệp đề nghị cho phép lưu hành xe trên hệ thống giao thông đường bộ (từ diện không chịu phí sang chịu phí), doanh nghiệp đến đơn vị đăng kiểm để kiểm định lại, nộp phí sử dụng đường bộ để được tham gia giao thông. Đơn vị đăng kiểm kiểm tra, tính và thu phí cho phương tiện kể từ ngày chủ phương tiện đến đăng ký lưu hành trở lại.

4. Đối với xe ô tô quy định tại điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư này có các giấy tờ xuất cảnh, nhập cảnh của cấp có thẩm quyền nếu thời gian hoạt động ở nước ngoài từ 30 ngày trở lên thì chủ phương tiện không phải chịu phí cho thời gian này. Chủ phương tiện cung cấp giấy tờ chứng minh xe được xuất cảnh, nhập cảnh cho đơn vị đăng kiểm khi đăng kiểm; giấy tờ này được công chứng, chứng thực; nếu là bản phô tô thì chủ phương tiện phải có bản gốc để đối chiếu. Trường hợp xe đã được nộp phí cho thời gian hoạt động tại nước ngoài thì đơn vị đăng kiểm sẽ tính bù trừ số phí phải nộp của kỳ tiếp theo.

5. Đối với xe ô tô quy định tại điểm g khoản 2 Điều 2 Thông tư này chủ phương tiện phải xuất trình Đơn trình báo về việc mất tài sản có xác nhận của cơ quan công an. Trường hợp xe đã được nộp phí cho thời gian bị mất từ 30 ngày trở lên thì đơn vị đăng kiểm sẽ tính trả lại (hoặc bù trừ số phí phải nộp của kỳ tiếp theo nếu tìm lại được phương tiện).

Trường hợp tìm thấy phương tiện thì chủ phương tiện phải cung cấp cho đơn vị đăng kiểm Biên bản bàn giao tài sản do cơ quan công an thu hồi giao cho chủ phương tiện.

6. Trong trường hợp tổ chức thu phí phát hiện việc thu sai mức phí, quy định hoặc nhầm loại phương tiện, đơn vị đăng kiểm phải liên hệ với chủ phương tiện để thu bổ sung (nếu thu thiếu) và trả lại phí (nếu thu thừa) cho chủ phương tiện. Trong các trường hợp này, đơn vị đều phải lập Biên bản xử lý việc thu sai mức phí sử dụng đường bộ giữa tổ chức thu phí và chủ phương tiện theo mẫu tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này để làm cơ sở thu bổ sung hoặc trả lại phí.

7. Đối với các xe thuộc lực lượng quốc phòng, công an khi chuyển sang biển dân sự thì chịu phí sử dụng đường bộ theo mức xe dân sự kể từ khi xe được cấp biển số mới.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Tổ chức thực hiện

1. Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm:

a) Hàng năm vào thời điểm xây dựng dự toán ngân sách nhà nước, Cục Đăng kiểm Việt Nam có văn bản hướng dẫn các đơn vị đăng kiểm trên toàn quốc dự kiến số thu phí sử dụng đường bộ, thống nhất phương thức thực hiện, gửi Cục Đăng kiểm Việt Nam làm cơ sở lập dự toán gửi Bộ Giao thông vận tải tổng hợp báo cáo cơ quan có thẩm quyền. Trên cơ sở dự toán thu phí được Bộ Giao thông vận tải giao hàng năm, Cục Đăng kiểm Việt Nam có văn bản triển khai nhiệm vụ thu phí đến từng đơn vị đăng kiểm trên cả nước.

b) Tổ chức in ấn, cấp phát và quản lý sử dụng Tem nộp phí sử dụng đường bộ đối với ô tô theo mẫu được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt.

c) Hướng dẫn việc quản lý thu, nộp, trả lại phí; đôn đốc, kiểm tra hoạt động thu phí sử dụng đường bộ của các đơn vị đăng kiểm xe cơ giới trên cả nước (số thu, số nộp hàng năm) để đảm bảo đơn vị đăng kiểm nộp đầy đủ, đúng hạn khoản thu phí sử dụng đường bộ vào ngân sách nhà nước. Báo cáo Bộ Giao thông vận tải tổ chức thực hiện kiểm tra, quyết toán thu phí sử dụng đường bộ đối với các đơn vị đăng kiểm xe cơ giới theo quy định.

2. Các đơn vị đăng kiểm xe cơ giới có trách nhiệm:

a) Thực hiện nhiệm vụ thu phí, quản lý thu nộp, trả lại phí sử dụng đường bộ đối với các phương tiện đến đăng kiểm theo đúng quy định của Thông tư này và hướng dẫn của Cục Đăng kiểm Việt Nam.

b) Thực hiện chuyển số tiền phí sử dụng đường bộ thu được về tài khoản chuyên thu phí sử dụng đường bộ theo quy định của Thông tư này và theo hướng dẫn của Cục Đăng kiểm Việt Nam.

c) Hàng năm, gửi báo cáo quyết toán thu phí sử dụng đường bộ trong năm về Cục Đăng kiểm Việt Nam trước ngày 20 tháng 01 năm sau để Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện quyết toán theo quy định pháp luật.

3. Tổng cục Đường bộ Việt Nam lập dự toán và báo cáo kết quả thu phí sử dụng đường bộ hàng năm gửi Bộ Giao thông vận tải tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền.

Điều 11. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2021 và thay thế Thông tư số 293/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ.

2. Quy định về vé “phí đường bộ toàn quốc” tại điểm b khoản 2 Điều 6khoản 2 Điều 7 Thông tư này hết hiệu lực khi Thông tư sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Thông tư số 35/2016/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định mức giá tối đa dịch vụ sử dụng đường bộ các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh do Bộ Giao thông vận tải quản lý và Thông tư số 60/2018/TT-BGTVT ngày 21 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2016/TT-BGTVT có hiệu lực thi hành.

3. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí sử dụng đường bộ không quy định tại Thông tư này, thực hiện theo quy định tại Luật Phí và lệ phí, Nghị định số 120/2016/NĐ-CP, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và Thông tư số 303/2016/TT-BTC.

4. Trong quá trình thực hiện, trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật quy định viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản quy phạm pháp luật mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

5. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, hướng dẫn./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc Hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước,
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan trung ương của các Đoàn thể;
- UBND, Sở GTVT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Tài chính, Cục Thuế, KBNN thành phố Hà Nội;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cục Đăng kiểm Việt Nam;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ CST (5).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Vũ Thị Mai

 

PHỤ LỤC

(Ban hành kèm theo Thông tư số 70/2021/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

Phụ lục I

BIỂU MỨC THU PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ

1. Mức thu phí (trừ quy định tại điểm 2 và điểm 3 dưới đây)

Số TT

Loại phương tiện chịu phí

Mức thu (nghìn đồng)

1 tháng

3 tháng

6 tháng

12 tháng

18 tháng

24 tháng

30 tháng

1

Xe chở người dưới 10 chỗ đăng ký tên cá nhân, hộ kinh doanh.

130

390

780

1.560

2.280

3.000

3.660

2

Xe chở người dưới 10 chỗ (trừ xe quy định tại điểm 1 nêu trên); xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ dưới 4.000 kg; các loại xe buýt vận tải hành khách công cộng (bao gồm cả xe đưa đón học sinh, sinh viên, công nhân được hưởng chính sách trợ giá như xe buýt); xe chở hàng và xe chở người 4 bánh có gắn động cơ.

