Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 34/2003/TT-BTC

Hà Nội, ngày 16 tháng 4 năm 2003

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 34/2003/TT-BTC NGÀY 16 THÁNG 4 NĂM 2003 QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP GIẤY ĐĂNG KÝ VÀ BIỂN SỐ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí ngày 28/8/2001 và Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị quyết 13/2002/NQ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ về các giải pháp kiềm chế gia tăng và tiến tới giảm dần tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông và ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 467/VPCP-KTTH ngày 28 tháng 01 năm 2003 của Văn phòng Chỉnh phủ về việc điều chỉnh mức thu lệ phí trước bạ, lệ phí đăng ký ôtô, xe máy;
Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp đăng ký và biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:

1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức cá nhân nước ngoài khi được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy đăng ký và biển số (gọi chung là cơ quan đăng ký) phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (gọi chung là phương tiện giao thông) thì phải nộp lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số theo quy định tại Thông tư này; trừ trường hợp được miễn nộp quy định tại điểm 2 mục này.

2. Các trường hợp sau đây được miễn nộp lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông:

a) Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống liên hợp quốc.

b) Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, nhân viên hành chính kỹ thuật của cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự nước ngoài, thành viên các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và thành viên của gia đình họ không phải là công dân Việt Nam hoặc không thường trú tại Việt Nam được Bộ Ngoại giao Việt Nam hoặc cơ quan ngoại vụ địa phương được Bộ Ngoại giao uỷ quyền cấp chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ.

Trường hợp này khi đãng ký phương tiện giao thông, người đăng ký phải xuất trình với cơ quan đăng ký chứng minh thư ngoại giao (màu đỏ) hoặc chứng minh thư công vụ (mầu vàng) theo quy định của Bộ Ngoại giao.

c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài khác (cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế liên Chính phủ ngoài hệ thống liên hợp quốc, cơ quan đại diện của tổ chức phi chính phủ, các đoàn của tổ chức quốc tế, thành viên của cơ quan và tổ chức khác...) không thuộc đối tượng nêu tại tiết a, b trên đây, nhưng được miễn nộp hoặc không phải nộp lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia. Trường hợp này tổ chức, cá nhân phải cung cấp cho cơ quan đăng ký

- Đơn đề nghị miễn nộp lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số, có ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu (nếu là tổ chức).

- Bản sao hiệp định hoặc thoả thuận giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài bằng tiếng Việt Nam (có xác nhận của Công chứng nhà nước hoặc ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu xác nhận của chủ chương trình, dự án).

3. Trong Thông tư này một số từ ngữ được hiểu như sau:

a) Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, gồm xe ôtô, máy kéo, xe máy. Trong đó:

- Xe ôtô con từ 7 chỗ ngồi trở xuống là xe tô con chở người, không bao gồm xe lam.

- Xe máy, gồm: xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe tương tự, kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật.

b) Các thành phố, thị xã quy định tại Thông tư này được xác định theo địa giới hành chính nhà nước, cụ thể như sau:

- Thành phố Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và các thành phố trực thuộc Trung ương khác (như TP Đà Nẵng, TP Hải Phòng...) bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố không phân biệt nội thành hay ngoại thành, đô thị hay nông thôn.

- Thành phố trực thuộc tỉnh, các thị xã bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành phố, thị xã nơi UBND cấp tỉnh đóng trụ sở, không phân biệt là phường nội thành, nội thị hay xã ngoại thành, ngoại thị.

c) Cấp mới giấy đăng ký và biển số chỉ áp dụng đối với các phương tiện giao thông đăng ký lần đầu tại Việt Nam (kể cả các phương tiện giao thông đã qua sử dụng hay đã đăng ký tại nước ngoài) theo quy định của Bộ Công an.

d) Cấp lại giấy đăng ký hoặc biển số áp dụng đối với trường hợp mất giấy đăng ký hoặc biển số; đổi lại giấy đăng ký hoặc biển số áp dụng đối với các trường hợp cải tạo, thay đổi màu sơn phương tiện giao thông cơ giới đường bộ hoặc rách, hư hỏng giấy đăng ký xe, hư hỏng, mờ biển số xe.

