BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/2003/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 07 tháng 5 năm 2003 |
Thực hiện Nghị định số 75/2002/NĐ-CP ngày 30/8/2002 của Chính phủ về việc điều chỉnh mức thuế Môn bài và Công văn số 492/VPCP-KTTH ngày 29/1/2003 của Văn phòng Chính phủ thông báo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về thuế Môn bài, Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 75/2002/NĐ-CP ngày 30/8/2002 của Chính phủ về việc điều chỉnh mức thuế Môn bài và Thông tư số 113/2002/TT-BTC ngày 16/12/2002 hướng dẫn bổ sung Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính như sau:
1- Thay thế điểm 1 mục I của Thông tư số 96/2002/TT-BTC và Thông tư số 113/2002/TT-BTC như sau:
"Các tổ chức kinh tế bao gồm:
- Các Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức và cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, các tổ chức, đơn vị sự nghiệp khác và tổ chức kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập khác;
- Các Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã và các Quỹ tín dụng nhân dân (gọi chung là các HTX);
- Các cơ sở kinh doanh là chi nhánh, cửa hàng, cửa hiệu (thuộc công ty hoặc thuộc chi nhánh)... hạch toán phụ thuộc hoặc báo sổ được cấp giấy chứng nhận (đăng ký kinh doanh), có đăng ký nộp thuế, và được cấp mã số thuế ( loại 13 số );
Các tổ chức kinh tế nêu trên nộp thuế Môn bài căn cứ vào vốn đăng ký ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư theo biểu như sau:
Đơn vị: đồng
Bậc thuế môn bài |
Vốn đăng ký |
Mức thuế Môn bài cả năm |
- Bậc 1 |
Trên 10 tỷ |
3.000.000 |
- Bậc 2 |
Từ 5 tỷ đến 10 tỷ |
2.000.000 |
- Bậc 3 |
Từ 2 tỷ đến dưới 5 tỷ |
1.500.000 |
- Bậc 4 |
Dưới 2 tỷ |
1.000.000 |
- Vốn đăng ký đối với từng trường hợp cụ thể được xác định như sau:
+ Đối với Doanh nghiệp Nhà nước là vốn điều lệ.
+ Đối với Doanh nghiệp có vốn đầu tư Nước ngoài là vốn đầu tư.
+ Đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Hợp tác xã là vốn điều lệ.
+ Đối với doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư.
Trường hợp vốn đăng ký được ghi trong Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư bằng ngoại tệ thì quy đổi vốn đăng ký ra tiền đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ mua, bán thực tế bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế.
- Căn cứ xác định mức thuế môn bài là vốn đăng ký của năm trước năm tính thuế, ví dụ: Công ty TNHH A vốn đăng ký của năm 2002 là 6 tỷ đồng thì mức Môn bài năm 2003 sẽ được xác định căn cứ vào vốn đăng ký là 6 tỷ đồng và mức thuế Môn bài phải nộp năm 2003 là 2.000.000 đồng/năm. Trong năm 2003 nếu có điều chỉnh tăng, giảm vốn đăng ký thì mức thuế Môn bài năm 2003 vẫn được xác định theo vốn đăng ký năm 2002. Vốn đăng ký mới tính đến cuối năm 2003 là căn cứ để phân bậc Môn bài của năm 2004.
Mỗi khi có thay đổi tăng hoặc giảm vốn đăng ký, cơ sở kinh doanh phải kê khai với cơ quan thuế trực tiếp quản lý để làm căn cứ xác định mức thuế Môn bài của năm sau. Nếu không kê khai sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế và bị ấn định mức thuế Môn bài phải nộp."
2. Quy định việc xác định bậc thuế Môn bài đối với một số trường hợp cụ thể như sau:
- Đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập căn cứ vào vốn đăng ký ghi trong ĐKKD năm thành lập để xác định mức thuế Môn bài.
