Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 69/2020/TT-BTC

Hà Nội, ngày 15 tháng 7 năm 2020

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH HỒ SƠ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XỬ LÝ NỢ THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 94/2019/QH14 NGÀY 26 THÁNG 11 NĂM 2019 CỦA QUỐC HỘI

Căn cứ Luật Quản lý thuế;

Căn cứ Nghị quyết số 94/2019/QH14 ngày 26 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định hồ sơ và trình tự, thủ tục xử lý nợ theo Nghị quyết số 94/2019/QH14 của Quốc hội như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp (sau đây gọi chung là xử lý nợ) đối với người nộp thuế còn nợ phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2020 mà không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước theo Nghị quyết số 94/2019/QH14.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người nộp thuế thuộc đối tượng được xử lý nợ quy định tại Điều 4 Nghị quyết số 94/2019/QH14.

2. Cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế, người có thẩm quyền xử lý nợ.

3. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Tiền thuế bao gồm: các loại thuế theo quy định của pháp luật về thuế; các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật (không bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước nộp một lần).

2. Tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp bao gồm: tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp của tiền thuế quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Khoanh nợ là việc thực hiện chưa thu nợ tiền thuế, tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp của người nộp thuế và không tính tiền chậm nộp đối với số nợ tiền thuế được khoanh nợ.

Chương II

HỒ SƠ KHOANH NỢ TIỀN THUẾ, XÓA NỢ TIỀN PHẠT CHẬM NỘP, TIỀN CHẬM NỘP

Điều 4. Hồ sơ đối với người nộp thuế đã chết quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị quyết số 94/2019/QH14

1. Hồ sơ khoanh nợ tiền thuế

a) Giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc các giấy tờ thay cho giấy báo tử theo quy định của pháp luật về hộ tịch hoặc văn bản xác nhận về việc người nộp thuế đã chết của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người nộp thuế chết (bản chính hoặc bản sao có chứng thực);

b) Thông báo tiền thuế nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp hoặc văn bản xác nhận số tiền thuế, tiền phạt và tiền chậm nộp người nộp thuế đang nợ đến thời điểm ngày 30 tháng 6 năm 2020 của cơ quan quản lý thuế.

2. Hồ sơ xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp

a) Văn bản đề nghị xóa nợ của cơ quan quản lý thuế nơi người nộp thuế nợ tiền thuế theo mẫu số 01/VBĐN ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Văn bản công khai danh sách người nộp thuế được đề nghị xóa nợ theo mẫu số 01/CK ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 5. Hồ sơ đối với người nộp thuế được pháp luật coi là đã chết quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị quyết số 94/2019/QH14

1. Hồ sơ khoanh nợ tiền thuế

a) Quyết định có hiệu lực của tòa án tuyên bố một người là đã chết hoặc bản án của Tòa án trong đó có nội dung xác định người nộp thuế là đã chết (bản chính hoặc bản sao có chứng thực);

b) Thông báo tiền thuế nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp hoặc văn bản xác nhận số tiền thuế, tiền phạt và tiền chậm nộp người nộp thuế đang nợ đến thời điểm ngày 30 tháng 6 năm 2020 của cơ quan quản lý thuế.

2. Hồ sơ xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp

a) Văn bản đề nghị xóa nợ của cơ quan quản lý thuế nơi người nộp thuế nợ tiền thuế theo mẫu số 01/VBĐN ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Văn bản công khai danh sách người nộp thuế được đề nghị xóa nợ theo mẫu số 01/CK ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 6. Hồ sơ đối với người nộp thuế được pháp luật coi là mất tích quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị quyết số 94/2019/QH14

1. Hồ sơ khoanh nợ tiền thuế

a) Quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố một người mất tích (bản chính hoặc bản sao có chứng thực);

b) Thông báo tiền thuế nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp hoặc văn bản xác nhận số tiền thuế, tiền phạt và tiền chậm nộp người nộp thuế đang nợ đến thời điểm ngày 30 tháng 6 năm 2020 của cơ quan quản lý thuế.

2. Hồ sơ xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp

a) Văn bản đề nghị xóa nợ của cơ quan quản lý thuế nơi người nộp thuế nợ tiền thuế theo mẫu số 01/VBĐN ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Văn bản công khai danh sách người nộp thuế được đề nghị xóa nợ theo mẫu số 01/CK ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 7. Hồ sơ đối với người nộp thuế được pháp luật coi là mất năng lực hành vi dân sự quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị quyết số 94/2019/QH14

1. Hồ sơ khoanh nợ tiền thuế

a) Quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự (bản chính hoặc bản sao có chứng thực);

b) Thông báo tiền thuế nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp hoặc văn bản xác nhận số tiền thuế, tiền phạt và tiền chậm nộp người nộp thuế đang nợ đến thời điểm ngày 30 tháng 6 năm 2020 của cơ quan quản lý thuế.

2. Hồ sơ xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp

a) Văn bản đề nghị xóa nợ của cơ quan quản lý thuế nơi người nộp thuế nợ tiền thuế theo mẫu số 01/VBĐN ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Văn bản công khai danh sách người nộp thuế được đề nghị xóa nợ theo mẫu số 01/CK ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 8. Hồ sơ đối với người nộp thuế giải thể quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị quyết số 94/2019/QH14

1. Hồ sơ khoanh nợ tiền thuế

a) Thông tin về tên, mã số người nộp thuế, thời gian đăng tải thông tin về việc người nộp thuế đang làm thủ tục giải thể trên hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; hoặc thông báo của cơ quan quản lý thuế về người nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế; hoặc văn bản của cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt động, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề về tình trạng người nộp thuế đang làm thủ tục giải thể (bản chính hoặc bản sao có ký, đóng dấu của cơ quan quản lý thuế);

b) Quyết định giải thể hoặc văn bản thông báo giải thể của người nộp thuế (nếu có);

c) Thông báo tiền thuế nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp hoặc văn bản xác nhận số tiền thuế, tiền phạt và tiền chậm nộp người nộp thuế đang nợ đến thời điểm ngày 30 tháng 6 năm 2020 của cơ quan quản lý thuế.

2. Hồ sơ xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp

a) Văn bản đề nghị xóa nợ của cơ quan quản lý thuế nơi người nộp thuế nợ tiền thuế theo mẫu số 01/VBĐN ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người nộp thuế đăng ký địa chỉ hoạt động kinh doanh về việc người nộp thuế không còn hoạt động sản xuất, kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký theo mẫu số 01/VBXN ban hành kèm theo Thông tư này;

Trường hợp người nộp thuế là chi nhánh, đơn vị trực thuộc, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì hồ sơ phải có thêm văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi trụ sở chính đăng ký địa chỉ hoạt động kinh doanh về việc trụ sở chính không còn hoạt động sản xuất, kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký hoặc Quyết định xóa nợ của trụ sở chính.

d) Phương án giải quyết nợ của người nộp thuế tại thời điểm có quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu có);

đ) Văn bản công khai danh sách người nộp thuế được đề nghị xóa nợ theo mẫu số 01/CK ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 9. Hồ sơ đối với người nộp thuế phá sản quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị quyết số 94/2019/QH14

1. Hồ sơ khoanh nợ tiền thuế

a) Thông báo của Tòa án có thẩm quyền về việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hoặc Quyết định mở thủ tục phá sản hoặc Quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp của Tòa án nhưng người nộp thuế chưa được xử lý xóa nợ theo quy định của Luật Quản lý thuế (bản chính hoặc bản sao có chứng thực);

b) Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản (nếu có);

c) Thông báo tiền thuế nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp hoặc văn bản xác nhận số tiền thuế, tiền phạt và tiền chậm nộp người nộp thuế đang nợ đến thời điểm ngày 30 tháng 6 năm 2020 của cơ quan quản lý thuế.

2. Hồ sơ xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp

a) Văn bản đề nghị xóa nợ của cơ quan quản lý thuế nơi người nộp thuế nợ tiền thuế theo mẫu số 01/VBĐN ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người nộp thuế đăng ký địa chỉ hoạt động kinh doanh về việc người nộp thuế không còn hoạt động sản xuất, kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký trừ trường hợp người nộp thuế đã có Quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp của Tòa án;

d) Văn bản công khai danh sách người nộp thuế được đề nghị xóa nợ theo mẫu số 01/CK ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 10. Hồ sơ đối với người nộp thuế không còn hoạt động kinh doanh quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị quyết số 94/2019/QH14

1. Hồ sơ khoanh nợ tiền thuế

a) Biên bản xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế giữa cơ quan quản lý thuế với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về việc người nộp thuế không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký hoặc Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký hoặc Thông báo cơ sở kinh doanh bỏ địa chỉ kinh doanh của cơ quan quản lý thuế (bản chính hoặc bản sao có ký, đóng dấu của cơ quan quản lý thuế);

b) Thông báo tiền thuế nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp hoặc văn bản xác nhận số tiền thuế, tiền phạt và tiền chậm nộp người nộp thuế đang nợ đến thời điểm ngày 30 tháng 6 năm 2020 của cơ quan quản lý thuế.

2. Hồ sơ xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp

a) Văn bản đề nghị xóa nợ của cơ quan quản lý thuế nơi người nộp thuế nợ tiền thuế theo mẫu số 01/VBĐN ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người nộp thuế đăng ký địa chỉ hoạt động kinh doanh về việc người nộp thuế không còn hoạt động sản xuất, kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký theo mẫu số 01/VBXN ban hành kèm theo Thông tư này;

Trường hợp người nộp thuế là chi nhánh, đơn vị trực thuộc, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì hồ sơ phải có thêm văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi trụ sở chính đăng ký địa chỉ hoạt động kinh doanh về việc trụ sở chính không còn hoạt động sản xuất, kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký hoặc Quyết định xóa nợ của trụ sở chính.

d) Văn bản công khai danh sách người nộp thuế được đề nghị xóa nợ theo mẫu số 01/CK ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 11. Hồ sơ đối với người nộp thuế đã bị cơ quan quản lý thuế có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị quyết số 94/2019/QH14

1. Hồ sơ khoanh nợ tiền thuế

a) Văn bản của cơ quan quản lý thuế đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề (bản chính hoặc bản sao có ký, đóng dấu của cơ quan quản lý thuế);

b) Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người nộp thuế đăng ký địa chỉ hoạt động kinh doanh về việc người nộp thuế không còn hoạt động sản xuất, kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký theo mẫu số 01/VBXN ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Thông báo tiền thuế nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp hoặc văn bản xác nhận số tiền thuế, tiền phạt và tiền chậm nộp người nộp thuế đang nợ đến thời điểm ngày 30 tháng 6 năm 2020 của cơ quan quản lý thuế.