1. Ban hành kèm theo Thông tư này Biểu mức thu lệ phu cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông theo 3 khu vực khác nhau như sau:

a) Khu vực I: Gồm thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.

b) Khu vực II: Gồm các thành phố trực thuộc Trung ương khác (ngoài thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh), các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã nơi UBND tỉnh đóng trụ sở.

c) Khu vực III: Gồm các khu vực khác ngoài khu vực I (a) và khu vực II (b) nêu trên.

2. Tổ chức, cá nhân hiện ở khu vực nào thì nộp lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông theo mức thu quy định tương ứng với khu vực đó, nếu là tổ chức thì nộp lệ phí theo địa chỉ nơi đóng trụ sở ghi trong đăng ký, nếu là cá nhân thì nộp lệ phí theo địa chỉ nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.

3. Một số chỉ tiêu quy định trong Biểu mức thu lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông áp dụng như sau:

3.1. Mức thu lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số xe ôtô con không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách quy định tại điểm 2, mục I Biểu mức thu không áp dụng đối với các trường hợp sau:

a) Xe tô con của các tổ chức (các doanh nghiệp, các công ty...), cá nhân hoạt động kinh doanh vận tải chở khách dược cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vận tải hành khách. Trường hợp này khi đăng ký xe ôtô con, các tổ chức, cá nhân hoạt dộng kinh doanh vận tải hành khách phải cung cấp cho cơ quan đăng ký:

+ Giấy giới thiệu của công ty được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vận tải hành khách. Giấy giới thiệu phải ghi rõ số lượng, chủng loại xe đăng ký.

+ Giấy phép kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vận tải hành khách của cơ quan có thẩm quyền cấp

b) Xe ôtô con cho thuê tài chính đối với các tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh vặn tải hành khách (hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vận tải hành khách). Khi đăng ký xe, các công ty cho thuê tài chính phải cung cấp cho cơ quan đăng ký:

+ Giấy giới thiệu của công ty cho thuê tài chính, ghi rõ số lượng, chủng loại xe ôtô đăng ký dể cho thuê tài chính.

+ Hợp đồng cho thuê tài chính ký kết giữa công ty thuê là công ty kinh doanh vận tải hành khách và công ty cho thuê tài chính, trong đó phải ghi rõ: số lượng xe ô tô con cho thuê, thời hạn thuê (nếu là bản sao thì phải có công chứng nhà nước).

Các trường hợp trên (a, b) phải nộp lệ phí cấp đăng ký và biển số theo mức thu quy định tại điểm 1, mục I, Biểu mức thu ban hành kèm theo Thông tư này.

3.2. Mức thu lệ phí cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký quy định tại mục II, Biểu mức thu không áp dụng đối với việc cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký và biển số xe tô con không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách và xe máy chuyển từ khu vực phải nộp lệ phí quy định mức thu thấp về khu vực phải nộp lệ phí quy định mức thu cao (không phân biệt có đổi chủ tài sản hay không đổi chủ tài sản). Trường hợp này tổ chức, cá nhân phải nộp lệ phí cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký và biển số theo mức thu cấp mới quy định tại điểm 2 (đối với ô tô), điểm 4 (đối với xe máy) mục I Biểu mức thu ban hành kèm theo Thông tư này.

Ví dụ 1: ông A có hộ khẩu tại thành phố Hà Nội, đã được Công an thành phố Hà Nội cấp giấy đăng ký và biển số xe, sau đó ông A bán xe đó cho ông B cũng ở tại thành phố Hà Nội thì khi đăng ký ông B chỉ phải nộp lệ phí cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký và biển số theo mức thu quy định tại mục II, Biểu mức thu.

dụ 2: ông H ở huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang, được Công an tỉnh Bắc Giang cấp giấy đăng ký và biển số xe máy, sau đó ông H bán cho ông B tại Hà Nội thì khi đăng ký ông B phải nộp lệ phí theo mức thu cấp mới tại Hà Nội quy định tại điểm 2 (đối với xe tô con), điểm 4 (đối với xe máy), mục I Biểu mức thu.

