BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2013/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 28 tháng 3 năm 2013 |
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Luật Đất đai 2003 và các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Luật Quản lý thuế và các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/06/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ;
Căn cứ Nghị định số 23/2013/NĐ-CP ngày 25/3/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 hướng dẫn về lệ phí trước bạ như sau:
Điều 1. Sửa đổi Điều 3, Chương I như sau:
1. Sửa đổi khoản 10, Điều 3 như sau:
“10. Nhà, đất thừa kế, hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp này, khi khai lệ phí trước bạ, người nhận tài sản phải xuất trình cho cơ quan thuế các giấy tờ hợp pháp chứng minh mối quan hệ với người thừa kế, cho, tặng hoặc xác nhận của uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người cho hoặc nhận tài sản thường trú về mối quan hệ trên.”
2. Sửa đổi Khoản 18, Điều 3 như sau:
“18. Tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ phải đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng do việc chia, tách, cổ phần hoá, hợp nhất, sáp nhập, đổi tên tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp đổi tên đồng thời đổi chủ sở hữu tài sản thì chủ tài sản phải nộp lệ phí trước bạ ”.
3. Sửa đổi khoản 25, Điều 3 như sau:
“25. Nhà xưởng của cơ sở sản xuất; nhà kho, nhà ăn, nhà để xe của cơ sở sản xuất, kinh doanh”.
Điều 2. Sửa đổi Điều 4, Chương II như sau:
“Điều 4. Căn cứ tính lệ phí trước bạ, mức thu lệ phí trước bạ
1. Căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá trị tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%).
2. Mức thu lệ phí trước bạ:
Xác định theo tỷ lệ phần trăm trên giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ được quy định cụ thể đối với từng loại tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ tại Điều 7 Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ và sửa đổi bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 23/2013/NĐ-CP ngày 25/3/2013 của Chính phủ.
3. Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp được xác định như sau:
Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp (đồng) |
= |
Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ (đồng) |
X |
Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%) |
Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp ngân sách nhà nước tối đa là 500 triệu đồng/1 tài sản/lần trước bạ, trừ ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe), tàu bay, du thuyền.”
Điều 3. Sửa đổi Điều 5, Chương II như sau:
“Điều 5. Giá tính lệ phí trước bạ.
Giá tính lệ phí trước bạ là giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành.
Sở Tài chính phối hợp với các sở, ban ngành liên quan xây dựng trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quyết định việc xây dựng Bảng giá tính lệ phí trước bạ theo quy định như sau:
1. Nguyên tắc ban hành bảng giá tính lệ phí trước bạ:
a) Đối với đất:
Giá đất tính lệ phí trước bạ là giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai nộp lệ phí trước bạ.
b) Đối với nhà:
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, xây dựng giá tính lệ phí trước bạ nhà, căn cứ giá thực tế xây dựng "mới" một (01) m2 sàn nhà đối với từng cấp nhà, hạng nhà để xây dựng Bảng giá tính lệ phí trước bạ nhà trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và áp dụng tại địa phương.
c) Đối với tài sản khác:
Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ được xác định trên cơ sở phù hợp với giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường trong nước.
Giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường được xác định căn cứ cơ sở dữ liệu cơ quan chức năng của địa phương thu thập từ: giá bán do cơ sở sản xuất kinh doanh kê khai với cơ quan thuế; thông tin về giá từ các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan (cơ quan Hải quan, Sở Công thương, Trung tâm thẩm định giá thuộc Sở Tài chính...); giá mua bán tài sản cùng loại tại cùng địa phương hoặc ở địa phương khác; thông tin thu thập từ người tiêu dùng; thông tin về giá các loại tài sản trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo, tạp chí, bản tin thị trường...
Nguyên tắc xây dựng Bảng giá đối với một số trường hợp cụ thể:
- Đối với tài sản mua bán: giá tính lệ phí trước bạ không được thấp hơn giá ghi trên hoá đơn bán hàng hợp pháp của người bán.
- Đối với tài sản tự sản xuất, chế tạo: giá tính lệ phí trước bạ không được thấp hơn giá bán theo thông báo của đơn vị sản xuất. Trường hợp tài sản tự sản xuất để tiêu dùng thì giá tính lệ phí trước bạ không được thấp hơn giá thành sản phẩm của đơn vị sản xuất.
