BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 67/2004/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 07 tháng 7 năm 2004 |
Căn cứ Pháp lệnh
Phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001 và Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh
phí và lệ phí.
Căn cứ Pháp lệnh Quảng cáo số 39/2001/PL-UBTVQH10 ngày
16/11/2001 và Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13/3/2003 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành pháp lệnh quảng cáo.
Sau khi có ý kiến của Bộ Văn hoá Thông tin.
Bộ Tài chính Quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ
phí cấp giấy phép thực hiện quảng cáo như sau:
1. Tổ chức, cá nhân khi được cơ quan quản lý nhà nước cấp giấy phép thực hiện quảng cáo theo quy định của Pháp lệnh quảng cáo và Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13/3/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh quảng cáo phải nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này.
Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác thì thực hiện theo quy định đó.
2. Mức thu lệ phí cấp giấy phép thực hiện quảng cáo được quy định cụ thể như sau:
a- Lệ phí thực hiện quảng cáo trên bảng, biển, panô và các hình thức tương tự khác có diện tích từ 40m2 trở lên: 400.000 đồng/1 giấy phép/1bảng, biển, panô.
b- Lệ phí thực hiện quảng cáo trên bảng, biển, panô và các hình thức tương tự khác có diện tích từ 30m2 đến dưới 40m2: 300.000 đồng/1 giấy phép/1 bảng, biển, panô.
c- Lệ phí thực hiện quảng cáo trên bảng, biển, panô và các hình thức tương tự khác có diện tích từ 20m2 đến dưới 30m2: 200.000 đồng/1 bảng, biển, panô (tổng số thu lệ phí 1 lần cấp giấy phép không quá 1.000.000 đồng/1 giấy phép).
d- Lệ phí thực hiện quảng cáo trên bảng, biển, panô và các hình thức tương tự khác có diện tích từ 10m2 đến dưới 20m2: 100.000 đồng/1 bảng, biển, panô (tổng số thu lệ phí 1 lần cấp giấy phép không quá 1.000.000 đồng/1 giấy phép).
e- Lệ phí thực hiện quảng cáo trên bảng, biển, panô và các hình thức tương tự khác có diện tích dưới 10m2 trở xuống: 50.000 đồng/1 bảng, biển hoặc pan(tổng số thu lệ phí 1 lần cấp giấy phép không quá 500.000 đồng/1 giấy phép).
f- Lệ phí thực hiện quảng cáo trên phương tiện giao thông, vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước, vật thể di động và các hình thức tương tự khác (gọi chung là cái): 50.000 đồng/1 cái (tổng số thu lệ phí 1 lần cấp giấy phép không quá 1.000.000 đồng/1 giấy phép).
g- Lệ phí thực hiện quảng cáo trên băng rôn: 20.000 đồng/ 1cái (tổng số thu lệ phí 1 lần cấp giấy phép không quá 500.000 đồng/1 giấy phép).
- Trường hợp cấp gia hạn giấy phép thực hiện quảng cáo thu bằng 50% mức lệ phí tương ứng nêu trên.
3. Lệ phí cấp giấy phép thực hiện quảng cáo thu bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài có nhu cầu nộp lệ phí bằng ngoại tệ thì thu bằng đô la Mỹ (USD) theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu tiền.
II- TỔ CHỨC THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG:
1. Cơ quan thu lệ phí cấp giấy phép thực hiện quảng cáo thuộc Bộ Văn hoá thông tin hoặc Sở Văn hoá thông tin các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện thu lệ phí cấp giấy phép thực hiện quảng cáo (gọi tắt là cơ quan thu) có trách nhiệm đăng ký, kê khai, nộp lệ phí vào ngân sách nhà nước theo qui định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí.
- Chi in hồ sơ, giấy phép;
- Chi phí phục vụ trực tiếp cho việc thu lệ phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện, nước, công vụ phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
- Chi sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp công tác thu lệ phí;
- Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, nhân viên thẩm định và thu lệ phí trong đơn vị. Mức trích 2 quỹ khen thưởng, phúc lợi bình quân 1 năm, một người tối đa không quá 3 tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và bằng 2 tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn năm trước;
Toàn bộ số tiền lệ phí được trích theo qui định trên đây, cơ quan thu lệ phí phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp theo chế độ qui định và quyết toán năm; nếu sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ qui định.
4. Thực hiện quyết toán lệ phí cùng thời gian với việc quyết toán ngân sách nhà nước. Hàng năm cơ quan thu lệ phí thực hiện quyết toán việc sử dụng biên lai thu lệ phí, số tiền lệ phí thu được, số để lại cho đơn vị, số phải nộp ngân sách, số đã nộp và số còn phải nộp Ngân sách nhà nước với cơ quan Thuế; quyết toán việc sử dụng số tiền được trích để lại với cơ quan tài chính cùng cấp theo đúng quy định.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo, thay thế Thông tư số 28/TTLB ngày 30/5/1996 của Liên Bộ Tài chính- Văn hoá Thông tin quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động quảng cáo.
2. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng phải nộp lệ phí cấp giấy phép thực hiện quảng cáo và các cơ quan liên quan có trách nhiệm thực hiện đúng quy định tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung.
|
Trương Chí Trung (Đã ký) |
THE
MINISTRY OF FINANCE |
|
No. 67/2004/TT-BTC |
|
CIRCULAR
PRESCRIBING THE REGIME OF COLLECTION, REMITTANCE AND USE MANAGEMENT OF THE FEE FOR GRANTING ADVERTISING PERMITS
Pursuant to August 28, 2001
Ordinance No. 38/2001/PL-UBTVQH10 on Charges and Fees and the Government’s
Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3, 2002 detailing the implementation of the
Ordinance on Charges and Fees;
Pursuant to November 16, 2001 Advertisement Ordinance No. 39/2001/PL-UBTVQH10
and the Government’s Decree No. 24/2003/ND-CP of March 13, 2003 detailing the
implementation of the Advertisement Ordinance;
After obtaining opinions of the Ministry of Culture and Information,
The Finance Ministry hereby prescribes the regime of collection, remittance and
use management of the fee for granting advertising permits as follows:
I. FEE PAYERS AND LEVELS
1. Organizations and individuals, when being granted advertising permits by State management agencies according to the provisions of the Advertisement Ordinance and the Government’s Decree No. 24/2003/ND-CP of March 13, 2003 detailing the implementation of the Advertisement Ordinance, must pay fee according to the provisions of this Circular.
In cases where international treaties which the Socialist Republic of Vietnam has signed or acceded to otherwise provide for, the provisions of such treaties shall apply.
2. The levels of fee for granting advertising permits are specified as follows:
2 or more: VND 400,000/permit/board, billboard or poster.
...
...
...
2 and 30 m2: VND 200,000/board, billboard or poster (the total fee for each granting of permit must not exceed VND 1,000,000/permit).
2 and 20 m2: VND 100,000/board, billboard or poster (the total fee for each granting of permit must not exceed VND 1,000,000/permit).
2: VND 50,000/board, billboard or poster (the total fee for each granting of permit must not exceed VND 500,000/permit).
f/ Fee for advertising on transport means, luminescent objects, aerial objects, water objects, mobile objects and the like (referred collectively to as objects): VND 50,000/object (the total fee for each granting of permit must not exceed VND 1,000,000/permit).
- In case of extension of
advertising permits, 50% of the above-said corresponding fee levels shall be
collected. 3. Fee for granting advertising
permits shall be collected in II. ORGANIZATION OF FEE
COLLECTION, REMITTANCE AND USE MANAGEMENT 1. Agencies collecting fee for
granting advertising permits under the Ministry of Culture and Information or
the provincial/municipal Services of Culture and Information collecting the fee
for granting advertising permits (called the collecting agencies for short)
shall have to register, declare and remit the fee into the State budget
according to the provisions of the Finance Ministry’s Circular No.
63/2002/TT-BTC of July 24, 2002 guiding the implementation of law provisions on
charges and fees. ... ... ... - Expense for printing of
dossiers and permits; - Expense in direct service of
fee collection such as stationery, office supplies, telephone, electricity,
water, and public-work allowances according to current criteria and norms; - Expense for regular repair and
overhaul of assets, machinery and equipment in direct service of fee
collection; - Deduction for setting up of
reward funds and welfare funds for the units’ officials and employees engaged
in fee evaluation and collection. The average annual per-capita level of
deduction for setting up of the above-said two funds shall not exceed three
months’ actually paid salaries if the current year’s collected amount is higher
than that of the previous year, or be equal to two months’ actually paid
salaries if the current year’s collected amount is lower than that of the
previous year; The collecting agencies must use
the total deducted fee amount for the right purposes with lawful vouchers
according to the prescribed regimes and make annual settlements; if such amount
has not been used up, the remainder shall be transferred to the subsequent year
for further spending according to the prescribed regimes. 3. Of the total actually
collected fee amount, after subtracting the amount deducted at the percentages
prescribed at Point 2 above, the collecting agencies must remit the remainder
(30%) into the State budget (according to corresponding chapters, categories
and items, Section 047, Sub-item 25 of the current State Budget Index). 4. The fee settlement shall be
made simultaneously with the State budget settlement. Annually, the collecting
agencies shall make settlement with the tax offices of use of fee collection
receipts, the collected fee amount, the amount retained at units, the amount to
be remitted into the State budget, the amount already remitted and the amount
remittable into the State budget; and make settlement of the use of the
deducted amount with the finance agencies of the same levels strictly according
to regulations. III. IMPLEMENTATION
ORGANIZATION 1. This Circular takes effect 15
days after its publication in the Official Gazette and replaces Joint Circular
No. 28/TTLB of May 30, 1996 of the Finance Ministry and the Culture and
Information Ministry, prescribing the regime of collection, remittance and use
management of fee for granting advertising permits. ... ... ... In the course of implementation,
if any problems arise, agencies, organizations and individuals are requested to
promptly report them to the Finance Ministry for study and additional guidance.
Thông tư 67/2004/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép thực hiện quảng cáo do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 67/2004/TT-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: | 07/07/2004 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 67/2004/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép thực hiện quảng cáo do Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video