180

540

1.080

2.160

3.150

4.150

5.070

3

Xe chở người từ 10 chỗ đến dưới 25 chỗ; xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 4.000 kg đến dưới 8.500 kg

270

810

1.620

3.240

4.730

6.220

7.600

4

Xe chở người từ 25 chỗ đến dưới 40 chỗ; xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 8.500 kg đến dưới 13.000 kg

390

1.170

2.340

4.680

6.830

8.990

10.970

5

Xe chở người từ 40 chỗ trở lên; xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 13.000 kg đến dưới 19.000 kg; xe đầu kéo có khối lượng bản thân cộng với khối lượng cho phép kéo theo đến dưới 19.000 kg

590

1.770

3.540

7.080

10.340

13.590

16.600

6

Xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 19.000 kg đến dưới 27.000 kg; xe đầu kéo có khối lượng bản thân cộng với khối lượng cho phép kéo theo từ 19.000 kg đến dưới 27.000 kg

720

2.160

4.320

8.640

12.610

16.590

20.260

7

Xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 27.000 kg trở lên; xe đầu kéo có khối lượng bản thân cộng với khối lượng cho phép kéo theo từ 27.000 kg đến dưới 40.000 kg

1.040

3.120

6.240

12.480

18.220

23.960

29.270

8

Xe đầu kéo có khối lượng bản thân cộng với khối lượng cho phép kéo theo từ 40.000 kg trở lên

1.430

4.290

8.580

17.160

25.050

32.950

40.240

Ghi chú:

- Mức thu của 01 tháng năm thứ 2 (từ tháng thứ 13 đến tháng thứ 24 tính từ khi đăng kiểm và nộp phí) bằng 92% mức phí của 01 tháng trong Biểu nêu trên.

- Mức thu của 01 tháng năm thứ 3 (từ tháng thứ 25 đến tháng thứ 30 tính từ khi đăng kiểm và nộp phí) bằng 85% mức phí của 01 tháng trong Biểu nêu trên.

- Thời gian tính phí theo Biểu nêu trên tính từ khi đăng kiểm xe, không bao gồm thời gian của chu kỳ đăng kiểm trước. Trường hợp chủ phương tiện chưa nộp phí của chu kỳ trước thì phải nộp bổ sung tiền phí của chu kỳ trước, số tiền phải nộp = Mức thu 01 tháng x Số tháng phải nộp của chu kỳ trước.

- Khối lượng toàn bộ là: Khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông ghi trên giấy chứng nhận kiểm định của phương tiện.

2. Mức thu phí đối với xe của lực lượng quốc phòng

Số TT

Loại phương tiện

Mức thu
(nghìn đồng/năm)

1

Xe ô tô con quân sự

1.000

2

Xe ô tô vận tải quân sự

1.500

3. Mức thu phí đối với xe của lực lượng công an

Số TT

Loại phương tiện

Mức thu
(nghìn đồng/năm)

1

Xe dưới 7 chỗ ngồi

1.000

2

Xe ô tô từ 7 chỗ ngồi trở lên, xe khách, xe vận tải, xe ô tô chuyên dùng

1.500

 

Phụ lục II

MẪU GIẤY ĐỀ NGHỊ TRẢ LẠI/BÙ TRỪ PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

..., ngày... tháng... năm 20...

GIẤY ĐỀ NGHỊ
Trả lại/bù trừ phí sử dụng đường bộ

Kính gửi:…………………….. (tên cơ quan trả lại/bù trừ phí)………………………………….

I. Thông tin về tổ chức, cá nhân đề nghị trả lại/bù trừ phí

Tên tổ chức, cá nhân:………………………………………………………………………………

Số CMND/Căn cước/Hộ chiếu:……………………………… Điện thoại:………………………

Địa chỉ:…………………………….. Quận/huyện:…………… Tỉnh/thành phố:………………..

II. Nội dung đề nghị trả lại/bù trừ phí sử dụng đường bộ

1. Thông tin về khoản phí đề nghị trả lại/bù trừ:

- Phương tiện đã nộp phí:……. (loại xe, biển số xe) ……….

- Thời gian đã nộp phí: Từ ngày… /…. / ….đến ngày …./.../ ……..

- Số tiền phí đã nộp:…………………………………………………………………………………

- Số tiền phí đề nghị trả lại/bù trừ:…………………………………………………………………

- Lý do đề nghị trả lại/bù trừ:………………………………………………………………………..

2. Hình thức đề nghị trả phí

2.1. Bù trừ:

2.2. Trả lại tiền phí:

- Trả lại bằng: Tiền mặt:

Chuyển khoản: □

- Chuyển tiền vào tài khoản số:…………………… tại ngân hàng:……………………..……

(hoặc) Người nhận tiền:…………………… Số CMND/Căn cước/HC:………………………

cấp ngày…………………………………………. tại……………………………………………..

III. Tài liệu gửi kèm (ghi rõ tên tài liệu, bản chính, bản sao)

1……………………………………………………………………………………………………..

2……………………………………………………………………………………………………

Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./.

 

 

Người đề nghị
Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu (nếu có)

 

Phụ lục III

MẪU BIÊN BẢN THU TEM VÀ GIẤY CHỨNG NHẬN KIỂM ĐỊNH

TÊN CQ CẤP TRÊN
TÊN ĐƠN VỊ ĐĂNG KIỂM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …………..

 

 

BIÊN BẢN
Thu Tem và Giấy chứng nhận kiểm định

Vào hồi.... giờ.... ngày ... tháng ... năm 20....

Tại đơn vị đăng kiểm xe cơ giới:…………………… , địa chỉ: …………………………………

điện thoại:…………………………

Chúng tôi gồm:

I. Đại diện cho đơn vị đăng kiểm xe cơ giới

1. Ông:……………………………………………………. , Chức vụ: Lãnh đạo.

2. Ông:…………………………………………………….. , Chức vụ: nhân viên.

II. Đại diện cho chủ phương tiện có biển số phương tiện:……………………………….

Ông:……………………………………………. , là chủ phương tiện/lái xe. Số điện thoại:……….. Số CMND/Căn cước/Giấy phép lái xe:……………….. ; nơi cấp:………… , ngày cấp..../.../20...

Cùng nhau lập Biên bản xác nhận thời điểm thu Tem kiểm định và Giấy chứng nhận kiểm định làm cơ sở để tính trả lại phí hoặc bù trừ phí sử dụng đường bộ trong thời gian sửa chữa, phục hồi tình trạng kỹ thuật sau tai nạn, cụ thể:

Ông……………………………. đã nộp lại Tem và Giấy chứng nhận kiểm định có số sê ri:……….. do... (đơn vị đăng kiểm xe cơ giới)………. cấp ngày:.../.../20... có hiệu lực đến ngày .../…/20....

Lý do: Xe bị tai nạn giao thông không thể lưu hành được phải sửa chữa.

Biên bản được lập thành hai bản có giá trị như nhau, 01 bản giao cho chủ phương tiện, 01 bản lưu tại đơn vị đăng kiểm thu Tem và Giấy chứng nhận kiểm định.

 

CHỦ PHƯƠNG TIỆN
(Ký và ghi rõ họ tên)

NHÂN VIÊN ĐƠN VỊ ĐĂNG KIỂM
(Ký và ghi rõ họ tên)

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ ĐĂNG KIỂM
(Ký và ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)

 

Phụ lục IV

MẪU QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC TRẢ LẠI/BÙ TRỪ PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ

TÊN CQ CẤP TRÊN
CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …………

……..,ngày….tháng….năm 20….

 

QUYẾT ĐỊNH
Về việc trả lại/bù trừ phí sử dụng đường bộ

CHỨC DANH THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Thông tư số 70/2021/TT-BTC ngày 12/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ;

Căn cứ vào Giấy đề nghị trả lại/bù trừ tiền phí (hoặc đem đề nghị lưu hành trở lại) ngày…/…/20.. kèm theo hồ sơ của:.... (Tên người nộp phí)... ;

Theo đề nghị của…….. ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Trả lại/bù trừ phí sử dụng đường bộ cho.. (Tên người nộp phí):....

- Tổng số tiền phí là:……………………………. đồng (bằng chữ:………………………… )

- Phương tiện được trả lại/bù trừ: ..(Loại xe, biển số xe hoặc danh sách phương tiện kèm theo)

- Thời gian phương tiện không sử dụng và được trả lại/bù trừ phí: Từ ngày.../…. /…… đến ngày… /….. /.....

Lý do trả lại/bù trừ phí:………………………………………………………………………….

Hình thức trả lại/bù trừ tiền: Bù trừ □ Trả lại: Tiền mặt □ Chuyển khoản □

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký…… (Tên người nộp phí)..., ...(bộ phận liên quan của tổ chức thu phí)... chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Lưu: VT,....