- Các doanh nghiệp thành viên tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của các Doanh nghiệp hạch toán toàn ngành nộp thuế Môn bài theo mức thống nhất 2.000.000 đồng/năm. Các doanh nghiệp thành viên nêu trên nếu có các chi nhánh tại các quận, huyện, thị xã và các điểm kinh doanh khác nộp thuế Môn bài theo mức thống nhất 1.000.000 đồng/năm.
Ví dụ: Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam là doanh nghiệp hạch toán toàn ngành, có các doanh nghiệp thành viên tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Doanh nghiệp thành viên có các chi nhánh ở các quận, huyện, thị xã. Tổng công ty bảo hiểm nộp thuế Môn bài 3 triệu đồng/năm, các Doanh nghiệp thành viên tại các tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương nộp thuế Môn bài 2 triệu đồng/năm, chi nhánh ở các quận, huyện, thị xã nộp thuế môn bài 1 triệu đồng/ năm.
- Các cơ sở kinh doanh là chi nhánh hạch toán phụ thuộc hoặc báo sổ, các tổ chức kinh tế khác... không có giấy chứng nhận ĐKKD hoặc có giấy chứng nhận ĐKKD nhưng không có vốn đăng ký thì thống nhất thu thuế Môn bài theo mức 1.000.000 đồng/năm.
- Các trường hợp sau đây áp dụng mức thuế Môn bài theo mức đối với hộ kinh doanh cá thể, quy định tại điểm 2 mục I Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính.
+ Các cửa hàng, quầy hàng, cửa hiệu kinh doanh... trực thuộc cơ sở kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập hoặc trực thuộc chi nhánh hạch toán phụ thuộc.
+ Nhóm người lao động thuộc các cơ sở kinh doanh nhận khoán kinh doanh.
3/ Quy định về miễn giảm thuế Môn bài:
- Tạm thời miễn thuế Môn bài đối với:
+ Hộ sản xuất muối; điểm bưu điện văn hoá xã; các loại báo (báo in, báo nói, báo hình) theo công văn số 237/CP-KTTH ngày 25/3/1998 của Chính phủ về việc thuế đối với báo chí.
+ Tổ dịch vụ và cửa hàng, cửa hiệu, kinh doanh trực thuộc Hợp tác xã hoạt động dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp.
- Tạm thời giảm 50% mức thuế Môn bài đối với hộ đánh bắt hải sản; các quỹ tín dụng nhân dân xã; các HTX chuyên kinh doanh dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp; các cửa hàng, quầy hàng, cửa hiệu ...của HTX và của Doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi.
(Địa bàn được xác định là miền núi để áp dụng giảm thuế Môn bài thực hiện theo quy định hiện hành của Chính phủ )
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ 1/4/2003 thay thế điểm 1 mục I Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 và Thông tư số 113/2002/TT-BTC ngày 16/12/2002 của Bộ Tài chính về thuế Môn bài, và áp dụng ngay cho các cơ sở kinh doanh mới thành lập. Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh được thành lập từ ngày 1/4/2003 đã nộp thuế Môn bài theo mức quy định tại điểm 1 mục I Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính sẽ được điều chỉnh lại theo mức thuế Môn bài mới được xác định theo quy định tại Thông tư này, nếu mức thuế Môn bài mới cao hơn mức thuế Môn bài đã nộp thì cơ sở kinh doanh không phải nộp thêm; nếu mức thuế Môn bài đã nộp lớn hơn mức thuế Môn bài mới thì số thuế nộp thừa được cơ quan thuế hoàn trả hoặc bù trừ vào số thuế Môn bài năm 2004 theo đề nghị của cơ sở kinh doanh. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh đã thành lập và hoạt động trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành (01/4/2003) thì thuế môn bài phải nộp năm 2003 vẫn thực hiện theo quy định tại Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 và Thông tư số 113/2002/TT-BTC ngày 16/12/2002 của Bộ Tài chính, hướng dẫn thực hiện Nghị định số 75/2002/NĐ-CP ngày 30/8/2002 của Chính phủ về việc điều chỉnh mức thuế Môn bài, từ năm 2004 thuế môn bài của các cơ sở sản xuất, kinh doanh được thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.
