BỘ TÀI
CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 40/2021/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 01 tháng 6 năm 2021 |
HƯỚNG DẪN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG, THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH, CÁ NHÂN KINH DOANH
Căn cứ Luật thuế Thu nhập cá nhân ngày 21 tháng 11 năm 2007; và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế Thu nhập cá nhân ngày 22 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật thuế Giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008; và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế Giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 06 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế;
Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh như sau:
Thông tư này hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
1. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là cá nhân cư trú có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật, bao gồm cả một số trường hợp sau:
a) Hành nghề độc lập trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật;
b) Hoạt động đại lý bán đúng giá đối với đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp của cá nhân trực tiếp ký hợp đồng với doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp;
c) Hợp tác kinh doanh với tổ chức;
d) Sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản không đáp ứng điều kiện được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, thuế TNCN;
2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu trên lãnh thổ Việt Nam;
3. Cá nhân cho thuê tài sản;
4. Cá nhân chuyển nhượng tên miền internet quốc gia Việt Nam “.vn”;
5. Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân;
6. Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân;
7. Doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả thu nhập cho cá nhân trực tiếp ký hợp đồng đại lý bán đúng giá đối với xổ số, bảo hiểm, bán hàng đa cấp;
8. Cơ quan thuế, cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Ngoài các từ ngữ đã được giải thích tại Luật Quản lý thuế, các Luật thuế và các Nghị định quy định liên quan, một số từ ngữ khác trong Thông tư này được hiểu như sau:
1. “Hộ kinh doanh” là cơ sở sản xuất, kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ theo quy định tại Điều 79 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có). Trường hợp các thành viên của hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.
2. “Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn” là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ trở lên, cụ thể như sau: hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm từ 10 người trở lên hoặc tổng doanh thu của năm trước liền kề từ 3 tỷ đồng trở lên; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm từ 10 người trở lên hoặc tổng doanh thu của năm trước liền kề từ 10 tỷ đồng trở lên.
3. “Phương pháp kê khai” là phương pháp khai thuế, tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu thực tế phát sinh theo kỳ tháng hoặc quý.
4. “Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai” là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai.
5. “Phương pháp khai thuế theo từng lần phát sinh” là phương pháp khai thuế, tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu thực tế từng lần phát sinh.
6. “Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh” là cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định.
7. “Phương pháp khoán” là phương pháp tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu khoán do cơ quan thuế xác định để tính mức thuế khoán theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế.
8. “Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán” là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê khai và cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh.
9. “Mức thuế khoán” là tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước phải nộp của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán do cơ quan thuế xác định theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế.
10. “Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân” là tổ chức thỏa thuận với cá nhân về việc cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh, cùng hưởng lợi, cùng chịu trách nhiệm theo quy định tại Điều 504 Bộ Luật Dân sự ngày 24/11/2015 và các văn bản hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
11. “Hoạt động thương mại điện tử” là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16/5/2013 của Chính phủ về thương mại điện tử và các văn bản hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
12. “Sản phẩm nội dung thông tin số” là sản phẩm nội dung, thông tin bao gồm văn bản, dữ liệu, hình ảnh, âm thanh được thể hiện dưới dạng số, được lưu giữ, truyền đưa trên môi trường mạng theo quy định tại khoản 11 Điều 3 Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin và các văn bản hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
13. “Dịch vụ nội dung thông tin số” là dịch vụ được cung cấp trên môi trường mạng hoạt động trực tiếp hỗ trợ, phục vụ việc sản xuất, khai thác, phát hành, nâng cấp, bảo hành, bảo trì sản phẩm nội dung thông tin số và các hoạt động tương tự khác liên quan đến nội dung thông tin số theo quy định tại khoản 12 Điều 3 Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/5/2007 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
14. “Chi cục Thuế” bao gồm Chi cục Thuế và Chi cục Thuế khu vực.
15. “Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế” bao gồm hệ thống thông tin tích hợp tập trung của ngành thuế; kết quả xác minh, khảo sát các yếu tố sản xuất, kinh doanh; kết quả kiểm tra, thanh tra thuế; cơ sở dữ liệu riêng. Các yếu tố sản xuất, kinh doanh phải xác minh, khảo sát bao gồm: chi phí nhân công; chi phí điện; chi phí nước; chi phí viễn thông; chi phí thuê kho bãi, mặt bằng kinh doanh; chi phí quản lý; chi phí khác.
16. “Cơ sở dữ liệu riêng” là cơ sở dữ liệu do cơ quan thuế xây dựng và quản lý, sử dụng riêng cho từng địa phương.
NGUYÊN TẮC, PHƯƠNG PHÁP VÀ CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH, CÁ NHÂN KINH DOANH
1. Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.
1. Phương pháp kê khai áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn; và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai.
2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thực hiện khai thuế theo tháng trừ trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới ra kinh doanh và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đáp ứng các tiêu chí khai thuế theo quý và lựa chọn khai thuế theo quý theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai nếu xác định doanh thu tính thuế không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế theo quy định tại Điều 50 Luật Quản lý thuế.
5. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai không phải quyết toán thuế.
Điều 6. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh
1. Phương pháp khai thuế theo từng lần phát sinh áp dụng đối với cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định. Kinh doanh không thường xuyên được xác định tùy theo đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của từng lĩnh vực, ngành nghề và do cá nhân tự xác định để lựa chọn phương pháp khai thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này. Địa điểm kinh doanh cố định là nơi cá nhân tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh như: địa điểm giao dịch, cửa hàng, cửa hiệu, nhà xưởng, nhà kho, bến, bãi hoặc địa điểm tương tự khác.
2. Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh bao gồm:
a) Cá nhân kinh doanh lưu động;
b) Cá nhân là chủ thầu xây dựng tư nhân;
c) Cá nhân chuyển nhượng tên miền internet quốc gia Việt Nam “.vn”;
d) Cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số nếu không lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai.
3. Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh không bắt buộc phải thực hiện chế độ kế toán, nhưng phải thực hiện việc lưu trữ hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp và xuất trình kèm theo hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh.
4. Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh thực hiện khai thuế khi có phát sinh doanh thu chịu thuế.
1. Phương pháp khoán được áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê khai và không thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh theo hướng dẫn tại Điều 5, Điều 6 Thông tư này.
2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (Hộ khoán) không phải thực hiện chế độ kế toán. Hộ khoán sử dụng hóa đơn lẻ phải lưu trữ và xuất trình cho cơ quan thuế các hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp khi đề nghị cấp, bán lẻ hóa đơn theo từng lần phát sinh. Riêng trường hợp hộ khoán kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu trên lãnh thổ Việt Nam phải thực hiện việc lưu trữ hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa hợp pháp và xuất trình khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
Ví dụ 1: Ông A bắt đầu kinh doanh từ tháng 4 năm 2022, và dự kiến có doanh thu khoán của 09 tháng thực tế kinh doanh là 90 triệu đồng (trung bình 10 triệu đồng/tháng) thì doanh thu tương ứng của một năm (12 tháng) là 120 triệu đồng (>100 triệu đồng). Như vậy, Ông A thuộc diện phải nộp thuế GTGT, phải nộp thuế TNCN tương ứng với doanh thu thực tế phát sinh từ tháng 4 năm 2022 là 90 triệu đồng.
4. Hộ khoán khai thuế theo năm quy định tại điểm c khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế, nộp thuế theo thời hạn ghi trên Thông báo nộp tiền của cơ quan thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 55 Luật Quản lý thuế. Trường hợp hộ khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp, bán lẻ theo từng số thì hộ khoán khai thuế, nộp thuế riêng đối với doanh thu phát sinh trên hóa đơn đó theo từng lần phát sinh.
1. Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức thuê tài sản của cá nhân mà trong hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận bên đi thuê là người nộp thuế;
b) Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân;
c) Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền, các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác cho hộ khoán;
e) Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân theo ủy quyền của pháp luật dân sự.
2. Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân kinh doanh theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này khai thuế, nộp thuế như sau:
b) Trường hợp khai thuế thay, nộp thuế thay cho đối tượng hướng dẫn tại điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều này thì tổ chức thực hiện khai thuế, nộp thuế theo tháng hoặc quý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
c) Trường hợp khai thuế thay, nộp thuế thay cho đối tượng hướng dẫn tại điểm e khoản 1 Điều này thì tổ chức, cá nhân thực hiện khai thuế, nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế đối với cá nhân ủy quyền.
3. Trường hợp trong năm cá nhân phát sinh doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống tại nhiều nơi, cá nhân dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì có thể ủy quyền cho các tổ chức chi trả khai thuế thay, nộp thuế thay đối với doanh thu phát sinh tại đơn vị được ủy quyền trong năm tính thuế. Riêng đối với hộ khoán mà ngoài doanh thu khoán, hộ khoán còn nhận được các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền, khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác thì tổ chức chi trả thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay theo thực tế chi trả các khoản này trong năm tính thuế. Trường hợp tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản thì áp dụng việc xác định mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định đối tượng không phải nộp thuế theo hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư này.
Điều 9. Phương pháp tính thuế đối với một số trường hợp đặc thù
1. Cá nhân cho thuê tài sản
a) Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm: cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú; cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ. Dịch vụ lưu trú không tính vào hoạt động cho thuê tài sản theo hướng dẫn tại khoản này gồm: cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn không phải là căn hộ cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự; cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn uống hoặc các phương tiện giải trí.
b) Cá nhân cho thuê tài sản khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán (từng lần phát sinh kỳ thanh toán được xác định theo thời điểm bắt đầu thời hạn cho thuê của từng kỳ thanh toán) hoặc khai thuế theo năm dương lịch. Cá nhân khai thuế theo từng hợp đồng hoặc khai thuế cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản cho thuê tại địa bàn có cùng cơ quan thuế quản lý.
Ví dụ 2: Ông B phát sinh hợp đồng cho thuê nhà với thỏa thuận tiền cho thuê là 10 triệu đồng/tháng trong thời gian từ tháng 10 năm 2022 đến hết tháng 9 năm 2023. Như vậy, doanh thu thực tế năm 2022 là 30 triệu đồng, nhưng tổng doanh thu tính theo 12 tháng của năm 2022 là 120 triệu đồng; doanh thu thực tế năm 2023 là 90 triệu đồng, nhưng tổng doanh thu tính theo 12 tháng của năm 2023 là 120 triệu đồng. Do đó, Ông B thuộc trường hợp phải nộp thuế GTGT, phải nộp thuế TNCN tương ứng với doanh thu thực tế phát sinh của năm 2022 và năm 2023 theo hợp đồng nêu trên.
d) Trường hợp bên thuê tài sản trả tiền trước cho nhiều năm thì cá nhân cho thuê tài sản khai thuế, nộp thuế một lần đối với toàn bộ doanh thu trả trước. Số thuế phải nộp một lần là tổng số thuế phải nộp của từng năm dương lịch theo quy định. Trường hợp có sự thay đổi về nội dung hợp đồng thuê tài sản dẫn đến thay đổi doanh thu tính thuế, kỳ thanh toán, thời hạn thuê thì cá nhân thực hiện khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định của Luật Quản lý thuế cho kỳ tính thuế có sự thay đổi.
2. Cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp
a) Cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp là cá nhân trực tiếp ký hợp đồng với doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp theo hình thức đại lý bán đúng giá.
b) Cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp không trực tiếp khai thuế, trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm d khoản này. Doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm khấu trừ và khai thuế, nộp thuế TNCN nếu doanh nghiệp xác định số tiền hoa hồng trả cho cá nhân tại đơn vị trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng. Trường hợp trong năm cá nhân phát sinh doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống tại nhiều nơi, cá nhân dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì có thể ủy quyền cho các tổ chức trả thu nhập khấu trừ thuế đối với số tiền hoa hồng nhận được tại đơn vị trong năm tính thuế.
c) Doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực hiện khai thuế theo tháng hoặc quý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và không phải khai quyết toán thuế đối với nghĩa vụ khấu trừ thuế TNCN của các cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp.
d) Trường hợp trong năm tổ chức trả thu nhập chưa thực hiện khấu trừ thuế do chưa đến mức khấu trừ và cá nhân không ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập khấu trừ, đến cuối năm cá nhân xác định thuộc trường hợp phải nộp thuế theo quy định thì cá nhân thực hiện khai thuế, nộp thuế theo năm.
Căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
1. Doanh thu tính thuế
Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
a) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN áp dụng chi tiết đối với từng lĩnh vực, ngành nghề theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
3. Xác định số thuế phải nộp
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN
Trong đó:
- Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
- Tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư này.
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH, CÁ NHÂN KINH DOANH
Điều 11. Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai
1. Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai quy định tại điểm 8.2 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Phụ lục Bảng kê hoạt động kinh doanh trong kỳ của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai) theo mẫu số 01-2/BK-HĐKD ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai nếu có căn cứ xác định được doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức năng thì không phải nộp Phụ lục Bảng kê mẫu số 01-2/BK-HĐKD ban hành kèm theo thông tư này.
2. Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý thuế là Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động sản xuất, kinh doanh.
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:
a) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai theo tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu quý tiếp theo liền kề quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
4. Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế, cụ thể: Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
5. Nghĩa vụ khai thuế trong trường hợp tạm ngừng hoạt động, kinh doanh
Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tạm ngừng hoạt động, kinh doanh thì thông báo cho cơ quan thuế theo quy định tại Điều 91 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/11/2021 của Chính phủ, Điều 4 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, Điều 12 Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế và không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng nếu khai thuế theo tháng hoặc tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn quý nếu khai thuế theo quý.
Điều 12. Quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh
1. Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh quy định tại điểm 8.3 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Các tài liệu kèm theo hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh gồm:
- Bản sao hợp đồng kinh tế cung cấp hàng hóa, dịch vụ;
- Bản sao biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng;
- Bản sao tài liệu chứng minh nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa như: Bảng kê thu mua hàng nông sản nếu là hàng hóa nông sản trong nước; Bảng kê hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới nếu là hàng cư dân biên giới nhập khẩu; Hóa đơn của người bán hàng giao cho nếu là hàng hóa nhập khẩu mua của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong nước; tài liệu liên quan để chứng minh nếu là hàng hóa do cá nhân tự sản xuất;...
Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.
Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:
a) Trường hợp kinh doanh lưu động thì nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân phát sinh hoạt động kinh doanh.
b) Trường hợp cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số thì nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân cư trú (thường trú hoặc tạm trú).
c) Trường hợp cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng tên miền internet quốc gia Việt Nam “.vn” thì nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú. Trường hợp cá nhân chuyển nhượng là cá nhân không cư trú thì nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức quản lý tên miền internet quốc gia Việt Nam “.vn”.
d) Trường hợp cá nhân là chủ thầu xây dựng tư nhân thì nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân phát sinh hoạt động xây dựng.
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh quy định tại khoản 3 Điều 44 Luật Quản lý thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
4. Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế của cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế, cụ thể: Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
Điều 13. Quản lý thuế đối với hộ khoán
1. Căn cứ xác định thuế khoán đối với hộ khoán
Căn cứ xác định thuế khoán bao gồm:
a) Hồ sơ khai thuế của hộ khoán do hộ khoán tự kê khai theo dự kiến doanh thu và mức thuế khoán của năm tính thuế;
b) Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế;
c) Ý kiến tham vấn của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn;
d) Kết quả công khai thông tin và tiếp nhận ý kiến phản hồi từ Hội đồng tư vấn thuế, Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn, hộ khoán và các tổ chức, cá nhân khác.
Công khai thông tin hộ khoán là việc cơ quan thuế tổ chức công khai và tiếp nhận ý kiến phản hồi về doanh thu và mức thuế khoán đối với hộ khoán theo quy định. Việc công khai thông tin lần 1 theo khoản 5 Điều này để tham khảo, lấy ý kiến về doanh thu, mức thuế khoán dự kiến; và công khai thông tin lần 2 theo khoản 9 Điều này để tham khảo, lấy ý kiến về doanh thu, mức thuế khoán chính thức phải nộp của năm tính thuế. Việc công khai thông tin bao gồm: niêm yết thông tin bằng giấy tại địa bàn; gửi trực tiếp đến hộ khoán; gửi trực tiếp đến Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn; công khai thông tin trên Trang thông tin điện tử của ngành Thuế.