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)

 

Phụ lục V

MẪU THÔNG BÁO VỀ VIỆC KHÔNG ĐƯỢC TRẢ LẠI/BÙ TRỪ TIỀN PHÍ

TÊN ĐƠN VỊ ĐĂNG KIỂM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ………

…..,ngày…tháng…năm 20….

 

THÔNG BÁO
Về việc không được trả lại/bù trừ tiền phí

Đơn vị đăng kiểm nhận được Giấy đề nghị trả lại/bù trừ khoản thu phí sử dụng đường bộ ngày ... tháng ... năm ... của ...(Tên người nộp phí, mã số thuế)... và hồ sơ gửi kèm theo.

Căn cứ Thông tư số 70/2021/TT-BTC ngày 12/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ.

Hồ sơ đề nghị trả lại/bù trừ phí của ...(Tên người nộp phí)... không thuộc đối tượng, trường hợp được trả lại/bù trù phí hoặc có số tiền phí không được trả lại/bù trừ là…………………….. đồng.

Lý do: ...(nêu rõ lý do không được trả lại phí và căn cứ cụ thể)…………………………….

Nếu có vướng mắc, xin liên hệ với đơn vị đăng kiểm để được giải đáp.

Số điện thoại:………………………….

Địa chỉ:……………………………….. /.

 


Nơi nhận:
- ...(Tên người nộp phí)...;
- …..;
- Lưu VT,...

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
(Ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)

 

Phụ lục VI

MẪU ĐƠN XIN TẠM DỪNG LƯU HÀNH

TÊN ĐƠN VỊ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …………….

….,ngày…tháng….năm 20….

 

ĐƠN XIN TẠM DỪNG LƯU HÀNH

Kính gửi: Sở Giao thông vận tải………

Tên:... Doanh nghiệp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (gọi chung là doanh nghiệp)...

Số ĐKKD:…………………………………. cấp ngày:………………………………………….

Địa chỉ cơ quan:……………………………………………….…………………………………

Đề nghị Sở Giao thông vận tải xem xét, chấp thuận và thực hiện tạm giữ phù hiệu, biển hiệu làm cơ sở cho... (Tên doanh nghiệp).., để làm căn cứ xác định thuộc diện không chịu phí sử dụng đường bộ đối với các phương tiện nêu dưới đây:

Số TT

Loại xe

Biển số xe

Số phù hiệu, biển hiệu (nếu có)

Thời gian dự kiến tạm dừng hoạt động

1

 

 

 

Từ ngày.... đến ngày...

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Sở Giao thông vận tải tỉnh………………………….. xác nhận các xe nêu trên đúng là xe thuộc sở hữu của doanh nghiệp; doanh nghiệp xin nghỉ lưu hành từ ngày... tháng... năm....

Sở Giao thông vận tải đã lập biên bản tạm giữ phù hiệu, biển hiệu của xe kể từ ngày ... tháng ... năm ....

Đơn này được lập thành 03 bản, 02 bản giao cho chủ phương tiện (01 bản lưu, 01 bản để kèm hồ sơ gửi đơn vị đăng kiểm (trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày Sở Giao thông xác nhận vào đơn) làm thủ tục xác định xe dừng sử dụng), 01 bản lưu tại Sở Giao thông vận tải.

 

LÃNH ĐẠO SỞ
(Ký tên, đóng dấu)

ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP
(Ký tên, đóng dấu)

 

Phụ lục VII

MẪU THÔNG BÁO VỀ VIỆC KHÔNG ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐĂNG KÝ TẠM DỪNG LƯU HÀNH

TÊN CQ CẤP TRÊN
TÊN CQ RA THÔNG BÁO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …../TB-….

…,ngày…tháng…năm….

 

THÔNG BÁO
Về việc không đủ điều kiện đăng ký tạm dừng lưu hành

...(Cơ quan thông báo) nhận được hồ sơ của... (doanh nghiệp) ……………………….

Căn cứ quy định của Thông tư số 70/2021/TT-BTC ngày 12/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ.

Qua nghiên cứu, hồ sơ của ...(doanh nghiệp)…………………………. chưa đủ điều kiện để đăng ký tạm dừng lưu hành theo quy định.

Lý do:... (nêu rõ lý do không được đăng ký tạm dừng lưu hành)…………………………..

Nếu có vướng mắc, xin liên hệ theo số điện thoại:…………………. để được giải đáp./.

 


Nơi nhận:
-... (tên doanh nghiệp)...;
- ……;
- Lưu VT,...

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN RA THÔNG BÁO
(Ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)

 

Phụ lục VIII

MẪU BIÊN BẢN TẠM GIỮ PHÙ HIỆU, BIỂN HIỆU

TÊN SỞ GTVT
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……………

 

 

BIÊN BẢN
Tạm giữ phù hiệu, biển hiệu kinh doanh vận tải

Vào hồi giờ .... ngày….. tháng .... năm ……………………………

Tại Sở Giao thông vận tải:……………………. , điện thoại ……………………………..

Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………….

Chúng tôi gồm:

1. Đại diện cho Sở Giao thông vận tải

- Lãnh đạo: ………………………………………………………………………………….

- Nhân viên: ………………………………………………………………………………….

2. Đại diện cho doanh nghiệp kinh doanh vận tải

Ông (bà): …………………………………………………………………………………….

Số CMND/Căn cước:…………………………… , cấp ngày:……………. tại: ………………

Cùng nhau lập biên bản xác nhận đã thực hiện tạm giữ phù hiệu, biển hiệu kinh doanh vận tải từ ngày....tháng………. năm 20... làm căn cứ xác định phương tiện dừng lưu hành để xét thuộc trường hợp không chịu phí sử dụng đường bộ đối với các phương tiện sau:

Số TT

Loại xe

Biển số xe

Đơn vị cấp

Số phù hiệu, biển hiệu

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Biên bản được lập thành 03 bản, 02 bản giao cho chủ phương tiện (trong đó chủ phương tiện lưu 01 bản, 01 bản để kèm theo hồ sơ gửi đơn vị đăng kiểm thực hiện thu Tem nộp phí sử dụng đường bộ), 01 bản lưu tại Sở Giao thông vận tải.

 

ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP
(Ký và ghi rõ họ tên)

CÁN BỘ SỞ GTVT
(Ký và ghi rõ họ tên)

  LÃNH ĐẠO SỞ GTVT
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

Phụ lục IX

MẪU THÔNG BÁO VỀ VIỆC CHƯA ĐỦ ĐIỀU KIỆN THUỘC DIỆN KHÔNG CHỊU PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ

TÊN CQ CẤP TRÊN
TÊN CQ RA THÔNG BÁO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …./TB-….

…,ngày…tháng…năm ….

 

THÔNG BÁO
Về việc chưa đủ điều kiện thuộc diện không chịu phí sử dụng đường bộ

Đơn vị đăng kiểm nhận được Đơn đề nghị cấp tem nộp phí sử dụng đường bộ... ngày ... tháng ... năm ... của ...(doanh nghiệp)... và hồ sơ gửi kèm theo.

Căn cứ quy định của Thông tư số 70/2021/TT-BTC ngày 12/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ.

Qua nghiên cứu, hồ sơ của………. (doanh nghiệp)………. chưa đủ điều kiện thuộc đối tượng không chịu phí sử dụng đường bộ trong thời gian tạm dừng lưu hành.

Lý do: ...(nêu rõ lý do không được đăng ký tạm dừng lưu hành)...

Nếu có vướng mắc, xin liên hệ theo số điện thoại:…………. để được giải đáp.

 


Nơi nhận:
- ...(Tên doanh nghiệp)...;
- ….;
- Lưu VT,...

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
(Ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)

 

Phụ lục X

MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ TRẢ LẠI PHÙ HIỆU, BIỂN HIỆU

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

….. , ngày ... tháng….., năm 20..

ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Trả lại phù hiệu, biển hiệu

Kính gửi: Sở Giao thông vận tải…………

Tên tôi là:…………………………………….