|
Trương Chí Trung (Đã ký) |
THE
MINISTRY OF FINANCE |
|
No: 42/2003/TT-BTC |
|
CIRCULAR
75/2002/ND-CP OF AUGUST 30, 2002 ON ADJUSTING LICENSE TAX LEVELS
In furtherance of the Governments Decree No. 75/2002/ND-CP of August 30, 2002 on adjusting the license tax levels and the Government Offices Official Dispatch No. 492/VPCP-KTTH of January 29, 2003 notifying the Prime Ministers directing opinions on license tax, the Ministry of Finance hereby guides the amendments and supplements to Circular No. 96/2002/TT-BTC of October 24, 2002 guiding the implementation of the Governments Decree No. 75/2002/ND-CP of August 30, 2002 on adjusting license tax levels and Circular No. 113/2002/TT-BTC of December 16, 2002 guiding the supplements to the Finance Ministrys Circular No. 96/2002/TT-BTC of October 24, 2002, as follows:
1. To replace Point 1, Section I of Circular No. 96/2002/TT-BTC and Circular No. 113/2002/TT-BTC of December 16, 2002 as follows:
"Economic organizations include:
- State enterprises, joint-stock companies, limited liability companies, private enterprises, enterprises operating under the Law on Foreign Investment in Vietnam, foreign organizations and individuals doing business in Vietnam not under the Law on Foreign Investment in Vietnam, economic establishments of political organizations, socio-political organizations, social organizations, socio-professional organizations, peoples armed forces, other organizations or non-business organizations and other independent cost-accounting business organizations;
- Cooperatives, unions of cooperatives and peoples credit funds (referred collectively to as - Business establishments being branches, shops or trading stores (affiliated to companies or branches)... with dependent cost-accounting or book-reporting cost-accounting, which have been granted certificates (of business registration), registered for tax payment and been granted tax codes (13-digit type);
The above-said economic organizations shall pay license tax on the basis of their registered capital inscribed in their business registration certificates or investment licenses according to the following table:
...
...
...
License tax grades
Registered capital
License tax for the whole year
Grade 1
Over 10 billion
3,000,000
Grade 2
Between 5 and 10 billion
2,000,000
...
...
...
Between 2 and under 5 billion
1,500,000
Grade 4
Under 2 billion
1,000,000
- Registered capital for each specific case is determined as follows:
+ For State enterprises, it shall be the charter capital.
+ For foreign-invested enterprises, it shall be the investment capital.
+ For limited liability companies, joint stock companies and cooperatives, it shall be the charter capital.
...
...
...
In cases where registered capital is inscribed in business registration certificates or investment licenses in foreign currencies, such foreign-currency capital shall be converted into Vietnam dong at the average actual foreign currency buying and selling rates on the inter-bank foreign currency market announced by the State Bank of Vietnam at the time of tax calculation.
- Base for determining license tax is the registered capital of the year preceding the tax calculation year, for example: Limited liability company A had in 2002 the registered capital of VND 6 billion, its payable license tax in 2003 shall be VND 2,000,000, determined on the basis of such registered capital of VND 6 billion. In 2003, if its registered capital is increased or reduced, the 2003 payable license tax shall still be determined on the basis of its 2002 registered capital. The new registered capital at the end of 2003 shall serve as basis for grading license tax of 2004.
Upon each change being an increase or a reduction of registered capital, business establishments shall have to declare it with the tax offices directly managing them for use as basis for determining the license tax of next year. Failure to declare such shall be sanctioned as tax-related administrative violations and the violators shall be subject to a pre-set payable license tax level."
2. The determination of license tax grades in some specific cases is prescribed as follows:
- For newly set up business establishments, the determination of license tax levels shall be based on the registered capital inscribed in the business registration of the year of establishment.