2. Hồ sơ xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp

a) Văn bản đề nghị xóa nợ của cơ quan quản lý thuế nơi người nộp thuế nợ tiền thuế theo mẫu số 01/VBĐN ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp người nộp thuế là chi nhánh, đơn vị trực thuộc, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì hồ sơ phải có thêm văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi trụ sở chính đăng ký địa chỉ hoạt động kinh doanh về việc trụ sở chính không còn hoạt động sản xuất, kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký hoặc Quyết định xóa nợ của trụ sở chính;

c) Các quyết định cưỡng chế hoặc hồ sơ thực hiện biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế đối với người nộp thuế là doanh nghiệp, tổ chức (bản chính hoặc bản sao có ký, đóng dấu của cơ quan quản lý thuế);

d) Văn bản công khai danh sách người nộp thuế được đề nghị xóa nợ theo mẫu số 01/CK ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 12. Hồ sơ đối với người nộp thuế đã bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị quyết số 94/2019/QH14

1. Hồ sơ khoanh nợ tiền thuế

a) Văn bản của cơ quan quản lý thuế đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề (bản chính hoặc bản sao có ký, đóng dấu của cơ quan quản lý thuế);

b) Quyết định hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế (bản chính hoặc bản sao có chứng thực);

c) Thông báo tiền thuế nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp hoặc văn bản xác nhận số tiền thuế, tiền phạt và tiền chậm nộp người nộp thuế đang nợ đến thời điểm ngày 30 tháng 6 năm 2020 của cơ quan quản lý thuế.

2. Hồ sơ xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp

a) Văn bản đề nghị xóa nợ của cơ quan quản lý thuế nơi người nộp thuế nợ tiền thuế theo mẫu số 01/VBĐN ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp người nộp thuế là chi nhánh, đơn vị trực thuộc, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì hồ sơ phải có thêm văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi trụ sở chính đăng ký địa chỉ hoạt động kinh doanh về việc trụ sở chính không còn hoạt động sản xuất, kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký hoặc Quyết định xóa nợ của trụ sở chính;

c) Các quyết định cưỡng chế hoặc hồ sơ thực hiện biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế đối với người nộp thuế là doanh nghiệp, tổ chức (bản chính hoặc bản sao có ký, đóng dấu của cơ quan quản lý thuế);

d) Văn bản công khai danh sách người nộp thuế được đề nghị xóa nợ theo mẫu số 01/CK ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 13. Hồ sơ đối với người nộp thuế bị thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị quyết số 94/2019/QH14

Hồ sơ xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp bao gồm:

1. Văn bản đề nghị xóa nợ của người nộp thuế gửi đến cơ quan quản lý thuế nơi người nộp thuế nợ tiền thuế theo mẫu số 02/VBĐN-1 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Văn bản đề nghị xóa nợ của cơ quan quản lý thuế nơi người nộp thuế nợ tiền thuế theo mẫu số 02/VBĐN-2 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Văn bản xác nhận người nộp thuế bị thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ và thời gian, địa điểm xảy ra của một trong các cơ quan, tổ chức sau: công an xã, phường, thị trấn; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế nơi xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ; tổ chức cứu hộ, cứu nạn; cơ quan có thẩm quyền công bố dịch bệnh (bản chính hoặc bản sao có chứng thực).

4. Biên bản kiểm kê, đánh giá giá trị thiệt hại vật chất do người nộp thuế hoặc người đại diện hợp pháp của người nộp thuế lập (bản chính hoặc bản sao có chứng thực).

5. Biên bản xác định giá trị thiệt hại vật chất của cơ quan có thẩm quyền như: tổ chức kiểm toán độc lập hoặc cơ quan thẩm định giá hoặc cơ quan bảo hiểm (bản chính hoặc bản sao có chứng thực).

6. Thông báo tiền thuế nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp hoặc văn bản xác nhận số tiền thuế, tiền phạt và tiền chậm nộp người nộp thuế đang nợ của cơ quan quản lý thuế tại thời điểm xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ và tại thời điểm đề nghị xóa nợ.

7. Hồ sơ bồi thường thiệt hại vật chất được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường theo quy định của pháp luật (bản chính hoặc bản sao có chứng thực) (nếu có); hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường theo quy định của pháp luật (bản chính hoặc bản sao có chứng thực) (nếu có).

8. Các quyết định miễn tiền chậm nộp, quyết định gia hạn nộp thuế kể từ thời điểm Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 có hiệu lực thi hành đến thời điểm đề nghị xóa nợ (bản chính hoặc bản sao có ký, đóng dấu) (nếu có).

Điều 14. Hồ sơ đối với người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán trực tiếp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được thanh toán quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị quyết số 94/2019/QH14

Hồ sơ xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp bao gồm:

1. Văn bản đề nghị xóa nợ của người nộp thuế gửi đến cơ quan quản lý thuế nơi người nộp thuế nợ tiền thuế theo mẫu số 03/VBĐN-1 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Văn bản đề nghị xóa nợ của cơ quan quản lý thuế nơi người nộp thuế nợ tiền thuế theo mẫu số 03/VBĐN-2 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Văn bản xác nhận của đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước về việc người nộp thuế chưa được thanh toán theo mẫu số 02/VBXN ban hành kèm theo Thông tư này hoặc mẫu số 01/TCN ban hành kèm theo Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính.

Trường hợp không có văn bản xác nhận thì phải có biên bản đối chiếu công nợ giữa người nộp thuế và đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại từng thời điểm và các chứng từ, tài liệu có liên quan chứng minh công nợ thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chậm thanh toán cho người nộp thuế (bản chính hoặc bản sao có chứng thực).

4. Hợp đồng kinh tế ký với đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước, đối với nhà thầu phụ phải được quy định cụ thể trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng và được đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước trực tiếp thanh toán nhưng chưa được thanh toán (bản chính hoặc bản sao có chứng thực).

5. Biên bản nghiệm thu công trình, hạng mục công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc hóa đơn cung ứng hàng hóa dịch vụ (bản chính hoặc bản sao có chứng thực).

6. Thông báo tiền thuế nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp hoặc văn bản xác nhận số tiền thuế, tiền phạt và tiền chậm nộp người nộp thuế đang nợ tại thời điểm đề nghị xóa nợ của cơ quan quản lý thuế.

Chương III

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KHOANH NỢ TIỀN THUẾ, XÓA NỢ TIỀN PHẠT CHẬM NỘP, TIỀN CHẬM NỘP

Điều 15. Trình tự, thủ tục khoanh nợ tiền thuế

1. Lập, thẩm định hồ sơ, ban hành Quyết định khoanh nợ

a) Đối với người nộp thuế được khoanh nợ theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 Điều 4 Nghị quyết số 94/2019/QH14, bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận được phân công xử lý nợ thuộc cơ quan quản lý thuế nơi người nộp thuế nợ tiền thuế lập đầy đủ hồ sơ khoanh nợ theo quy định tại khoản 1 Điều 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11khoản 1 Điều 12 của Thông tư này, dự thảo Quyết định khoanh nợ theo mẫu số 01/QĐKN-1 hoặc mẫu số 01/QĐKN-2 ban hành kèm theo Thông tư này, chuyển bộ phận nghiệp vụ hoặc pháp chế thẩm định.

Trường hợp chưa đầy đủ hồ sơ thì cơ quan quản lý thuế phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan để bổ sung hồ sơ;

b) Bộ phận nghiệp vụ hoặc pháp chế xem xét, thẩm định hồ sơ khoanh nợ do bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận được phân công xử lý nợ chuyển đến. Thời gian thẩm định hồ sơ trong vòng 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ khoanh nợ;

c) Sau khi nhận được ý kiến thẩm định, trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc, bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận được phân công xử lý nợ tổng hợp và trình thủ trưởng cơ quan quản lý thuế nơi người nộp thuế nợ tiền thuế xem xét quyết định khoanh nợ;

d) Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế nơi người nộp thuế nợ tiền thuế ký ban hành Quyết định khoanh nợ.

2. Công khai và gửi Quyết định khoanh nợ

a) Bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận được phân công xử lý nợ nhập Quyết định khoanh nợ vào ứng dụng quản lý thuế trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày Quyết định khoanh nợ được ban hành;

b) Chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày ban hành, Cục Thuế hoặc Cục Hải quan, Cục Kiểm tra sau thông quan đăng tải Quyết định khoanh nợ trên trang thông tin điện tử của Cục Thuế hoặc Cục Hải quan, Tổng cục Hải quan;

c) Cơ quan quản lý thuế nơi người nộp thuế nợ tiền thuế gửi Quyết định khoanh nợ ngay sau khi ký ban hành cho cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt động hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề trên địa bàn;

d) Bộ phận kế toán thuế hoặc bộ phận được phân công xử lý nợ điều chỉnh lại tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp trên ứng dụng quản lý thuế (nếu có).

Điều 16. Trình tự, thủ tục xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp

1. Người nộp thuế thuộc đối tượng được xóa nợ theo quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 4 Nghị quyết số 94/2019/QH14 lập đầy đủ hồ sơ xóa nợ theo quy định, gửi đến cơ quan quản lý thuế nơi người nộp thuế nợ tiền thuế, cụ thể như sau:

a) Trường hợp người nộp thuế bị thiệt hại vật chất do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ thuộc đối tượng được xóa nợ theo quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị quyết số 94/2019/QH14 thì lập đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1, 3, 4, 5, 7 và khoản 8 Điều 13 Thông tư này;

b) Trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán trực tiếp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được thanh toán quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị quyết số 94/2019/QH14 thì lập đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1, 3, 4 và khoản 5 Điều 14 Thông tư này.

2. Trình tự lập, xử lý hồ sơ xóa nợ tại Chi cục Thuế hoặc Chi cục Hải quan

a) Đối với hồ sơ của người nộp thuế thuộc đối tượng được xóa nợ theo quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 4 Nghị quyết số 94/2019/QH14 gửi đến Chi cục Thuế hoặc Chi cục Hải quan nơi người nộp thuế nợ tiền thuế.

Chi cục Thuế hoặc Chi cục Hải quan tiếp nhận, phân công bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận được giao xử lý nợ rà soát hồ sơ của người nộp thuế.