Số CMND/Căn cước:…………………… cấp tại:…………………… cấp ngày:………….…

Đại diện cho:………………………………………………………………………………………

Giấy giới thiệu số:…………………………………………………………………………………

Ngày.../.../202.. , tôi đã có Đơn và đã nộp phù hiệu, biển hiệu để làm căn cứ xác định thời gian tạm dừng hoạt động của các phương tiện. Nay tôi làm đơn này đề nghị quý Sở xem xét trả lại phù hiệu, biển hiệu cho các phương tiện sau đây để được tiếp tục lưu hành, bao gồm:

Số TT

Loại xe

Biển số xe

Đơn vị cấp

Số phù hiệu, biển hiệu

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tôi xin cảm ơn!

 

 

Người làm đơn
(Ký tên, đóng dấu)

 

Phụ lục XI

MẪU ĐƠN XIN XÁC NHẬN XE Ô TÔ KHÔNG THAM GIA GIAO THÔNG, KHÔNG SỬ DỤNG ĐƯỜNG THUỘC HỆ THỐNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

TÊN CQ CẤP TRÊN
TÊN ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …………..

…..,ngày…tháng…năm 20…

 

ĐƠN XIN XÁC NHẬN
Xe ô tô không tham gia giao thông, không sử dụng đường thuộc hệ thống giao thông đường bộ

Kính gửi: Sở Giao thông vận tải……

Tên đơn vị đề nghị:………………………………………………………………………………

Số ĐKKD:………………………………………. cấp ngày:……………………………………

Địa chỉ:…………………………………………………………………………………………….

1. Đề nghị của đơn vị

Đề nghị Sở Giao thông vận tải kiểm tra và xác nhận phương tiện thuộc sở hữu của doanh nghiệp chúng tôi là xe dùng để:………. , để làm căn cứ xác định thuộc diện không chịu phí sử dụng đường bộ đối với các phương tiện nêu dưới đây:

Số TT

Loại xe

Biển số xe

Tuyến đường/khu vực hoạt động

1

Ví dụ: Xe tải

14M-1234

Mỏ Than Mông Dương

2

 

 

 

2. Sở Giao thông vận tải đã kiểm tra và xác nhận các phương tiện nêu trên là các xe dùng để…… ; theo đúng nội dung đã kê khai. Đơn vị phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai và sử dụng phương tiện.

Đơn này được lập thành 03 bản, 02 bản giao cho chủ phương tiện (01 bản lưu, 01 bản để kèm hồ sơ gửi đơn vị đăng kiểm làm thủ tục xác định xe dừng sử dụng), 01 bản lưu tại Sở Giao thông vận tải.

 

….. , ngày…… tháng..... năm …..
LÃNH ĐẠO SỞ
(Ký tên, đóng dấu)

ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)

 

Phụ lục XII

MẪU BIÊN BẢN XỬ LÝ VIỆC THU SAI MỨC PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ

TÊN CQ CẤP TRÊN
TÊN ĐƠN VỊ ĐĂNG KIỂM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……………….

 

 

BIÊN BẢN
Xử lý việc thu sai mức phí sử dụng đường bộ

Vào hồi.... giờ….. ngày…… tháng……. năm 20....

Tại đơn vị đăng kiểm xe cơ giới:………………………. địa chỉ:……………………………………… điện thoại: ………………………

Chúng tôi gồm:

I. Đại diện cho đơn vị đăng kiểm xe cơ giới

1. Ông:………………………………………….. , Chức vụ: Lãnh đạo;

2. Ông:………………………………………….. , Chức vụ: Nhân viên.

II. Đại diện cho chủ phương tiện có biển số phương tiện: ………………………….

Ông:………………………………. là chủ phương tiện/lái xe. Số điện thoại:………… Số CMND/Căn cước/Giấy phép lái xe:……………………………. ; nơi cấp:………. , ngày cấp …./….. /20...

Cùng nhau lập Biên bản này để xác định số phí phải thu bổ sung (hoặc phải hoàn trả) bởi nguyên nhân:……………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………

Số tiền thu bổ sung (hoặc trả lại) là:…………………………………………………………….

Bằng chữ:………………………………………………………………………………………….

Biên bản được lập thành hai bản có giá trị như nhau, 01 bản giao cho chủ phương tiện, 01 bản lưu tại đơn vị đăng kiểm thu phí.

 

CHỦ PHƯƠNG TIỆN
(Ký và ghi rõ họ tên)

NHÂN VIÊN ĐƠN VỊ ĐĂNG KIỂM
(Ký và ghi rõ họ tên)

 THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ ĐĂNG KIỂM
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ đóng dấu)

 

Phụ lục XIII

MẪU BIÊN BẢN THU TEM NỘP PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ

TÊN CQ CẤP TRÊN
TÊN ĐƠN VỊ ĐĂNG KIỂM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …………..

 

 

BIÊN BẢN
Thu Tem nộp phí sử dụng đường bộ

Vào hồi ….. giờ .... ngày…….. tháng .... năm ……………………………………………

Tại đơn vị đăng kiểm xe cơ giới:…………………………… , điện thoại:……………………..

Địa chỉ:………………………………………………………………………………………………

Chúng tôi gồm:

1. Đại diện cho đơn vị đăng kiểm xe cơ giới

- Lãnh đạo:…………………………………………………………………………………………

- Nhân viên:…………………………………………………………………………………………

2. Đại diện cho doanh nghiệp kinh doanh vận tải:

Ông (bà):……………………………………………………………………………………………

Số CMND/Căn cước:……………………….., cấp ngày: ………………………..tại:…………

Cùng nhau lập biên bản xác nhận đã thu tem nộp phí sử dụng đường bộ để làm căn cứ xét phương tiện thuộc diện không chịu phí sử dụng đường bộ cho các phương tiện sau đây.

Số TT

Biển số đăng ký

Tem nộp phí sử dụng đường bộ

Số sê-ri

Đơn vị cấp

Thời hạn

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Biên bản được lập thành 02 bản, 01 bản giao cho chủ phương tiện, 01 bản lưu tại đơn vị đăng kiểm thu tem.

 

CHỦ PHƯƠNG TIỆN
(Ký và ghi rõ họ tên)

NHÂN VIÊN ĐƠN VỊ ĐĂNG KIỂM
(Ký và ghi rõ họ tên)

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ ĐĂNG KIỂM
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

Phụ lục XIV

MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI TEM NỘP PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ

TÊN ĐƠN VỊ….
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ………….

 

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Cấp lại tem nộp phí sử dụng đường bộ

Kính gửi: Đơn vị đăng kiểm xe cơ giới………………………

Tên tôi là:………………………. , đại diện cho ...(doanh nghiệp) ……………………………

Số CMND/Căn cước:……………………………… cấp ngày:………………. cấp tại:………

Địa chỉ (theo hộ khẩu thường trú):………………………………………………………………

Ngày.../.../20.., Tôi đã có Đơn và đã nộp Tem nộp phí sử dụng đường bộ để làm căn cứ xác định thời gian tạm dừng hoạt động của các phương tiện. Nay đề nghị được cấp lại Tem nộp phí sử dụng đường bộ cho các phương tiện sau đây để được tiếp tục lưu hành, bao gồm:

Số TT

Loại xe

Biển số xe

Ghi chú

1

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

Đơn đề nghị này được lập thành 02 bản, 01 bản giao cho chủ phương tiện, 01 bản lưu tại đơn vị đăng kiểm.

 

DOANH NGHIỆP
(Ký tên và đóng dấu)

NHÂN VIÊN ĐƠN VỊ ĐĂNG KIỂM
(Ký và ghi rõ họ tên)

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ ĐĂNG KIỂM
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

MINISTRY OF FINANCE
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
----------------

No. 70/2021/TT-BTC

Hanoi, August 12, 2021

 

CIRCULAR

ON THE RATE, COLLECTION, SUBMISSION, WAIVER, ADMINISTRATION AND USE OF THE ROAD USE FEE

Pursuant to the Law of fees and charges dated November 11, 2015;

Pursuant to the Law of state budget dated June 25, 2015;

Pursuant to the Law of road traffic dated November 15, 2008;

Pursuant to the Government’s Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 on details and guidelines for the implementation of certain articles of the Law of fees and charges;

Pursuant to the Decree No. 139/2018/ND-CP dated October 8, 2018 requirements for motor vehicle inspection service business;

Pursuant to the Government’s Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 on elaboration of the Law of tax administration;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Pursuant to the Government's Decree No. 09/2020/ND-CP dated January 13, 2020 on the annulment of some legislative documents on Road maintenance fund;

At the request of the Director of the Tax Policy Department;

Minister of Finance promulgates the Circular on the rate, collection, submission, waiver, administration and use of the road use fee.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Circular defines the rate, collection, submission, waiver, administration and use of the road use fee (collected per vehicle).