2. Hồ sơ khai thuế
a) Từ ngày 20 tháng 11 đến ngày 05 tháng 12 hằng năm, cơ quan thuế phát Tờ khai thuế năm sau cho tất cả các hộ khoán.
b) Hồ sơ khai thuế đối với hộ khoán theo quy định tại điểm 8.1 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ là Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Trường hợp hộ khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp, bán lẻ theo từng lần phát sinh, khi khai thuế đối với doanh thu trên hóa đơn lẻ thì hộ khoán khai thuế theo từng lần phát sinh và sử dụng Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này đồng thời xuất trình, nộp kèm theo hồ sơ khai thuế các tài liệu sau:
- Bản sao hợp đồng kinh tế cung cấp hàng hóa, dịch vụ cùng ngành nghề với hoạt động kinh doanh của hộ khoán;
- Bản sao biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng;
- Bản sao tài liệu chứng minh nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa, dịch vụ như: Bảng kê thu mua hàng nông sản nếu là hàng hóa nông sản trong nước; Bảng kê hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới nếu là hàng cư dân biên giới nhập khẩu; Hóa đơn của người bán hàng giao cho nếu là hàng hóa nhập khẩu mua của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong nước; tài liệu liên quan để chứng minh nếu là hàng hóa do cá nhân tự sản xuất, cung cấp;...
Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ khoán quy định tại điểm c khoản 2, khoản 3 Điều 44 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:
a) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ khoán chậm nhất là ngày 15 tháng 12 năm trước liền kề năm tính thuế.
c) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp hộ khoán có sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp, bán lẻ theo từng lần phát sinh chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh doanh thu có yêu cầu sử dụng hóa đơn.
4. Xác định doanh thu và mức thuế khoán
a) Xác định doanh thu và mức thuế khoán
a.1) Doanh thu và mức thuế khoán được tính theo năm dương lịch hoặc tháng đối với trường hợp kinh doanh theo thời vụ và ổn định trong một năm.
a.2) Hộ khoán tự xác định doanh thu tính thuế khoán trong năm trên Tờ khai thuế theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp hộ khoán không xác định được doanh thu khoán, không nộp hồ sơ khai thuế hoặc doanh thu tính thuế khoán xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu và xác định mức thuế khoán theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế.
a.3) Căn cứ hồ sơ khai thuế của hộ khoán và cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế để lấy ý kiến công khai, tham vấn ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế và làm cơ sở cho Cục Thuế chỉ đạo, rà soát việc lập Sổ bộ thuế tại từng Chi cục Thuế.
b) Điều chỉnh doanh thu và mức thuế khoán
Hộ khoán trong năm có đề nghị điều chỉnh doanh thu, mức thuế khoán do thay đổi hoạt động kinh doanh thì cơ quan thuế điều chỉnh lại mức thuế khoán theo quy định tại khoản 3 Điều 51 Luật Quản lý thuế kể từ thời điểm có thay đổi. Cụ thể như sau:
b.1) Hộ khoán thay đổi quy mô kinh doanh (diện tích kinh doanh, lao động sử dụng, doanh thu) thì phải khai điều chỉnh, bổ sung Tờ khai thuế theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này. Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ khai thuế của hộ khoán, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế nếu xác định doanh thu khoán thay đổi từ 50% trở lên so với doanh thu đã khoán thì ban hành Thông báo (mẫu số 01/TB-CNKD ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ) về việc điều chỉnh mức thuế khoán kể từ thời điểm có thay đổi trong năm tính thuế. Trường hợp qua cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, số liệu xác minh, kiểm tra, thanh tra, cơ quan thuế có căn cứ xác định hộ khoán không đáp ứng điều kiện để được điều chỉnh mức thuế khoán theo quy định thì cơ quan thuế ban hành Thông báo về việc không điều chỉnh mức thuế khoán theo mẫu số 01/TBKĐC-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này.
b.2) Hộ khoán thay đổi địa điểm kinh doanh thì phải thực hiện thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định và thực hiện thủ tục khai thuế tại địa điểm mới như đối với hộ khoán mới ra kinh doanh. Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế để xử lý theo quy định. Cơ quan thuế quản lý nơi hộ khoán chuyển đến xử lý hồ sơ khai thuế của hộ khoán như đối với hộ khoán mới ra kinh doanh. Cơ quan thuế quản lý nơi hộ khoán chuyển đi ban hành Thông báo (mẫu số 01/TB-CNKD ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ) về việc điều chỉnh giảm mức thuế khoán kể từ thời điểm có thay đổi trong năm tính thuế.
b.3) Hộ khoán thay đổi ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh (kể cả trường hợp không thay đổi về tỷ lệ, thuế suất áp dụng) thì hộ khoán phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định (nếu có thay đổi ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh so với đăng ký thuế), đồng thời khai điều chỉnh, bổ sung Tờ khai thuế theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này. Cơ quan thuế căn cứ kết quả xử lý hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế (nếu có) và căn cứ hồ sơ khai thuế của hộ khoán, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế để ban hành Thông báo (mẫu số 01/TB-CNKD ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ) về việc điều chỉnh mức thuế khoán (nếu có) theo thực tế kể từ thời điểm thay đổi trong năm tính thuế.
b.4) Hộ khoán ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh thì hộ khoán thực hiện thông báo khi ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Cơ quan thuế căn cứ vào thông báo của hộ khoán hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 37 Luật Quản lý thuế để điều chỉnh mức thuế khoán như sau:
b.4.1) Đối với hộ khoán đã được thông báo chấp thuận ngừng kinh doanh: nếu hộ khoán ngừng kinh doanh từ ngày đầu tiên của tháng dương lịch thì điều chỉnh giảm toàn bộ tiền thuế khoán kể từ tháng ngừng kinh doanh; nếu hộ khoán ngừng kinh doanh tại bất kỳ thời điểm nào trong khoảng thời gian từ ngày 02 đến ngày 15 của tháng dương lịch thì tiền thuế khoán của tháng bắt đầu ngừng kinh doanh được điều chỉnh giảm 50% và điều chỉnh giảm toàn bộ tiền thuế khoán của các tháng sau tháng ngừng kinh doanh; nếu hộ khoán ngừng kinh doanh tại bất kỳ thời điểm nào trong khoảng thời gian từ ngày 16 trở đi của tháng dương lịch thì tiền thuế khoán của tháng bắt đầu ngừng kinh doanh không được điều chỉnh giảm, chỉ điều chỉnh giảm toàn bộ tiền thuế khoán của các tháng sau tháng ngừng kinh doanh.
b.4.2) Đối với hộ khoán đã được thông báo chấp thuận tạm ngừng kinh doanh: nếu hộ khoán tạm ngừng kinh doanh trọn tháng của năm dương lịch thì tiền thuế khoán của tháng đó được điều chỉnh giảm toàn bộ; nếu hộ khoán tạm ngừng kinh doanh từ 15 ngày liên tục trở lên trong một tháng của năm dương lịch thì tiền thuế khoán phải nộp của tháng đó được điều chỉnh giảm 50%.
b.4.3) Thời gian ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh được xác định theo thông báo của người nộp thuế, trường hợp người nộp thuế ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh không thông báo hoặc thông báo muộn (bao gồm cả trường hợp vì lý do bất khả kháng theo quy định) thì cơ quan thuế căn cứ kết quả xác minh thực tế để xác định thời gian ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh.
b.5) Hộ khoán ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thì cơ quan thuế căn cứ văn bản yêu cầu ngừng hoặc tạm ngừng của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để điều chỉnh mức thuế khoán theo thực tế cho thời gian yêu cầu ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh.
b.6) Hộ khoán chuyển đổi sang phương pháp kê khai thì hộ khoán khai điều chỉnh, bổ sung Tờ khai thuế khoán theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này. Cơ quan thuế căn cứ Tờ khai điều chỉnh, bổ sung để điều chỉnh giảm mức thuế đã khoán cho thời gian chuyển đổi.
5. Niêm yết công khai lần 1
Cơ quan thuế thực hiện niêm yết công khai lần 1 để tham khảo, lấy ý kiến về doanh thu dự kiến, mức thuế khoán dự kiến. Tài liệu niêm yết công khai lần 1 bao gồm: Danh sách hộ khoán thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN; Danh sách hộ khoán thuộc diện phải nộp thuế. Việc niêm yết công khai lần 1 được thực hiện như sau:
a) Chi cục Thuế thực hiện niêm yết công khai lần 1 tại bộ phận một cửa của Chi cục Thuế, Ủy ban nhân dân quận, huyện; tại cửa, cổng hoặc địa điểm thuận lợi cho việc tiếp cận thông tin, địa điểm thích hợp của trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; trụ sở Đội thuế; Ban quản lý chợ để người dân và hộ khoán giám sát. Thời gian niêm yết lần 1 từ ngày 20 tháng 12 đến ngày 31 tháng 12 hằng năm.
b) Chi cục Thuế gửi tài liệu niêm yết công khai lần 1 đến Hội đồng nhân dân và Mặt trận Tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn chậm nhất là ngày 20 tháng 12 hằng năm, trong đó nêu rõ địa chỉ, thời gian Chi cục Thuế tiếp nhận ý kiến phản hồi (nếu có) của Hội đồng nhân dân và Mặt trận Tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn. Thời gian Chi cục Thuế tiếp nhận ý kiến phản hồi (nếu có) chậm nhất là ngày 31 tháng 12.
c) Chậm nhất là ngày 20 tháng 12 hằng năm, Chi cục Thuế gửi cho từng hộ khoán Thông báo về việc dự kiến doanh thu, mức thuế khoán theo mẫu số 01/TBTDK-CNKD kèm theo Bảng công khai thông tin hộ khoán theo mẫu số 01/CKTT-CNKD (sau đây gọi là Bảng công khai) ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó nêu rõ địa chỉ, thời gian Chi cục Thuế tiếp nhận ý kiến phản hồi (nếu có) của hộ khoán chậm nhất là ngày 31 tháng 12. Thông báo được gửi trực tiếp đến hộ khoán (có ký nhận của người nộp thuế về việc đã nhận thông báo) hoặc gửi Thông báo qua bưu điện theo hình thức gửi bảo đảm. Bảng công khai thông tin dự kiến gửi cho hộ khoán được lập theo địa bàn bao gồm cả cá nhân thuộc diện phải nộp thuế và cá nhân thuộc diện không phải nộp thuế. Với chợ, đường, phố, tổ dân phố có từ hai trăm (200) hộ khoán trở xuống thì Chi cục Thuế in, phát cho từng hộ khoán Bảng công khai của các hộ khoán tại địa bàn. Trường hợp chợ, đường, phố, tổ dân phố có trên 200 hộ khoán thì Chi cục Thuế in, phát cho từng hộ khoán Bảng công khai của không quá 200 hộ khoán tại địa bàn. Riêng đối với chợ có trên 200 hộ khoán thì Chi cục Thuế in, phát cho từng hộ khoán Bảng công khai theo ngành hàng. Trường hợp cơ quan thuế đã thực hiện được việc công khai Bảng công khai trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế thì không bắt buộc phải gửi Bảng công khai theo mẫu số 01/CKTT-CNKD kèm theo Thông báo về việc dự kiến doanh thu, mức thuế khoán mẫu số 01/TBTDK-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Chi cục Thuế có trách nhiệm thông báo công khai địa điểm niêm yết, địa chỉ nhận thông tin phản hồi (số điện thoại, số fax, địa chỉ tại bộ phận một cửa, địa chỉ hòm thư điện tử) về nội dung niêm yết công khai để hộ khoán biết.
đ) Chi cục Thuế có trách nhiệm tổng hợp các ý kiến phản hồi nội dung niêm yết công khai lần 1 của người dân, người nộp thuế, của Hội đồng nhân dân và Mặt trận Tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn để nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung đối tượng quản lý, mức doanh thu dự kiến, mức thuế dự kiến trước khi tham vấn ý kiến Hội đồng tư vấn thuế.
6. Tham vấn ý kiến Hội đồng tư vấn thuế
Chi cục Thuế tổ chức họp tham vấn ý kiến Hội đồng tư vấn thuế trong thời gian từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 10 tháng 01 hằng năm. Hồ sơ họp Hội đồng tư vấn thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
7. Lập và duyệt Sổ bộ thuế
a) Chi cục Thuế căn cứ tài liệu xác định mức thuế khoán hướng dẫn tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này và văn bản chỉ đạo của cơ quan thuế cấp trên (nếu có) để lập và duyệt Sổ bộ thuế trước ngày 15 tháng 01 hằng năm.
b) Hằng tháng, căn cứ tình hình biến động trong hoạt động kinh doanh của hộ khoán (thay đổi hoạt động kinh doanh) hoặc do những thay đổi về chính sách thuế ảnh hưởng đến doanh thu khoán và mức thuế khoán phải nộp, Chi cục Thuế lập và duyệt Sổ bộ thuế điều chỉnh, bổ sung và ban hành Thông báo điều chỉnh mức thuế khoán theo hướng dẫn tại điểm b khoản 4 Điều này.
8. Gửi thông báo thuế và thời hạn nộp thuế
a) Gửi thông báo thuế
a.1) Cơ quan thuế gửi Thông báo nộp tiền theo mẫu số 01/TB-CNKD ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ cùng với Bảng công khai theo mẫu số 01/CKTT-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này tới hộ khoán (bao gồm cả hộ khoán thuộc diện phải nộp thuế và hộ khoán thuộc diện không phải nộp thuế) chậm nhất là ngày 20 tháng 01 hằng năm. Thông báo được gửi trực tiếp đến hộ khoán (có ký nhận của người nộp thuế về việc đã nhận thông báo) hoặc gửi Thông báo qua bưu điện theo hình thức gửi bảo đảm.
a.2) Bảng công khai thông tin chính thức gửi cho hộ khoán được lập theo địa bàn bao gồm cả hộ khoán thuộc diện phải nộp thuế và hộ khoán thuộc diện không phải nộp thuế. Với chợ, đường, phố, tổ dân phố có từ 200 hộ khoán trở xuống thì Chi cục Thuế in, phát cho từng hộ khoán Bảng công khai của các hộ khoán tại địa bàn. Trường hợp chợ, đường, phố, tổ dân phố có trên 200 hộ khoán thì Chi cục Thuế in, phát cho từng hộ khoán Bảng công khai của không quá 200 hộ khoán tại địa bàn. Riêng đối với chợ có trên 200 hộ khoán thì Chi cục Thuế in, phát cho từng hộ khoán Bảng công khai theo ngành hàng. Trường hợp cơ quan thuế đã thực hiện được việc công khai trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế thì không bắt buộc phải gửi Bảng công khai theo mẫu số 01/CKTT-CNKD kèm theo Thông báo nộp tiền mẫu số 01/TB-CNKD ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
a.3) Trường hợp cơ quan thuế ban hành Thông báo điều chỉnh mức thuế khoán theo thông báo của hộ khoán theo hướng dẫn tại điểm b khoản 4 Điều này thì thời hạn ban hành thông báo chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo tháng có thay đổi tiền thuế.
a.4) Trường hợp hộ khoán mới ra kinh doanh thì cơ quan thuế gửi Thông báo nộp tiền mẫu số 01/TB-CNKD ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ cho hộ khoán chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo tháng có phát sinh tiền thuế phải nộp.
b) Thời hạn nộp thuế
b.1) Căn cứ Thông báo nộp tiền, hộ khoán nộp tiền thuế GTGT, thuế TNCN theo thời hạn trên Thông báo nộp tiền mẫu số 01/TB-CNKD ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
b.2) Trường hợp hộ khoán có sử dụng hóa đơn cấp, bán lẻ theo từng lần phát sinh của cơ quan thuế thì thời hạn nộp thuế đối với doanh thu trên hóa đơn là thời hạn khai thuế đối với doanh thu trên hóa đơn theo hướng dẫn tại điểm c khoản 3 Điều này.