Trường hợp người nộp thuế không thuộc đối tượng được xóa nợ thì trong thời gian 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Chi cục Thuế hoặc Chi cục Hải quan thông báo cho người nộp thuế theo mẫu số 01/XOANO ban hành kèm theo Thông tư này.

Trường hợp người nộp thuế thuộc đối tượng được xóa nợ nhưng hồ sơ lập chưa đúng hoặc chưa đầy đủ theo quy định thì trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Chi cục Thuế hoặc Chi cục Hải quan thông báo cho người nộp thuế bổ sung hồ sơ theo mẫu số 02/XOANO ban hành kèm theo Thông tư này.

Trường hợp người nộp thuế thuộc đối tượng được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ theo quy định thì trong thời gian 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Chi cục Thuế hoặc Chi cục Hải quan lập văn bản đề nghị xóa nợ theo mẫu số 02/VBĐN-2 hoặc mẫu số 03/VBĐN-2 ban hành kèm theo Thông tư này, kèm theo hồ sơ, gửi Cục Thuế hoặc Cục Hải quan.

b) Đối với hồ sơ do Chi cục Thuế hoặc Chi cục Hải quan lập

Căn cứ từng đối tượng được xóa nợ theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 Điều 4 Nghị quyết số 94/2019/QH14, Chi cục Thuế hoặc Chi cục Hải quan lập đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11khoản 2 Điều 12 của Thông tư này.

Trường hợp chưa đầy đủ hồ sơ thì bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận được phân công xử lý nợ thuộc Chi cục Thuế hoặc Chi cục Hải quan báo cáo lãnh đạo Chi cục Thuế hoặc Chi cục Hải quan phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để bổ sung hồ sơ.

Trường hợp đầy đủ hồ sơ, Chi cục Thuế hoặc Chi cục Hải quan lập văn bản công khai danh sách người nộp thuế được đề nghị xóa nợ, niêm yết công khai liên tục trong thời gian 30 (ba mươi) ngày tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người nộp thuế đăng ký địa chỉ hoạt động kinh doanh và tại trụ sở Chi cục Thuế hoặc Chi cục Hải quan để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có ý kiến phản hồi; tổng hợp danh sách người nộp thuế đủ điều kiện xóa nợ và lập văn bản đề nghị xóa nợ theo mẫu số 01/VBĐN ban hành kèm theo Thông tư này, kèm theo hồ sơ, gửi Cục Thuế hoặc Cục Hải quan.

3. Trình tự lập, xử lý hồ sơ xóa nợ tại Cục Thuế hoặc Cục Hải quan, Cục Kiểm tra sau thông quan

a) Đối với hồ sơ của người nộp thuế thuộc đối tượng được xóa nợ theo quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 4 Nghị quyết số 94/2019/QH14 gửi đến Cục Thuế hoặc Cục Hải quan, Cục Kiểm tra sau thông quan nơi người nộp thuế nợ tiền thuế.

Cục Thuế hoặc Cục Hải quan, Cục Kiểm tra sau thông quan tiếp nhận, phân công bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận được giao xử lý nợ rà soát hồ sơ của người nộp thuế.

Trường hợp người nộp thuế không thuộc đối tượng được xóa nợ thì trong thời gian 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Thuế hoặc Cục Hải quan, Cục Kiểm tra sau thông quan thông báo cho người nộp thuế theo mẫu số 01/XOANO ban hành kèm theo Thông tư này.

Trường hợp người nộp thuế thuộc đối tượng được xóa nợ nhưng hồ sơ lập chưa đúng hoặc chưa đầy đủ theo quy định thì trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Cục Thuế hoặc Cục Hải quan, Cục Kiểm tra sau thông quan thông báo cho người nộp thuế bổ sung hồ sơ theo mẫu số 02/XOANO ban hành kèm theo Thông tư này.

Trường hợp người nộp thuế thuộc đối tượng được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ theo quy định thì trong thời gian 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận được phân công xử lý nợ thuộc Cục Thuế hoặc Cục Hải quan, Cục Kiểm tra sau thông quan lập văn bản đề nghị xóa nợ theo mẫu số 02/VBĐN-2 hoặc mẫu số 03/VBĐN-2 ban hành kèm theo Thông tư này, dự thảo Quyết định xóa nợ theo mẫu số 01/QĐXN-1 ban hành kèm theo Thông tư này đối với trường hợp xóa nợ thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, kèm theo hồ sơ, chuyển bộ phận nghiệp vụ hoặc pháp chế để thẩm định.

Bộ phận nghiệp vụ hoặc pháp chế xem xét, thẩm định hồ sơ do bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận được phân công xử lý nợ chuyển đến. Thời gian thẩm định hồ sơ trong vòng 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ.

Sau khi nhận được ý kiến thẩm định, chậm nhất trong thời gian 15 (mười lăm) ngày làm việc, bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận được phân công xử lý nợ tổng hợp, trình Cục trưởng Cục Thuế hoặc Cục trưởng Cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan phê duyệt, gửi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi người nộp thuế nợ tiền thuế xem xét ban hành Quyết định xóa nợ đối với trường hợp xóa nợ thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc gửi Tổng cục Thuế hoặc Tổng cục Hải quan đối với trường hợp xóa nợ thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế hoặc Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ.

b) Đối với hồ sơ do Chi cục Thuế hoặc Chi cục Hải quan gửi đến

Cục Thuế hoặc Cục Hải quan tiếp nhận, phân công bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận được giao xử lý nợ rà soát hồ sơ của Chi cục Thuế hoặc Chi cục Hải quan gửi đến.

Trường hợp người nộp thuế không thuộc đối tượng được xóa nợ thì trong thời gian 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Thuế hoặc Cục Hải quan thông báo cho Chi cục Thuế hoặc Chi cục Hải quan theo mẫu số 01/XOANO ban hành kèm theo Thông tư này.

Trường hợp người nộp thuế thuộc đối tượng được xóa nợ nhưng hồ sơ lập chưa đúng hoặc chưa đầy đủ theo quy định thì trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Cục Thuế hoặc Cục Hải quan thông báo cho Chi cục Thuế hoặc Chi cục Hải quan để hoàn chỉnh, bổ sung hồ sơ theo mẫu số 02/XOANO ban hành kèm theo Thông tư này.

Trường hợp người nộp thuế thuộc đối tượng được xóa nợ theo quy định tại Điều 4 Nghị quyết số 94/2019/QH14 và hồ sơ đầy đủ theo quy định thì trong thời gian 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Thuế hoặc Cục Hải quan tổng hợp danh sách người nộp thuế đủ điều kiện xóa nợ và lập văn bản đề nghị xóa nợ theo mẫu số 01/VBĐN hoặc mẫu số 02/VBĐN-2 hoặc mẫu số 03/VBĐN-2 ban hành kèm theo Thông tư này, dự thảo Quyết định xóa nợ theo mẫu số 01/QĐXN-1 hoặc mẫu số 01/QĐXN-2 ban hành kèm theo Thông tư này đối với trường hợp xóa nợ thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, kèm theo hồ sơ, chuyển bộ phận nghiệp vụ hoặc pháp chế để thẩm định.

Bộ phận nghiệp vụ hoặc pháp chế xem xét, thẩm định hồ sơ do bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận được phân công xử lý nợ chuyển đến. Thời gian thẩm định hồ sơ trong vòng 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ.

Sau khi nhận được ý kiến thẩm định, chậm nhất trong thời gian 15 (mười lăm) ngày làm việc, bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận được phân công xử lý nợ tổng hợp, trình Cục trưởng Cục Thuế hoặc Cục trưởng Cục Hải quan phê duyệt, gửi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi người nộp thuế nợ tiền thuế xem xét ban hành quyết định xóa nợ đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc gửi Tổng cục Thuế hoặc Tổng cục Hải quan đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế hoặc Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ.

c) Đối với hồ sơ do Cục Thuế hoặc Cục Hải quan, Cục Kiểm tra sau thông quan lập

Căn cứ từng đối tượng được xóa nợ theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 Điều 4 Nghị quyết số 94/2019/QH14, Cục Thuế hoặc Cục Hải quan, Cục Kiểm tra sau thông quan nơi người nộp thuế nợ tiền thuế lập đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11khoản 2 Điều 12 của Thông tư này.

Trường hợp chưa đầy đủ hồ sơ thì bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận được phân công xử lý nợ thuộc Cục Thuế hoặc Cục Hải quan, Cục Kiểm tra sau thông quan báo cáo lãnh đạo Cục Thuế hoặc Cục Hải quan, Cục Kiểm tra sau thông quan phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để bổ sung hồ sơ.

Trường hợp đầy đủ hồ sơ, bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận được phân công xử lý nợ thuộc Cục Thuế hoặc Cục Hải quan, Cục Kiểm tra sau thông quan thực hiện đăng tải công khai danh sách người nộp thuế được đề nghị xóa nợ trên trang thông tin điện tử của Cục Thuế hoặc Cục Hải quan, Tổng cục Hải quan; tổng hợp danh sách người nộp thuế đủ điều kiện xóa nợ và lập văn bản đề nghị xóa nợ theo mẫu số 01/VBĐN ban hành kèm theo Thông tư này, dự thảo Quyết định xóa nợ theo mẫu số 01/QĐXN-1 hoặc mẫu số 01/QĐXN-2 ban hành kèm theo Thông tư này đối với trường hợp xóa nợ thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, kèm theo hồ sơ, chuyển bộ phận nghiệp vụ hoặc pháp chế để thẩm định.

Bộ phận nghiệp vụ hoặc pháp chế xem xét, thẩm định hồ sơ do bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận được phân công xử lý nợ chuyển đến. Thời gian thẩm định hồ sơ trong vòng 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ.

Sau khi nhận được ý kiến thẩm định, chậm nhất trong thời gian 15 (mười lăm) ngày làm việc, bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận được phân công xử lý nợ tổng hợp, trình Cục trưởng Cục Thuế hoặc Cục trưởng Cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan phê duyệt, gửi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi người nộp thuế nợ tiền thuế xem xét ban hành quyết định xóa nợ đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc gửi Tổng cục Thuế hoặc Tổng cục Hải quan đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế hoặc Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ.

4. Trình tự lập, xử lý hồ sơ xóa nợ tại Tổng cục Thuế hoặc Tổng cục Hải quan

a) Tổng cục Thuế hoặc Tổng cục Hải quan tiếp nhận, phân công bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận được giao xử lý nợ rà soát hồ sơ của Cục Thuế hoặc Cục Hải quan, Cục Kiểm tra sau thông quan gửi đến.