Article 2. Vehicles subject to road use fee

1. Vehicles subject to road use fee are motor vehicles for road transport, which have been registered for operation (with the certificate of vehicle registration and number plate, inspection certificate), including automobiles, tractor units and similar vehicles (hereinafter referred to as automobiles).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Being damaged by an accident or natural disaster.

b) Being seized or stripped of certificate of vehicle registration or number plate.

c) Being rendered inoperative by a serious accident and requiring repair for at least 30 days.

d) Being commercial transport vehicles of transport companies, cooperatives and cooperatives unions (hereinafter referred to as companies), which cease operating in at least 30 consecutive days.

dd) Neither entering the traffic flow nor employing the roadways in the road transport system (only obtaining inspection certificate and not obtaining inspection stamp as prescribed by the Ministry of Transport regarding vehicle safety and emission inspection for road motor vehicles), but operating within the land area of a driving test center, station, port, mine, agricultural or forestry zone; construction work (traffic, irrigation, power).

e) Being registered and inspected in Vietnam but operating abroad in 30 consecutive days or more.

g) Being stolen for a minimum period of 30 days.

3. The fee shall be exempted in the circumstances defined in Section 2 of this Section if the documents defined in Article 9 of this Circular are submitted accordingly.  The owners of such automobiles for which the road use fee has been paid shall be refunded the fee amount paid (for the inoperative automobiles damaged, seized or stripped of the certificate of vehicle registration or number plate) or receive a deduction to the fee amount payable in the following period (for automobiles in operation) in accordance with the period of time in which the automobiles do not operate on the roads.

4. Section 2 of this Article does not apply to the automobiles of national defense forces and police.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 3. Fee waiver

The road use fee is waived for:

1. Ambulance.

2. Fire engine.

3. Funeral vehicles, including:

a) Vehicles specifically structured for funeral (hearse and refrigerated truck for carriage and storage of corpses).

b) Vehicles used only for funeral services (passenger vehicle accompanying the hearse, flower-carrying vehicle, portrait-carrying vehicle) and registered under a funeral service provider.  The funeral service provider shall give a written undertaking (which specifies the quantity and plate number of the vehicles) to use such vehicles for funeral activities to the registry agency (upon the inspection of the vehicle).

4. Vehicles specialized for national defense, which are road motor vehicles carrying a number plate with red background and embossed white numerical and alphabetical characters and fitted with national defense equipment (a tanker vehicle, crane truck, a personnel carrier refers to a passenger automobile with at least 12 seats or a transport truck with seat-fitted covered body, and other specialized vehicles fitted with a red-painted number plate).

5. Security vehicles of police forces including:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Police cars of the 113 unit, which display the word: "CẢNH SÁT 113" (113 POLICE) on both sides of their body.

c) Mobile police cars that show the word: "CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG" (MOBILE POLICE) on both sides of their body.

d) Vans with seat-fitted covered body, which transport police personnel on duty.

dd) Prisoner transport vehicles, rescue vehicles.

e) Special-service cars (satellite information vehicles, bulletproof vehicles, anti-terrorism, riot prevention vehicles and other special vehicles of the Ministry of Public Security).

Article 4. Payer and collector

1. The owner, user or manager of a vehicle (hereinafter referred to as the vehicle possessor) which incurs the fee pursuant to Article 2 of this Circular shall be the payer of the road use fee.

2. Fee collectors are:

a) Directorate for Roads of Vietnam shall collect fee on automobiles of national defense and police forces.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter II

SPECIFIC PROVISIONS

Article 5. Rate of fee

The rate of the road use fee is defined in Appendix I to this Circular.

Fee collectors shall round the fee amount payable with small change in the manner that an amount with a change of less than VND 500 is rounded down while a change of VND 500 to less than VND 1,000 is rounded to VND 1,000.

Article 6. Calculation and payment

1. For the automobiles registered under organizations and individuals in Vietnam (except the vehicles of police and national defense forces as defined in Section 2 of this Article).

The road use fee shall be levied on an initially inspected vehicle from the date of issue of the certificate of registration.  The road use fee shall be levied on a vehicle converted or transferred from an organization to an individual (or vice versa) from the date of conversion or the date of change to ownership as shown in the vehicle’s new registration card.

The road use fee shall be levied per year, per month or at inspection intervals.   Registry agencies shall issue road use stamps that match the duration paid for. The process occurs in the following manner:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a.1) For automobiles inspected at 1-year or shorter intervals: vehicle owners shall pay the road use fee for the duration of the entire inspection interval and receive a road use stamp that matches the duration paid for.

Example 1: Mr. A’s car is at a 6-month interval (from January 01, 2022 to June 30, 2022). On January 01, 2022, Mr. A has his car inspected and pays the road use fee to the registry agency.  The registry agency inspects the car, collects the road use fee and issues a 6-month road use stamp.

a.2) For automobiles inspected at intervals of more than 01 year (18, 24 and 30 months): vehicle owners shall pay the road use fee per year (12 months) or for the duration of the entire inspection interval (18, 24 and 30 months).

If the fee is paid for the duration of the inspection interval (18, 24 and 30 months), the registry agency shall issue a road use stamp commensurate with the inspection interval. At the end of the paid duration (inspection interval), the vehicle owner shall have his vehicle inspected and pay the fee for the following inspection interval.

If the fee is paid per year (12 months), registry agencies shall issue a road use stamp that match the paid duration of 12 months.  At the end of the paid duration (12 months), the vehicle owner shall pay the fee to the registry agency and receive a stamp (for the duration of another 12 months or the remaining length of the inspection interval).

Example 2: Mr. B’s car is inspected at a 30-month interval (from January 01, 2022 to June 30, 2024). On January 01, 2022, Mr. B has his car inspected. Mr. B is given the option to pay the fee for 01 year (12 months) or for the entire inspection interval (30 months).

If Mr. B pays the fee for the entire inspection interval, the validity of the road use stamp shall be 30 months.

If Mr. B pays the fee per year, the registry agency shall issue a road use stamp valid for 12 months.  At the end of 12 months on January 01, 2023, Mr. B has to pay the road use fee for another 12 months (or for the remaining 18 months of the inspection interval) and receives the road use stamp commensurate with the duration paid for (12 months or 18 months).  If paying the fee for a duration of 12 months, Mr. B shall, on January 01, 2024, pay the fee for the remaining 06 months (from January 01, 2024 to June 30, 2024) and receive a 6-month road use stamp.  On July 01, 2024, Mr. B shall have his car inspected and pay the fee for the next interval.

a.3) If an owner has his vehicle inspected earlier or later than the deadline prescribed, the registry agency shall inspect the vehicle and determine the road use fee for a successive duration that spans from the end of the duration previously paid for to the end of the subsequent inspection interval (if the subsequent inspection interval exceeds 12 months, the vehicle owner may pay for the duration of up to 12 months or the entire inspection interval). If the duration to be paid for does not constitute a full month, the fee amount payable shall be calculated by multiplying the result of the division of such deficient duration by 30 days with the fee rate for 01 month.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The registry agency inspects the car and issues an inspection stamp for the subsequent 6-month interval from August 20, 2022 to February 19, 2023. As Mr. C paid the fee for a duration extending to August 31, 2022, the registry agency shall calculate and collect the road use fee for the duration from September 01, 2023 to February 20, 2023 (05 months 20 days) in the following manner:

The fee amount payable = 5 months x VND 130,000/month + (20/30) x VND 130,000/month = VND 736,670.