- Member enterprises in the provinces and centrally-run cities of the enterprises with entire-branch cost-accounting shall pay license tax at a uniform level of VND 2,000,000/year. The above-said member enterprises, if having branches in districts, provincial towns and other business locations, shall have to pay license tax at the uniform level of 1,000,000 VND/year.
For example: Vietnam Insurance Corporation is an entire-branch cost-accounting enterprise and has member enterprises in the provinces and centrally-run cities. Its member enterprises have branches in districts and provincial towns. The Insurance Corporation shall pay a license tax of VND 3 million/year, its member enterprises in the provinces and centrally-run cities shall pay a license tax of VND 2 million/year, their branches in districts and provincial towns shall pay a license tax of VND 1 million/year.
- For business establishments being branches with dependent cost-accounting or book-reporting cost-accounting and other economic organizations, which have no business registration certificates or have no registered capital though having business registration certificates, the uniform license tax level of VND 1,000,000/year shall be collected.
- For the following cases, the license tax level applicable to individual business households prescribed at Point 2, Section I of the Finance Ministrys Circular No. 96/2002/TT-BTC of October 24, 2002 shall apply:
...
...
...
+ Groups of laborers in business establishments undertaking business contracting.
3. Regulations on license tax exemption or reduction:
- License tax shall be temporarily exempt for:
+ Salt-making households; commune post and cultural spots; assorted press forms (printed press, radio and television) according to the Governments Official Dispatch No. 237/CP-KTTH of March 25, 1998 on taxation on the press.
+ Service groups and shops, booths, trading stores affiliated to cooperatives providing technical services in direct service of agricultural production.
- A 50% temporary reduction of license tax shall be given to fishing households; commune peoples credit funds; cooperatives specialized in providing services for agricultural production; shops, booths, trading stores, etc., of cooperatives and private enterprises doing business in mountainous areas.
(Determination of geographical areas as mountainous areas for application of license tax reduction shall comply with the Governments current regulations)
This Circular takes effect as from April 1, 2003, replaces Point 1, Section I of Circular No. 96/2002/TT-BTC of October 24, 2002 and Circular No. 113/2002/TT-BTC of December 16, 2002 of the Finance Ministry on license tax and immediately applies to newly set up business establishments. Production and/or business establishments, which were set up on April 1, 2003 or later and having paid license tax at the level prescribed at Point 1, Section I of the Finance Ministrys Circular No. 96/2002/TT-BTC of October 24, 2002 shall have license tax levels readjusted according to the new license tax levels prescribed in this Circular. If the new license tax level is higher than the already paid level, they shall not have to additionally pay; if the already paid license tax level is higher than the new one, the over-paid tax amount shall be reimbursed by the tax offices or cleared against the payable license tax of 2004 at requests of the business establishments. For production and/or business establishments which were set up and commenced their operation before the effective date of this Circular (April 1, 2003), their 2003 payable license tax shall still comply with the provisions of the Finance Ministrys Circular No. 96/2002/TT-BTC of October 24, 2002 and Circular No. 113/2002/TT-BTC of December 16, 2002 guiding the implementation of the Governments Decree No. 75/2002/ND-CP of August 30, 2002 on adjusting license tax levels, and from 2004 on, the license tax applicable to production and/or business establishments shall comply with the provisions of this Circular.
Any problems arising in the course of implementation should be promptly reported by organizations and individuals to the Finance Ministry for study and solution.
...
...
...
FOR THE FINANCE MINISTER
VICE MINISTER
Truong Chi Trung
Thông tư 42/2003/TT-BTC bổ sung, sửa đổi Thông tư 96/2002/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 75/2002/NĐ-CP về điều chỉnh mức thuế môn bài do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 42/2003/TT-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: | 07/05/2003 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 42/2003/TT-BTC bổ sung, sửa đổi Thông tư 96/2002/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 75/2002/NĐ-CP về điều chỉnh mức thuế môn bài do Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video