BỘ TÀI CHÍNH
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
Số: 55/2003/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 04 tháng 6 năm 2003 |
THÔNG TƯ
Căn cứ Nghị định số 47/2003/NĐ-CP
ngày 12 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số
176/1999/NĐ-CP và Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 1999 về lệ
phí trước bạ;
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 28/2000/TT-BTC ngày
18/4/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 176/1999/NĐ-CP như
sau:
I- SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ĐIỂM 3, MỤC II THÔNG TƯ SỐ 28/2000/TT-BTC:
3. Tỷ lệ (%) lệ phí trước bạ được quy định như sau:
3.1. Nhà, đất là: 1%
3.2. Tàu, thuyền: 1%; riêng tàu đánh cá xa bờ là: 0,5%
Tàu đánh cá xa bờ là tàu được lắp máy chính có công suất từ 90 mã lực (CV) trở lên, khi nộp lệ phí trước bạ chủ tàu phải xuất trình cho cơ quan Thuế địa phương nơi đăng ký:
- Biên bản kiểm tra kỹ thuật do cơ quan bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản cấp.
- Giấy tờ xác minh nguồn gốc hợp pháp của tàu, ghi rõ số máy, công suất máy chính của tàu thuộc đối tượng kê khai lệ phí trước bạ
3.3. Ôtô, xe máy, súng săn, súng thể thao là: 2%; Riêng:
a) Ô tô từ 7 chỗ ngồi trở xuống (trừ ôtô hoạt động kinh doanh vận chuyển hành khách theo giấy phép kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp) và xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Uỷ ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở, nộp lệ phí trước bạ lần đầu tại Việt Nam (không phân biệt xe mới 100% hay xe đã qua sử dụng) là: 5%.
b) Đối với ô tô từ 7 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô hoạt động kinh doanh vận chuyển hành khách theo Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cấp) và xe máy mà chủ tài sản đã nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại điểm a trên đây, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn được áp dụng tỷ lệ thu lệ phí trước bạ thấp hơn thì nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ là 2% đối với ôtô và 1% đối với xe máy..
Trường hợp chủ tài sản trên đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ thấp hơn 5%, sau đó chuyển giao tài sản cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a trên đây thì nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ là 5%.
c) Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ từ lần thứ 2 trở đi được áp dụng tỷ lệ là 1%, trừ những trường hợp quy định tại điểm b trên đây.
d) Đối với xe ôtô chở người từ 7 chỗ ngồi trở xuống hoạt động kinh doanh vận tải chở khách, nộp lệ phí trước bạ là 2%, bao gồm:
d.1) Xe ôtô từ 7 chỗ ngồi trở xuống của các tổ chức, cá nhận kinh doanh vận tải hành khách, như: công ty taxi, công ty kinh doanh vận tải hành khách, công ty vận tải khách du lịch,... Tổ chức, cá nhân thực hiện kê khai, nộp lệ phí trước bạ phải cung cấp cho cơ quan Thuế:
- Giấy giới thiệu của tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vận tải hành khách (đối với tổ chức). Giấy giới thiệu phải ghi rõ số lượng, chủng loại xe nộp lệ phí trước bạ .
- Chứng từ mua xe hợp pháp theo quy định của Bộ Tài chính.
- Giấy phép kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vận chuyển hành khách của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao có công chứng nhà nước).
d.2) Xe ôtô con cho thuê tài chính đối với các tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh vận tải hành khách (hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vận tải hành khách). Công ty cho thuê tài chính thực hiện kê khai, nộp lệ phí trước bạ phải cung cấp cho cơ quan Thuế:
- Giấy giới thiệu của công ty cho thuê tài chính, ghi rõ số lượng, chủng loại xe ôtô đăng ký để cho thuê tài chính.
- Giấy phép kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoạt động cho thuê tài chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (nếu là bản sao thì phải có công chứng nhà nước)
- Hợp đồng cho thuê tài chính ký kết giữa công ty cho thuê tài chính với tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách thuê tài chính, trong đó phải ghi rõ: số lượng xe ôtô từ 7 chỗ ngồi chở xuống cho thuê tài chính, thời hạn thuê (nếu là bản sao thì phải có công chứng nhà nước).