Example 4 on late inspection: the hypothetical situation resembles that of example 3 but Mr. C has his car inspected on September 15, 2022 (15 days late).

The registry agency inspects the car and issues an inspection stamp for the subsequent 6-month interval from September 15, 2022 to March 14, 2023. As Mr. C paid the fee for a duration extending to August 31, 2022, the registry agency shall calculate and collect the road use fee for the duration from September 01, 2022 to March 14, 2023 (06 months 15 days) in the following manner:

The fee amount payable = 6 months x VND 130,000/month + (15/30) x VND 130,000/month = VND 845,000.

a.4) If a vehicle owner owes the road use fee for previous inspection intervals prescribed, the vehicle owner shall not only pay the fee for the following interval but also incur the unpaid fee for previous intervals. If the inspection interval commences before January 01, 2013, the fee shall be charged from the date of January 01, 2013. Registry agencies shall claim the fee amount due for previous intervals, which equal to the 1-month fee rate multiplied with the duration of deferred payment.

a.5) If a vehicle owner desires to pay the fee for a duration that exceeds the inspection interval, the registry agency shall collect the fee and issues a stamp commensurate with the duration paid for.

a.6) Regarding vehicles confiscated or seized by competent authorities; vehicles of administrative agencies, public sector entities; vehicles of national defense and public security forces to be liquidated; vehicles put up as collateral seized by a bank while the vehicles are seized and awaiting sale without inspection for operation on road. After the vehicles are sold, the new owners are only required to pay the road use fees from the time when the vehicles are inspected for operation on road. Upon inspection for operation, the owner shall submit the following documents to the registry agency: Decision on confiscation or seizure of the competent authority; decision on seizure of collateral; decision on approval for liquidation of assets of administrative agencies, public sector entities, national defense and public security forces; record or contract for completion of formalities for purchase of assets being liquidated or sold at auction.

In the event that the fee on the vehicle seized and sold has been paid after the re-inspection for operation, its owner shall pay the fee for a duration that succeeds the paid duration of the previous interval.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Organizations and companies that desire to pay the fee per calendar year shall notify registry agencies in writing (for the first time or upon an increase or decrease in the quantity of vehicles) and pay the fee on their vehicles per calendar year.

Vehicle owners, on annual basis and before the 1st of January of the following year, shall pay the following year’s fee to registry agencies. Registry agencies, when collecting the fee, shall issue stamps for each vehicle for the duration paid for.

Example 7: Company A notifies the registry agency Y in writing of the former’s declaration and payment of the fee on its 10 vehicles for the calendar year of 2022; thus, Company A shall, before January 01, 2022, declare and pay the fee for the year of 2022 to the registry agency Y and receive the stamps for the 10 vehicles (each).

c) Fee payment on monthly basis

Companies that incur the fee of VND 30,000,000/ month or higher shall be allowed to pay the fee per month.  Companies and cooperatives shall thereof notify registry agencies in writing (for the first time or upon a change to the quantity of vehicles) and pay the fee on their vehicles per month. Companies shall, on monthly basis and before the 01st of the successive month, pay the successive month's fee to the registry agencies (with which the monthly subscription is registered).  Registry agencies, when collecting the fee, shall issue stamps commensurate with the duration paid for.

Example 6: Company B has 50 cars and incurs a monthly fee of VND 30 million; thus, Company B is allowed to pay the fee on monthly basis. In order to pay the fee for September 2022, Company B shall, before September 01, 2022, notify the registry agency X in writing and pay the fee on its 50 vehicles. Upon paying the fee, the owner of such vehicles shall receive the fee stamps for September 2022. Company B, on monthly basis and before the 01st of the following month, shall pay the fee on its vehicles.

2. For the automobiles of national defense and police forces:

a) the fee shall be paid on annual basis at the rate defined in the fee schedule in Appendix I to this Circular.

- “National road fee” tickets are valid for the Ministry of National Defense’s vehicles carrying a red-painted number plate but invalid for those carrying other number plates (including the Ministry of National Defense’s vehicles not carrying a red-painted number plate).  The content of a "national road fee” ticket valid for national defense vehicles specifies the place of issue (Directorate for Roads of Vietnam); vehicle type (military car and military truck) and plate number The length and width of a ticket is 12 cm x 8 cm. The background color of a ticket is red and the color of numerical and alphabetical characters is white.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Ministry of National Defense and Ministry of Public Security shall, on annual basis, make and send the estimate of the quantity and type of "national road fee” tickets in demand to Directorate for Roads of Vietnam.

- The Ministry of National Defense, Ministry of Public Security shall request for issuance of “national road fee” tickets at the Directorate for Roads of Vietnam as follows:

When the time for ticket issuance comes, the applicant for ticket shall bring the letter of recommendation of the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security, which specifies: Full name, position of the applicant for ticket; quantity and type of the ticket in need together with ID card/citizen identity card to the Directorate for Roads of Vietnam to enable the tickets to be issued.

Directorate for Roads of Vietnam shall issue the "national road fee” tickets with the quantity and type at request.  Based on the issued tickets, Directorate for Roads of Vietnam shall collect the road user fee as to automobiles of national defense and public security forces.

Article 7. Fee receipt

1. Fee collectors shall issue fee receipts to payers when collecting the fee as per Circular No. 303/2016/TT-BTC dated November 15, 2016, guiding the printing, issuance, management and use of documents for the collection of charges and fees belonging to the state budget.

2. The Directorate for Roads of Vietnam shall issue “national road fee” tickets to automobiles of national defense and public security forces upon issuance of the fee receipt as prescribed in clause 1 of this Article.

Article 8. Administration and use of the fee

1. Directorate for Roads of Vietnam remit all the fee received to the state budget. The fund for covering the costs incurred in fee collection shall be set aside from the state budget as allocated in the estimate of the collector as prescribed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. For registry agencies

a) Fee collectors can retain one point two percent (1,32%) of the amount of road use fee actually collected for:

- The expense of fee collection as per regulations.

- The three percent (3%) of the fee amount retained (1,32%) shall be transferred to the Vietnam Register for the nationwide registry agencies' system of management of the collection and payment.

b) A portion of the fee amount collected shall be refunded to the entities that do not incur the fee pursuant to Section 2, Article 2 of this Circular.

c) The remaining portion of the fee amount collected (less those defined in Point a and Point b of this Section) shall be transferred (direct transfer or possibly through commercial banks) to the Vietnam Register.  Vietnam Register shall submit this fee amount into the budgetary contribution account at the State Treasury within no more than 05 working days from the date of fee collection.

3. Vietnam Register and the Directorate for Roads of Vietnam shall declare, submit and finalize the fee amount collected on monthly and annual basis, respectively, according to Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 by the Government on guidelines for the implementation of certain articles of the Tax Administration Law. The Vietnam Register shall remit the fee (specified in point c section 2 of this Article), Directorate for Roads of Vietnam shall remit 98,8% of the fee collected to the state budget under the Chapter for the Ministry of Transport and under Subheading as per current regulations of the Government; as the spending on the maintenance of the road infrastructure system as prescribed in the Law on Road Traffic.

4. The fee amount retained for fee collection:  if the collection of the fee is recorded in entries under the corporate financial accounting regime, the fee amount retained shall be the collector’s income and declare taxes (VAT, corporate income tax) as per the tax law. If the collector is an administrative agency or public service provider, the fee amount retained shall be managed and used as prescribed.

Article 9. Refund or crediting of fee payments

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Before having an automobile defined in Point c, Section 2 of Article 2 repaired, its owner is required to present the accident scene record endorsed by the relevant police unit and return the inspection stamp and inspection certificate to the nearest registry agency to evince the refund of the fee amount after the vehicle is repaired and re-inspected to resume operation.

b) The application for refund or credit against the amount of road use fee in the following period (hereinafter referred to as fee reimbursement) includes:

b.1) The form of application for fee refund or crediting or as defined in Form II annexed to this Circular.

b.2) The copies of written evidences of the duration during which the vehicle defined in Point a and b, Section 2, Article 2 is unavailable (such as a competent authority’s decision on vehicle seizure or revocation of the registration card and number plate).

b.3) The copy of the fee receipt.  If the fee receipt is lost, the owner of the vehicle shall request the registry agency that collected the fee to provide a copy of the receipt.

b.4) Apart from the said documents, the owner of an automobile defined in Point c, Section 2 of Article 2 shall provide the record of retrieval of inspection stamp and inspection certificate, as defined in Appendix III to this Circular.  The duration commensurate with the fee amount refunded or credited shall be counted from the date of the functional agency's retrieval of the stamp and certificate of inspection.

c) The application for fee refund is filed to the registry agency. The applicant shall bring the originals of the copies, upon submitting the application, for the registry agency to examine and compare papers.  The registry agency shall affix the receipt stamp upon receiving an application, write the time of receipt and note the documents included in the application.