3.3. Đối với ô tô, xe máy của cá nhân đã được cấp giấy đăng ký và biển số tại khu vực phải nộp lệ phí quy định mức thu thấp, chuyển về khu vực phải nộp lệ phí quy định mức thu cao vì lý do di chuyển công tác hoặc di chuyển hộ khẩu, mà khi đăng ký không thay đổi chủ tài sản và có đầy đủ thủ tục theo quy định của cơ quan Công an thì áp dụng mức thu quy định tại mục II, Biểu mức thu.

3.4. Trị giá xe máy làm căn cứ áp dụng mức thu lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số là giá tính lệ phí trước bạ tại thời điểm đăng ký.

III- TỔ CHỨC THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG TIỀN LỆ PHÍ:

1. Cơ quan Công an tổ chức đăng ký, cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thực hiện thu lệ phí theo đúng quy định tại Thông tư này. Khi thu tiền lệ phí phải cấp biên lai cho người nộp tiền (loại biên lai do Bộ Tài chính quy định).

2. Tổ chức, cá nhân đăng ký phương tiện giao thông cơ giới đường bộ phải nộp lệ phí theo mức thu quy định tại Thông tư này trước khi được cấp giấy đăng ký và biển số.

3. Số tiền lệ phí thu được theo quy định tại Thông tư này, tuỳ theo số thu nhiều hay ít mà định kỳ hàng ngày hoặc một tuần một lần, cơ quan Công an phải gửi vào tài khoản "tạm giữ tiền phí, lệ phí" mở tại Kho bạc nhà nước nơi đóng trụ sở chính. Toàn bộ số tiền lệ phí thu được, sau khi trừ số tiền mua biển số theo mức giá của Bộ Tài chính quy định trong từng thời kỳ (giá thực tế ghi trên hoá đơn bán hàng do Bộ Tài chính phát hành), số tiền còn lại (coi như 100%) được phân phối, sử dụng như sau:

3.1. Cơ quan Công an thực hiện việc thu lệ phí được trích một phần theo tỷ lệ phần trăm (%) sau đây:

- Tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh: 15%.

- Tại thành phố trực thuộc Trung ương khác: 25%.

- Tại các tỉnh khác còn lại: 40%.

Cơ quan Công an sử dụng số tiền được trích theo tỷ lệ quy định trên đây để sử dụng cho việc thu lệ phí theo các nội dung chi cụ thể sau:

a) In (hoặc mua) biểu mẫu, tờ khai, đơn và hồ sơ đăng ký xe, giấy chứng nhận đăng ký, sổ sách theo dõi việc đăng ký; kể cả ép plastic, cà số xe.

b) Chi sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho việc thu lệ phí.

c) Chi mua sắm máy móc thiết bị để hiện đại hoá việc thu phí.

d) Các khoản chi thường xuyên khác trực tiếp phục vụ việc cấp giấy chứng nhận đăng ký và biển số theo chế độ nhà nước quy định (trừ chi phí tiền lương cho lực lượng công an và công nhân viên chức nhà nước đã hưởng tiền lương theo chế độ quy định).

e) Trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện việc thu lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số. Mức trích lập hai quỹ khen thưởng và phúc lợi bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu cao hơn năm trước và bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nêu số thu thấp hơn hoặc bằng năm trước.