Cơ quan thuế thực hiện niêm yết công khai lần 2 về doanh thu và mức thuế chính thức phải nộp của năm đối với hộ khoán. Việc niêm yết công khai lần 2 được thực hiện như sau:
a) Ở cấp Cục Thuế
a.1) Cục Thuế thực hiện niêm yết công khai thông tin hộ khoán trước ngày 30 tháng 01 hằng năm trên trang thông tin điện tử của ngành thuế bao gồm các thông tin sau: Danh sách hộ khoán thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN; Danh sách hộ khoán thuộc diện phải nộp thuế.
a.2) Trường hợp hộ khoán mới ra kinh doanh hoặc có biến động về số thuế phải nộp, biến động về trạng thái kinh doanh thì Cục Thuế thực hiện công khai thông tin hoặc điều chỉnh thông tin trên trang thông tin điện tử của ngành thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo tháng hộ khoán ra kinh doanh hoặc có biến động.
b) Ở cấp Chi cục Thuế
b.1) Chi cục Thuế thực hiện niêm yết công khai lần 2 trước ngày 30 tháng 01 hằng năm tại bộ phận một cửa của Chi cục Thuế, Ủy ban nhân dân quận, huyện; tại cửa, cổng hoặc địa điểm thuận lợi cho việc tiếp cận thông tin, địa điểm thích hợp của trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; trụ sở Đội thuế; Ban quản lý chợ để người dân và hộ khoán giám sát.
b.2) Chi cục Thuế gửi tài liệu niêm yết công khai lần 2 đến Hội đồng nhân dân và Mặt trận Tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn chậm nhất là ngày 30 tháng 01, trong đó nêu rõ địa chỉ, thời gian Chi cục Thuế tiếp nhận ý kiến phản hồi (nếu có) của Hội đồng nhân dân và Mặt trận Tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn.
b.3) Chi cục Thuế có trách nhiệm thông báo công khai địa điểm niêm yết, địa chỉ nhận thông tin phản hồi (số điện thoại, số fax, địa chỉ tại bộ phận một cửa, địa chỉ hòm thư điện tử) về nội dung niêm yết công khai để hộ khoán biết.
b.4) Các tài liệu công khai ở cấp Chi cục Thuế thực hiện như đối với công khai thông tin trên trang thông tin điện tử của ngành thuế ở cấp Cục Thuế.
Điều 14. Quản lý thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế
1. Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế quy định tại tiết a điểm 8.5 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Tờ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và tổ chức khai thay cho cá nhân) theo mẫu số 01/TTS ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Phụ lục bảng kê chi tiết hợp đồng cho thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng) theo mẫu số 01-1/BK-TTS ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Bản sao hợp đồng thuê tài sản, phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng);
d) Bản sao Giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật (trường hợp cá nhân cho thuê tài sản ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục khai, nộp thuế).
Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.
2. Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:
b) Cá nhân có thu nhập từ cho thuê bất động sản tại Việt Nam nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi có bất động sản cho thuê.
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế quy định tại điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 44 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:
b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế một lần theo năm chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch tiếp theo.
4. Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế, cụ thể: Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
1. Hồ sơ khai thuế
a) Hồ sơ khai thuế tháng, quý của tổ chức khấu trừ
Hồ sơ khai thuế tháng, quý của tổ chức khấu trừ thuế đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp quy định tại điểm 9.1 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với doanh nghiệp xổ số, bảo hiểm, bán hàng đa cấp trả tiền hoa hồng cho cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý bán đúng giá; doanh nghiệp bảo hiểm trả phí tích lũy bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác) theo mẫu số 01/XSBHĐC ban hành kèm theo Thông tư này;
- Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân có phát sinh doanh thu từ hoạt động đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp (kê khai vào hồ sơ khai thuế của tháng/quý cuối cùng trong năm tính thuế) theo mẫu số 01-1/BK-XSBHĐC ban hành kèm theo Thông tư này (kê khai toàn bộ cá nhân có phát sinh doanh thu trong năm tính thuế, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế).
b) Hồ sơ khai thuế năm của cá nhân trực tiếp khai thuế
Hồ sơ khai thuế năm đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp, cá nhân kinh doanh khác quy định tại điểm 8.6 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:
- Tờ khai thuế năm (áp dụng đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, bảo hiểm, bán hàng đa cấp, hoạt động kinh doanh khác chưa khấu trừ, nộp thuế trong năm) theo mẫu số 01/TKN-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao hợp đồng kinh tế (cung cấp hàng hóa, dịch vụ, hợp tác kinh doanh, đại lý);
- Bản sao biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng (nếu có).
Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.
2. Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với tổ chức khấu trừ thuế đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp và cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp, hoạt động kinh doanh khác trực tiếp khai thuế quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:
a) Tổ chức khấu trừ thuế đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức.
b) Cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp, hoạt động kinh doanh khác thuộc diện khai thuế năm nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
a) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:
a.1) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng của doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
a.2) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quý của doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu quý tiếp theo liền kề quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo năm đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp, hoạt động kinh doanh khác quy định tại điểm a khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch tiếp theo.
4. Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế của tổ chức, cá nhân quy định tại Điều này thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế, cụ thể: Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
Điều 16. Quản lý thuế đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân
1. Hồ sơ khai thuế
a) Hồ sơ khai thuế tháng, quý đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong trường hợp cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức; tổ chức chi trả cho cá nhân đạt doanh số; tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử; tổ chức tại Việt Nam là đối tác của nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài (không có cơ sở thường trú tại Việt Nam) thực hiện chi trả thu nhập cho cá nhân quy định tại điểm 8.4 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:
- Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này;
- Phụ lục Bảng kê chi tiết hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân; cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức; tổ chức chi trả cho cá nhân đạt doanh số; tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử; tổ chức tại Việt Nam là đối tác của nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài) theo mẫu số 01-1/BK-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu là lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng). Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.
b) Hồ sơ khai thuế đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản quy định tại tiết b điểm 8.5 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:
- Tờ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và tổ chức khai thay cho cá nhân) theo mẫu số 01/TTS ban hành kèm theo Thông tư này;
- Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân cho thuê tài sản (áp dụng đối với tổ chức khai thay cho cá nhân cho thuê tài sản) theo mẫu số 01-2/BK-TTS ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao hợp đồng thuê tài sản, phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng). Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.
c) Hồ sơ khai thuế đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân ủy quyền theo pháp luật dân sự thực hiện theo quy định đối với cá nhân ủy quyền nếu trực tiếp khai thuế.
d) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản thì trên tờ khai tích chọn “Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế thay, nộp thuế thay theo pháp luật thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên, nếu là tổ chức khai thay thì sau khi ký tên phải đóng dấu của tổ chức hoặc ký điện tử theo quy định. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế thể hiện người nộp thuế là tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay.
2. Nơi nộp hồ sơ khai thuế
a) Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý thuế là cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay. Riêng trường hợp tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân có thu nhập từ cho thuê bất động sản tại Việt Nam, hồ sơ khai thuế được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi có bất động sản cho thuê.
b) Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân ủy quyền theo pháp luật dân sự thực hiện theo quy định đối với cá nhân ủy quyền nếu trực tiếp khai thuế.
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 44 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:
a) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong trường hợp khai tháng hoặc quý như sau:
a.1) Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân thuộc trường hợp nộp hồ sơ khai thuế theo tháng thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo liền kề tháng phát sinh nghĩa vụ khai thuế thay, nộp thuế thay.
a.2) Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân thuộc trường hợp nộp hồ sơ khai thuế theo quý thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của quý tiếp theo liền kề quý phát sinh nghĩa vụ khai thuế thay, nộp thuế thay.
b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản
b.1) Tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay khai thuế theo tháng hoặc quý theo hướng dẫn tại điểm a khoản này.
b.2) Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu thời hạn cho thuê của kỳ thanh toán.
b.3) Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay nộp hồ sơ khai thuế năm là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
4. Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế của tổ chức, cá nhân theo hướng dẫn tại Điều này thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế, cụ thể: Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN THUẾ TRONG VIỆC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH, CÁ NHÂN KINH DOANH
Điều 17. Trách nhiệm của Tổng cục Thuế
1. Xây dựng bộ chỉ số tiêu chí rủi ro đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
2. Hướng dẫn chi tiết quy trình cập nhật cơ sở dữ liệu về hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại Cục Thuế và Chi cục Thuế.
3. Chỉ đạo thực hiện việc kiểm tra, đôn đốc cơ quan thuế, người nộp thuế trong việc thực hiện chính sách thuế và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
4. Tổ chức thực hiện hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo lộ trình quy định. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố để triển khai đề án hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu đến cơ quan thuế. Xây dựng cơ sở dữ liệu về hóa đơn có mã của cơ quan thuế đảm bảo phục vụ công tác quản lý thuế theo rủi ro đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 18. Trách nhiệm của Cục Thuế
1. Chỉ đạo, hướng dẫn và đôn đốc Chi cục Thuế trong việc quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm soát việc xây dựng cơ sở dữ liệu riêng tại từng Chi cục Thuế để làm căn cứ xác định doanh thu và mức thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán tại từng địa bàn.
3. Xây dựng kế hoạch kiểm tra Chi cục Thuế, người nộp thuế trong việc thực hiện chính sách thuế và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
a) Cục Thuế có trách nhiệm triển khai công tác kiểm tra thực tế hằng năm tối thiểu 10% số Chi cục Thuế theo quy định về quản lý rủi ro đối với việc xác định mức doanh thu khoán dự kiến, mức thuế khoán dự kiến. Kết quả kiểm tra của Cục Thuế là một trong những cơ sở để Chi cục Thuế lập và duyệt Sổ bộ thuế hộ khoán.
b) Trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu, Cục Thuế có trách nhiệm định kỳ kiểm tra thực tế tối thiểu 5% số Chi cục Thuế mỗi quý I, quý II, quý III. Kết quả kiểm tra là căn cứ xây dựng mức doanh thu khoán dự kiến, mức thuế khoán dự kiến cho năm sau và điều chỉnh doanh thu khoán, mức thuế khoán cho thời gian còn lại của năm tính thuế.
c) Nội dung kiểm tra thực tế của Cục Thuế gồm: kiểm tra trên cơ sở dữ liệu quản lý; đối chiếu số liệu đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế; kiểm tra thực tế đối với ít nhất 2% số hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và tổ chức có liên quan trên địa bàn trong đó tập trung kiểm tra 100% hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng quản lý rủi ro cao theo quy định.
5. Thực hiện phê duyệt và công khai thông tin hộ khoán trên Trang thông tin điện tử của cơ quan thuế đảm bảo việc công khai được minh bạch, tăng cường khả năng giám sát của người dân và các cơ quan, ban ngành địa phương.
Điều 19. Trách nhiệm của Chi cục Thuế
Chi cục Thuế ngoài việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu thường xuyên còn có trách nhiệm trong công tác quản lý hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh như sau:
1. Tuyên truyền, hỗ trợ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện khai thuế, nộp hồ sơ khai thuế, nộp thuế và tra cứu thông tin công khai về hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định.
2. Thực hiện trình tự xác định doanh thu và mức thuế hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán theo hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này bao gồm các công việc chính như: xác định doanh thu, mức thuế khoán; niêm yết công khai thông tin về hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; tham vấn ý kiến Hội đồng tư vấn thuế; lập và duyệt Sổ bộ thuế; thực hiện điều chỉnh doanh thu và mức thuế khoán trong trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có thay đổi về hoạt động sản xuất, kinh doanh; tổ chức khảo sát doanh thu của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán.
3. Thực hiện kiểm tra định kỳ, theo kế hoạch tại trụ sở cơ quan thuế trên cơ sở dữ liệu đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và tổ chức có liên quan. Đối với những trường hợp rủi ro cao, có dấu hiệu vi phạm thì thực hiện việc kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế để kịp thời phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về thuế và quản lý thuế.
4. Xây dựng cơ sở dữ liệu riêng tại từng Chi cục Thuế về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và định kỳ đến ngày 01 tháng 11 hằng năm phải chốt xong cơ sở dữ liệu để làm căn cứ cho việc lập sổ bộ thuế khoán của năm tiếp theo. Cơ sở dữ liệu riêng được xây dựng trên cơ sở thông tin từ: hồ sơ khai thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh; số liệu quản lý thu thuế thực tế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh; kết quả khảo sát doanh thu kinh doanh hằng năm do cơ quan thuế thực hiện; kết quả kiểm tra thực tế hằng năm đối với việc xây dựng doanh thu và mức thuế khoán do cơ quan thuế thực hiện; các thông tin từ các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan; tình hình thực tế tại địa bàn, mức tăng trưởng kinh tế trong khu vực, các yếu tố ảnh hưởng đến thu nộp Ngân sách Nhà nước tại địa bàn,...
5. Báo cáo chủ tịch Ủy ban nhân dân chỉ đạo các cơ quan, ban ngành tại địa phương phối hợp với cơ quan thuế trong việc quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại địa bàn.
6. Phối hợp với cơ quan thuế tại địa bàn khác trong công tác kiểm tra, kiểm soát, đối chiếu, cung cấp thông tin về hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2021.
2. Trường hợp cá nhân có phát sinh hợp đồng cho thuê tài sản trong nhiều năm và đã khai thuế, nộp thuế theo quy định trước đây thì không điều chỉnh lại đối với số thuế đã khai, đã nộp theo các quy định trước ngày hiệu lực Thông tư này.
3. Việc thông báo thời hạn nộp thuế khoán của năm 2021 thực hiện theo các quy định trước thời điểm hiệu lực của Thông tư này đến hết kỳ tính thuế năm 2021.
4. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đáp ứng điều kiện nộp thuế theo phương pháp kê khai nếu cơ quan thuế đã quản lý thuế theo phương pháp khoán trước thời điểm hiệu lực của Thông tư này và không có yêu cầu chuyển đổi phương pháp tính thuế thì tiếp tục nộp thuế theo phương pháp khoán đến hết kỳ tính thuế năm 2021.
5. Tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho hộ khoán theo quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho hộ khoán theo hướng dẫn tại Thông tư này kể từ thời điểm hiệu lực của Thông tư.