If the application is insufficient, the registry agency shall notify the applicant in 03 working days upon the former’s receipt of the application for the latter’s supplements.

d) In no more than 03 working days upon receiving an application for fee refund, the head of the registry agency shall consider the application and issue the decision on fee reimbursement, as defined in Appendix IV, or notify the applicant in writing via the form defined in Appendix V to this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

g) The decision on fee refund/crediting shall evidence the registry agency's declaration and finalization of the fee amount refunded or credited against the fee amount payable in the following period in the accounting record.

2. Being commercial transport vehicles of transport companies, which cease operating in at least 30 consecutive days.

a) Upon the cessation of operation

a.1) The company applies in writing to the Department of Transport that manages and licenses the transport business or that is in charge of the location where the vehicle is used (if the vehicle is relocated to a different region).  The application includes the form of application for cessation of operation, as defined in Appendix VI to this Circular, and (the copy of) the license of automobile-based transport business.

a.2) Department of Transport shall be responsible for examining the application (by checking the conditions that the vehicle for which the cessation of operation is applied is a commercial transport and is owned by the company and that the requested duration of operation cessation of the vehicle is 30 consecutive days or more).

- If the conditions are not met, the company shall receive a notification, as defined in Appendix VII to this Circular, to supplement the application.  The process shall take 02 working days from the date that the application is received;

- If the conditions are met, the Department of Transport shall sign to endorse the application for operation cessation and make the record of temporary custody of the vehicle identification board (if any), as defined in Appendix VIII to this Circular. The process shall take 03 working days from the date the application is received.

a.3) The company shall submit an application to the motor vehicle registry agency within 02 working days from the date the application is signed to endorse, which include the original form of application for operation cessation (with the relevant Department of Transport’ endorsement); the record of temporary custody of the vehicle identification board (if applicable); and the road use fee receipt (copy).

a.4) The registry agency shall receive and examine the application.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- If the conditions are met, a record of retrieval of the road use fee stamp, as defined in Appendix XIII to this Circular, shall be made.  The process takes 02 working days.

a.5) The date that the Department of Transport endorses the form of application for operation cessation shall be the starting point of the duration of operation cessation to valid the exemption from the fee.

If the actual duration of operation cessation is more than 30 days longer than the expected duration, not later than the 30th day since the last expected date of operation cessation, the company shall submit an application for operation cessation to the Department of Transport for additional endorsement. If the company does not make an application or has made an application for operation cessation with endorsement of the Department of Transport but the company does not submit that application to the registry agency within 02 working days from the date on which the Department of Transport endorses the application, the company shall incur the fee for the duration that the vehicle ceases longer than the expected duration.

If the actual duration of operation cessation is no more than 30 days longer than the expected duration, the company is not required to make an additional application for operation cessation.

Example 7: Mr’s A vehicle applies for operation cessation from October 1, 2022 to November 30, 2022 (application for operation cessation expects 02 months of cessation). The application was endorsed by the Department of Transport and submitted to the registry agency. In reality, Mr’s A vehicles ceases operation until January 31, 2023 (beyond the expected duration of 02 months).

- If Mr. A submit an application for operation cessation to Department of Transport for additional endorsement that the vehicle is exempt from the fee until January 2023.

- If Mr. A does not make an application or has made an application for operation cessation with endorsement of the Department of Transport but the company does not submit that application to the registry agency within 02 working days from the date on which the Department of Transport endorses the application, Mr. A shall incur the fee for the duration from December 01, 2022 to January 31, 2023.

Example 8: In the same hypothetical situation in example 7. Until December 29, 2022, Mr. A applies for resumption of operation, Mr. A is not required to submit an application to Department of Transport for additional endorsement that the vehicle has ceased operation for 29 days.

a.6) In the event that the company has not paid the road use fee on the vehicle under the application for operation cessation up to the start of its inactivity, the unpaid amount of road use fee has to be paid in full to the relevant registry agency up to the start of the vehicle’s inactivity.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b.1) The company shall submit an application for reissuance of road use fee stamp to the registry agency (that received the application of operation cessation), including: The application includes the form of application for reissuance of road use fee stamp, as defined in Appendix XIV to this Circular, and the (original) record of retrieval of the road use fee stamp.

b.2) The registry agency shall receive and examine the application.

- If the application is not valid or the actual duration during which the vehicle ceases operating (from the start of cessation to the date of application for resumption of operation) does not constitute at least 30 continuous days, the registry agency shall notify the ineligibility for exemption from the fee in writing via the form defined in Appendix IX to this Circular.

- If the application is valid and the duration of the vehicle's temporary inactivity reaches at least 30 consecutive days, the registry agency shall calculate the fee amount credited and the additional amount payable (if any) by multiplying the result of the division of the monthly fee rate by 30 days with the amount of inactive days in the following manner:

+ In the event that the vehicle does not incur the fee upon the cessation of its operation, the fee shall be charged upon the registration of resumed operation to the start of the following inspection interval, as per regulations.

+ In the event that the fee has been paid, the fee amount commensurate with the duration of temporary inactivity shall be credited against the fee amount payable in the following period.  The registry agency shall make the written decision to credit the road use fee, as defined in Appendix IV.

Example 9: On January 01, 2022, Company X paid the fee on an automobile for 18 months (to June 30, 2023). Company X’s application for the cessation of the vehicle's operation to the end of 2022 after 1 month in use was approved by the supervisory agency.  After 11 months of inactivity, the vehicle was registered for resumed operation on January 01, 2023. The registry agency issued a fee stamp valid for a period from January 01, 2023 to May 31, 2024 inclusive (which includes 11 months from June 30, 2023).

Example 10: In the same hypothetical situation, Company X applied for the 20-month cessation of the vehicle's operation (from February 01, 2022 to September 30, 2023). On October 01, 2023, it applied for resuming the vehicle’s operation. The registry agency then issued a stamp valid from October 01, 2023 to February 28, 2025 (17 months).

If the fee amount credited is less than the fee amount payable in the following period, the company shall pay an additional fee amount for the period of time that derives from the difference between the periodic duration that requires payment and the duration credited. The registry agency shall issue a receipt for the additional payment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

If the vehicle identification board is temporarily revoked, the company shall apply in writing for reissuance of vehicle identification board to the Department of Transport (which keeps the vehicle identification board).  The application includes the form of application for return of the vehicle identification board pursuant to Appendix X to this Circular, the Decision on crediting of the road use fee or, if the fee is yet paid for the period of temporary inactivity, the fee receipt (submit the copies with the originals for comparison).

Department of Transport shall examine the application and reissue the vehicle identification board (if any) to the company.

3. For the automobiles defined in Point dd, Section 2 Article 2 of this Circular, companies shall submit the following application to the relevant Department of Transport:

- The form of application for confirmation of the vehicle's non-use in traffic or non-operation on the roads of the road transport system pursuant to Appendix XI to this Circular.

- The copy of the business registration certificate or certificate of eligibility for operation of driving test center.

- The copy of the vehicle registration card (of each vehicle included in the application).

Department of Transport takes in and examines the application.  If the application is insufficient, the Department of Transport shall notify the company of supplementing the documents in no more than 03 working days upon the date of receipt of the application.  If the application is valid, the Department of Transport shall examine the company’s actual conditions and endorse the application form if the vehicles qualify as declared by the company. The process takes no more than 10 working days from the date that the documents are fully received.  If the conditions examined differ from those mentioned in the application, the company shall be responsible for revising the application to acquire the Department of Transport's endorsement.