Toàn bộ số tiền lệ phí được trích theo tỷ lệ quy định trên đây, cơ quan Công an phải cân đối vào kế hoạch tài chính năm. Quá trình quản lý phải sử dụng đúng nội dung chi theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và phải có chứng từ hoá đơn hợp pháp theo quy định. Căn cứ số tiền lệ phí được trích để lại phục vụ việc thu lệ phí, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được quyết định điều hoà số tiền lệ phí được trích từ đơn vị thừa sang cho đơn vị thiếu (nếu ở địa phương đã phân cấp việc đăng ký phương tiện giao thông cơ giới đường bộ cho Công an huyện) hoặc chi các khoản mua sắm các máy móc, thiết bị phục vụ hiện đại hoá việc thu phí. Quyết toán năm, nếu chưa chi hết số tiền được trích thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.

3.2. Số tiền còn lại (Tổng số thu, trừ (-) tiền mua biển số, trừ (-) số trích để lại cho cơ quan Công an theo tỷ lệ quy định), cơ quan Công an thực hiện nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản tương ứng, mục 046 tiểu mục 12 Mục lục ngân sách nhà nước quy định và điều tiết 100% cho ngân sách địa phương để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ, giao thông công cộng và công tác trật tự an toàn giao thông đường bộ.

Thủ tục đăng ký, kê khai, thu, nộp lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số thực hiện theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo, các quy định khác về lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ trái với thông tư này đều bãi bỏ. Các khoản phí, lệ phí khác (ngoài lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số) vẫn tiếp tục thực hiện theo Thông tư số 77 TC/TCT ngày 29/11/1996 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung.

 

Trương Chí Trung

(Đã ký)

 

BIỂU MỨC THU LỆ PHÍ CẤP GIẤY ĐĂNG KÝ VÀ BIỂN SỐ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 34/2003/TT-BTC ngày 16 tháng 04 năm 2003 của Bộ Tài chính)

Đơn vị tính: đồng/lần/xe

TT

Chỉ tiêu

Khu vực I

Khu vực II

Khu vực III

I

Cấp mới (đăng ký lần đầu tại Việt Nam) giấy đăng ký kèm theo biển số

 

 

 

1

Ô tô, máy kéo, xe lam và các loại xe được cấp biển tương tự như ô tô (gọi chung ôtô); Trừ ôtô con từ 7 chỗ ngồi trở xuống không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách áp dụng theo điểm 2 mục này

150.000

150.000

150.000

2

Xe ôtô con từ 7 chỗ ngồi trở xuống không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách

2.000.000

800.000

150.000

3

Sơ mi rơ móc đăng ký rời, rơ móc

100.000

100.000

100.000

4

Xe máy (theo giá tính lệ phí trước bạ)

 

 

 

a

Trị giá từ 15.000.000 đồng trở xuống

500.000

200.000

50.000

b

Trị giá trên 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng

1.000.000

400.000

50.000

c

Trị giá trên 40.000.000 đồng

2.000.000

800.000

50.000

-

Riêng xe máy 3 bánh chuyên dùng cho người tàn tật

50.000

50.000

50.000

II

Cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký

 

 

 

1

Cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký kèm theo biển số

 

 

 

a

Ôtô; Trừ ôtô con không hoạt động kinh doanh vận tải khách di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao thu theo điểm 2 mục I Biểu này

150.000

150.000

150.000

b

Sơ mi rơ móc đăng ký rời, rơ móc

100.000

100.000

100.000

c

Xe máy; Trừ xe máy di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao, áp dụng theo điểm 4, mục I biểu này

50.000

50.000

50.000

2

Cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký không kèm theo biển số ôtô, xe máy (nếu cấp lại biển số thì thu theo giá mua thực tế)

30.000

30.000

30.000

III

Cấp giấy đăng ký kèm theo biển số tạm thời

 

 

 

1

Xe ôtô. Riêng cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số tạm thời cho xe ôtô con không hoạt động kinh doanh vận tải khách thu theo điểm 2 mục I biểu này

50.000

50.000

50.000

2

Xe máy. Riêng cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số tạm thời cho xe máy thu theo điểm 4 mục I biểu này

50.000

50.000

50.000

IV

Đóng lại số khung, số máy

50.000

50.000

50.000

Ghi chú:

- Khu vực I: thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh.