- Giấy phép kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vận chuyển hành khách của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho bên thuê tài chính là tổ chức, cá nhân đứng tên ký hợp đồng thuê tài chính (bản sao có công chứng nhà nước).
e) Mức thu lệ phí trước bạ xác định theo tỷ lệ (%) nêu tại điểm 3.1, 3.2, 3.3 trên đây tối đa là 500.000.000 (năm trăm triệu) đồng/1 tài sản. Riêng nhà xưởng sản xuất kinh doanh được tính chung cho nhà xưởng trong cùng một khuôn viên của cơ sở sản xuất kinh doanh.
f) Trong mục này, một số từ ngữ được hiểu như sau:
f.1) Xe ôtô con chở người từ 7 chỗ ngồi trở xuống, không bao gồm xe lam.
f.2) Xe máy, gồm: xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe tương tự, không kể xe máy 3 bánh chuyên dùng cho người tàn tật.
f.3) Các thành phố, thị xã nêu tại Thông tư này được xác định theo địa giới hành chính nhà nước, cụ thể như sau:
- Thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và các thành phố trực thuộc trung ương khác (như thành phố Đà Nẵng, thành phố Hải Phòng...) bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố không phân biệt nội thành hay ngoại thành, đô thị hay nông thôn.
- Thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Uỷ ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành phố, thị xã, không phân biệt là phường nội thành, nội thị hay xã ngoại thành, ngoại thị.
II- SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TIẾT K1, ĐIỂM 3, MỤC I THÔNG TƯ SỐ 28/2000/TT-BTC NHƯ SAU:
k1) Tổ chức, cá nhân đem tài sản của mình góp vốn vào tổ chức liên doanh, hợp doanh có tư cách pháp nhân (doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,...); Xã viên hợp tác xã góp vốn vào hợp tác xã thì tổ chức nhận tài sản không phải nộp lệ phí trước bạ đối với tài sản góp vốn; hoặc khi các tổ chức này giải thể phân chia tài sản của mình cho các tổ chức, cá nhân thành viên đăng ký quyền sở hữu, sử dụng. Ngoài ra, nếu các hợp tác xã có quyết định điều chuyển tài sản giữa các xã viên thuộc thành viên hợp tác xã với nhau thì người nhận tài sản cũng không phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng.
Cá nhân góp vốn bằng tài sản vào hợp tác xã, sau đó ra khỏi hợp tác xã nhận lại tài sản thì không phải nộp lệ phí trước bạ. Trường hợp này người nhận tài sản phải xuất trình cho cơ quan Thuế:
- Quyết định thành lập hợp tác xã hoặc điều lệ hoạt động của hợp tác xã, kèm theo danh sách cá nhân thành viên hợp tác xã hoặc giấy tờ chứng minh vốn góp vào hợp tác xã bằng tài sản của cá nhân xã viên góp vốn (bản sao có công chứng nhà nước).
- Quyết định của hợp tác xã hoàn trả vốn bằng tài sản cho xã viên ra khỏi hợp tác xã (bản sao có công chứng nhà nước).
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản do hợp tác xã đứng tên.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định trước đây về lệ phí trước bạ trái với Nghị định số 47/2003/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng dẫn bổ sung.
|
Trương Chí Trung (Đã ký) |
THE
MINISTRY OF FINANCE |
|
No:
55/2003/TT-BTC |
|
CIRCULAR
GUIDING THE AMENDMENTS AND SUPPLEMENTS TO THE FINANCE MINISTRY'S CIRCULAR No. 28/2000/TT-BTC OF APRIL 18, 2000 WHICH GUIDES THE IMPLEMENTATION OF DECREE No. 176/1999/ND-CP OF DECEMBER 21, 1999 ON REGISTRATION FEE
Pursuant to the Government's Decree No.
47/2003/ND-CP of May 12, 2003 amending and supplementing the Government's
Decree No. 176/1999/ND-CP of December 21, 1999 on registration fee
I.
TO AMEND AND SUPPLEMENT POINT 3, SECTION II OF CIRCULAR NO. 28/2000/TT-BTC AS
FOLLOWS:
3. The
registration fee rates (%) are prescribed as follows:
3.2.
Ships and boats: 1%, particularly for offshore fishing ships: 0.5%
Offshore
fishing ships are those installed with the main engine of 90 horse power (CV)
or more, when paying registration fee, the ship owners must produce to the tax
offices of the localities where registration is made the following:
...
...
...
-
Papers verifying the lawful origin of the ship, clearly inscribing the engine
number, capacity of the main engine of the ship which is liable to registration
fee declaration.
3.3.
Automobiles, motorcycles, hunting rifles and sport guns: 2%;
a/ Cars
of 7 seats or under (except for cars used for passenger transportation business
under business licenses or business registration certificates granted by
competent State management agencies) and motorcycles of organizations and
individuals in centrally-run cities as well as provincial cities and capitals,
where the provincial People's Committees are headquartered, for which
registration fees are paid for the first-time in Vietnam (regardless of whether
they are brand-new or second-hand): 5%.
b/ For
cars of 7 seats or under (except for cars used for passenger transportation
business under business licenses or registration business certificates granted
by competent State management agencies) and motorcycles for which the
registration fees have been already paid by their owners according to the
provisions at Item a above, which are later transferred to organizations and/or
individuals in the localities entitled to lower registration fee rates, the
registration fees shall be paid at the rates of 2% for cars and 1% for
motorcycles.