6. Bãi bỏ chương I và chương II Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để nghiên cứu giải quyết./.
|
BỘ TRƯỞNG |
DANH
MỤC NGÀNH NGHỀ TÍNH THUẾ GTGT, THUẾ TNCN THEO TỶ LỆ % TRÊN DOANH THU ĐỐI VỚI HỘ
KINH DOANH, CÁ NHÂN KINH DOANH
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính)
STT |
Danh mục ngành nghề |
Tỷ lệ % tính thuế GTGT |
Thuế suất thuế TNCN |
1. |
Phân phối, cung cấp hàng hóa |
|
|
- Hoạt động bán buôn, bán lẻ các loại hàng hóa (trừ giá trị hàng hóa đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng); - Khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho hộ khoán; |
1% |
0,5% |
|
- Hoạt động phân phối, cung cấp hàng hóa không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT; - Hoạt động hợp tác kinh doanh với tổ chức thuộc nhóm ngành nghề này mà tổ chức có trách nhiệm khai thuế GTGT đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định; - Khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho hộ khoán gắn với mua hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT; - Khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác. |
- |
0,5% |
|
2. |
Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu |
|
|
- Dịch vụ lưu trú gồm: Hoạt động cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; hoạt động cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn không phải là căn hộ cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự; hoạt động cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn uống hoặc các phương tiện giải trí; - Dịch vụ bốc xếp hàng hóa và hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải như kinh doanh bến bãi, bán vé, trông giữ phương tiện; - Dịch vụ bưu chính, chuyển phát thư tín và bưu kiện; - Dịch vụ môi giới, đấu giá và hoa hồng đại lý; - Dịch vụ tư vấn pháp luật, tư vấn tài chính, kế toán, kiểm toán; dịch vụ làm thủ tục hành chính thuế, hải quan; - Dịch vụ xử lý dữ liệu, cho thuê cổng thông tin, thiết bị công nghệ thông tin, viễn thông; quảng cáo trên sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số; - Dịch vụ hỗ trợ văn phòng và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác; - Dịch vụ tắm hơi, massage, karaoke, vũ trường, bi-a, internet, game; - Dịch vụ may đo, giặt là; cắt tóc, làm đầu, gội đầu; - Dịch vụ sửa chữa khác bao gồm: sửa chữa máy vi tính và các đồ dùng gia đình; - Dịch vụ tư vấn, thiết kế, giám sát thi công xây dựng cơ bản; - Các dịch vụ khác thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 10%; - Xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp); |
5% |
2% |
|
- Hoạt động cung cấp dịch vụ không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT; - Hoạt động hợp tác kinh doanh với tổ chức thuộc nhóm ngành nghề này mà tổ chức có trách nhiệm khai thuế GTGT đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định; - Khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác; |
- |
2% |
|
- Cho thuê tài sản gồm: + Cho thuê nhà, đất, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi trừ dịch vụ lưu trú; + Cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; + Cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ; |
5% |
5% |
|
- Làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp; - Khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác. |
- |
5% |
|
3. |
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu |
|
|
- Sản xuất, gia công, chế biến sản phẩm hàng hóa; - Khai thác, chế biến khoáng sản; - Vận tải hàng hóa, vận tải hành khách; - Dịch vụ kèm theo bán hàng hóa như dịch vụ đào tạo, bảo dưỡng, chuyển giao công nghệ kèm theo bán sản phẩm; - Dịch vụ ăn uống; - Dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác; - Xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp); - Hoạt động khác thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 10%; |
3% |
1,5% |
|
- Hoạt động không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT; - Hoạt động hợp tác kinh doanh với tổ chức thuộc nhóm ngành nghề này mà tổ chức có trách nhiệm khai thuế GTGT đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định. |
- |
1,5% |
|
4. |
Hoạt động kinh doanh khác |
|
|
- Hoạt động sản xuất các sản phẩm thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 5%; |
2% |
1% |
|
- Hoạt động cung cấp các dịch vụ thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 5%; |
|||
- Hoạt động khác chưa được liệt kê ở các nhóm 1, 2, 3 nêu trên; |
DANH
MỤC MẪU BIỂU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01 tháng 6 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính)
STT |
Mẫu số |
Tên Mẫu biểu |
1 |
01/CNKD |
Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh |
2 |
01-1/BK-CNKD |
Phụ lục Bảng kê chi tiết cá nhân kinh doanh (Kèm theo Tờ khai 01/CNKD áp dụng đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân; cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức; tổ chức chi trả cho cá nhân đạt doanh số; tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử; tổ chức tại Việt Nam là đối tác của nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài) |
3 |
01-2/BK-HĐKD |
Phụ lục Bảng kê hoạt động kinh doanh trong kỳ của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (Kèm theo Tờ khai 01/CNKD áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai) |
4 |
01/TBTDK-CNKD |
Thông báo về việc dự kiến doanh thu, mức thuế khoán (Áp dụng cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán) |
5 |
01/CKTT-CNKD |
Bảng công khai thông tin cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán |
6 |
01/TBKĐC-CNKD |
Thông báo về việc không điều chỉnh mức thuế khoán (Áp dụng cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán) |
7 |
01/TTS |
Tờ khai đối với hoạt động cho thuê tài sản (Áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và tổ chức khai thuế thay cho cá nhân) |
8 |
01-1/BK-TTS |
Phụ lục bảng kê chi tiết hợp đồng cho thuê tài sản (Áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng) |
9 |
01-2/BK-TTS |
Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân cho thuê tài sản (Áp dụng đối với tổ chức khai thay cho cá nhân cho thuê tài sản) |
10 |
01/XSBHĐC |
Tờ khai khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (Áp dụng cho doanh nghiệp xổ số, bảo hiểm, bán hàng đa cấp trả tiền hoa hồng cho cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý bán đúng giá; doanh nghiệp bảo hiểm trả phí tích lũy bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác) |
11 |
01-1/BK-XSBHĐC |
Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân có phát sinh doanh thu từ hoạt động đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp (Kèm theo Tờ khai 01/KK-XSBHĐC kê khai vào hồ sơ khai thuế của tháng/quý cuối cùng trong năm tính thuế) |
12 |
01/TKN-CNKD |
Tờ khai thuế năm (Áp dụng đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, bảo hiểm, bán hàng đa cấp, hoạt động kinh doanh khác chưa khấu trừ, nộp thuế trong năm) |
|
(Ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bô Tài Chính) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
TỜ KHAI THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH, CÁ NHÂN KINH DOANH
□ HKD, CNKD nộp thuế theo phương pháp khoán
□ CNKD nộp thuế theo từng lần phát sinh
□ Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay
□ HKD, CNKD nộp thuế theo phương pháp kê khai
□ HKD, CNKD trong lĩnh vực ngành nghề có căn cứ xác định được doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức năng
□ Hộ khoán chuyển đổi phương pháp tính thuế
[01] Kỳ tính thuế: |
[01a] Năm ............... (từ tháng…/… đến tháng.../...) [01b] Tháng ...năm ......... [01c] Quý .... năm ............. (Từ tháng.../... Đến tháng.../...) [01d] Lần phát sinh: Ngày ... tháng....năm.... |
[02] Lần đầu: □ |
[03] Bổ sung lần thứ:.... |
[04] Người nộp thuế: …………………………………………………………………………………
[05] Tên cửa hàng/thương hiệu: ………………………………………………………………………
[06] Tài khoản ngân hàng: ……………………………………………………………………….........
[07] Mã số thuế:
[08] Ngành nghề kinh doanh: ................................................ [08a] Thay đổi thông tin □
[09] Diện tích kinh doanh: ...................................................... [09a] Đi thuê □
[10] Số lượng lao động sử dụng thường xuyên: ....................................................
[11] Thời gian hoạt động trong ngày từ ............ giờ đến .............. giờ
[12] Địa chỉ kinh doanh: .............................................. [12a] Thay đổi thông tin □
[12b] Số nhà, đường phố/xóm/ấp/thôn: .................................................................................
[12c] Phường/Xã/Thị trấn: ......................................................................................................
[12d] Quận/Huyện/Thị xã/ Thành phố thuộc tỉnh: ..................................................................
[12đ] Tỉnh/Thành phố: .............................................................................................................
[12e] Kinh doanh tại chợ biên giới: ....................................................................................... □
[13] Địa chỉ cư trú: ................................................................................................................
[13a] Số nhà, đường phố/xóm/ấp/thôn: ................................................................................
[13b] Phường/Xã/Thị trấn: .....................................................................................................
[13c] Quận/Huyện/Thị xã/ Thành phố thuộc tỉnh: ...................................................................
[13d] Tỉnh/Thành phố: .................................................... [14] Điện thoại: ..............................
[15] Fax: .................................................... [16] Email: ..........................................................
[17] Văn bản ủy quyền khai thuế (nếu có): ………………. ngày …… tháng …… năm …….
[18] Trường hợp cá nhân kinh doanh chưa đăng ký thuế thì khai thêm các thông tin sau:
[18a] Ngày sinh: …/…/…… [18b] Quốc tịch: ....................................................
[18c] Số CMND/CCCD: .................... [18c.1] Ngày cấp: ............... [18c.2] Nơi cấp: ....................
Trường hợp cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng không có CMND/CCCD tại Việt Nam thì kê khai thông tin tại một trong các thông tin sau:
[18d] Số hộ chiếu: ................... [18d.1] Ngày cấp: ............... [18d.2] Nơi cấp: .............................
[18đ] Số giấy thông hành (đối với thương nhân nước ngoài): ....................................................
[18đ.1] Ngày cấp: .................................... [18đ.2] Nơi cấp: ........................................................
[18e] Số CMND biên giới (đối với thương nhân nước ngoài): .............................
[18e.1] Ngày cấp: ................................. [18e.2] Nơi cấp: .....................................
[18f] Số Giấy tờ chứng thực cá nhân khác: .......... [18f.1] Ngày cấp: .......... [18f.2] Nơi cấp: ........
[18g] Nơi đăng ký thường trú:
[18g.1] Số nhà, đường phố/xóm/ấp/thôn: ...................................................................
[18g.2] Phường/xã/Thị trấn: .......................................................................................
[18g.3] Quận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc tỉnh: ....................................................
[18g.4] Tỉnh/Thành phố: ............................................................................................
[18h] Chỗ ở hiện tại:
[18h.1] Số nhà, đường phố/xóm/ấp/thôn: ..................................................................
[18h.2] Phường/xã/Thị trấn: .......................................................................................
[18h.3] Quận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc tỉnh: .....................................................
[18h.4] Tỉnh/Thành phố: .............................................................................................
[18i] Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (nếu có): Số: ....................................................
[18i.1] Ngày cấp: …/…/…… [18i.2] Cơ quan cấp: ....................................................................
[18k] Vốn kinh doanh (đồng): ....................................................
[19] Tên đại lý thuế (nếu có): ..................................................................................................
[20] Mã số thuế:
[21] Hợp đồng đại lý thuế: Số: ......................................... Ngày: .........................................
[22] Tên của tổ chức khai thay (nếu có): ...............................................................................
[23] Mã số thuế:
[24] Địa chỉ: ................................................................................................................................
[25] Điện thoại: ................... [26] Fax: ................................ [27] Email: .....................................
A. KÊ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT), THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (TNCN)
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
STT |
Nhóm ngành nghề |
Mã chỉ tiêu |
Thuế GTGT |
Thuế TNCN |
||
Doanh thu (a) |
Số thuế (b) |
Doanh thu (a) |
Số thuế (b) |
|||
1 |
Phân phối, cung cấp hàng hóa |
[28] |
|
|
|
|
2 |
Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu |
[29] |
|
|
|
|
3 |
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu |
[30] |
|
|
|
|
4 |
Hoạt động kinh doanh khác |
[31] |
|
|
|
|
|
Tổng cộng: |
[32] |
|
|
|
|
B. KÊ KHAI THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT (TTĐB)
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
STT |
Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB |
Mã chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Doanh thu tính thuế TTĐB |
Thuế suất |
số thuế |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7)=(5)*(6) |
1 |
Hàng hóa, dịch vụ A |
[33a] |
|
|
|
|
2 |
Hàng hóa, dịch vụ B |
[33b] |
|
|
|
|
3 |
........................... |
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng: |
[33] |
|
|
|
|
C. KÊ KHAI THUẾ/PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG HOẶC THUẾ TÀI NGUYÊN
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
STT |
Tài nguyên, hàng hóa, sản phẩm |
Mã chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Sản lượng/ Số lượng |
Giá tính thuế tài nguyên/ mức thuế hoặc phí BVMT |
Thuế suất |
Số thuế |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
1 |
Khai thuế tài nguyên |
||||||
1.1 |
Tài nguyên C ...... |
[34a] |
|
|
|
|
(8)=(5)*(6)*(7) |
1.2 |
Tài nguyên D ...... |
[34b] |
|
|
|
|
|
|
................................ |
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
[34] |
|
|
|
|
|
2 |
Khai thuế bảo vệ môi trường |
||||||
2.1 |
Hàng hóa E... |
[35a] |
|
|
|
|
(8)=(5)*(6) |
2.2 |
Hàng hóa G... |
[35b] |
|
|
|
|
|
|
.............................. |
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
[35] |
|
|
|
|
|
3 |
Khai phí bảo vệ môi trường |
||||||
3.1 |
Hàng hóa H... |
[36a] |
|
|
|
|
(8)=(5)*(6) |
3.2 |
Hàng hóa K... |
[36b] |
|
|
|
|
|
|
.................................... |
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
[36] |
|
|
|
|
|
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./.
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ Họ và tên: ................................ Chứng chỉ hành nghề số: ......... |
………., ngày ... tháng ... năm ..….. NGƯỜI NỘP
THUẾ hoặc (Chữ ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có)/ Ký điện tử) |
__________________________
Ghi chú:
- Chỉ tiêu [01] Kỳ tính thuế được áp dụng như sau:
+ Chỉ tiêu [01a] chỉ khai đối với HKD, CNKD nộp thuế theo phương pháp khoán.
+ Chỉ tiêu [01b] hoặc [01c] chỉ khai đối với HKD, CNKD nộp thuế theo phương pháp kê khai hoặc tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay khai thuế theo tháng hoặc quý.
+ Chỉ tiêu [01d] khai đối với HKD, CNKD nộp thuế theo từng lần phát sinh.
- Chỉ tiêu [08a] chỉ đánh dấu khi thông tin tại chỉ tiêu [08] có thay đổi so với lần khai trước liền kề.
- Chỉ tiêu [12a] chỉ đánh dấu khi thông tin tại chỉ tiêu [12b], [12c], [12d], [12đ] có thay đổi so với lần khai trước liền kề.
- Tại chỉ tiêu doanh thu, sản lượng: Nếu là Hộ khoán thì kê khai doanh thu, sản lượng dự kiến trung bình 1 tháng trong năm; Nếu là cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh thì kê khai doanh thu, sản lượng phát sinh theo từng lần phát sinh. Nếu là HKD, CNKD nộp thuế theo phương pháp kê khai hoặc tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay thì kê khai doanh thu, sản lượng theo tháng hoặc theo quý tương ứng với kỳ tháng hoặc quý.
- HKD, CNKD theo hình thức hợp tác kinh doanh với tổ chức thì tổ chức khai thay kèm theo Tờ khai 01/CNKD Phụ lục Bảng kê chi tiết hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu 01-1/BK-CNKD và không phải khai các chỉ tiêu từ [04] đến [18].
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thì cá nhân khai kèm theo tờ khai 01/CNKD Phụ lục bảng kê hoạt động kinh doanh trong kỳ của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu 01-2/BK-HĐKD trừ trường hợp HKD, CNKD trong lĩnh vực ngành nghề có căn cứ xác định được doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức năng.
- Phần C chỉ áp dụng đối với cá nhân được cấp phép khai thác tài nguyên khoáng sản.
|
(Ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) |
BẢNG KÊ CHI TIẾT HỘ KINH DOANH, CÁ NHÂN KINH DOANH
(Kèm theo Tờ khai 01/CNKD áp dụng đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân; cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức; tổ chức chi trả cho cá nhân đạt doanh số; tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử; tổ chức tại Việt Nam là đối tác của nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài)
[01] Kỳ tính thuế: |
[01a] Tháng ............... năm ...................... |
|
[01b] Quý ...... năm ........ (Từ tháng ……/…… đến tháng ……/……) |
|
[01c] Từng lần phát sinh: ngày .... tháng .... năm ... |
[02] Lần đầu: □ |
[03] Bổ sung lần thứ:.... |
[04] Tổ chức, cá nhân khai thay: ……………………………………………………………………………………………………
[05] Mã số thuế:
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
STT |
Họ và tên hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh |
Mã số thuế hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh |
Doanh thu |
Số thuế GTGT |
Số thuế TNCN |
Tổng số thuế GTGT, TNCN |
[06] |
[07] |
[08] |
[09] |
[10] |
[11] |
[12]=[10]+[11] |
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
[13] |
[14] |
[15] |
[16] |
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./.
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ Họ và tên: ................................ Chứng chỉ hành nghề số: ......... |
………., ngày ... tháng ... năm .... NGƯỜI NỘP
THUẾ hoặc (Chữ ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có)/ Ký điện tử) |
|
(Ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) |
BẢNG KÊ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG KỲ CỦA HỘ KINH DOANH, CÁ NHÂN KINH DOANH
(Kèm theo Tờ khai 01/CNKD áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai)
[01] Kỳ tính thuế: |
[01a] Tháng ............... năm ...................... |
|
[01b] Quý ...... năm ........ (Từ tháng ……/…… đến tháng ……/……) |
[02] Lần đầu: □ |
[03] Bổ sung lần thứ:.... |
[04] Tên người nộp thuế: ……………………………………………………………………………………………………………..
[05] Mã số thuế:
I. VẬT LIỆU, DỤNG CỤ, SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
Vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa/ Nhóm hàng hóa |
Đơn vị tính của vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa |
Số dư đầu kỳ |
Nhập trong kỳ |
Xuất trong kỳ |
Tồn cuối kỳ |
||||
Số lượng |
Thành tiền |
Số lượng |
Thành tiền |
Số lượng |
Thành tiền |
Số lượng |
Thành tiền |
||
[06] |
[07] |
[08] |
[09] |
[10] |
[11] |
[12] |
[13] |
[14] |
[15] |
Hàng hóa A/ Nhóm hàng hóa X |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sản phẩm B/ Nhóm sản phẩm Y |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…….. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
[16] |
[17] |
[18] |
[19] |
[20] |
[21] |
[22] |
[23] |
II. CHI PHÍ QUẢN LÝ
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
Chỉ tiêu |
Mã chỉ tiêu |
Số tiền |
Chi phí nhân công |
[24] |
|
Chi phí điện |
[25] |
|
Chi phí nước |
[26] |
|
Chi phí viễn thông |
[27] |
|
Chi phí thuê kho bãi, mặt bằng kinh doanh |
[28] |
|
Chi phí quản lý (chi phí văn phòng phẩm, công cụ, dụng cụ,...) |
[29] |
|
Chi phí khác (hội nghị, công tác phí, thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thuê ngoài khác,...) |
[30] |
|
Tổng cộng |
[31] |
|
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./.