- Giá trị tính lệ phí trước bạ đối với tài sản mua trực tiếp của cơ sở được phép sản xuất, lắp ráp trong nước (gọi chung là cơ sở sản xuất) bán ra là giá thực tế thanh toán (giá bán bao gồm cả thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt - nếu có) ghi trên hoá đơn bán hàng hợp pháp.
Tổ chức, cá nhân mua hàng của các đại lý bán hàng trực tiếp ký hợp đồng đại lý với cơ sở sản xuất và bán đúng giá của cơ sở sản xuất quy định thì cũng được coi là mua trực tiếp của cơ sở sản xuất.
- Đối với tài sản nhập khẩu mà tại thời điểm đăng ký trước bạ chưa có trong Bảng giá do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì Sở Tài chính phối hợp với các sở, ban ngành liên quan cần tham khảo giá bán của các tài sản cùng loại tương đương trên thị trường trong nước và giá nhập khẩu theo giá tính thuế nhập khẩu mà cơ quan Hải quan đã xác định và các chi phí liên quan để trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành kịp thời.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức năng xây dựng giá tính lệ phí trước bạ đối với từng loại tài sản để UBND cấp tỉnh có cơ sở xác định và ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ, phương pháp xác định giá tính lệ phí trước bạ đối với các tài sản là nhà, đất, tàu thuyền, xe ôtô, xe gắn máy, súng săn, súng thể thao áp dụng tại địa phương trong từng thời kỳ.
Trong quá trình quản lý thu lệ phí trước bạ, trường hợp cơ quan thuế phát hiện hoặc nhận được ý kiến của tổ chức, cá nhân về giá tính lệ phí trước bạ của tài sản chưa phù hợp với việc xác định giá quy định tại Thông tư này hoặc giá tài sản đó chưa được quy định trong bảng giá tính lệ phí trước bạ của địa phương thì Cục Thuế phải có ý kiến đề xuất kịp thời (chậm nhất là năm ngày làm việc) gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan được uỷ quyền ban hành bảng giá để sửa đổi, bổ sung bảng giá tính lệ phí trước bạ.
Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ, cơ quan ban hành phải gửi Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để theo dõi thực hiện.
2. Căn cứ xác định giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ:
a) Đối với đất:
Căn cứ xác định giá trị đất tính lệ phí trước bạ là diện tích đất chịu lệ phí trước bạ và giá đất tính lệ phí trước bạ.
Đối với đất mua theo phương thức đấu giá đúng quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hoá đơn bán hàng.
b) Đối với nhà:
Căn cứ xác định giá trị nhà tính lệ phí trước bạ là diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ và giá 01 mét vuông nhà tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm tính lệ phí trước bạ.
Một số trường hợp đặc biệt xác định giá tính lệ phí trước bạ nhà như sau:
- Giá tính lệ phí trước bạ nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo Nghị định số 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ là giá bán thực tế ghi trên hoá đơn bán nhà theo quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
- Giá tính lệ phí trước bạ nhà tái định cư được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt giá cụ thể mà giá phê duyệt đã được cân đối bù trừ giữa giá đền bù nơi bị thu hồi và giá nhà nơi tái định cư thì giá tính lệ phí trước bạ là giá nhà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với nhà mua theo phương thức đấu giá đúng quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hoá đơn bán hàng.
Cơ quan thuế căn cứ vào Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành để tính lệ phí trước bạ. Trường hợp nếu giá ghi trên hoá đơn cao hơn giá do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì lấy theo giá hoá đơn.
Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ quy định tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ do UBND cấp tỉnh ban hành theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp tài sản mua theo phương thức trả góp thì tính lệ phí trước bạ theo toàn bộ giá trị tài sản trả một lần quy định đối với tài sản đó (không bao gồm lãi trả góp)
Điều 4. Sửa đổi Khoản 4 và khoản 5, Điều 6, Chương II như sau:
1. Bổ sung vào cuối tiết a, khoản 4 quy định sau:
“Thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đóng trụ sở được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ, trong đó: Thành phố trực thuộc Trung ương bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố, không phân biệt các quận nội thành hay các huyện ngoại thành, đô thị hay nông thôn; Thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Uỷ ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành phố, thị xã, không phân biệt là nội thành, nội thị hay xã ngoại thành, ngoại thị.”
2. Thay thế Khoản 5, Điều 6 bằng Khoản 5 mới như sau:
“5. Ôtô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô mức thu là 2%.