In
cases where the owners of the above-said properties have already declared and
paid registration fees at the rates lower than 5% and later transferred these
properties to organizations and/or individuals in the localities as prescribed
at Point
d.1/ For cars
of 7 seats or under of organizations and individuals engaged in passenger
transportation business such as taxi companies, passenger transportation
companies, tourist-transporting companies,... organizations and individuals
that declare and pay registration fee must provide the tax offices with the
following:
-
Letters of introduction of organizations granted the passenger transportation
business licenses or business registration certificates (for organizations) by
competent State agencies. Such letters of introduction must clearly state the
quantity and type of cars liable to registration fee;
-
Lawful vouchers on car purchase as prescribed by the Finance Ministry;
-
Passenger transportation business licenses or business registration
certificates, issued by competent State agencies (copies certified by the
State's Public Notary).
...
...
...
-
Financial-leasing companies' letters of introduction, clearly stating the
quantity and type of cars registered for financial leasing;
-
Financial-leasing business licenses or -business registration certificates,
granted by competent State agencies (if they are copies, they must be certified
by the State Public Notary);
-
Financial-leasing contracts signed between financial-leasing companies and
organizations and/or individuals engaged in financial-leasing passenger
transportation business, which must clearly state the quantity of
financial-leasing cars of 7 seats or under and the leasing term (if they are
copies, they must be certified by the State Public Notary);
-
Passenger transportation business licenses or business registration
certificates, granted by competent State agencies to financial lessees being
organizations and/or individuals with their names signed in financial-leasing
contracts (copies certified by the State Public Notary).
f.1/ Passenger cars
of 7 seats or under, excluding lambrettas;
f.2/
Motorcycles, including motorized two-wheelers, motorized three-wheelers, mopeds
and the like, excluding motorized three-wheelers used exclusively for the
disabled;
f.3/
Cities and provincial capitals mentioned in this Circular are determined
according to the States administrative boundaries, concretely as follows:
- Hanoi
city, Ho Chi Minh city and other centrally-run cities (such as Da Nang city,
Hai Phong city,...), covering all urban and rural districts attached to them,
regardless of whether they are inner or outer, urban or rural ones;
-
Provincial cities and capitals where the provincial People's Committees are
headquartered, covering all wards and communes attached to them, regardless of
whether they are inner wards or suburban communes.
...
...
...
k1/
Organizations and individuals that contribute their properties as capital to
joint-venture or partnership organizations having the legal person status
(State enterprises, private enterprises, enterprises operating under the Law on
Foreign Investment in Vietnam, limited liability companies, joint-stock
companies,...); For cooperatives' members contributing capital to cooperatives,
the property-receiving organizations shall not have to pay registration fee for
property contributed as capital; or when such organizations are dissolved,
their properties shall be distributed to member organizations and individuals
for registration of their ownership or use right. Besides, if cooperatives
decide to transfer properties among their members, the property-recipients
shall also not have to pay registration fee when re-registering the ownership
or use right.
Individuals,
who contribute properties as capital to cooperatives, then leave cooperatives
and receive their properties, shall not have to pay registration fee. In this
case, the property-recipients must produce to the tax offices the following:
- Decisions
on setting up cooperatives or charters on cooperatives' operation, enclosed
with lists of cooperatives' individual members or papers proving the the
capital contributed in properties to cooperatives by capital-contributing
cooperatives' individual members (copies certified by the State Public Notary);
-
Cooperatives' decisions on returning capital in property to cooperatives'
members who leave the cooperatives (copies certified by the State Public
Notary);
-
Certificates on ownership or use right over properties under the names of
cooperatives.
III.
IMPLEMENTATION ORGANIZATION:
This
Circular takes implementation effect 15 days after its publication in the
Official Gazette. All previous regulations on registration fee contrary to
Decree No. 47/2003/ND-CP and this Circular's guidance are hereby annulled.
In the
course of implementation, if problems arise, agencies, organizations and
individuals are requested to promptly report them to the Finance Ministry for
study and additional guidance.
...
...
...
FOR THE FINANCE MINISTER
VICE MINISTER
Truong Chi Trung
Thông tư 55/2003/TT-BTC sửa đổi Thông tư 28/2000/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 176/1999/NĐ-CP về lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 55/2003/TT-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: | 04/06/2003 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 55/2003/TT-BTC sửa đổi Thông tư 28/2000/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 176/1999/NĐ-CP về lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video