Trường hợp người nộp thuế không thuộc đối tượng xóa nợ thì trong thời gian 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Tổng cục Thuế hoặc Tổng cục Hải quan thông báo cho Cục Thuế hoặc Cục Hải quan, Cục Kiểm tra sau thông quan theo mẫu số 01/XOANO ban hành kèm theo Thông tư này.

Trường hợp người nộp thuế thuộc đối tượng được xóa nợ nhưng hồ sơ lập chưa đúng hoặc chưa đầy đủ theo quy định thì trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Tổng cục Thuế hoặc Tổng cục Hải quan thông báo cho Cục Thuế hoặc Cục Hải quan, Cục Kiểm tra sau thông quan để hoàn chỉnh, bổ sung hồ sơ theo mẫu số 02/XOANO ban hành kèm theo Thông tư này.

Trường hợp người nộp thuế thuộc đối tượng được xóa nợ, hồ sơ đầy đủ và có số tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đề nghị xóa nợ từ 05 tỷ đồng đến dưới 10 tỷ đồng (thuộc thẩm quyền quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan) thì bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận được phân công xử lý nợ thuộc Tổng cục Thuế hoặc Tổng cục Hải quan tổng hợp, dự thảo Quyết định xóa nợ theo mẫu số 01/QĐXN-3 ban hành kèm theo Thông tư này, gửi lấy ý kiến bộ phận pháp chế của Tổng cục Thuế hoặc Tổng cục Hải quan, trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế hoặc Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành Quyết định xóa nợ.

Trường hợp người nộp thuế thuộc đối tượng được xóa nợ, hồ sơ đầy đủ và có số tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đề nghị xóa nợ từ 10 tỷ đồng đến dưới 15 tỷ đồng (thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính) thì bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận được phân công xử lý nợ thuộc Tổng cục Thuế hoặc Tổng cục Hải quan tổng hợp, dự thảo Quyết định xóa nợ theo mẫu số 01/QĐXN-4 ban hành kèm theo Thông tư này, gửi lấy ý kiến bộ phận pháp chế của Tổng cục Thuế hoặc Tổng cục Hải quan, trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế hoặc Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan phê duyệt, ký trình Bộ Tài chính xem xét ban hành Quyết định xóa nợ.

Trường hợp người nộp thuế thuộc đối tượng được xóa nợ, hồ sơ đầy đủ và có số tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đề nghị xóa nợ từ 15 tỷ đồng trở lên (thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ) thì bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận được phân công xử lý nợ thuộc Tổng cục Thuế hoặc Tổng cục Hải quan tổng hợp, dự thảo Quyết định xóa nợ theo mẫu số 01/QĐXN-5 ban hành kèm theo Thông tư này, gửi lấy ý kiến bộ phận pháp chế của Tổng cục Thuế hoặc Tổng cục Hải quan, trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế hoặc Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan phê duyệt, trình Bộ Tài chính, ký trình Thủ tướng Chính phủ xem xét ban hành Quyết định xóa nợ.

Điều 17. Công khai, gửi Quyết định xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp và điều chỉnh số tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp được xóa nợ

1. Chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày ban hành, cơ quan quản lý thuế thực hiện công khai quyết định xóa nợ trên trang thông tin điện tử như sau:

a) Trường hợp xóa nợ thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì Quyết định xóa nợ được đăng tải trên trang thông tin điện tử của Cục Thuế hoặc Cục Hải quan, Tổng cục Hải quan;

b) Trường hợp xóa nợ thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ thì Quyết định xóa nợ được đăng tải trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và Cục Thuế hoặc Tổng cục Hải quan và Cục Hải quan.

2. Cơ quan quản lý thuế nơi người nộp thuế nợ tiền thuế gửi Quyết định xóa nợ ngay sau khi ký ban hành cho cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt động hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề trên địa bàn và cơ quan quản lý thuế quản lý chi nhánh, đơn vị trực thuộc, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.

3. Bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận được phân công xử lý nợ thuộc cơ quan quản lý thuế nơi người nộp thuế nợ tiền thuế nhập Quyết định xóa nợ vào ứng dụng quản lý thuế trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày Quyết định xóa nợ được ban hành.

4. Bộ phận kế toán thuế hoặc bộ phận được phân công xử lý nợ thuộc cơ quan quản lý thuế nơi người nộp thuế nợ tiền thuế điều chỉnh lại số tiền chậm nộp, tiền phạt chậm nộp trên ứng dụng quản lý thuế (nếu có).

Chương IV

HỒ SƠ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HỦY KHOANH NỢ TIỀN THUẾ, HỦY XÓA NỢ TIỀN PHẠT CHẬM NỘP, TIỀN CHẬM NỘP

Điều 18. Các trường hợp hủy khoanh nợ tiền thuế, hủy xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp

1. Người nộp thuế đã được khoanh nợ, xóa nợ nhưng cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quản lý thuế phát hiện việc khoanh nợ, xóa nợ không đúng theo quy định tại Nghị quyết số 94/2019/QH14.

2. Người nộp thuế đã được khoanh nợ, xóa nợ mà quay lại sản xuất, kinh doanh, trừ đối tượng được xóa nợ quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 4 của Nghị quyết số 94/2019/QH14.

3. Cá nhân, cá nhân kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu của người nộp thuế đã được khoanh nợ, xóa nợ thành lập doanh nghiệp hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh mới, trừ đối tượng được xóa nợ quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 4 của Nghị quyết số 94/2019/QH14.

Điều 19. Hồ sơ hủy khoanh nợ tiền thuế, hủy xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp

1. Đối với người nộp thuế bị hủy khoanh nợ, hủy xóa nợ quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư này

a) Quyết định khoanh nợ hoặc Quyết định xóa nợ đã ban hành;

b) Quyết định hoặc kết luận của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quản lý thuế về việc khoanh nợ, xóa nợ không đúng quy định.

2. Đối với người nộp thuế bị hủy khoanh nợ, hủy xóa nợ quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư này

a) Quyết định khoanh nợ hoặc Quyết định xóa nợ đã ban hành;

b) Thông báo bằng văn bản của cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt động hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề hoặc biên bản xác nhận với chính quyền địa phương về việc người nộp thuế đã được khoanh nợ, xóa nợ quay lại sản xuất kinh doanh.

3. Đối với người nộp thuế bị hủy khoanh nợ, hủy xóa nợ quy định tại khoản 3 Điều 18 Thông tư này

a) Quyết định khoanh nợ hoặc Quyết định xóa nợ đã ban hành;

b) Thông báo bằng văn bản của cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt động, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề chứng minh về việc thành lập doanh nghiệp hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh mới của cá nhân, cá nhân kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu của người nộp thuế đã được khoanh nợ, xóa nợ.

Điều 20. Trình tự, thủ tục hủy khoanh nợ tiền thuế, hủy xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp

1. Bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận được phân công xử lý nợ chủ trì, phối hợp với các bộ phận có liên quan lập đầy đủ hồ sơ hủy khoanh nợ, hủy xóa nợ theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.

a) Đối với trường hợp hủy khoanh nợ

Bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận được giao nhiệm vụ xử lý nợ thuộc cơ quan quản lý thuế nơi người nộp thuế nợ tiền thuế lập văn bản đề nghị hủy khoanh nợ, dự thảo Quyết định hủy khoanh nợ theo mẫu số 01/QĐHKN-1 hoặc mẫu số 01/QĐHKN-2 ban hành kèm theo Thông tư này, trình thủ trưởng cơ quan quản lý thuế nơi người nộp thuế nợ tiền thuế, trong đó nêu rõ lý do, căn cứ đề nghị hủy khoanh nợ.

Trong thời gian 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình và hồ sơ đề nghị hủy khoanh nợ, thủ trưởng cơ quan quản lý thuế nơi người nộp thuế nợ tiền thuế xem xét ban hành Quyết định hủy khoanh nợ.

b) Đối với trường hợp hủy xóa nợ

Bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận được phân công xử lý nợ thuộc cơ quan quản lý thuế nơi người nộp thuế nợ tiền thuế lập văn bản đề nghị hủy xóa nợ và dự thảo Quyết định hủy xóa nợ, trình thủ trưởng cơ quan quản lý thuế nơi người nộp thuế nợ tiền thuế.

Trong thời gian 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình và hồ sơ đề nghị hủy xóa nợ, thủ trưởng cơ quan quản lý thuế nơi người nộp thuế nợ tiền thuế đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy xóa nợ theo trình tự sau:

Trường hợp quyết định xóa nợ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký ban hành thì Cục Thuế hoặc Cục Hải quan, Cục Kiểm tra sau thông quan gửi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi người nộp thuế nợ tiền thuế xem xét ban hành Quyết định hủy xóa nợ theo mẫu số 01/QĐHXN-1 hoặc mẫu số 01/QĐHXN-2 ban hành kèm theo Thông tư này.

Trường hợp quyết định xóa nợ do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế hoặc Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ ký ban hành thì Cục Thuế hoặc Cục Hải quan, Cục Kiểm tra sau thông quan gửi Tổng cục Thuế hoặc Tổng cục Hải quan xem xét hủy xóa nợ theo mẫu số 01/QĐHXN-3 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc gửi Tổng cục Thuế hoặc Tổng cục Hải quan để trình Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ xem xét hủy xóa nợ theo mẫu số 01/QĐHXN-4, mẫu số 01/QĐHXN-5 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày ban hành, cơ quan quản lý thuế thực hiện đăng tải Quyết định hủy khoanh nợ, Quyết định hủy xóa nợ trên trang thông tin điện tử như sau:

a) Trường hợp khoanh nợ thuộc thẩm quyền của cơ quan quản lý thuế nơi người nộp thuế nợ tiền thuế thì Quyết định hủy khoanh nợ được đăng tải trên trang thông tin điện tử của Cục Thuế hoặc Cục Hải quan, Tổng cục Hải quan.

b) Trường hợp xóa nợ thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì Quyết định hủy xóa nợ được đăng tải trên trang thông tin điện tử của Cục Thuế hoặc Cục Hải quan, Tổng cục Hải quan.

c) Trường hợp xóa nợ thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế hoặc Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ thì Quyết định hủy xóa nợ được đăng tải trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và Cục Thuế hoặc Tổng cục Hải quan và Cục Hải quan.

3. Cơ quan quản lý thuế nơi người nộp thuế nợ tiền thuế gửi Quyết định hủy khoanh nợ hoặc Quyết định hủy xóa nợ cho cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt động hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề trên địa bàn và cơ quan quản lý thuế quản lý chi nhánh, đơn vị trực thuộc, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.

4. Bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận được phân công xử lý nợ thuộc cơ quan quản lý thuế nơi người nộp thuế nợ tiền thuế nhập Quyết định hủy khoanh nợ, Quyết định hủy xóa nợ vào ứng dụng quản lý thuế trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày Quyết định hủy khoanh nợ hoặc Quyết định hủy xóa nợ được ban hành.

5. Cơ quan quản lý thuế nơi người nộp thuế nợ tiền thuế có trách nhiệm thực hiện tính tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế và thu vào ngân sách nhà nước khoản nợ đã được khoanh nợ, xóa nợ.

Chương V

CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO

Điều 21. Trách nhiệm báo cáo

1. Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Cục Thuế, Cục Hải quan, Cục Kiểm tra sau thông quan, Chi cục Thuế, Chi cục Hải quan có trách nhiệm lập các loại báo cáo về tình hình thực hiện khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp theo Nghị quyết số 94/2019/QH14 gửi đến cơ quan cấp trên trực tiếp.

2. Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc và trực thuộc thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo các nội dung quy định, tổng hợp chung của toàn ngành.

3. Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan có trách nhiệm xây dựng ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ việc theo dõi, tổng hợp, báo cáo kết quả khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp trong toàn ngành đáp ứng việc thi hành Nghị quyết số 94/2019/QH14.

Điều 22. Các loại báo cáo

1. Báo cáo định kỳ gồm: báo cáo tháng, quý I, sơ kết 06 tháng đầu năm, 09 tháng đầu năm, báo cáo tổng kết hàng năm.

Nội dung báo cáo: quá trình triển khai thực hiện khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp, kết quả khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đạt được trong kỳ báo cáo, nêu khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, đề xuất kiến nghị và các nội dung cụ thể khác theo quy định, yêu cầu.

2. Báo cáo tổng kết 03 (ba) năm việc thực hiện khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp theo Nghị quyết số 94/2019/QH14.

Điều 23. Trình tự, hình thức và thời gian gửi báo cáo

1. Chi cục Thuế, Chi cục Hải quan tổng hợp, báo cáo kết quả khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp trên địa bàn gửi đến Cục Thuế, Cục Hải quan.

a) Báo cáo định kỳ hàng tháng chậm nhất là ngày thứ 05 của tháng sau liền kề tháng báo cáo;

b) Báo cáo quý I chậm nhất là ngày 05/4;

c) Báo cáo sơ kết 6 tháng đầu năm chậm nhất là ngày 05/7;

d) Báo cáo 9 tháng đầu năm chậm nhất là ngày 05/10;

đ) Báo cáo tổng kết hàng năm chậm nhất là ngày 05/01 của năm sau liền kề năm báo cáo;

e) Báo cáo tổng kết 03 (ba) năm thực hiện khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp trước ngày 10 tháng 7 năm 2023.

2. Cục Thuế, Cục Hải quan, Cục Kiểm tra sau thông quan tổng hợp, báo cáo kết quả khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp trên địa bàn gửi Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan; tổng hợp kết quả xử lý nợ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

a) Báo cáo định kỳ hàng tháng chậm nhất là ngày thứ 10 của tháng sau liền kề tháng báo cáo;

b) Báo cáo quý I chậm nhất là ngày 10/4;

c) Báo cáo sơ kết 6 tháng đầu năm chậm nhất là ngày 10/7;

d) Báo cáo 9 tháng đầu năm chậm nhất là ngày 10/10;

đ) Báo cáo tổng kết hàng năm chậm nhất là ngày 10/01 của năm sau liền kề năm báo cáo;

e) Báo cáo tổng kết 03 (ba) năm thực hiện khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp trước ngày 20 tháng 7 năm 2023.

3. Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan tổng hợp, báo cáo kết quả khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp toàn ngành báo cáo Bộ Tài chính; tổng hợp kết quả xử lý nợ hàng năm và tổng kết 03 năm thực hiện xử lý nợ theo Nghị quyết số 94/2019/QH14 báo cáo Bộ Tài chính trình Chính phủ báo cáo Quốc hội.

a) Báo cáo định kỳ hàng tháng chậm nhất là ngày thứ 15 của tháng sau liền kề tháng báo cáo;

b) Báo cáo quý I chậm nhất là ngày 20/4;

c) Báo cáo sơ kết 6 tháng đầu năm chậm nhất là ngày 20/7;

d) Báo cáo 9 tháng đầu năm chậm nhất là ngày 20/10;

đ) Báo cáo tổng kết hàng năm chậm nhất là ngày 20/01 của năm sau liền kề năm báo cáo;

e) Báo cáo tổng kết 03 (ba) năm thực hiện khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp trước ngày 30 tháng 7 năm 2023.

4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp kết quả khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp hàng năm theo thẩm quyền quy định tại điểm d khoản 2 và khoản 3 Điều 6 Nghị quyết số 94/2019/QH14 báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp khi trình Hội đồng nhân dân phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương, đồng thời gửi Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Chính phủ, Quốc hội.

5. Báo cáo được gửi theo hình thức văn bản qua đường bưu chính hoặc bằng phương thức điện tử nếu đáp ứng điều kiện gửi bằng phương thức điện tử theo quy định.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 24. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị quyết số 94/2019/QH14 có hiệu lực thi hành và được tổ chức thực hiện trong thời hạn 03 năm kể từ ngày có hiệu lực thi hành.

Điều 25. Trách nhiệm thi hành

1. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện lập, thẩm định hồ sơ, ký trình và công khai Quyết định khoanh nợ tiền thuế hoặc Quyết định xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp, Quyết định hủy khoanh nợ tiền thuế, Quyết định hủy xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp theo quy định tại Thông tư này.

2. Cơ quan quản lý thuế các cấp có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn người nộp thuế thực hiện theo nội dung Thông tư này.

3. Người nộp thuế thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này thực hiện đầy đủ các hướng dẫn tại Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được giải quyết kịp thời./.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Xuân Hà

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

 

 

THE MINISTRY OF FINANCE
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------------

No. 69/2020/TT-BTC

Hanoi, July 15, 2020

 

CIRCULAR

ON APPLICATIONS AND PROCEDURES FOR DEBT SETTLEMENT IN ACCORDANCE WITH RESOLUTION NO. 94/2019/QH14 DATED NOVEMBER 26, 2019 OF THE NATIONAL ASSEMBLY

Pursuant to the Law on Tax Administration;

Pursuant to the Resolution No. 94/2019/QH14 dated November 26, 2019 of the National Assembly on charging off tax debt and writing off late payment fines and interest for insolvent taxpayers;

Pursuant to Government's Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017 on functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

At the request of the Director of General Department of Taxation;

The Minister of Finance promulgates a Circular on applications and procedures for debt settlement in accordance with Resolution No. 94/2019/QH14 of the National Assembly as follows:

Chapter I

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 1. Scope

This Circular sets forth applications and procedures for tax debt charge-off, late payment fine and interest write-off (hereinafter referred to as “debt settlement”) for insolvent taxpayers who have outstanding debts before July 1, 2020 under Resolution No. 94/2019/QH14.

Article 2. Regulated entities

1. Taxpayers eligible for debt settlement prescribed in Article 4 of the Resolution No. 94/2019/QH14.

2. Tax authorities, tax officials and persons who have the power to settle debts.

3. Regulatory agencies, other relevant organizations and individuals.

Article 3. Interpretation of terms

1. Taxation includes: kinds of taxes in accordance with regulations of law on taxation; other amounts receivable of government revenues collected by tax authorities as per the law (exclusive of lump-sum paid land levies, land rents, and water surface rents).

2. Late payment fines and interests consist of: late payment fines and interests of taxation prescribed in clause 1 hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter II

APPLICATIONS FOR TAX DEBT RELIEF AND CANCELLATION OF LATE PAYMENT FINES AND INTERESTS

Article 4. Applications of dead taxpayer prescribed in clause 1 Article 4 of the Resolution No. 94/2019/QH14

1. Application for tax debt charge-off

a) A death certificate or death notice or any equivalent document as per the law on civil status affairs or a document certifying that the taxpayer was dead of the People’s Committee of commune, ward, commune-level town (hereinafter referred to as commune) where the taxpayer died (original or certified true copy);

b) A notice of tax debt, fine and late payment interest or confirmation of the amount of tax debt, fine and late payment interest until June 30, 2020 of the tax authority.

2. Application for late payment fine and interest write-off

a) An application form for debt write-off made by the tax authority where the taxpayer has the tax debt (hereinafter referred to as collecting tax authority) using form No. 01/VBDN hereto;

b) Documentation prescribed in clause 1 hereof;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 5. Applications of taxpayer declared dead prescribed in clause 1 Article 4 of the Resolution No. 94/2019/QH14

1. Application for tax debt charge-off

a) A legally effective decision of court on declaration of dead person or a judgment of court which declares that the taxpayer is dead (original or certified true copy);

b) A notice of tax debt, fine and late payment interest or confirmation of the amount of tax debt, fine and late payment interest until June 30, 2020 of the tax authority.

2. Application for late payment fine and interest write-off

a) An application form for debt write-off made by the collecting tax authority using form No. 01/VBDN hereto;

b) Documentation prescribed in clause 1 hereof;

c) A list of taxpayers eligible for debt write-off using form No. 01/CK hereto.

Article 6. Applications of taxpayer declared missing prescribed in clause 1 Article 4 of the Resolution No. 94/2019/QH14

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) A legally effective decision of court on declaration of missing person (original or certified true copy);

b) A notice of tax debt, fine and late payment interest or confirmation of the amount of tax debt, fine and late payment interest until June 30, 2020 of the tax authority.

2. Application for late payment fine and interest write-off

a) An application form for debt write-off made by the collecting tax authority using form No. 01/VBDN hereto;

b) Documentation prescribed in clause 1 hereof;

c) A list of taxpayers eligible for debt write-off using form No. 01/CK hereto.

Article 7. Applications of taxpayer declared legally incapacitated prescribed in clause 1 Article 4 of the Resolution No. 94/2019/QH14

1. Application for tax debt charge-off

a) A legally effective decision of court on declaration of legally incapacitated person (original or certified true copy);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Application for late payment fine and interest write-off

a) An application form for debt write-off made by the collecting tax authority using form No. 01/VBDN hereto;

b) Documentation prescribed in clause 1 hereof;

c) A list of taxpayers eligible for debt write-off using form No. 01/CK hereto.