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ Họ và tên: ................................ Chứng chỉ hành nghề số: ......... |
………., ngày ... tháng ... năm .…. NGƯỜI NỘP
THUẾ hoặc (Chữ ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có)/ Ký điện tử) |
|
(Ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) |
TÊN CƠ QUAN THUẾ CẤP
TRÊN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ............../TB-CCT |
………., ngày ... tháng ... năm ..... |
Về việc dự kiến doanh thu, mức thuế khoán
(Áp dụng cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán)
Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ hồ sơ khai thuế của người nộp thuế, cơ sở dữ liệu quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
...<Tên cơ quan thuế>.... dự kiến mức doanh thu khoán và thông báo mức thuế khoán dự kiến phải nộp như sau:
I. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI NỘP THUẾ:
1. Tên người nộp thuế: …………………………………………………………………………………
2. Mã số thuế: …………………………………………………………………………………………...
3. Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………………
4. Điện thoại: ……………………………………; Email: ……………………………………...............
II. THÔNG TIN DOANH THU VÀ MỨC THUẾ DỰ KIẾN PHẢI NỘP
1. Doanh thu khoán tháng dự kiến: .................................................................................... đồng
2. Số thuế giá trị gia tăng tháng dự kiến phải nộp: ............................................................ đồng
3. Số thuế thu nhập cá nhân tháng dự kiến phải nộp: ....................................................... đồng
4. Số thuế tiêu thụ đặc biệt tháng dự kiến phải nộp: ......................................................... đồng
5. Số thuế tài nguyên tháng dự kiến phải nộp: .................................................................. đồng
6. Số thuế bảo vệ môi trường tháng dự kiến phải nộp: ..................................................... đồng
7. Số tiền phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản tháng dự kiến phải nộp: ............................................................................................................................................ đồng
8. Số tiền lệ phí môn bài năm dự kiến phải nộp: ............................................................... đồng
...<Tên cơ quan thuế>.... công khai thông tin của các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (biểu kèm theo).
Cơ quan thuế thực hiện niêm yết công khai toàn bộ thông tin về cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán cùng địa bàn tại .............. (địa điểm niêm yết công khai) ............ từ ngày 20 tháng 12 đến hết ngày 31 tháng 12.
Nếu có ý kiến phản hồi, đề nghị Ông/Bà liên hệ với cơ quan thuế chậm nhất trước ngày 31 tháng 12 để được giải đáp và hướng dẫn cụ thể theo số điện thoại: ................; hoặc fax: .....................; hoặc hòm thư điện tử: ....................; hoặc bộ phận một cửa Chi cục Thuế ......... (tên cơ quan thuế) ........................... - địa chỉ: .....................................
Chi cục Thuế ................. (tên cơ quan thuế).... thông báo để Ông/Bà được biết/.
NGƯỜI NHẬN THÔNG BÁO THUẾ (Chữ ký, ghi rõ họ tên) |
..., ngày..... tháng .... năm ...... THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ (Chữ ký,
ghi rõ họ tên; chức
vụ và đóng dấu |
TÊN CƠ QUAN THUẾ CẤP
TRÊN |
(Ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) |
HỘ KINH DOANH, CÁ NHÂN KINH DOANH NỘP THUẾ THEO PHƯƠNG PHÁP KHOÁN
Công khai mức dự kiến □
Công khai mức chính thức □
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
STT [01] |
Tên HKD, CNKD [02] |
Mã số thuế HKD, CNKD [03] |
Địa chỉ kinh doanh [04] |
Ngành nghề kinh doanh [05] |
HKD, CNKD kê khai |
Cơ quan thuế tính |
||
Doanh thu [06] |
Số thuế [07] |
Doanh thu [08] |
Số thuế [09] |
|||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
.... |
|
|
|
|
|
|
|
|
ĐỘI TRƯỞNG ĐỘI/TRƯỞNG PHÒNG .............. (Chữ ký, ghi rõ họ tên) |
..., ngày..... tháng .... năm .......... THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ (Chữ ký,
ghi rõ họ tên; chức
vụ và đóng dấu |
|
(Ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) |
TÊN CƠ QUAN THUẾ CẤP
TRÊN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ............../TB-CCT |
………., ngày ... tháng ... năm ..... |
Về việc không điều chỉnh mức thuế khoán
(Áp dụng cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán)
Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ hồ sơ thay đổi hoạt động, kinh doanh của hộ khoán;
Căn cứ cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, số liệu xác minh, kiểm tra, thanh tra.
...................... (Tên cơ quan thuế) .... thông báo đến Ông/Bà .................. (tên người nộp thuế) ......... Mã số thuế: ........................... Địa chỉ: ...................................................... về việc xử lý điều chỉnh mức thuế khoán theo hồ sơ thay đổi hoạt động kinh doanh gửi cơ quan thuế ngày...tháng...năm.... như sau:
Người nộp thuế không thuộc diện điều chỉnh mức thuế khoán. Lý do:
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
................... (Tên cơ quan thuế) ............... thông báo để Ông/Bà được biết./.
NGƯỜI NHẬN THÔNG BÁO THUẾ (Chữ ký, ghi rõ họ tên) |
..., ngày..... tháng .... năm ...... THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ (Chữ ký,
ghi rõ họ tên; chức
vụ và đóng dấu |
|
(Ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
TỜ KHAI THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI SẢN
(Áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và tổ chức khai thay cho cá nhân)
Cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế/ Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự: □
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế thay, nộp thuế thay theo pháp luật thuế: □
[01] Kỳ tính thuế:
[01a] Năm ...
[01b] Kỳ thanh toán: từ ngày ... tháng ... năm ... đến ngày ... tháng ... năm ...
[01c] Tháng ... năm ...
[01d] Quý ... năm ... (Từ tháng .../... đến tháng .../...)
[02] Lần đầu: □ [03] Bổ sung lần thứ: ...
[04] Người nộp thuế: ……………………………………………………………………………
[05] Mã số thuế:
[06] Địa chỉ liên hệ: ………………………………………………………………………………...
[07] Điện thoại: .............................. [08] Fax: ...................... [09] Email: ...............................
[10] Số CMND (trường hợp cá nhân quốc tịch Việt Nam): .....................................................
[11] Hộ chiếu (trường hợp cá nhân không có quốc tịch Việt nam): ........................................
[12] Trường hợp cá nhân kinh doanh chưa đăng ký thuế thì khai thêm các thông tin sau:
[12a] Ngày sinh: …/…/…… [12b] Quốc tịch: ........................................
[12c] Số CMND/CCCD: .................... [12c.1] Ngày cấp: ................ [12c.2] Nơi cấp: ..................
Trường hợp cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng không có CMND/CCCD tại Việt Nam thì kê khai thông tin tại một trong các thông tin sau:
[12d] Số hộ chiếu: ....................... [12d.1] Ngày cấp: ............ [12d.2] Nơi cấp: ...........................
[12đ] Số giấy thông hành (đối với thương nhân nước ngoài): .......................
[12đ.1] Ngày cấp: ................................... [12đ.2] nơi cấp: .................................
[12e] Số CMND biên giới (đối với thương nhân nước ngoài): ............................
[12e.1] Ngày cấp: ....................................... [12e.2] Nơi cấp: ...............................
[12f] Số Giấy tờ chứng thực cá nhân khác: ...............................................................................
[12f.1] Ngày cấp: .................................... [12f.2] Nơi cấp: ..........................................................
[12g] Nơi đăng ký thường trú: ................................................
[12g.1] Số nhà, đường phố/xóm/ấp/thôn: ..............................
[12g.2] Phường/xã/Thị trấn: ...................................................
[12g.3] Quận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc tỉnh: ..................
[12g.4] Tỉnh/Thành phố: ..........................................................
[12h] Chỗ ở hiện tại: ...............................................................
[12h.1] Số nhà, đường phố/xóm/ấp/thôn: ................................
[12h.2] Phường/xã/Thị trấn: ....................................................
[12h.3] Quận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc tỉnh: .......................................................
[12h.4] Tỉnh/Thành phố: ................................................................................................
[12i] Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (nếu có): Số: ........................................
[12i.1] Ngày cấp: …/…/…… [12i.2] Cơ quan cấp: .........................................................
[12k] Vốn kinh doanh (đồng): ....................................................
[13] Tên đại lý thuế (nếu có): .....................................................................................................
[14] Mã số thuế:
[15] Hợp đồng đại lý thuế: Số .......................... ngày …/…/……....
[16] Tổ chức khai, nộp thuế thay (nếu có): ............................................................................
[17] Mã số thuế:
[18] Địa chỉ: …………………………………………………………………………….......................
[19] Điện thoại: ...................... [20] Fax: ........................... [21] Email: ......................................
[22] Văn bản ủy quyền (nếu có): Số ................ ngày ..... tháng ..... năm .................................
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
STT |
Chỉ tiêu |
Mã chỉ tiêu |
Số tiền |
1 |
Tổng doanh thu phát sinh trong kỳ |
[23] |
|
2 |
Tổng doanh thu tính thuế |
[24] |
|
3 |
Tổng số thuế GTGT phải nộp |
[25] |
|
4 |
Tổng số thuế TNCN phát sinh trong kỳ |
[26] |
|
5 |
Tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng (nếu có) |
[27] |
|
6 |
Tổng số thuế TNCN phải nộp từ nhận tiền phạt, bồi thường (nếu có) |
[28] |
|
7 |
Tổng số thuế TNCN phải nộp [29]=[26]+[28] |
[29] |
|
(TNCN: Thu nhập cá nhân; GTGT: Giá trị gia tăng)
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./.
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ Họ và tên: ................................ Chứng chỉ hành nghề số: ......... |
………., ngày ... tháng ... năm ..….. NGƯỜI NỘP
THUẾ hoặc (Chữ ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có)/ Ký điện tử) |
|
(Ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) |
BẢNG KÊ CHI TIẾT HỢP ĐỒNG CHO THUÊ TÀI SẢN
(Kèm theo tờ khai 01/TTS áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng)
[01] Kỳ tính thuế: |
[01a] Năm … |
|
[01b] Kỳ thanh toán: từ ngày ... tháng ... năm ... đến ngày ... tháng ... năm ... |
[02] Lần đầu: □ |
[03] Bổ sung lần thứ:.... |
[04] Người nộp thuế: ……………………………………………………………………………………………………
[05] Mã số thuế:
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
STT |
Họ tên bên thuê tài sản |
Mã số thuế bên thuê tài sản |
Loại tài sản |
Số hợp đồng |
Ngày hợp đồng |
Mục đích sử dụng tải sản thuê |
Bên thuê có đầu tư xây dựng cơ bản |
Địa chỉ bất động sản cho thuê |
Diện tích sàn cho thuê |
Kỳ thanh toán |
Số tháng cho thuê của hợp đồng |
Tổng giá trị hợp đồng |
Doanh thu bình quân tháng của hợp đồng |
Cá nhân thuộc diện phải nộp thuế |
Doanh thu tính thuế trong kỳ |
Số thuế GTGT phải nộp |
Số thuế TNCN phải nộp |
|||
Bất động sản |
Động sản |
Từ ngày/ tháng/năm |
Đến ngày/ tháng/năm |
Giá cho thuê 1 tháng đã bao gồm thuế |
||||||||||||||||
[06] |
[07] |
[08] |
[09] |
[10] |
[11] |
[12] |
[13] |
[14] |
[15] |
[16] |
[17] |
[18] |
[19] |
[20] |
[21] |
[22] |
[23] |
[24] |
[25] |
[26] |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
□ |
|
|
|
1.1 |
Kỳ thanh toán 1 của Hợp đồng 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||||||
1.2 |
Kỳ thanh toán 2 của Hợp đồng 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||||||
... |
Kỳ thanh toán ... của Hợp đồng 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||||||
1.n |
Kỳ thanh toán cuối cùng của Hợp đồng 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||||||
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
□ |
|
|
|
2.1 |
Kỳ thanh toán 1 của Hợp đồng 2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||||||
2.2 |
Kỳ thanh toán 2 của Hợp đồng 2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||||||
... |
Kỳ thanh toán ... của Hợp đồng 2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||||||
2.n |
Kỳ thanh toán cuối cùng của Hợp đồng 2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||||||
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
□ |
|
|
|
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./.
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ Họ và tên: ................................ Chứng chỉ hành nghề số: ......... |
………., ngày ... tháng ... năm ... NGƯỜI NỘP
THUẾ hoặc (Chữ ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có)/ Ký điện tử) |
|
(Ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) |
BẢNG KÊ CHI TIẾT CÁ NHÂN CHO THUÊ TÀI SẢN
(Kèm theo tờ khai 01/TTS áp dụng đối với tổ chức khai thay cho cá nhân cho thuê tài sản)
[01] Kỳ tính thuế: |
[01a] Năm … |
|
[01b] Kỳ thanh toán: từ ngày ... tháng ... năm ... đến ngày ... tháng ... năm ... |
|
[01c] Tháng ... năm ... |
|
[01d] Quý ... năm ... (Từ tháng ……/…… đến tháng .../........) |
[02] Lần đầu: □ |
[03] Bổ sung lần thứ:.... |
[04] Tổ chức khai, nộp thuế thay: ……………………………………………………………………………………………………
[05] Mã số thuế:
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
STT |
Họ tên cá nhân cho thuê tài sản |
Mã số thuế cá nhân cho thuê tài sản |
Họ tên bên thuê tài sản |
Mã số thuế bên thuê tài sản |
Loại tài sản |
Số hợp đồng |
Ngày hợp đồng |
Mục đích sử dụng tài sản thuê |
Bên thuê có đầu tư xây dựng cơ bản |
Địa chỉ bất động sản cho thuê |
Diện tích sàn cho thuê |
Kỳ thanh toán |
Số tháng cho thuê của hợp đồng |
Tổng giá trị hợp đồng |
Doanh thu bình quân tháng của hợp đồng |
Cá nhân thuộc diện phải nộp thuế |
Doanh thu tính thuế trong kỳ |
Số thuế GTGT phải nộp |
Số thuế TNCN phải nộp |
||||
Bất động sản |
Động sản |
Từ ngày/ tháng/năm |
Đến ngày/ tháng/năm |
Giá cho thuê 1 tháng đã bao gồm thuế |
|||||||||||||||||||
[06] |
[07] |
[08] |
[09] |
[10] |
[11] |
[12] |
[13] |
[14] |
[15] |
[16] |
[17] |
[18] |
[19] |
[20] |
[21] |
[22] |
[23] |
[24] |
[25] |
[26] |
[27] |
[28] |
|
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
□ |
|
|
|
|
1.1 |
|
|
Kỳ thanh toán 1 của Hợp đồng 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||||
1.2 |
|
|
Kỳ thanh toán 2 của Hợp đồng 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||||
... |
|
|
Kỳ thanh toán .... của Hợp đồng 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||||
1.n |
|
|
Kỳ thanh toán cuối cùng của Hợp đồng 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||||
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
□ |
|
|
|
|
2.1 |
|
|
Kỳ thanh toán 1 của Hợp đồng 2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||||
2.2 |
|
|
Kỳ thanh toán 2 của Hợp đồng 2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||||
... |
|
|
Kỳ thanh toán ... của Hợp đồng 2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||||
2.n |
|
|
Kỳ thanh toán cuối cùng của Hợp đồng 2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||||
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
□ |
|
|
|
|
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./.
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ Họ và tên: ................................ Chứng chỉ hành nghề số: ......... |
………., ngày ... tháng ... năm ..….. NGƯỜI NỘP
THUẾ hoặc (Chữ ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có)/ Ký điện tử) |
|
(Ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
(Áp dụng đối với doanh nghiệp xổ số, bảo hiểm, bán hàng đa cấp trả tiền hoa hồng cho cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý bán đúng giá; doanh nghiệp bảo hiểm trả phí tích lũy bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác)
[01] Kỳ tính thuế: Tháng ...... năm ...... /Quý ...... năm ......
[02] Lần đầu: □ [03] Bổ sung lần thứ: ...
[04] Tên người nộp thuế: ………………………………………………………………………………
[05] Mã số thuế:
[06] Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………………
[07] Điện thoại:.................. [08] Fax: .............................. [09] Email: .........................................
[10] Tên đại lý thuế (nếu có): …………………………………………………………………………..
[11] Mã số thuế:
[12] Hợp đồng đại lý thuế: Số: ....................................... ngày: ..................................................