Riêng:
Cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ xe ô tô trên cơ sở:
- Số chỗ ngồi trên xe ôtô được xác định theo thiết kế của nhà sản xuất.
- Loại xe được xác định như sau:
Trường hợp xe nhập khẩu căn cứ xác định của cơ quan Đăng kiểm ghi tại mục “Loại phương tiện” của Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu hoặc Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới nhập khẩu do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp;
Trường hợp xe sản xuất, lắp ráp trong nước thì căn cứ vào mục “Loại phương tiện” ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô sản xuất, lắp ráp hoặc Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng dùng cho xe cơ giới.
Trường hợp tại mục “Loại phương tiện” (loại xe) của các giấy tờ nêu trên không xác định là xe ô tô tải thì áp dụng tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người.
Cơ quan Công an cấp biển số đăng ký xe kiểm tra loại xe, nếu phát hiện Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới nhập khẩu do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp hoặc Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng dùng cho xe cơ giới ghi chưa đúng loại xe ô tô tải hoặc ô tô chở người dẫn đến việc áp dụng mức thu lệ phí trước bạ xe chưa phù hợp thì thông báo kịp thời với cơ quan Đăng kiểm để xác định lại loại phương tiện trước khi cấp biển số. Trường hợp cơ quan Đăng kiểm xác định lại loại phương tiện dẫn đến phải tính lại mức thu lệ phí trước bạ thì cơ quan Công an chuyển hồ sơ kèm tài liệu xác minh sang cơ quan thuế để phát hành thông báo thu lệ phí trước bạ theo đúng quy định.”
Điều 5. Sửa đổi Điều 7, Chương III như sau:
“Điều 7. Ghi nợ lệ phí trước bạ
1. Đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ:
Ghi nợ lệ phí trước bạ đối với đất và nhà gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 8 Điều 2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
2. Thanh toán nợ lệ phí trước bạ:
Khi thanh toán nợ lệ phí trước bạ thì hộ gia đình, cá nhân phải nộp lệ phí trước bạ tính theo giá nhà, đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm xác định nghĩa vụ tiền sử dụng đất.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được ghi nợ lệ phí trước bạ khi chuyển nhượng, chuyển đổi nhà, đất đó cho tổ chức, cá nhân khác thì phải nộp đủ số lệ phí trước bạ còn nợ trước khi chuyển nhượng, chuyển đổi.
3. Thủ tục ghi nợ lệ phí trước bạ:
a) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà, đất nêu tại khoản 1 điều này thực hiện nộp hồ sơ (trong đó có giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nêu tại khoản 1 điều này) tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
b) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất kiểm tra hồ sơ, nếu xác định đúng đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà, đất nêu tại khoản 1 điều này thì ghi vào giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất: "Nợ lệ phí trước bạ" trước khi cấp cho chủ sở hữu, sử dụng nhà đất.
Trường hợp nhận được hồ sơ làm thủ tục chuyển nhượng, chuyển đổi quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân còn ghi nợ lệ phí trước bạ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất có trách nhiệm chuyển hồ sơ, kèm theo "Phiếu chuyển thông tin địa chính để thực hiện nghĩa vụ tài chính" sang cho cơ quan Thuế để tính và thông báo để hộ gia đình, cá nhân có nhà, đất nộp đủ số tiền lệ phí trước bạ còn nợ trước khi làm thủ tục chuyển nhượng, chuyển đổi.”
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2013. Các quy định khác trái với Thông tư này đều bị bãi bỏ.
2. Trường hợp xe đã đăng ký, chuyển nhượng qua nhiều người được giải quyết đăng ký xe theo quy định tại Thông tư số 12/2013/TT-BCA ngày 01/3/2013 của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 20 Thông tư số 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010 quy định về đăng ký xe thì hồ sơ kê khai nộp lệ phí trước bạ là hồ sơ hợp pháp để đăng ký quyền sở hữu, sử dụng xe bao gồm các giấy tờ theo quy định của Bộ Công an và giấy tờ khác theo quy định của pháp luật về quản lý thuế (trừ chứng từ nộp lệ phí trước bạ).
Đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) nộp lệ phí trước bạ lần đầu mà những tỉnh, thành phố đang áp dụng mức thu cao hơn 10% nhưng không quá 15% thì áp dụng mức thu lệ phí trước bạ theo quy định hiện hành và trường hợp mức thu cao hơn 15% thì áp dụng mức thu 15% cho đến khi Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành mức thu lệ phí trước bạ mới theo quy định tại Nghị định số 23/2013/NĐ-CP.
Đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) đăng ký lần thứ 2 trở đi nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
THE MINISTRY
OF FINANCE |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 34/2013/TT-BTC |
Hanoi, March 28, 2013 |
Pursuant to the Ordinance on Charges and Fees;
Pursuant to the 2003 Land Law and Government’s Decrees detailing the 2003 Land Law;
Pursuant to the Law on Tax Administration and Government’s Decrees detailing implementation of the Law on Tax Administration;
Pursuant to the Government’s Decree No. 45/2011/ND-CP of June 17, 2011, on registration fee;
Pursuant to the Government’s Decree No. 23/2013/ND-CP, of March 25, 2013, on amending and supplementing some articles of the Government’s Decree No. 45/2011/ND-CP, of June 17, 2011, on registration fee;
Pursuant to the Government’s Decree No. 118/2008/ND-CP, of November 27, 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The Minister of Finance promulgates the Circular amending and supplementing a number of articles of the Circular No. 124/2011/TT-BTC, of August 31, 2011, guiding registration fee as follows:
Article 1. To amend Article 3, Chapter 1 as follows:
1. To amend clause 10 of Article 3 as follows:
“Houses and land inherited or donated between spouses; between natural parent and natural child; adoptive parent and adopted child; parent-in-law and daughter-in-law- or son-in law; paternal grandparent and grandchild; maternal grandparent and grandchild or between siblings, for which land use right certificates or certificates of ownership of houses and other assets attached to land are granted by competent state agencies”
For these cases, when making registration fee registration, property recipients shall produce to tax agencies lawful papers proving their relationships with heirs, property givers or a written certification of the relationship above, made by the People's Committee of the commune, ward or township in which the property givers or recipients permanently reside.
2. To amend clause 18 of Article 13 as follows:
“18. Properties of organizations or individuals for which registration fee has been paid and which are subject to re-registration of ownership or use rights as a result of division, splitting, equitization, consolidation, merger or renaming of organizations under decisions of competent state agencies
In case the renaming is made simultaneously with the change of property owners, the property owners shall have to pay registration fee”.
3. To amend clause 25 of Article 3 as follows:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 2. To amend Article 4, Chapter II as follows:
“Article 4. Bases for registration fee calculation and registration fee rates
1. Bases for registration fee calculation include registration fee calculation price and registration fee rate (%).
2. Registration fee level:
To be determined according to the percentage rate on values of assets calculated registration fee which are specified for each asset type subject to registration fee at Article 7 of the Government’s Decree No. 45/2011/ND-CP, of June 17, 2011 on registration fee and amended and supplemented at clause 4, Article 1 of the Government’s Decree No. 23/2013/ND-CP, of March 25, 2013.
3. The payable registration fee amount is determined as follows:
Payable registration fee amount (VND)
=
Registration fee calculation price (VND)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Registration fee rate (%)
The maximum registration fee level that must remitted into state budget, excluding passenger cars of under 10 seats (including the driver's), aircraft and yachts, is VND 500 million/property/time of registration.”
Article 3. To amend Article 5, Chapter II as follows:
“Article 5. Registration fee calculation prices
Registration fee calculation prices are prices issued by provincial-level People's. The provincial Departments of Finance shall coordinate with relevant departments and sectors in formulating and submitting to provincial-level People’s Committees for decisions on formulating the registration fee calculation price tables in accordance with regulation as follows:
1. Principles of issuance of registration fee calculation price table:
a) For land:
The land prices to calculate registration fee are the land prices promulgated by provincial-level People's Committees under the land law at time of declaration for registration fee submission.
b) For houses: Provincial-level Finance Departments shall assume the prime responsibility for and coordinate with provincial-level Construction Departments in formulating registration fee calculation prices on the basis of the actual "new" construction price of one (01) m2 of floor area of houses of each grade and class and submit to the provincial People’s Committee for promulgation and application in their localities.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The values of assets calculated registration fee are defined on the basis of suitability with the actual transfer prices of assets on domestic market.
The actual transfer prices of assets on market are defined under the database that local function agencies collected from: the sale prices declared by business and production establishments to tax agencies; price information from concerned state management agencies (the customs agencies, the provincial Departments of Industry and Trade, the Center of Price Verification of the Ministry of Finance, so on); the trading prices of the same assets in the same locality or in other localities; information collected from consumers; information on prices of assets on mass media such as newspapers, magazines, market newsletter and so on.