Article 8. Applications of dissolved taxpayer prescribed in clause 2 Article 4 of the Resolution No. 94/2019/QH14

1. Application for tax debt charge-off

a) A document stating name and taxpaper identification number of the taxpayer, the time of posting information about the taxpayer's dissolution procedure on the national enterprise registration information system; or notification of tax authorities about taxpayer's shutdown and undergoing procedures for TIN deactivation; or a document of the business registration agency, the agency competent to grant the establishment and operation license, or the agency competent to grant a practice license regarding the taxpayer's dissolution procedure (the original or a copy signed and sealed by the tax authority);

b) A decision on dissolution or the taxpayer's announcement of dissolution (if any);

c) A notice of tax debt, fine and late payment interest or confirmation of the amount of tax debt, fine and late payment interest until June 30, 2020 of the tax authority.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) An application form for debt write-off made by the collecting tax authority using form No. 01/VBDN hereto;

b) Documentation prescribed in clause 1 hereof;

c) A document of the People's Committee of the commune where the taxpayer registers the business address certifying that the taxpayer ceases to do business at the registered address using the form No. 01/VBXN hereto;

If the taxpayer is a branch, affiliated entity, representative office, or place of business, the application also requires a document of the People's Committee of the commune where the taxpayer's headquarters registers the business address certifying that the headquarters ceases to do business at the registered address or a decision on debt write-off of the headquarters.

d) The taxpayer's debt settlement plan at the time the enterprise dissolution decision is issued (if any);

dd) A list of taxpayers eligible for debt write-off using form No. 01/CK hereto.

Article 9. Applications of bankrupt taxpayer prescribed in clause 3 Article 4 of the Resolution No. 94/2019/QH14

1. Application for tax debt charge-off

a) A competent court's notice of the acceptance of the petition to initiate bankruptcy proceedings or the decision to initiate bankruptcy proceedings or the court's decision to declare bankruptcy but the taxpayer’s debt has not yet been written off in accordance with the Law on Tax Administration (original or certified copy);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) A notice of tax debt, fine and late payment interest or confirmation of the amount of tax debt, fine and late payment interest until June 30, 2020 of the tax authority.

2. Application for late payment fine and interest write-off

a) An application form for debt write-off made by the collecting tax authority using form No. 01/VBDN hereto;

b) Documentation prescribed in clause 1 hereof;

c) A document of the People's Committee of the commune where the taxpayer registers the business address certifying that the taxpayer ceases to do business at the registered address unless the taxper receives a declaration of bankruptcy from the court;

d) A list of taxpayers eligible for debt write-off using form No. 01/CK hereto.

Article 10. Applications of taxpayer ceasing to do business prescribed in clause 4 Article 4 of the Resolution No. 94/2019/QH14

1. Application for tax debt charge-off

a)The record of the taxpayer's operation status verification between the tax authority and the People's Committee of the commune on the taxpayer's business cessation at the registered address or the notice of taxpayer's inactivity at the registered address or the notice of business establishment abandoning business address given by the tax authority (original or copy which is signed and sealed by tax authority);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Application for late payment fine and interest write-off

a) An application form for debt write-off made by the collecting tax authority using form No. 01/VBDN hereto;

b) Documentation prescribed in clause 1 hereof;

c) A document of the People's Committee of the commune where the taxpayer registers the business address certifying that the taxpayer no longer does business at the registered address using the form No. 01/VBXN hereto;

If the taxpayer is a branch, affiliated entity, representative office, or place of business, the application also requires a document of the People's Committee of the commune where the taxpayer's headquarters registers the business address certifying that the headquarters no longer does business at the registered address or a decision on debt write-off of the headquarters.

d) A list of taxpayers eligible for debt write-off using form No. 01/CK hereto.

Article 11. Applications of the taxpayer whose certificate of business registration, certificate of enterprise registration, certificate of cooperative registration, certificate of registration for household business, license for establishment and operation or practicing certificate has been proposed for revocation by tax authority as prescribed in clause 5 Article 4 of the Resolution No. 94/2019/QH14

1. Application for tax debt charge-off

a) A request of the tax authority request the competent authority to revoke the taxpayer’s certificate of business registration, certificate of enterprise registration, certificate of cooperative registration, certificate of registration for household business, license for establishment and operation or practicing certificate (original or copy which is signed and sealed by tax authority);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) A notice of tax debt, fine and late payment interest or confirmation of the amount of tax debt, fine and late payment interest until June 30, 2020 of the tax authority.

2. Application for late payment fine and interest write-off

a) An application form for debt write-off made by the collecting tax authority using form No. 01/VBDN hereto;

b) Documentation prescribed in clause 1 hereof. If the taxpayer is a branch, affiliated entity, representative office, or place of business, the application also requires a document of the People's Committee of the commune where the taxpayer's headquarters registers the business address certifying that the headquarters no longer does business at the registered address or a decision on debt write-off of the headquarters;

c) Coercion decision or document on coercive measures to implement tax decision against taxpayer being corporate (original or copy which is signed and sealed by tax authority);

dd) A list of taxpayers eligible for debt write-off using form No. 01/CK hereto.

Article 12. Applications of the taxpayer whose certificate of business registration, certificate of enterprise registration, certificate of cooperative registration, certificate of registration for household business, license for establishment and operation or practicing certificate has been revoked upon request of the tax authority as prescribed in clause 5 Article 4 of the Resolution No. 94/2019/QH14

1. Application for tax debt charge-off

a) A request of the tax authority request the competent authority to revoke the taxpayer’s certificate of business registration, certificate of enterprise registration, certificate of cooperative registration, certificate of registration for household business, license for establishment and operation or practicing certificate (original or copy which is signed and sealed by tax authority);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) A notice of tax debt, fine and late payment interest or confirmation of the amount of tax debt, fine and late payment interest until June 30, 2020 of the tax authority.

2. Application for late payment fine and interest write-off

a) An application form for debt write-off made by the collecting tax authority using form No. 01/VBDN hereto;

b) Documentation prescribed in clause 1 hereof; If the taxpayer is a branch, affiliated entity, representative office, or place of business, the application also requires a document of the People's Committee of the commune where the taxpayer's headquarters registers the business address certifying that the headquarters no longer does business at the registered address or a decision on debt write-off of the headquarters;

c) Coercion decision or document on coercive measures to implement tax decision against taxpayer being corporate (original or copy which is signed and sealed by tax authority);

d) A list of taxpayers eligible for debt write-off using form No. 01/CK hereto.

Article 13. Application of taxpayer suffering natural disaster, epidemic, fire or accident prescribed in clause 6 Article 4 of the Resolution No. 94/2019/QH14

Application for late payment fine and interest write-off:

1. An application form for debt write-off sent by the taxpayer to the collecting tax authority using form No. 02/VBDN-1 hereto.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. A confirmation stating that the taxpayer suffers natural disaster, epidemic, fire or accident and date and location made by one of the following entities: police of commune; People’s Committee of commune; management board of industrial zone, export-processing zone, or economic zone where natural disaster, epidemic, fire or accident occurs; rescue organization; or the authority competent to declare epidemic (original or certified true copy).

4. A report of physical damage assessment made by the taxpayer or legal representative of taxpayer (original or certified true copy).

5. A report on physical damage value made by a competent authority, such as: independent audit organization or valuation authority or insurer (original or certified true copy).

6. A notice of tax debt, fine and late payment interest or confirmation of the amount of tax debt, fine and late payment interest of the tax authority at the occurrence time of natural disaster, epidemic, fire or accident and at the time application is submitted.

7. Indemnity claim accepted by the insurer as per the law (original or certified true copy) (if any); documentation on liability of debtor in the indemnity as per the law (original or certified true copy) (if any).

8. Decisions on exemption of late payment interest, decisions on tax deferral from the effective date of the Law on Tax Administration No. 21/2012/QH13 to the date of request for debt write-off (original or signed copy and seal) (if any).

Article 14. Application of taxpayer providing goods/services which are directly covered by state budget and such goods/services are not yet to be paid for as prescribed in clause 7 Article 4 of the Resolution No. 94/2019/QH14

Application for late payment fine and interest write-off:

1. An application form for debt write-off sent by the taxpayer to the collecting tax authority using form No. 03/VBDN-1 hereto.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The budget unit's written certification that the taxpayer has not yet paid, made according to form No. 02/VBXN enclosed with this Circular or form No. 01/TCN enclosed with this Circular. No. 26/2015/TT-BTC dated February 27, 2015 of the Ministry of Finance.

If there is no written confirmation, there must be a record of debt confirmation between the taxpayer and the budget unit from time to time and relevant documents proving that the debt is to be covered by the budget but the payment to the taxpayer has been delayed (original or certified copy).

4. A business contract signed with the budget unit; if the taxpayer is a sub-contractor, the contract or contract addendum must clearly specify that the budget unit shall make a direct payment but, in fact, the payment to the taxpayer has been delayed (original or certified true copy).

5. A taking-over certificate for the works or work items funded by state budget or invoice of goods or services (original or certified true copy).

6. A notice of tax debt, fine and late payment interest or confirmation of the amount of tax debt, fine and late payment interest of the tax authority at the time of application for debt write-off.

Chapter III

PROCEDURES FOR TAX DEBT CHARGE-OFF AND LATE PAYMENT FINE AND INTEREST WRITE-OFF

Article 15. Procedures for tax debt charge-off

1. Make and evaluate an application, issue a decision on debt charge-off

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

If the application is not duly complete, the tax authority shall cooperate with relevant entities in providing additional documentation;

b) The specialized or legal department shall evaluate the application for debt charge-off forwarded by the debt settlement department. The application shall be evaluate within 7 working days after receiving the duly complete application;

c) After receiving the evaluation, within 10 working days, the debt settlement department shall send a final report to the head of the collecting tax authority to consider issuing a decision on debt charge-off;

d) Once the application is approved, the head of collecting tax authority shall issue a decision on tax debt charge-off.