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
STT |
Chỉ tiêu |
Mã chỉ tiêu |
Số phát sinh trong kỳ |
Số lũy kế |
I |
Doanh thu từ hoạt động đại lý xổ số |
|||
1 |
Tổng doanh thu trả trong kỳ |
[13] |
|
|
2 |
Tổng doanh thu thuộc diện khấu trừ thuế |
[14] |
|
|
3 |
Tổng số thuế TNCN phát sinh |
[15] |
|
|
4 |
Tổng số thuế TNCN đã khấu trừ |
[16] |
|
|
II |
Doanh thu từ hoạt động đại lý bảo hiểm |
|||
1 |
Tổng doanh thu trả trong kỳ |
[17] |
|
|
2 |
Tổng doanh thu thuộc diện khấu trừ thuế |
[18] |
|
|
3 |
Tổng số thuế TNCN phát sinh |
[19] |
|
|
4 |
Tổng số thuế TNCN đã khấu trừ |
[20] |
|
|
III |
Thu nhập từ tiền phí tích lũy bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác |
|||
1 |
Tổng thu nhập trả thuộc diện khấu trừ |
[21] |
|
|
2 |
Tổng số thuế TNCN phát sinh |
[22] |
|
|
3 |
Tổng số thuế TNCN đã khấu trừ |
[23] |
|
|
IV |
Doanh thu từ hoạt động bán hàng đa cấp |
|
|
|
1 |
Tổng doanh thu trả trong kỳ |
[24] |
|
|
2 |
Tổng doanh thu thuộc diện khấu trừ thuế |
[25] |
|
|
3 |
Tổng số thuế TNCN phát sinh |
[26] |
|
|
4 |
Tổng số thuế TNCN đã khấu trừ |
[27] |
|
|
V |
Tổng số thuế TNCN đã khấu trừ [28]=[16]+[20]+[23]+[27] |
[28] |
|
|
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./.
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ Họ và tên: ................................ Chứng chỉ hành nghề số: ......... |
………., ngày ... tháng ... năm ..….. NGƯỜI NỘP
THUẾ hoặc (Chữ ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có)/ Ký điện tử) |
|
(Ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) |
(Kèm theo Tờ khai 01/XSBHĐC kê khai vào hồ sơ khai thuế của kỳ tháng/quý cuối cùng trong năm tính thuế)
[01] Kỳ tính thuế: Năm ….
[02] Lần đầu: □ [03] Bổ sung lần thứ: ...
[04] Tên người nộp thuế: ……………………………………………………………………………………………………………..
[05] Mã số thuế:
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
STT |
Họ tên cá nhân |
Mã số thuế cá nhân (MST) |
Số CMND/CCCD/Hộ chiếu (trường hợp cá nhân chưa có MST) |
Doanh thu trong năm |
Doanh thu thuộc diện khấu trừ thuế trong năm |
Số thuế đã khấu trừ trong năm |
[06] |
[07] |
[08] |
[09] |
[10] |
[11] |
[12] |
I |
Đối với hoạt động đại lý xổ số |
|||||
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
II |
Đối với hoạt động đại lý bảo hiểm |
|||||
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
III |
Đối với hoạt động trả phí tích lũy bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác |
|||||
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
IV |
Đối với hoạt động bán hàng đa cấp |
|||||
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./.
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ Họ và tên: ................................ Chứng chỉ hành nghề số: ......... |
………., ngày ... tháng ... năm .... NGƯỜI NỘP
THUẾ hoặc (Chữ ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có)/ Ký điện tử) |
|
(Ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
(Áp dụng đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, bảo hiểm, bán hàng đa cấp, hoạt động kinh doanh khác chưa khấu trừ, nộp thuế trong năm)
[01] Kỳ tính thuế: Năm ....................
[02] Lần đầu: □ [03] Bổ sung lần thứ:...
[04] Người nộp thuế: ……………………………………………………………………………………………………………..
[05] Mã số thuế:
[06] Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………………………....................
[06a] Số nhà, đường phố/xóm/ấp/thôn: …………………………………………………………………………………………..
[06b] Phường/Xã/Thị trấn: ………………………………………………………………………………………………
[06c] Quận/Huyện/Thị xã/ Thành phố thuộc tỉnh: ………………………………………………..............................
[06d] Tỉnh/Thành phố: ……………………………………………………………………………………………………………..
[07] Điện thoại: .................................... [08] Fax: ................................. [09] Email: ………………………………………………
[10] Trường hợp cá nhân kinh doanh chưa đăng ký thuế thì khai thêm các thông tin sau:
[10a] Ngày sinh: …/…/…… [10b] Quốc tịch: ………………………………………………
[10c] Số CMND/CCCD: .................................. [10c.1] Ngày cấp: ............................. [10c.2] Nơi cấp: ………………………………
Trường hợp cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng không có CMND/CCCD tại Việt Nam thì kê khai thông tin tại một trong các thông tin sau:
[10d] Số hộ chiếu: .............................. [10d.1] Ngày cấp: ................................. [10d.2] Nơi cấp: ..........................................
[10đ] Số giấy thông hành (đối với thương nhân nước ngoài): .............................. [10đ.1] Ngày cấp: ...................... [10đ.2] Nơi cấp: .....................
[10e] Số CMND biên giới (đối với thương nhân nước ngoài): .............................. [10e.1] Ngày cấp: ....................... [10e.2] Nơi cấp: ....................
[10f] Số Giấy tờ chứng thực cá nhân khác: .............................. [10f.1] Ngày cấp: ..............................[10f.2] Nơi cấp: ..............................
[10g] Nơi đăng ký thường trú:
[10g.1] Số nhà, đường phố/xóm/ấp/thôn: ..............................
[10g.2] Phường/xã/Thị trấn: .....................................................
[10g.3] Quận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc tỉnh: ............................................................
[10g.4] Tỉnh/Thành phố: ....................................................................................................
[10h] Chỗ ở hiện tại: ..........................................................................................................
[10h.1] Số nhà, đường phố/xóm/ấp/thôn: .........................................................................
[10h.2] Phường/xã/Thị trấn: ...............................................................................................
[10h.3] Quận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc tỉnh: ............................................................
[10h.4] Tỉnh/Thành phố: ....................................................................................................
[10i] Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (nếu có): Số: ..............................[10i.1] Ngày cấp …/…/…… [10i.2] Cơ quan cấp: .......................
[10k] Vốn kinh doanh (đồng): ............................................................
[11] Tên đại lý thuế (nếu có): ............................................................
[12] Mã số thuế:
[13] Hợp đồng đại lý thuế: Số ........................... ngày …/…/……
[14] Văn bản ủy quyền (nếu có): Số ................................................. ngày ........ tháng ...... năm ....................
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
STT |
Chỉ tiêu |
Mã chỉ tiêu |
Tổng doanh thu trong năm |
Số thuế phải nộp |
Số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp |
Số thuế phải nộp thêm |
Số thuế nộp thừa |
||||
GTGT |
TNCN |
GTGT |
TNCN |
GTGT |
TNCN |
GTGT |
TNCN |
||||
(a) |
(b) |
(c) |
(d) |
(đ) |
(e)=(b)-(d) |
(g)=(c)-(đ) |
(h)=(d)-(b) |
(i)=(đ)-(c) |
|||
1 |
Hoạt động đại lý xổ số |
[15] |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Hoạt động đại lý bảo hiểm |
[16] |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Hoạt động bán hàng đa cấp |
[17] |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
Hoạt động kinh doanh được trả thu nhập từ nước ngoài |
[18] |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 |
Hoạt động kinh doanh khác |
[19] |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6 |
Tổng cộng |
[20] |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./.
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ Họ và tên: ................................ Chứng chỉ hành nghề số: ......... |
………., ngày ... tháng ... năm ..….. NGƯỜI NỘP
THUẾ hoặc (Chữ ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có)/ Ký điện tử) |
MINISTRY OF
FINANCE |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 40/2021/TT-BTC |
Hanoi, June 01, 2021 |
Pursuant to the Law on Personal Income Tax dated November 21, 2007; the Law dated November 22, 2012 on Amendments to the Law on Personal Income Tax;
Pursuant to the Law on Value-added Tax dated June 03, 2008; the Law dated June 19, 2013 on Amendments to the Law on Value-added Tax;
Pursuant to the Law on Amendments to TAX Laws dated November 26, 2014;
Pursuant to the Law on Tax Administration dated June 13, 2019;
Pursuant to the Government’s Decree No. 209/2013/ND-CP dated December 18, 2013 elaborating some Articles of the Law on Value-added Tax;
Pursuant to the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 elaborating some Articles of the Law on Amendments to Tax Laws and Tax Decrees;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Pursuant to the Government’s Decree No. No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017 on functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
At the request of the Director of the General Department of Taxation (GDT);
The Minister of Finance promulgates a Circular on value-added tax personal income tax and tax administration of household businesses and individual businesses:
This Circular provides guidance on value-added tax personal income tax and tax administration of household businesses and individual businesses.
1. Household businesses, individual businesses that are residents having activities manufacture, sale of goods and services (hereinafter referred to as “business operation”) in any of the business lines and sectors prescribed by law, including the following cases:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Lottery agents; insurance agents, multi-level marketing (MLM) agents of individuals that directly sign commission agent contracts with lottery enterprises, insurers, MLM enterprises respectively;
c) Business cooperation with organizations;
d) Agricultural production and business, forestry, salt production, aquaculture that are not eligible for tax exemption as prescribed by value-added tax (VAT) laws and personal income tax (PIT) laws;
dd) E-commerce, including individuals earning incomes from provision of digital products or services as prescribed by e-commerce laws.
2. Household businesses and individual businesses having business operation at bordering markets, checkpoint markets, markets within border-gate economic zones in Vietnam;
3. Individuals leasing out their property
4. Individuals transferring Vietnam’s top-level domains “.vn”;
5. Organizations having business cooperation with individuals;
6. Organizations and individuals declaring and paying tax on behalf of other individuals;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8. Tax authorities, state authorities; relevant organizations and individuals.
In addition to the terms defined by the Law on Tax Administration, tax Laws and relevant Decrees, the terms below are construed as follows for the purpose of this Circular:
1. “household business” means a business or manufacture facility the established by an individual or members of a household who take responsibility with all of their property for its business operation as prescribed in Article 79 of the Government’s Decree No. 01/2021/ND-CP dated 04/01/2021 on enterprise registration and its guiding, amending or replacing documents (if any). In case the household business is registered by household members, one of them shall be authorized as the household business’ representative. The individual who registers the household business, the person authorized by household members as the household business’ representative shall be the household business owner. Households doing agriculture, forestry, aquaculture, salt production, street vendors, peddlers, merchant traders, travelling vendors, seasonal traders, low-earners are not required to apply for household business registration, except in conditional business lines. The People’s Committees of provinces shall specify the levels of lower incomes in their provinces.
2. A “large-scale” household business or individual business means a household business or individual business that satisfies the highest criteria for revenue and employees of extra-small enterprises. To be specific: A household business or individual business in aquaculture, forestry, aquaculture, industry, construction has an annual average number of at least 10 employees participating in social insurance or has a total revenue in the preceding year of at least 3 billion VND;
3. “periodic declaration” means a method of declaring, calculating proportional tax on actual revenue earned per month or quarter.
5. “separate declaration” means a method of declaring, calculating proportional tax on actual revenue earned separately.
6. “individual businesses paying tax under separate declarations” are individual businesses who have casual business operation and do not have fixed business locations.
7. “presumptive tax” means a fixed amount of proportional tax on a fixed amount of revenue determined by the tax authority as prescribed by Article 51 of the Law on Tax Administration.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9. “presumptive tax” means a fixed amount of tax and other amounts payable to state budget by household businesses and individual businesses that have to pay presumptive tax determined by tax authorities as prescribed in Article 51 of the Law on Tax Administration.
10. “organizations having business cooperation with individuals” are organizations that have agreements with individuals on contribution of assets and work to operate a business and jointly reap benefits and take responsibility in accordance with Article 504 of the Civil Code dated 24/11/2015, its guiding, amending or replacing documents (if any).
11. “e-commerce” means the execution of some or all e-commerce processes with electronic devices that are connected to the Internet, mobile telecommunications network or other open networks as prescribed in Clause 1 Article 3 of the Government’s Decree No. 52/2013/ND-CP dated 16/5/2013 on e-commerce and its guiding, amending or replacing documents (if any).
12. “digital information products” include digital documents, data, images, sounds that are stored and transmitted in cyberspace as prescribed in Clause 11 Article 3 of the Government’s Decree No. 71/2007/ND-CP dated 03/5/2007 elaborating some Article of the Law on Information technology on information technology industry and its guiding, amending or replacing documents (if any).
13. “digital information services” are services that are provided in cyberspace to directly assist in or serve the production, utilization, publishing, upgrade, repair, maintenance of digital information products and similar activities relevant to digital information prescribed in Clause 12 Article 3 of Decree No. 71/2007/ND-CP and its guiding, amending or replacing documents (if any).
15. “databases of tax authorities” include the centralized integrated information system of tax authorities; results of verification and survey of production and business elements; tax inspection result; separate databases. production and business elements to be verified and surveyed include: costs of labor, electricity, water supply, telecommunications; warehouse and premises leases; management; other costs.
16. “separate database” is the database developed by a tax authority for use in a particular administrative division.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Rules for calculating tax payable by household businesses and individual businesses shall comply with applicable regulations of law on VAT, TIN and relevant legislative documents.
2. A household business or individual business whose revenue from business operation in the calendar year is not exceeding 100 million VND shall not be required to pay VAT and PIT as prescribed by VAT and PIT laws. Household businesses and individual businesses shall declare tax truthfully and accurately; submit tax documents punctually; take legal responsibility for the accuracy, truthfulness and adequacy of the tax documents submitted.
3. For household businesses and individual businesses in the form of groups of individuals or households, the revenue of not exceeding 100 million VND/year as the basis for exemption from VAT and PIT shall be determined for 01 representative of the group of individuals of household in the tax year.
1. Periodic declarations shall be prepared by large-scale household businesses and individual businesses or other household businesses and individual businesses that choose to pay tax under periodic declarations.
2. Household businesses and individual businesses paying tax under periodic declarations shall declare tax monthly, except new businesses and businesses that satisfy the criteria for declaring tax quarterly prescribed in Article 9 of Decree No. 126/2020/ND-CP.
3. If the revenue of a household business or individual business that is paying tax under periodic declarations is found to be false, the tax authority shall impose the taxable revenue as prescribed in Article 50 of the Law on Tax Administration.
4. Household businesses and individual businesses paying tax under periodic declarations shall comply with on accounting, invoices and documents. A household business or individual business is not required to do accounting if their a business line has the basis for determination of revenue which is confirmed by a competent authority,
Article 6. Method for calculating tax individual businesses under separate declarations
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Individual businesses paying tax under separate declarations include:
a) Travelling traders;
b) Individuals that are private construction contractors;
c) Individuals transferring Vietnam’s top-level domains “.vn”;
d) Individuals earning incomes from digital information products and/or services that do not choose to pay tax under periodic declarations.
3. Individual businesses paying tax under separate declarations are not required to do accounting but must retain invoices, contracts, documents proving the legality of their goods and services and enclose them with the separate tax declarations.
4. Individual businesses paying tax under separate documents shall declare tax whenever taxable revenue is earned.
1. Presumptive tax shall be paid by household businesses and individual businesses other than those paying tax under periodic declarations and separate declarations prescribed in Article 5 and Article 6 of this Circular.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Example 1: Mr. A starts his business in April 2022 and expects to make a revenue of 90 million VND in 09 months (10 million VND/month in average). The corresponding revenue of a year (12 months) will be 120 million VND (>100 million VND) Therefore, Mr. A has to pay VAT and PIT on the actual revenue earned since April 2022 (90 million VND)
4. Presumptive tax payers shall declare tax annual as prescribed in Point c Clause 2 Article 44 of the Law on Tax Administration, pay tax by the deadline specified in the tax notices issued by tax authorities as prescribed in Clause 2 Article 55 of the Law on Tax Administration. In case a presumptive tax payer uses invoices issued or sold by the tax authority, tax on these invoices shall be separately declared and paid.
1. An organization or individual shall declare and pay tax on behalf of another individual in the following cases:
a) The organization leases property from the individual under a lease contract which prescribes that the lessee is the taxpayer;
b) The organization has business cooperation with the individual;
c) The organization pays bonuses, sales compensation, promotions, commercial discounts, payment discounts, assistance in cash or not in cash, compensations for breach of contract, other compensations for presumptive tax payers;
d) The organization in Vietnam is a partner of an overseas digital platform provider (without permanent establishment in Vietnam) and pays the individual for digital information products and/or services under agreement with the overseas digital platform provider;
dd) The organization is the owner of an e-commerce platform, declares and pay tax on behalf of the individual according to the tax authority’s roadmap. Before being able to declare and pay tax on behalf of individuals, organizations that are owners of e-commerce platforms shall provide information about the individuals’ business operation on their platforms as requested by tax authorities, such as: full name; ID/passport number; taxpayer identification number (TIN); address; email address; phone number; goods and services provided; revenue; the seller’s bank account; other relevant information;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. The organization or individual declares and pays tax on behalf of another individual as instructed in Clause 1 of this Article shall declare and pay tax as follows:
b) In the cases specified in Points b, c, d, dd Clause 1 of this Article, the organization shall declare and pay tax monthly or quarterly as prescribed by tax administration laws.
c) In the cases specified in Point e Clause 1 of this Article, the organization or individual shall declare and pay tax as authorized by the individual in accordance with tax administration laws.