Principles for formulating the price table in several specific cases:
+ For sold/purchased assets: Registration lee calculation prices must not be lower than the prices stated in the sellers’ lawful sale invoices.
+ For produced/manufactured assets: Registration fee calculation prices must not be lower than the sale prices according to notice of producers. For assets are produced for consumption, the Registration fee calculation prices must not be lower than production costs of producers.
+ Registration fee calculation prices for directly-bought assets from the domestic establishments allowed to produce, assembly (generally called as production establishment) is the actual payment price (the sale price included VAT and excise tax – if any) inscribed in legal sale invoices.
Organizations, individual that buy goods from sale agents directly signing the agent contracts with production establishments and selling at the prices set by production establishments are considered as cases of direct purchase from production establishment.
+ For import assets not in the price tables prescribed by the provincial-level People’s Committees at the time of registration, the provincial Departments of Finance shall coordinate with concerned departments and sectors in need of reference of sale prices of assets of the same kind on domestic market and import prices according to the import tax calculation prices that have been defined by customs agencies and relevant costs to submit the provincial People’s Committee for timely promulgation.
The provincial People’s Committees shall direct function agencies to formulate the registration fee calculation price for each type of asset in order to have basis for defining and issuing the registration fee calculation price table, methods to define registration fee calculation prices for assets including housing and land, ships, boats, automobiles, motorcycles, hunting guns and sport guns apply in localities in each period.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Within 15 days after issuing the registration fee calculation price tables, the issuing agencies must send them to the Ministry of Finance (the General Department of Taxation) for monitoring implementation.
2. Bases for determining values of assets to calculate registration fee:
a) For land:
Bases for determining the land value to calculate registration fee include the whole land area subject to registration fee and land prices for registration fee calculation.
For the land purchased by method of auction in accordance with regulations of law on bidding, auction, the registration fee calculation price is the actual auction winning price inscribed in the sale invoice.
b) For houses:
Bases for determining housing value to calculate registration fee include the house area subject to registration fee and prices of 1 meter square house for calculation of registration fee.
Several special cases for determining registration fee calculation prices as follows:
- The registration fee calculation price of state-owned house sold to lessee under the Government’s Decree No. 61/CP, of July 05, 1994 is the real sale price inscribed in the invoice of house sale according to decision of provincial People’s Committee.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- For the houses purchased by method of auction in accordance with regulations of law on bidding, auction, the registration fee calculation price are the actual auction winning price inscribed in the sale invoice.
c) For other assets such as aircraft, ships, boats, automobiles, trailers, motorcycles, hunting guns and sports guns:
Tax agencies shall base on the registration fee calculation price tables promulgated by provincial-level People’s Committees to calculate registration fee. In case where the price inscribed in invoice is higher than the price stipulated by provincial People’s Committee, the price in invoice shall be applied.
Asset value to calculate registration fee is the registration fee calculation price as prescribed in the registration fee calculation price table issued by provincial People’s Committee in principled specified in clause 1 of this Article.
In case of assets bought under the installment method, the registration fee shall be calculated under entire the set value of asset upon payment once (excluding interest rate of installment).
Article 4. To amend clause 4 and clause 5, Article 6, Chapter II as follows:
1. To supplement the following provision in the end of item a, clause 4:
“Centrally-run cities, provincial cities; towns where the People’s Committees of provinces and centrally-run cities place their headquarters defined by state administrative boundaries at the time of registration fee declaration, of which: a centrally-run city covers all districts affiliated that city, irrespective of inner city or suburb districts, rural or urban districts; the provincial cities and towns where the provincial People’s Committees place their headquarters covering all wards and communes of that city or town, irrespective of inner city, town or suburb communes”.
2. To replace clause 5 of Article 6 by new clause 5 as follows:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Particularly for passenger cars of under 10 seats (including the driver's), the first-time registration fee shall be paid at a rate of 10%. In case application of a higher rate which is suitable with actual conditions of each locality is neccessary, the People’s Council of a province or centrally-run city shall decide adjustment for increase but the maximum rate does not exceed 50% of the general provided rate.
Automobiles carrying passengers less than 10 seats (including driver) shall be paid the registration fee from the second time forward at the rate of 2% and applied uniformly in nationwide.