- Khu vực II: Các thành phố trực thuộc Trung ương khác, thành phố thuộc tỉnh và các thị xã tỉnh lỵ.

- Khu vực III: Các khu vực còn lại.

 

THE MINISTRY OF FINANCE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No: 34/2003/TT-BTC

Hanoi, April 16, 2003

 

CIRCULAR

PROMULGATING THE REGIME OF COLLECTION, REMITTANCE, MANAGEMENT AND USE OF THE FEE FOR GRANTING REGISTRATION PAPERS AND NUMBER PLATES OF LAND-ROAD MOTORIZED TRAFFIC MEANS

Pursuant to the Land-Road Traffic Law;
Pursuant to the August 28, 2001 Fee and Charge Ordinance and the Government's Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3, 2002 detailing the implementation of the Fee and Charge Ordinance;
Pursuant to the Government's Resolution No. 13/2002/NQ-CP of November 19, 2002 on solutions to check the rise in, and proceed to gradually reduce, traffic accidents and congestion, and the Prime Minister's opinions in the Government Office's Official Dispatch No. 467/VPCP-KTTH of January 28, 2003 on readjustment of automobile and motorbike registration fee levels;
The Finance Ministry hereby prescribes the regime of collection, remittance, management and use of the fee for granting registration papers and number plates of land-road motorized traffic means, as follows:

I. SUBJECTS OF APPLICATION

1. Vietnamese and foreign organizations and individuals, when being granted registration papers and number plates by the competent agencies (hereinafter referred collectively to as the registry) for their land-road motorized traffic means (hereinafter referred collectively to as traffic means) shall have to pay the registration paper-and number plate-granting fee according to the provisions of this Circular; except for cases exempt from the fee prescribed at Point 2 of this Section.

2. The following cases shall be exempt from payment of the fee for granting registration papers and number plates of traffic means:

a/ Diplomatic missions, consular offices and representative offices of the international organizations in the United Nations system.

b/ Diplomats, consuls, administrative and technical personnel of foreign diplomatic missions and consular offices, members of the international organizations in the United Nations system and their family members who are neither Vietnamese citizens nor permanently residing in Vietnam and who are granted diplomatic identity cards or official-duty identity cards by Vietnam's Foreign Ministry or the local foreign affair agencies authorized by the Foreign Ministry.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



c/ Other foreign organizations and individuals (representative offices of inter-governmental international organizations outside the United Nations system, representative offices of non-governmental organizations, delegations of international organizations, members of other agencies and organizations), that are not subjects prescribed in Paragraphs a and b above, but are exempt from payment of or not liable to the fee for granting registration papers and number plates according to the international treaties which Vietnam has signed or acceded to. For this case, registering organizations and individuals shall have submit to the registry the following:

- Application for exemption of registration paper- and number plate-granting fee, with their signatures, full names and affixed seals (for organizations).

- Copies of treaties or agreements between the Vietnamese Government and foreign governments in the Vietnamese language (notarized by the State notaries or with signatures, full names and certification seals of program or project owners).

3. In this Circular, a number of words and phrases shall be construed as follows:

a/ Land-road motorized traffic means include automobiles, tractors and motorcycles, of which:

- Cars with 7 seats or less are passenger cars, excluding lambretta three-wheeled cabs.

- Motorcycles, including: motor-bicycles, motor-tricycles, mopeds and the like, including motorized vehicles for the disabled.

b/ The cities and provincial capitals specified in this Circular are determined according to their State administrative boundaries, concretely as follows:

- Hanoi city, Ho Chi Minh City and other centrally-run cities (such as Da Nang, Hai Phong, ...), including all their districts, regardless of whether they are inner city or outskirts, urban or rural districts.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



c/ Granting of new registration papers and number plates shall be applicable only to traffic means registered for the first time in Vietnam (including used traffic means or those already registered in foreign countries) according to the regulations of the Ministry of Public Security.

d/ Re-granting of registration papers and number plates shall be applicable to cases of registration paper or number plate loss; renewal of registration papers and number plates shall be applicable to cases of renovation, change of paint color of land-road motorized traffic means, or torn or damaged registration papers, or damaged or dim number plates.