3. In case the individual earns a revenue of not exceeding 100 million VND/year at multiple locations, the individual estimates or determines that the total revenue exceeds 100 million VND/year, he/she may authorize the paying organization to declare and pay tax on the revenue generated at the authorized unit in the tax year. In case a presumptive tax payer also receives bonuses, sales compensation, promotions, commercial discounts, payment discounts, assistance in cash or not in cash, compensations for breach of contract, other compensations in addition to presumptive revenue, the paying organization shall declare and pay tax on the actual amounts in the tax year on behalf of the individual. In case an organization declares and pays tax on behalf of an individual who leases out his/her property, the revenue of not exceeding 100 million VND/year as the basis for determination of eligibility for tax exemption shall be determined in accordance with Point c Clause 1 Article 9 of this Circular.
Article 9. Tax calculation in some special cases
1. Individuals leasing out their property (hereinafter referred to as “lessors”)
a) Lessors are individuals who earn revenue from leasing out: housing, premises, stores, factories, storage without lodging services; vehicles, equipment without operator; other property without associated services. Lodging services that are not considered property lease include: provision of short-term lodging for tourists and other visitors; provision of long-term lodging other than apartments for students, workers and similar persons; provision of lodging together with food and beverage services or entertainment.
b) Lessors shall declare tax separately on each rent payment (according to the beginning date of the lease period) or by calendar year. The lessor shall declare tax on each contract separately, or declare tax on multiple contracts on the same declaration if the pieces of property are under the management of the same tax authority.
Example 2: Mr. B has a house lease contract with a rent of 10 million VND/month over the period from October 2022 to September 2033. The actual revenue in 2022 is 30 million VND but the total revenue in 12 months of would be 120 million VND. The actual revenue in 2023 is 90 million VND but the total revenue in 12 months in 2023 would be 120 million VND. Therefore, Mr. B has to pay VAT and PIT on the actual revenue earned in 2022 and 2023 under this contract.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Individuals directly sign contracts to work as lottery agents, insurance agents, MLM agents
a) Commission agents are individuals who directly sign commission agent contracts with lottery enterprises, insurers, MLM enterprises to work as lottery agents, insurance agents, MLM agents respectively.
b) Individuals directly sign contracts to work as lottery agents, insurance agents, MLM agents shall not declare tax directly, except in the cases specified in Point d of this Clause. The lottery enterprise, insurer or MLM enterprise shall deduct, declare and pay PIT if the commission paid to the individual in the calendar year exceeds 100 million VND. In case the individual earns a revenue of not exceeding 100 million VND/year at multiple locations, the individual estimates or determines that the total revenue exceeds 100 million VND/year, he/she may authorize the paying organization to deduct tax from the commission receivable in the tax year.
c) Lottery enterprises, insurers, MLM enterprises shall declare tax monthly or quarterly in accordance with tax administration laws and are not required to declare PIT deducted from incomes of their agents;
Article 10. Basis for tax calculation
The basis for calculation of tax payable by household businesses and individual businesses shall be taxable revenue and tax rates.
1. Taxable revenue
Revenue subject to VAT and revenue subject to PIT earned by household businesses and individual businesses are revenue inclusive of tax (if subject to tax) from sale of goods, processing payment, commissions, payment for provision of services earned during the tax period from manufacture, sale of goods, provision of services, including bonuses, sales compensation, promotions, commercial discounts, payment discounts, assistance in cash or not in cash; subsidies, surcharges, extra fees to which they are entitled; compensations for breach of contract, other compensations (only included in revenue subject to PIT); other revenues earned by household and individual businesses whether they are collected in reality.
2. Tax rates
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) A household business or individual business that does business in multiple business lines shall declare and calculate tax at the tax rates that apply to each business line. In case a household business or individual business that fails to determine or correctly determine the taxable revenue earned from each business line, the tax authority shall impose the taxable revenue earned from each business lines in accordance with tax administration laws.
3. Determination of tax payable
VAT payable = Revenue subject to VAT x VAT rate
PIT payable = Revenue subject to PIT x PIT rate
Where:
- Revenue subject to VAT and revenue subject to PIT shall be calculated as instructed in Clause 1 of this Article.
- VAT rates and PIT rates are specified in Appendix I hereof.
TAX ADMINISTRATION OF HOUSEHOLD BUSINESSES AND INDIVIDUAL BUSINESSES
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Tax declaration dossier
The tax declaration dossier shall contain the documents specified in Point 8.2 of Appendix I of the Government’s Decree No. 126/2020/ND-CP dated 19/10/2020, to be specific:
a) The tax form No. 01/CNKD enclosed herewith;
2. Receiving authorities
Household businesses and individual businesses paying tax under periodic declarations as prescribed in Clause 1 Article 45 of the Law on Tax Administration shall submit tax declaration dossiers to their supervisory sub-department of taxation.
3. Deadlines for submission of tax declaration dossiers
Household businesses and individual businesses paying tax under periodic declarations shall submit tax declaration dossiers by the deadlines specified in Clause 1 Article 44 of the Law on Tax Administration. To be specific:
a) Household businesses and individual businesses paying tax under monthly periodic declarations shall submit their tax declaration dossiers by the 20th of the month succeeding the month in which tax is incurred.
b) Household businesses and individual businesses paying tax under quarterly periodic declarations shall submit their tax declaration dossiers by the last day of the first month of the quarter succeeding the quarter in which tax is incurred.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Household businesses and individual businesses paying tax under periodic declarations shall pay tax by the deadline specified in Clause 1 Article 55 of the Law on Tax Administration, which is the deadline for submission of the tax declaration dossier. In case the tax declaration dossier has to be supplemented, tax shall be paid by the deadline for submission of the tax declaration dossier of the erroneous tax period.
5. Tax declaration in case of business suspension
The household business or individual business that suspends their business operation shall notify the tax authority as prescribed in Article 91 of the Decree No. 01/2021/ND-CP, Article 4 of Decree No. 126/2020/ND-CP, Article 12 of Circular No. 105/2020/TT-BTC and is not required to submit the tax declaration dossier, unless tax is declared monthly and the suspension lasts less than a month, or tax is declared quarterly and the suspension lasts less than a quarter.
Article 12. Tax administration of individual businesses paying tax under separate declarations
1. Tax declaration dossier
The tax declaration dossier shall contain the documents specified in Point 8.3 of Appendix I of the Decree No. 126/2020/ND-CP. To be specific:
b) The following documents:
- Copy of the contract for provision of goods/services;
- Copy of the contract finalization record;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The tax authority is entitled to request the taxpayer to present original copies for comparison with the copies.
2. Receiving authorities
Individual businesses paying tax under separate declarations shall submit tax declaration dossiers to the authorities specified in Clause 1 Article 45 of the Law on Tax Administration. To be specific:
a) The individual business that is a travelling trader shall submit tax declaration dossiers to the supervisory sub-department of taxation of the area where he/she does business.
b) The individual business that earns income from provision of digital information products and/or services shall submit tax declaration dossiers to the supervisory sub-department of taxation of the area where his/her permanent or temporary residence is located.
c) The individual that earns income from transferring Vietnam’s top-level domains “.vn” shall submit tax declaration dossiers to the supervisory sub-department of taxation of the area where his/her residence is located. In case the transferor is not a resident, tax declaration dossiers shall be submitted to the supervisory tax authority of the organization that manages the “.vn” domains.
d) The individual business that is private construction contractor shall submit tax declaration dossiers to the supervisory sub-department of taxation of the area where construction site is located.
3. Deadlines for submission of tax declaration dossiers
Individual businesses paying tax under separate declarations as prescribed in Clause 3 Article 44 of the Law on Tax Administration within 10 days from the day on which tax is incurred.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Household businesses and individual businesses paying tax under separate declarations shall pay tax by the deadline specified in Clause 1 Article 55 of the Law on Tax Administration, which is the deadline for submission of the tax declaration dossier. In case the tax declaration dossier has to be supplemented, tax shall be paid by the deadline for submission of the tax declaration dossier of the erroneous tax period.
Article 13. Tax administration of presumptive tax payers
1. Basis for determination of presumptive tax:
a) The tax declaration dossier prepared by the taxpayer according to the revenue estimate and presumptive tax of the tax year;
b) Database of the tax authority;
d) Result of information disclosure and receipt of feedbacks from Tax Advisory Council, the People’s Committee, the People’s Council, Fatherland Front of the commune, the taxpayer, other organizations and individuals.
Disclosure of information about the presumptive tax payer means the tax authority disclosing information and receiving feedbacks about the revenue and presumptive tax payable by the presumptive tax payer as per regulations. The first information disclosure mentioned in Clause 5 of this Article is meant to seek opinions about the revenue and estimated presumptive tax; the second information disclosure mentioned in Clause 9 of this Article is meant to seek opinions about the revenue and official presumptive tax payable in the tax year. The enquiry can be posted at the tax authority, sent to the taxpayer, sent to the People’s Committee, the People’s Council, Fatherland Front of the commune; posted on the website of tax authorities.
2. Tax declaration dossier
a) From November 20 to December 05 every year, tax authorities shall hand out the tax form of the next year to all presumptive tax payers.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) The presumptive tax payer that uses invoices issued or sold separately by the tax authority shall declare tax on these separate invoices and submit the tax form No. 01/CNKD together with the following documents:
- Copy of the contract for provision of goods/services in the same business lines as those of the presumptive tax payer;
- Copy of the contract finalization record;
- Documents proving origins of goods and services such as: manifest of domestic farm products; manifest of traded goods of border residents for goods imported by border residents; invoices provided by sellers for imports purchased from domestic organizations and individuals; documents proving that the goods are manufactured or provided by the individual business, etc.
The tax authority is entitled to request the taxpayer to present original copies for comparison with the copies.
3. Deadlines for submission of tax declaration dossiers
The deadlines for presumptive tax payers to submit their tax declaration dossiers are specified in Point c Clause 2 and Clause 3 Article 44 of the Law on Tax Administration. To be specific:
b) For new presumptive tax payers (including household businesses that switch from paying under declarations to paying presumptive tax), presumptive tax payers that switch to paying tax under periodic declarations, presumptive tax payers that change their business lines or scale in the year: 10 days from the day on which the change occurs.
c) The tax declaration dossier prepared by a presumptive tax payer that uses invoices issued or sold separately by the tax authority shall be submitted within 10 days from the day on which the revenue on these invoices is earned.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Determination of presumptive revenue and presumptive tax
a.1) Presumptive revenue and presumptive tax shall be determined by calendar year or month in case of seasonal business that is stable throughout a year.
a.2) The presumptive tax payer shall determine the presumptive revenue themselves using tax form No. 01/CNKD enclosed herewith. In case the presumptive tax payer fails to determine the presumptive tax, submit the tax declaration dossier or the presumptive tax is not reasonable, the tax authority shall impose the presumptive revenue and presumptive tax in accordance with Article 51 of the Law on Tax Administration.
a.3) The tax declaration dossier submitted by the presumptive tax payer, the tax authority’s database shall be the basis for public survey, seeking opinions from Tax Advisory Council, and for Provincial Department of Taxation to review tax books at the sub-department of taxation.
b) Adjusting presumptive revenue and presumptive tax
In case the presumptive tax payer wishes to adjust the presumptive revenue and presumptive tax due to changes in business operation, the tax authority shall adjust the presumptive tax as prescribed in Clause 3 Article 15 of the Law on Tax Administration from the day on which the change occurs. To be specific:
b.2) The presumptive tax payer that changes their business location shall apply for change of taxpayer registration information as per regulations and declare tax at the new location as a new presumptive tax payer. The tax authority shall carry on procedures according to the application for change of taxpayer registration information. The supervisory tax authority of the taxpayer’s new location shall handle the tax declaration dossier as that of a new business. The supervisory tax authority of the taxpayer’s old location shall issue a notice (Form No. 01/TB-CNKD enclosed with Decree No. 126/2020/ND-CP) of change in presumptive tax from the day on which the change occurs.
b.3) The presumptive tax payer that changes their business lines (even if tax rates are not changed) shall follow the procedures for change of tax registration information (if business lines are changed) and revise the tax form No. 01/CNKD enclosed herewith. The tax authority shall issue a notice (Form No. 01/TB-CNKD enclosed with Decree No. 126/2020/ND-CP) of change in presumptive tax from the day on which the change occurs.
b.4) The presumptive tax payer that shuts down or suspends business operation shall submit a notification as prescribed in Article 4 of Decree No. 126/2020/ND-CP. On the basis of the notification submitted by the presumptive tax payer or the competent authority prescribed in Article 37 of the Law on Tax Administration, the tax authority shall adjust the presumptive tax as follows:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b.4.3) Shutdown or suspension time shall be determined according to the taxpayer’s notification. In case the taxpayer fails to submit or punctually submit the notification (even if it is caused by a force majeure event), the tax authority shall determine the shutdown or suspension time through field inspection.
b.5) In case the taxpayer that shuts down or suspends business operation at the request of a competent authority, the tax authority shall adjust the presumptive tax according to the written request for shutdown or suspension issued by the competent authority.
b.6) The presumptive tax payer that switches to paying tax under periodic declarations shall revise the tax form according to Form No. 01/CNKD enclosed herewith. The tax authority shall adjust the presumptive tax according to the revised tax form.
5. First information disclosure
The tax authority shall disclose information for the first time to obtain opinions about the estimated revenue and presumptive tax. The following documents shall be disclosed: The list of household businesses and individual businesses exempt from VAT or PIT; the list of presumptive tax payers. First information disclosure shall be carried out as follows:
a) The sub-department of taxation shall disclose information at its single-window unit, the People’s Committee of the district, at the gate or a location where information is easily accessible, a suitable location at the People’s Committee of the commune; the premises of the taxation team; the market management board. Information shall be disclosed from December 20 to December 31 every year.
b) The sub-department of taxation shall send the disclosed documents to the People’s Council and Fatherland Front of the district by December 20 every year; specify the address and time when the sub-department of taxation receives feedbacks (if any) from the People’s Council and Fatherland Front. The sub-department of taxation shall receive feedbacks until December 31.
d) The sub-department of taxation shall announce the location where information is disclosed and the address for receiving feedbacks (phone number, fax number, address of the single-window unit, email address) to the presumptive tax payers.
dd) The sub-department of taxation shall gather feedbacks about the disclosed information from the people, taxpayers, the People’s Council, Fatherland Front of the district to make changes to taxpayers, estimated revenue and tax before consulting with the Tax Advisory Council.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The sub-department of taxation shall hold a meeting with Tax Advisory Council during the period from January 01 to January 10 every year. Meeting documents shall comply with tax administration laws.
7. Preparing tax books
a) The sub-department of taxation shall, on the basis of the documents specified in Clause 1 Article 3 of this Circular and instructions from the superior tax authority (if any) to prepare and approve its tax book before January 15 every year.
b) On the basis for changes in business operation of the presumptive tax payers or changes in tax policies that affect the presumptive revenue and presumptive tax, the sub-department of taxation shall revise the tax book and issue the notice of changes in presumptive tax as instructed in Point b Clause 4 of this Article.
8. Sending tax notices and tax payment deadlines
a) Sending tax notices
a.2) The official information sheet shall be sent to the presumptive tax payers in the area, whether they have to pay tax or not. For markets, streets, neighborhoods that have not more than 200 presumptive tax payers, the sub-department of taxation shall print out the information sheets and hand them out to all presumptive tax payers in the area. For markets, streets, neighborhoods that have more than 200 presumptive tax payers, the sub-department of taxation shall print out the information sheets and hand them out to not more than presumptive tax payers in the area. For markets that have more than 200 presumptive tax payers, the sub-department of taxation shall print and hand out the information sheet according to their business lines. In case the tax authority has published the information sheet on its website, the sending of Form No. 01/CKTT-CNKD and Form No. 01/TBTDK-CNKD is not required.
a.3) In case the tax authority issues a notice on changes to the presumptive tax as instructed by Point b Clause 3 of this Article, the notice shall be issued by the 20th of the month succeeding the month in which tax is changed.
a.4) For new businesses, the tax authority shall send the tax notice (Form No. 01/TB-CNKD enclosed with Decree No. 126/2020/ND-CP) to the taxpayer before the 20th of the month succeeding the month in which tax is incurred.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b.1) Taxpayers shall pay VAT and PIT by the deadline specified in the notice (Form No. 01/TB-CNKD enclosed with Decree No. 126/2020/ND-CP).
b.2) In case the taxpayer uses invoices issued or sold by the tax authority, tax shall be paid by the deadline for declaring tax on these invoices as instructed in Point c Clause 3 of this Article.