Tax agencies shall define the level of registration fee for automobiles on the basis:
- Number of seats in automobile that is defined under design of producer;
- Type of automobile that is defined as follows:
In case of imported automobiles, basing on the determination of Register Agencies in the section “Type of vehicle” of its Certificate of technical safety quality and environmental protection or Notice for exemption from inspection on technical safety quality and environmental protection for imported motor vehicles been issued by Vietnam Register agencies;
In case of automobiles that are produced and assembled in country, basing on the section “Type of vehicle” inscribed in their Certificates of technical safety quality and environmental protection or the slip of inspection of ex-workshop quality for motor vehicles;
In case where the section “Type of vehicle” of the papers mentioned above fail to determine as trucks, registration fee for passenger automobiles shall be applied.
If upon check, the police agencies issuing the vehicle register number plate detect that the Certificate of technical safety quality and environmental protection or the Notice on exemption from inspection on technical safety quality and environmental protection or the slip of inspection of ex-workshop quality used for motor vehicle inscribed improperly with type of trucks or passenger automobiles, leading to applying inconsistent the registration fee collection level, shall inform timely to the register agencies for re-determining type of vehicle before issuing number plate. In case where the register agency re-determine type of vehicle and accordingly must re-calculate the level of receivable registration fee, the police agency shall transfer dossier attached with the verifying documents to tax agencies for issuance of notice of receivable registration fee in accordance with regulation.”
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
“Article 7. Owing of registration fee
1. Subjects allowed owing registration fee:
To own registration fee for Houses and residential land of households or individuals subject to owe land use levy under Clause 8 Article 2 of the Government's Decree No. 120/2010/ND-CP of December 30, 2010, amending and supplementing a number of articles of the Government's Decree No. 198/2004/ND-CP of December 3, 2004, on collection of land use levy.
2. Payment of owed registration fee:
When paying the owed registration fee, households and individuals must pay the registration fee which is calculated under the land and housing price prescribed by the provincial People's Committee at the time of determining the obligation of land use levy payment.
In case households or individuals entitled to owe registration fee upon transfer or swap such houses or land plots to others, they must pay full owed registration fee amount before carrying out such transfer or swap.
3. Procedures for owing registration fee:
a/ Households or individuals entitled to owe registration fee for houses or residential land specified in Clause 1 of this Article shall submit dossiers (comprising documents evidencing their eligibility to owe registration fee under Clause 1 of this Article) to competent state agencies according to law.
b/ Agencies competent to grant house ownership or residential land use right certificates shall inspect the dossiers and if ascertaining that the applicants are entitled to owe registration fee for houses or residential land under Clause 1 of this Article, write in the house ownership or residential land use rights certificates the phrase "Registration fee owed" before handing such certificates to the house owners or land users.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. This Circular takes effect on April 01, 2013. Other regulations contrary to this Circular shall be annulled.
2. For case where vehicles that have been registered and transferred through many people and settled to register in accordance with the Circular No. 12/2013/TT-BCA, of March 01, 2013 of the Ministry of Public Security amending, supplementing clause 3, Article 20 of the Circular No. 36/2010/TT-BCA, of October 12, 2010 on vehicle registration, dossier of registration fee declaration is the legal dossier to register vehicle ownership and use right, including papers in accordance with regulations of the Ministry of Public Security and other papers in accordance with law on tax administration (except for vouchers of registration fee payment).
3. Organizations and individuals having assets subject to registration fee, relevant agencies shall implement the Government’s Decree No. 23/2013/ND-CP, the Government’s Decree No. 45/2011/ND-CP and guides in the Circular No. 124/2011/TT-BTC and this Circular.
For automobiles carrying passengers less than 10 seats (including driver) that are registered for the first time in provinces, cities applying the rates higher than 10% but not exceeding 15%, the rates of registration fee in accordance with current regulation shall be applied and if the rates are higher than 15%, the rates of registration fee shall be 15% untill such People’s Councils of provinces or central-run cities promulgate new rates of registration fee as prescribed in the Decree No. 23/2013/ND-CP.
For automobiles carrying passengers less than 10 seats (including driver) that are registered from the second time forward, they shall pay the registration fee at the rate of 2% and applied uniformly in nationwide.
4. In the course of implementation, any problems arising should be promptly reported to the Ministry of Finance for study and additional guidance.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
;
Thông tư 34/2013/TT-BTC sửa đổi Thông tư 124/2011/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí trước bạ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 34/2013/TT-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 28/03/2013 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 34/2013/TT-BTC sửa đổi Thông tư 124/2011/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí trước bạ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video