The company shall submit 01 application form (endorsed by the Department of Transport) to the registry agency that inspects the company’s vehicles.

The company shall submit the copy of the application form (bearing the company’s authenticating seal) when having the vehicles inspected. The registry agency shall conduct the inspection and make comparison with the application form endorsed by the Department of Transport. If it matches, the road use fee shall be waived for such vehicles from the date of the Department of Transport's endorsement.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

If the company applies for the operation of the vehicles in the road transport system (to incur the fee waived), the company shall have the vehicles inspected and pay the road use fee to the registry agency for the vehicles to enter the traffic. The registry agency shall conduct an inspection, compute and collect the fee on the vehicles, which is charged from the date that the owner registers the resumed operation of the vehicles.

4. For the automobiles defined in Point e, Section 2 of Article 2, the owner shall not incur the fee for the period of 30 days or more during which the vehicle operate overseas provided that immigration documents issued by competent authorities are available.  The owner of the vehicle shall provide notarized or certified documents on the vehicle’s immigration to the registry agency upon the vehicle inspection. If submitting copies, the owner has to present the originals for comparison.  In the event that the fee has been paid for the duration of the vehicle’s overseas operation, the registry agency shall apply a respective credit to the fee amount payable in the next period.

5. For the automobiles defined in Point g, Section 2 of Article 2, the vehicle owner has to present a declaration of lost asset with the police's confirmation.  In the event that the fee has been paid for a duration of 30 days or more during which the vehicle is lost, the registry agency shall give a refund (or apply a credit to the fee amount payable in the next period if the vehicle is found).

If the vehicle is found, the owner shall present to the registry agency the record of the police's return of the asset to the owner.  

6. If the fee collector detects errors in the fee rate or vehicle type, the registry agency shall contact the owner to collect an additional sum (if the fee is inadequately collected) or give a refund (if the fee is excessively collected) to the owner.  In such situations, the fee collector and the owner shall make a written record as defined in Appendix XII to this Circular to determine the additional payment or refund.

7. If vehicles of national defense or public security change their type of license plates to civil-type, they shall incur the road use fee as a civil vehicle as from the time when they are issued with new license plates.

Chapter III

IMPLEMENTATION

Article 10. Implementation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Every year, at the time of making the state budget estimate, the Vietnam Register shall guide registry agencies nationwide in writing to make road use fee estimates, unify the method of implementation, and send back to the Vietnam Register for submitting the consolidated estimate to the Ministry of Transport for a consolidated report to competent authorities. Based on the annual fee collection estimate assigned by the Ministry of Transport, Vietnam Register shall initiate the fee collection tasks to each registry agency nationwide.

b) Print, issue and manage the road use fee stamps for automobiles according to the sample approved by the Ministry of Transport.

c) Provide guidelines for collection, payment and refund of the road use fee; expedite and inspect the collection of the road use fee by registry agencies of motor vehicles nationwide (fee amount collected, fee amount remitted each year) to ensure that the registry agencies remit the road use fee to the state budget in full and on schedule. Request the Ministry of Transport to inspect and finalize the collection of the road use fee by registry agencies of motor vehicles as prescribed.

2. Registry agencies of motor vehicles shall:

a) Collect fees, manage the collection and refund of the road use fee for vehicles to be inspected as per this Circular and guidance of the Vietnam Register.

b) Transfer the road use fee collected to the dedicate account for collecting the road use fee as prescribed in this Circular and guidance of the Vietnam Register.

c) Annually, send the report on finalization of collection of road use fee in the year to the Vietnam Register by January 20 of the following year to the Vietnam Register for finalization as per the law.

3. The Vietnam Register shall make estimates and send annual report on result of collection of road use fee to the Ministry of Transport for consolidation and report to competent authorities.

Article 11. Entry in force

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Regulation governing “national road use fee” in point b Section 2 Article 2 and Section 2 Article 7 of this Circular shall cease to be effective upon date of entry into force of the Circular on amendment or replacement of Circular No. 35/2016/TT-BGTVT dated November 15, 2016 of the Ministry of Transport on the ceiling road use service price rates to be applied by investment projects on road construction for commercial operation under the management by the Ministry of Transport and Circular No. 60/2018/TT-BGTVT dated December 21, 2018 of Minister of Transport on amendments to Circular No. 35/2016/TT-BGTVT.

3. Other matters related to the collection, submission, management, use, receipt and disclosure of the road use fee, if not defined in this Circular, shall be governed by the Law of fees and charges; the Government's Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 and Circular No. 303/2016/TT-BTC.

4. During the implementation, if the legislative documents referred to in this Circular are amended or superseded, the new documents shall prevail.

5. Difficulties that arise during the progress of implementation shall be reported to the Ministry of Finance for review and guidance./.

 

 

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Vu Thi Mai

 

APPENDIX

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Appendix I

ROAD USE FEE SCHEDULE

1. Rate of fee (excluding those defined in Point 2 and Point 3 below)

No.

Vehicle type

Rate (thousand dongs)

1 month

3 month

6 months

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

18 months

24 months

30 months

1

Passenger vehicle with less than 10 seats registered under an individual or household business

130

390

780

1.560

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3.000

3.660

2

Passenger vehicle with less than 10 seats (except vehicle mentioned in point l above); truck or special vehicle less than 4,000 kg in gross weight; public passenger buses (including the vehicles that transport students or workers entitled to bus-like subsidized fare); cargo vehicle and 4-wheel motorized passenger vehicle

180

540

1.080

2.160

3.150

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5.070

3

Passenger vehicle with 10 seats to less than 25 seats; truck or special vehicle from 4,000 kg to less than 8,500 kg in gross weight

270

810

1.620

3.240

4.730

6.220

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4

Passenger vehicle with 25 seats to less than 40 seats; truck or special vehicle from 8,500 kg to less than 13.000 kg in gross weight

390

1.170

2.340

4.680

6.830

8.990

10.970

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Passenger vehicle with 40 seats or more; truck or special vehicle from 13,000 kg to less than 19,000 kg in gross weight; tractor unit whose weight plus the weight of the permissibly towed load is less than 19,000 kg

590

1.770

3.540

7.080

10.340

13.590

16.600

6

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

720

2.160

4.320

8.640

12.610

16.590

20.260

7

Truck or special vehicle from 27,000 kg in gross weight; tractor unit whose weight plus the weight of the permissibly towed load is from 27,000 kg to less than 40,000 kg

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3.120

6.240

12.480

18.220

23.960

29.270

8

Tractor unit whose weight plus the weight of the permissibly towed load is from 40,000 kg

1.430

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

8.580

17.160

25.050

32.950

40.240

Notes:

- The fee rate for 01 month from the 2nd year (from the 13th month to 24th month after inspection and fee payment) is 92% of the fee rate for 01 month in the schedule.

- The fee rate for 01 month from the 3rd year (from the 25th month to 30th month after inspection and fee payment) is 85% of the fee rate for 01 month in the schedule.

- The duration for which the fee is paid according to the schedule starts upon vehicle registration and does not include the duration of the previous inspection interval.  In the event that the vehicle owner has not paid the fee for the previous interval, the additional payment for the previous interval is required; thus, the amount payable = 1 month’s rate x quantity of fee-levied months of the previous interval.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Rate of fee on national defense vehicles

No.

Vehicle type

Rate
(thousand dongs/ticket/year)

1

Small military car

1.000

2

Military truck

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Rate of fee on police vehicles

No.

Vehicle type

Rate
(thousand dongs/ticket/year)

1

Vehicle with less than 7 seats

1.000

2

Vehicle with 7 seats or more; coaches, transport vehicles; special vehicles

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

;

Thông tư 70/2021/TT-BTC quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu: 70/2021/TT-BTC
Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính
Người ký: Vũ Thị Mai
Ngày ban hành: 12/08/2021
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [1]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [1]
Văn bản được dẫn chiếu - [3]
Văn bản được căn cứ - [7]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Thông tư 70/2021/TT-BTC quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [8]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [1]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [1]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…