9. Second information disclosure
The tax authority shall disclose information for the second time about the official presumptive revenue and tax payable in the year. The second information disclosure shall be carried out as follows:
a) At Provincial Departments of Taxation:
a.1) The Department of Taxation shall disclose the following on the website of tax authorities by January 30 every year:: The list of household businesses and individual businesses exempt from VAT or PIT; the list of presumptive tax payers.
b) At sub-departments of taxation
b.1) The sub-department of taxation shall carry out the second information disclosure before January 30 every year at its single-window unit, the People’s Committee of the district, at the gate or a location where information is easily accessible, a suitable location at the People’s Committee of the commune; the premises of the taxation team; the market management board.
b.2) The sub-department of taxation shall send the disclosed documents to the People’s Council and Fatherland Front of the district by January 30; specify the address and time when the sub-department of taxation receives feedbacks (if any) from the People’s Council and Fatherland Front.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b.4) The sub-department of taxation shall disclose the same documents disclosed by the Provincial Department of Taxation on the website of tax authorities.
Article 14. Tax administration of lessors that declare tax directly at tax authorities
1. Tax declaration dossier
The tax declaration dossier shall contain the documents specified in Point 8.5.a of Appendix I of the Decree No. 126/2020/ND-CP. To be specific:
a) The tax form No. 01/TTS enclosed herewith (for lessors declaring tax directly with tax authorities and organizations declaring tax on behalf of individuals);
b) The form No. 01-1/BK-TTS enclosed herewith (for lessors declaring tax directly with tax authorities for the first time under the contract or contract appendix);
c) Copy of the lease contract and its appendices (for the first declaration);
d) The copy of the authorization letter as prescribed by law (in case the lessor authorizes the legal representative to declare and pay tax)
The tax authority is entitled to request the taxpayer to present original copies for comparison with the copies.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lessors shall submit their tax declaration dossiers as instructed by Clause 1 Article 45 of the Law on Tax Administration. To be specific:
b) The individual that earns income from leasing out real estate in Vietnam shall submit the tax declaration dossier at the supervisory sub-department of the area where the real estate is located.
3. Deadlines for submission of tax declaration dossiers
Lessors that declare tax directly at the tax authority shall submit their tax declaration dossiers by the deadlines specified in Point a Clause 2 and Clause 3 Article 44 of the Law on Tax Administration. To be specific:
a) The individual that declares tax separately shall submit the tax declaration dossier within 10 days from the beginning date of the lease term.
b) The individual that declares tax annually shall submit the tax declaration dossier by the last day of the first month of the succeeding calendar year.
4. Tax payment deadlines
Lessors that declare tax directly at tax authorities shall pay tax by the deadline specified in Clause 1 Article 55 of the Law on Tax Administration, which is the deadline for submission of the tax declaration dossier. In case the tax declaration dossier has to be supplemented, tax shall be paid by the deadline for submission of the tax declaration dossier of the erroneous tax period.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Monthly and quarterly tax declaration dossiers prepared by deducting organizations
The tax declaration dossier shall contain the documents specified in Point 9.1 of Appendix I of the Decree No. 126/2020/ND-CP. To be specific:
- The tax form No. 01/XSBHDC enclosed herewith (for lottery enterprises, insurers, MLM enterprises paying commissions to individuals who sign contracts to work as commission agents; insurers paying life insurance payouts and other non-compulsory insurance payouts);
- The statement of income paid to the individuals (Form No. 01-1/BK-XSBHDC enclosed herewith), which must include all individuals that are paid in the tax year, whether tax is deducted or not.
b) Annual tax declaration dossiers prepare by individuals who declare tax themselves
- The tax form no. 01/TKN-CNKD enclosed herewith (for individuals who directly sign contracts to work as lottery agents, insurance agents, MLM agents or other business activities and have not deducted and paid tax in the year);
- Copy of the contract (for provision of goods/services, business cooperation, agent);
- Copy of the contract finalization record (if any).
The tax authority is entitled to request the taxpayer to present original copies for comparison with the copies.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Receiving authorities are specified in Clause 1 Article 45 of the Law on Tax Administration. To be specific:
a) Organizations that deduct tax from income of individuals who directly sign contracts to work as lottery agents, insurance agents, MLM agents shall submit tax declaration dossiers at their supervisory tax authority.
b) Individuals who as lottery agents, insurance agents, MLM agents, other business activities and declare tax annually shall submit tax declaration dossier to the supervisory sub-department of taxation of the area where their permanent or temporary residence is located.
3. Deadlines for submission of tax declaration dossiers
a) Lottery enterprises, insurers, MLM enterprises shall submit tax declaration dossiers by the deadlines specified in Clause 1 Article 44 of the Law on Tax Administration. To be specific:
a.1) Lottery enterprises, insurers, MLM enterprises shall submit monthly tax declaration dossiers by the 20th of the month succeeding the month in which tax is incurred.
a.2) Lottery enterprises, insurers, MLM enterprises shall submit quarterly tax declaration dossiers by the last day of the first month of the quarter succeeding the quarter in which tax is incurred.
b) Individuals who directly sign contracts to work as lottery agents, insurance agents, MLM agents, other business activities prescribed in Point a Clause 2 Article 44 of the Law on Tax Administration shall submit annual tax declaration dossier by the last day of the first month of the succeeding calendar year.
4. Tax payment deadlines
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Regulations of Point 8.4 of Appendix I of Decree No. 126/2020/ND-CP shall apply to monthly and quarterly tax declaration dossiers prepared by an organization on behalf of an individual in case the individual has business cooperation with the organization; the organization pays the individual who reaches the sales target; the organization is the owner of an e-commerce platform; the organization in Vietnam is a partner of the overseas digital platform provider (without permanent establishment in Vietnam). To be specific:
- The tax return form No. 01/CNKD enclosed herewith;
- a) Form No. 01-1/BK-CNKD enclosed herewith (for organizations and individuals declaring tax on behalf of other individuals; individuals having business cooperation with organizations; organizations paying individuals who achieve sales targets; organizations that Article owner of e-commerce platforms; organizations in Vietnam that are partners of overseas digital platform provider;
- Copy of the business cooperation contract and its appendices (for the first declaration of the contract). The tax authority is entitled to request the taxpayer to present original copies for comparison with the copies.
b) The tax declaration dossier prepared by the organization that declares and pays tax on behalf of the lessor shall contain the documents specified in Point 8.5 of Appendix I of the Decree No. 126/2020/ND-CP. To be specific:
- The tax form No. 01/TTS enclosed herewith (for lessors who directly declare tax with tax authorities and organizations declaring tax on behalf of individuals);
- Form No. 01-2/BK-TTS enclosed herewith (for organizations declaring tax on behalf of);
- Copy of the lease contract and its appendices (for the first declaration). The tax authority is entitled to request the taxpayer to present original copies for comparison with the copies.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Receiving authorities
a) Tax declaration dossiers prepared by organizations on behalf of individuals as prescribed in Clause 1 Article 45 of the Law on Tax Administration shall be submitted to the supervisory tax authorities of the organizations. In case an organization or individual declares tax on behalf of an individual who earns income from lease of real estate in Vietnam, the tax declaration dossier shall be submitted to the supervisory tax authority of the area where the real estate is located.
b) Individuals who declare tax on behalf of other individuals under authorization shall submit tax declaration dossiers as if they are submitted by the authorizing individuals.
3. Deadlines for submission of tax declaration dossiers
Tax declaration dossiers shall be submitted by the deadlines specified in Point a Clause 1 and Clause 3 Article 44 of the Law on Tax Administration. To be specific:
a) Deadlines for submission of monthly or and quarterly tax declaration dossiers:
a.1) The monthly tax declaration dossier shall be submitted by the 20th of the month succeeding the month in which tax is incurred.
a.2) The quarterly tax declaration dossier shall be submitted by the last day of the first month of the quarter succeeding the quarter in which tax is incurred.
b) Deadlines for submission of tax declaration dossiers by organizations and individuals paying tax on behalf of lessors:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b.2) Separate declaration dossiers shall be within 10 days from the beginning date of the lease term.
b.3) Annual tax declaration dossiers shall be submitted by the last day of the first month of the succeeding calendar year.
4. Tax payment deadlines
The organizations and individuals mentioned in this Article shall pay tax by the deadline specified in Clause 1 Article 55 of the Law on Tax Administration, which is the deadline for submission of the tax declaration dossier. In case the tax declaration dossier has to be supplemented, tax shall be paid by the deadline for submission of the tax declaration dossier of the erroneous tax period.
Article 17. Responsibilities of GDT
2. Provide detailed guidance on update of the database about household businesses and individual businesses at Provincial Departments of Taxation and sub-departments of taxation.
3. Supervise tax authorities and taxpayers implementing tax policies and tax administration of household businesses and individual businesses
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 18. Responsibilities of Provincial Departments of Taxation
1. Instruct and supervise tax administration of household businesses and individual businesses by sub-departments of taxation.
2. Provide instructions and control the development of the database of each sub-department of taxation as the basis for determination of presumptive revenue and presumptive tax payable by household businesses and individual businesses in their areas.
3. Plan inspection of implementation of tax policies and tax administration of household businesses and individual businesses by sub-departments of taxation and taxpayers Supervise tax authorities and taxpayers.
4. Carry out inspection and submit reports on inspection of sub-departments of taxation and taxpayers to GDT. To be specific:
a) Provincial Departments of Taxation shall inspect at least 10% of the sub-departments of taxation in accordance with regulations on risk management in determination of estimated presumptive revenue and presumptive tax. The inspection results produced by the Provincial Department of Taxation are the basis of the sub-department of taxation to prepare and approve its tax books.
b) In performance of collection duties, Provincial Department of Taxation shall inspect at least 5% of the sub-departments of taxation in the first, second and third quarter. The inspection result is the basis for determination of presumptive revenue and presumptive tax of the next year and adjustment of presumptive revenue and presumptive tax for the remaining time of the current year.
c) Inspection contents: inspection of the database; comparison of business registration and taxpayer registration information; field inspection at least 2% of the household businesses, individual businesses and relevant organizations in the area. 100% of the high-risk household businesses and individual businesses shall be inspected as per regulations.
Article 19. Responsibilities of sub-departments of taxation
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Inform, assist household businesses and individual businesses in declaring tax, submission of tax declaration dossiers, paying tax and looking up information about household businesses and individual businesses as per regulations.
2. Perform the tasks specified in Article 13 of this Circular such as: determine presumptive revenue and presumptive tax; disclose information about presumptive tax payers; consult with Tax Advisory Council; prepare and approve tax books; adjust presumptive revenue and presumptive tax in case household businesses and individual businesses make changes to their business operation; carry out survey about revenue of household businesses and individual businesses paying presumptive tax.
3. Carry out periodic and planned inspections at tax authorities on the basis of the database about household businesses, individual businesses and relevant organizations. In case of high risk or suspected violations, carry out inspection at the premises of the taxpayer.
4. Develop its own database to serve tax administration of household businesses and individual businesses; periodically finalize data by November 01 every year as the basis for preparation of presumptive tax books of the next year. The database of the sub-department of taxation shall be developed according to information from: tax declaration dossiers submitted by household businesses and individual businesses; data about collected tax from household businesses and individual businesses; result of annual revenue survey carried out by tax authorities; result of annual inspection of presumptive revenue and presumptive tax; information from relevant state authorities; reality in the area, economic growth in the area; the elements that affect collection state budget in the area, etc.
5. Request the People’s Committee to consider requiring local authorities to cooperate with tax authorities in tax administration of household businesses and individual businesses in their areas.
6. Cooperate with tax authorities of other areas in inspection, control, comparison, provision of information about household businesses and individual businesses.
ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Notices of the deadlines for paying presumptive tax of 2021 shall be sent in accordance with regulations that are applicable before the effective date of this Circular until the end of 2021.
4. IN case a household business or individual business satisfies the conditions for paying tax under periodic declarations, their supervisory tax authority has been applying the presumptive tax method and there is not request for change of tax accounting method, paying presumptive tax shall keep being paid until the end of the tax year 2021.
5. Organizations that declare and pay tax on behalf of presumptive tax payers as prescribed in Point dd Clause 5 Article 7 of Decree No. 126/2020/ND-CP shall declare and pay tax on behalf of presumptive tax payers in accordance with this Circular from its effective date.
6. Chapter I and Chapter II of Circular No. 92/2015/TT-BTC dated 15/6/2015 on VAT and PIT payable by residents having business operation; elaboration of the Law No. 71/2014/QH13 and the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated 12/02/2015 elaborating of the Law on Amendments to tax Laws and tax Decrees are annulled.
Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Finance (GDT) for consideration./.
MINISTER
Ho Duc Phoc
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
LIST OF BUSINESS LINES SUBJECT TO VAT, PIT PAYABLE BY
HOUSEHOLD BUSINESSES AND INDIVIDUAL BUSINESSES, TAX RATES
(promulgated together with Circular No. 40/2021/TT-BTC dated June 01, 2021
of the Minister of Finance)
No.
Business lines
VAT rate
PIT rate
1.
Distribution, provision of goods
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Bonuses, sales compensation, promotions, commercial discounts, payment discounts, assistance in cash or not in cash for presumptive tax payers;
1%
0,5%
- Distribution, provision of goods that are not subject to VAT or subject to 0% VAT as prescribed by VAT laws;
- Business cooperation with an organization in this sector where the organization has the responsibility to declare VAT on the entire revenue earned from the business cooperation;
- Bonuses, sales compensation, promotions, commercial discounts, payment discounts, assistance in cash or not in cash for presumptive tax payers in association with purchase of goods and services that are not subject to VAT or subject to 0% VAT as prescribed by VAT laws;
- Compensation for breach of contract, other compensations.
-
0,5%
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Services and construction exclusive of building materials
- Lodging services including: provision of short-term lodging for tourists and other visitors; provision of long-term lodging other than apartments for students, workers and similar persons; provision of lodging together with food and beverage services or entertainment.
- Material handling and other ancillary transport services such as station, ticketing, parking services;
- Postal services, delivery of posts and postal packages;
- Brokerage, bidding and agent commission-related services;
- Legal counseling, financial counseling, accounting, audit, tax and customs brokerage services;
- Data processing, lease of information portals, information technology and telecommunications devices; advertising on digital information products and/or services;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Sauna, massage, karaoke, discotheque, billiards, internet, gaming services;
- Tailoring, laundry; hairdressing;
- Other repair services including: repair of computers and domestic appliances;
- Fundamental construction supervision, design, counseling services;
- Other services subject to deduction of 10% VAT;
- Construction and installation exclusive of building materials (including installation of industrial equipment);
5%
2%
- Provision of services that are not subject to VAT or subject to 0% VAT as prescribed by VAT laws;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Compensation for breach of contract, other compensations;
-
2%
- Lease of property including:
+ Lease of housing, land, stores, factories, warehouses except lodging services;
+ Lease of vehicles, equipment without operators;
+ Lease of other property without associated services;
5%
5%
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Compensation for breach of contract, other compensations.
-
5%
3.
Production, transport, service associated with goods; construction inclusive of building materials
- Production, processing or goods;
- Extraction, processing of minerals;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Services associated with goods such as training, maintenance, technology transfer associated with sale of products
- Food and beverage services;
- Repair and maintenance of equipment, motor vehicles, motorbikes and other motored vehicles;
- Construction and installation inclusive of building materials (including installation of industrial equipment);
- Other activities subject to deduction of 10% VAT;
3%
1,5%
- Activities that are not subject to VAT or subject to 0% VAT as prescribed by VAT laws;
- Business cooperation with an organization in this sector where the organization has the responsibility to declare VAT on the entire revenue earned from the business cooperation.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,5%
4.
Other business activities
- Manufacture of products subject to deduction of 5% VAT;
2%
1%
- Provision of services subject to deduction of 5% VAT;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
;
Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 40/2021/TT-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Hồ Đức Phớc |
Ngày ban hành: | 01/06/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video