2. Make public and send decision on debt charge-off

a) The debt settlement department shall input decision on debt charge-off into the tax administration application within 5 working days after the decision on debt charge-off is issued;

b) No later than 5 working days since the date of issue, Department of Taxation or Department of Customs, Department of Post-Customs Clearance Inspection shall upload the decision on debt charge-off on the websites of Department of Taxation, Department of Customs and General Department of Customs;

c) The collecting tax authority shall send the decision on debt charge-off immediately to the business registration authority or competent authority which issued establishment and operation license or practice certificate in the administrative division;

d) The tax accounting department or the debt settlement department shall modify the late payment fines and interest on the tax administration application (if any).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. A taxpayer eligible for debt write-off prescribed in clause 6 and clause 7 Article 4 of the Resolution No. 94/2019/QH14 shall make a duly complete application for debt write-off and send it to the collecting tax authoirity, in specific:

 

a) The taxpayer who suffers physical damage due to natural disaster, epidemic, fire, accident and is eligible for debt write-off as prescribed in clause 6 Article 4 of the Resolution No. 94/2019/QH14 shall make a duly complete application as prescribed in clauses 1, 3, 4, 5, 7 and 8 Article 13 hereof;

b) The taxpayer who provides goods/services which are directly covered by state budget and such goods/services are not yet to be paid for as prescribed in clause 7 Article 4 of the Resolution No. 94/2019/QH14 shall make a duly complete application as prescribed in clauses 1, 3, 4 and 5 Article 14 hereof.

2. Procedures for compiling and processing applications for debt write-off at Sub-department of Taxation or Sub-department of Customs

a) Regarding to a taxpayer eligible for debt write-off prescribed in clause 6 and clause 7 Article 4 of the Resolution No. 94/2019/QH14, the application shall be sent to Sub-department of Taxation or Sub-department of Customs where the taxpayer has the tax debt.

Sub-department of Taxation or Sub-department of Customs shall designate a debt settlement department to examine the application of the taxpayer.

If the taxpayer is ineligible for debt write-off, within 15 working days after receiving a complete application, Sub-department of Taxation or Sub-department of Customs shall notify the taxpayer using the Form No. 01/XOANO hereto.

If the taxpayer is eligible for debt write-off but the application is not duly complete as prescribed, within 10 working days after receiving the application, Sub-department of Taxation or Sub-department of Customs shall notify the taxpayer to provide additional documentation using the Form No. 02/XOANO hereto.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Regarding application made by Sub-department of Taxation or Sub-department of Customs

Depending on every category of taxpayer eligible for debt write-off prescribed in clauses 1, 2, 3, 4 and 5 Article 4 of the Resolution No. 94/2019/QH14, Sub-department of Taxation or Sub-department of Customs shall make a duly complete application as prescribed in clause 2 Articles 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 and clause 2 Article 12 hereof.

If the application is not duly complete, the debt settlement department affiliated to Sub-department of Taxation or Sub-department of Customs shall report the head of Sub-department of Taxation or Sub-department of Customs to cooperate with relevant entities in providing additional documentation.

If the application is duly complete, Sub-department of Taxation or Sub-department of Customs shall make public a list of taxpayers eligible for debt write-off in 30 consecutive days at the headquarters of the People's Committee of commune where the taxpayer registers the business address and the headquarters of Sub-department of Taxation or Sub-department of Customs for receiving feedbacks; and send a list of taxpayers eligible for debt write-off together with the application form for debt write-off using Form No. 01/VBDN hereto and relevant documentation to Department of Taxation or Department of Customs.

3. Procedures for compiling and processing applications for debt write-off at Department of Taxation or Department of Inspectin Post-Customs Clearance

a) Regarding to a taxpayer eligible for debt write-off prescribed in clause 6 and clause 7 Article 4 of the Resolution No. 94/2019/QH14, the application shall be sent to Department of Taxation or Department of Post-Customs Clearance Inspection where the taxpayer has the tax debt.

Department of Taxation or Department of Post-Customs Clearance Inspection shall designate a debt settlement department to examine the application of the taxpayer.

If the taxpayer is ineligible for debt write-off, within 15 working days aftere receiving a complete application, Department of Taxation or Department of Post-Customs Clearance Inspection shall notify the taxpayer using the Form No. 01/XOANO hereto.

If the taxpayer is eligible for debt write-off but the application is not duly complete as prescribed, within 10 working days after receiving the application, Department of Taxation or Department of Post-Customs Clearance Inspection shall notify the taxpayer using the Form No. 02/XOANO hereto.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The specialized or legal department shall evaluate the application for debt charge-off forwarded by the debt settlement department. The application shall be evaluate within 7 working days after receiving the duly complete application.

After receiving the evaluation, within 15 working days, the debt settlement department shall send a final report to the Director of Department of Taxation or Department of Customs or Department of Post-Customs Clearance Inspection for approval, and also send it to the People’s Committee of province where the taxpayer has the tax debt for issuing a decision on debt write-off in case of debt write-off falling under competence of the President of People’s Committee of province; or send it to General Department of Taxation or General Department of Customs in case of debt write-off falling under competence of the Director of General Department of Taxation or the Director of General Department of Customs, the Minister of Finance, or the Prime Minister.

b) Regarding an application sent by Sub-department of Taxation or Sub-department of Customs

Department of Taxation or Department of Customs shall designate a debt settlement department to examine the application sent by that Sub-department of Taxation or Sub-department of Customs.

If the taxpayer is ineligible for debt write-off, within 15 working days aftere receiving a complete application, Department of Taxation or Department of Customs shall notify Sub-department of Taxation or Sub-department of Customs using the Form No. 01/XOANO hereto.

If the taxpayer is eligible for debt write-off but the application is not duly complete as prescribed, within 10 working days after receiving the application, Department of Taxation or Department of Customs shall notify Sub-department of Taxation or Sub-department of Customs of providing additional documentation using the Form No. 02/XOANO hereto.

If the taxpayer is eligible for debt write-off as prescribed in Article 4 of the Resolution No. 94/2019/QH14 and the application is duly complete as prescribed, within 15 working days after receiving the application, Department of Taxation or Department of Customs shall make a list of taxpayers eligible for debt write-off and make a request for debt write-off using the Form No. 01/VBDN-2 or 02/VBDN-2 or 03/VBDN-2 hereto, draft of decision on debt write-off using Form No. 01/QDXN-1 or 01/QDXN-2 hereto in case of debt write-off falling under competence of the President of People’s Committee of province, enclosing with relevant documentation and send them to the specialized or legal department for further evaluation.

The specialized or legal department shall evaluate the application for debt charge-off forwarded by the debt settlement department. The application shall be evaluate within 7 working days after receiving the duly complete application.

After receiving the evaluation, within 15 working days, the debt settlement department shall send a final report to the Director of Department of Taxation or Department of Customs for approval, and also send it to the People’s Committee of province where the taxpayer has the tax debt for issuing a decision on debt write-off in case of debt write-off falling under competence of the President of People’s Committee of province; or send it to General Department of Taxation or General Department of Customs in case of debt write-off falling under competence of the Director of General Department of Taxation or the Director of General Department of Customs, the Minister of Finance, or the Prime Minister.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Depending on every category of taxpayer eligible for debt write-off prescribed in clauses 1, 2, 3, 4 and 5 Article 4 of the Resolution No. 94/2019/QH14, Department of Taxation or Department of Customs, Department of Post-Customs Clearance Inspection shall make a duly complete application as prescribed in clause 2 Articles 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 and clause 2 Article 12 hereof.

If the application is not duly complete, the debt settlement department affiliated to Department of Taxation or Department of Customs, Department of Post-Customs Clearance Inspection shall report Department of Taxation or Department of Customs, Department of Post-Customs Clearance Inspection to cooperate with relevant entities in providing additional documentation.

If the taxpayer is eligible for debt write-off and the application is duly complete as prescribed, within 15 working days after receiving the application, the debt settlement department affiliated to Department of Taxation or Department of Customs, Department of Post-Customs Clearance Inspection shall upload a list of taxpayers eligible for debt write-off on the website of Department of Taxation or Department of Customs, Department of Post-Customs Clearance Inspection; make a list of taxpayers eligible for debt write-off and a request for debt write-off using the Form No. 01/VBDN hereto, draft of decision on debt write-off using Form No. 01/QDXN-1 or Form No. 01/QDXN-2 hereto in case of debt write-off falling under competence of the President of People’s Committee of province, enclosing with relevant documentation and send them to the specialized or legal department for further evaluation.

The specialized or legal department shall evaluate the application for debt charge-off forwarded by the debt settlement department. The application shall be evaluate within 7 working days after receiving the duly complete application.

After receiving the evaluation, within 15 working days, the debt settlement department shall send a final report to the Director of Department of Taxation or Department of Customs or Department of Post-Customs Clearance Inspection for approval, and also send it to the People’s Committee of province where the taxpayer has the tax debt for issuing a decision on debt write-off in case of debt write-off falling under competence of the President of People’s Committee of province; or send it to General Department of Taxation or General Department of Customs in case of debt write-off falling under competence of the Director of General Department of Taxation or the Director of General Department of Customs, the Minister of Finance, or the Prime Minister.

4. Procedures for compiling and processing applications for debt write-off at General Department of Taxation or General Department of Customs

a) General Department of Taxation or General Department of Customs shall designate a debt settlement department to examine the application sent by Department of Taxation or Department of Customs, Department of Post-Customs Clearance Inspection.

If the taxpayer is ineligible for debt write-off, within 15 working days aftere receiving a complete application, General Department of Taxation or General Department of Customs shall notify Department of Taxation or Department of Customs, Department of Post-Customs Clearance Inspection using the Form No. 01/XOANO hereto.

If the taxpayer is eligible for debt write-off but the application is not duly complete as prescribed, within 10 working days after receiving the application, General Department of Taxation or General Department of Customs shall notify Department of Taxation or Department of Customs, Department of Post-Customs Clearance Inspection of providing additional documentation using the Form No. 02/XOANO hereto.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

If the taxpayer is eligible for debt write-off, has duly complete application, and has the amount of late payment fines and interest proposed for write-off from 10 to fewer than 15 billion dong (subject to decision of the Minister of Finance), the debt settlement department affiliated to to General Department of Taxation or General Department of Customs shall draft a decision on debt write-off using Form No. 01/QDXN-4 hereto, seek consultation from the legal department affiliated to General Department of Taxation, the Director of General Department of Customs, and then submit it to the Director of General Department of Taxation, the Director of General Department of Customs for approval, and then submit it to the Ministry of Finance for issuance.

If the taxpayer is eligible for debt write-off, has duly complete application, and has the amount of late payment fines and interest proposed for write-off of 15 billion or higher 01/QDXN-5 billion dong (subject to decision of the Prime Minister), the debt settlement department affiliated to to General Department of Taxation or General Department of Customs shall draft a decision on debt write-off using Form No. 01/QDXN-5 hereto, seek consultation from the legal department affiliated to General Department of Taxation, the Director of General Department of Customs, and then submit it to the Director of General Department of Taxation, the Director of General Department of Customs for approval, and then submit it to the Ministry of Finance for forwarding it to the Prime Minister for issuance.

Article 17. Making public and sending decision on late payment fines and interest write-off and modifying written-off late payment fines and interest

1. No later than 5 working days since the date of issuance, the tax authority shall make public the decision on debt write-off on the website as follows:

a) If the debt write-off falls under competence of the President of People’s Committee of province, the decision on debt write-off shall be uploaded on the website of Department of Taxation or Department of Customs, General Department of Customs;

b) If the debt write-off falls under competence of the Director of General Department of Taxation, the Director of General Department of Customs, the Minister of Finance, the Prime Minister, the decision on debt write-off shall be uploaded on the website of General Department of Taxation and Department of Taxation or General Department of Customs and Department of Customs.

2. The tax authority where the taxpayer owes the tax debt shall send the decision on debt charge-off immediately to the business registration authority or competent authority which issued establishment and operation license or practice certificate in the administrative division and the tax authority of the branch, affiliated entity, representative office, or place of business.

3. The debt settlement department affiliated to the collecting tax authority shall input decision on debt write-off into the tax administration application within 5 working days after the decision on debt write-off is issued.

4. The tax accounting department or the debt settlement department affiliated to the collecting tax authority shall modify the late payment fine and interest on the tax administration application (if any).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

APPLICATIONS AND PROCEDURES FOR CANCELLATION OF TAX DEBT CHARGE-OFF AND CANCELLATION OF LATE PAYMENT FINE AND INTEREST WRITE-OFF

Article 18. Cases of cancellation of tax debt charge-off and cancellation of late payment fine and interest write-off

1. The tax authority finds that the procedures for charge-off or write-off of the debt which has been charged off or written off was carried out against the Resolution No. 94/2019/QH14.

2. The taxpayer whose debt has been charged off or written off resumes the business, except for entities eligible for debt write-off prescribed in clauses 6 and 7 Article 4 of the Resolution No. 94/2019/QH14.

3. The individual, self-employed individual, or representative of household, the head of household business, sole proprietor, the head of single-member limited liability company owned by individual of the taxpayer whose debt has been charged off or written off establishes a new enterprise or business entity, except for entities eligible for debt write-off prescribed in clauses 6 and 7 Article 4 of the Resolution No. 94/2019/QH14.

Article 19. Applications for cancellation of tax debt charge-off or cancellation of late payment fine and interest write-off

1. Regarding a taxpayer whose debt charge-off or debt write-off is cancelled as prescribed in clause 1 Article 18 hereof

a) The issued decision on debt charge-off or debt write-off;

b) A decision of the competent authority or tax authority stating that the debt charge-off or write-off was carried out against the law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The issued decision on debt charge-off or debt write-off;

b) A notice of the business registration authority or the authority which issued the establishment and operation license or practice certificate; or a document certified by the local government that the taxpayer whose debt has been charged off or written off resumes the business.

3. Regarding a taxpayer whose debt charge-off or debt write-off is cancelled as prescribed in clause 3 Article 18 hereof

a) The issued decision on debt charge-off or debt write-off;

b) A notice of the business registration authority or the authority which issued the establishment and operation license or practice certificate; or copy of the business registration certificate, business registration certificate, certificate of registration for cooperatives, certificate of registration for household business, establishment and operation license, practice certificate which proves the establishment of the new enterprise or business entity of the individual, self-employed individual, or representative of household, the head of household business, sole proprietor, the head of single-member limited liability company owned by individual of the taxpayer whose debt has been charged-off or written off.

Article 20. Procedures for cancellation of tax debt charge-off and cancellation of late payment fine and interest write-off

1. The debt settlement department shall take charge and cooperate with relevant units in making a complete application for cancellation of debt charge-off or write-off as prescribed in Article 19 hereof.

a) In case of cancellation of debt charge-off

The debt settlement department affiliated to the collecting tax authority shall make a request for cancellation of debt charge-off, draft of decision on cancellation of debt charge-off using Form No. 01/QDHKN-1 or 01/QDHKN-2 hereto, and then submit them to the head of the collecting tax authority, providing explanation for cancellation of debt charge-off.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) In case of cancellation of debt write-off

The debt settlement department affiliated to the collecting tax authority shall make a request for debt write-off and draft of decision on cancellation of debt write-off, and then submit them to the head of the collecting tax authority.

Within 3 working days after receiving such a request and the application for cancellation of debt write-off, the head of the collecting tax authority shall request the authority competent to cancel the debt write-off to take the following actions:

If the decision on debt write-off was issued by the President of People’s Committee of province, Department of Taxation or Department of Customs, Department of Post-Customs Clearance Inspection shall send the People's Committee of province where the taxpayer has the debt to consider issuing a decision on cancellation of debt write-off using Form No. 01/QDHXN-1 or 01/QDHXN-2 hereto.

If the decision on debt write-off was issued by the Director of General Department of Taxation or the Director of General Department of Customs, the Minister of Finance, or the Prime Minister, Department of Taxation or Department of Customs, Department of Post-Customs Clearance Inspection shall send General Department of Taxation or General Department of Customs to submit the Minister of Finance or the Prime Minister for cancellation of debt write-off using Form No. 01/QDHXN-4, No. 01/QDHXN-5 hereto.

2. No later than 5 working days since the date of issuance, the tax authority shall make public the decision on cancellation debt charge-off or the decision on cancellation of debt write-off on the website as follows:

a) If the debt charge-off falls under competence of the collecting tax authority, the decision on cancellation of debt charge-off shall be uploaded on the website of Department of Taxation or Department of Customs, General Department of Customs.

b) If the debt write-off falls under competence of the President of People’s Committee of province, the decision on debt write-off shall be uploaded on the website of Department of Taxation or Department of Customs, General Department of Customs;

c) If the debt write-off falls under competence of the Director of General Department of Taxation, the Director of General Department of Customs, the Minister of Finance, the Prime Minister, the decision on debt write-off shall be uploaded on the website of General Department of Taxation and Department of Taxation or General Department of Customs and Department of Customs.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. The debt settlement department affiliated to the collecting tax authority shall input the decision on cancellation of debt charge-off or the decision on cancellation of debt write-off into the tax administration application within 5 working days after the date of issue.

5. The collecting tax authority shall calculate the late payment interest as prescribed in the Law on Tax Administration and collect the debt which has been charged off or written off.

Chapter V

REPORTING

Article 21. Reporting responsibilities

1. General Department of Taxation, General Department of Customs, Department of Taxation, Department of Customs, Department of Post-Customs Clearance Inspection, Sub-department of Taxation, Sub-department of Customs shall send reports on tax debt charge-off, late payment fine and interest write-off as prescribed in the Resolution No. 94/2019/QH14 to the immediate superior authority.

2. General Department of Taxation, General Department of Customs shall direct their affiliates to comply with their respective regulations on reporting.

3. General Department of Taxation, General Department of Customs shall build information technology applications to keep track, aggregate, and report the implementation of tax debt charge-off, late payment fine and interest debt write-off in accordance with the Resolution No. 94/2019/QH14.

Article 22. Types of reports

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Contents: Implementation of tax debt charge-off, late payment fine and interest write-off, result of tax debt charge-off, late payment fine and interest write-off in the reporting period, difficulties that arise during the implementation, proposals and other matters.

2. Three-year report on tax debt charge-off, late payment fine and interest write-off as per the Resolution No. 94/2019/QH14.

Article 23. Procedures, methods and time for sending reports

1. Sub-department of Taxation, Sub-department of Customs shall send a report on tax debt charge-off, late payment fine and interest write-off in the administrative division to Department of Taxation, Department of Customs.

a) Monthly report shall be sent no later than the fifth day of the month following the reporting month;

b) First-three month report shall be sent no later than April 5;

c) First-six month shall be sent no later than July 5;

d) First-nine month shall be sent no later than October 5;

dd) Annual report shall sent no later than January 5 of the year following the reporting year;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Department of Taxation, Department of Customs, Department of Post-Customs Clearance Inspection shall send a report on tax debt charge-off, late payment fine and interest debt write-off in the administrative division to General Department of Taxation, General Department of Customs; and send an annual report to the People's Committee of province.

a) Monthly report shall be sent no later than the tenth day of the month following the reporting month;

b) First-three month report shall be sent no later than April 10;

c) First-six month shall be sent no later than July 10;

d) First-nine month shall be sent no later than October 10;

dd) Annual report shall sent no later than January 10 of the year following the reporting year;

e) Three-year report on tax debt charge-off, late payment fine and interest write-off shall be sent before July 10, 2023.

3. General Department of Taxation, General Department of Customs shall a report on tax debt charge-off, late payment fine and interest write-off to the Ministry of Finance; send an annual report and three-year report as prescribed in the Resolution No. 94/2019/QH14 to the Ministry of Finance for submitting the Government and presenting the National Assembly.

a) Monthly report shall be sent no later than the fifteenth day of the month following the reporting month;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) First-six month shall be sent no later than July 20;

d) First-nine month shall be sent no later than October 20;

dd) Annual report shall sent no later than January 20 of the year following the reporting year;

e) Three-year report on tax debt charge-off, late payment fine and interest write-off shall be sent before July 30, 2023.

4. The People’s Committees of provinces or central-affiliated cities shall send annual report on tax debt charge-off and late payment fine and interest write-off as prescribed in point d clause 2 and clause 3 Article 6 of the Resolution No. 94/2019/QH14 to the People’s Council at the same administrative level when seeking approval from the People’s Council for local government budget, and sending it to the Ministry of Finance for reporting the Government and National Assembly.

5. Reports shall be sent by post or electronically if available as prescribed.

Chapter VI

IMPLEMENTATION

Article 24. Entry in force

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 25. Implementation

1. The heads of tax authorities shall make, evaluate applications, sign and submit, and make public decisions on tax debt charge-off or decision on late payment fine and interest write-off, the decision on cancellation of tax debt charge-off, decision on cancellation of late payment fine and interest write-off as prescribed in this Circular.

2. The tax authorities shall raise awareness and guide taxpayers to implement this Circular.

3. Regulated taxpayers shall implement this Circular.

Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Finance for consideration./.

 

 

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Tran Xuan Ha

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
;

Thông tư 69/2020/TT-BTC quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục xử lý nợ theo Nghị quyết 94/2019/QH14 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu: 69/2020/TT-BTC
Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính
Người ký: Trần Xuân Hà
Ngày ban hành: 15/07/2020
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [1]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [2]
Văn bản được căn cứ - [2]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Thông tư 69/2020/TT-BTC quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục xử lý nợ theo Nghị quyết 94/2019/QH14 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [4]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [1]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…