II. FEE LEVELS

1. Promulgated together with this Circular is the Table of levels of the fee for granting registration papers and number plates of traffic means applicable to the following three different zones:

a/ Zone I: including Hanoi and Ho Chi Minh cities.

b/ Zone II: including the other centrally-run cities (other than Hanoi and Ho Chi Minh cities), the provincially-run cities and provincial capitals where the provincial People's Committees are headquartered.

c/ Zone III: including other regions outside Zone I (a) and Zone II (b) above.

2. Organizations and individuals shall pay the registration paper- and number plate-granting fee at the fee levels prescribed correspondingly for the zones where they are currently located or residing. Organizations shall pay the fee according to their headquarters addresses inscribed in their registration papers, while individuals shall pay the fee at places where they register their permanent residence.

3. A number of norms specified in the Table of levels of the fee for granting registration papers and number plates of traffic means shall be applied as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a/ Cars of organizations (enterprises, companies) and individuals engaged in the passenger transportation business and granted passenger transportation business licenses or business registration certificates by competent agencies. For this case, upon registering cars, organizations and individuals engaged in the passenger transportation business shall have to supply to the registry the following:

+ Introduction letters of the companies granted passenger transportation business licenses or business registration certificates by competent agencies. Introduction letters must clearly state the number and type of vehicles to be registered.

+ Passenger transportation business licenses or business registration certificates granted by competent agencies.

b/ Cars involved in financial leasing for organizations and individuals granted passenger transport business licenses (or business registration certificates) by competent agencies. Upon registering their vehicles, financial leasing companies shall have to supply to the registry the following:

+ Introduction letters of the financial leasing companies, clearly stating the number and type of cars to be registered for financial leasing.

+ Financial leasing contracts signed between the lessees being the companies engaged in the passenger transportation business and the financial leasing companies, which clearly state the number of cars to be leased and lease terms (in case of copies, they must be notarized by the State notary office).

The above-said cases (at Points a and b) must pay the fee for granting of registration papers and number plates at the levels specified at Point 1, Section I of the Fee Table promulgated together with this Circular.

3.2. The levels of the fee for re-granting or renewing registration papers according to the provisions in Section II of the Fee Table shall apply to the re-granting or renewal of registration papers and number plates of cars not engaged in the passenger transportation business and motorcycles shifted from a zone liable to lower fee levels to a zone liable to higher fee levels (regardless of whether they change hands or not). For this case, organizations and individuals shall have to pay the fee for re-granting or renewing registration papers and number plates at the levels applicable to new granting prescribed at Point 2 (for cars) or Point 4 (for motorcycles), Section I of the Fee Table promulgated together with this Circular.

Example 1: Mr. A has permanent residence registration in Hanoi city, and his vehicle has already been granted a registration paper and number plate by Hanoi Police Department. Then, Mr. A sells his vehicle to Mr. B who is also residing in Hanoi city. Therefore, Mr. B, upon making the registration thereof, shall only have to pay the fee for re-granting or renewing the vehicle registration paper and number plate at the level prescribed in Section II of the Fee Table.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3.3. For automobiles and motorcycles of individuals, which have been granted registration papers and number plates in a zone liable to lower fee levels, then shifted to another zone liable to higher fee levels due to owners' work or permanent residence registration transfer without changing hands and with complete procedures prescribed by the Police, the fee levels prescribed in Section II of the Fee Table shall apply.

3.4. The values of motorcycles to serve as basis for the application of registration paper- and number plate-granting fee levels shall be the prices for calculating the registration fee at the time of registration.

III. ORGANIZATION OF THE COLLECTION, REMITTANCE, MANAGEMENT AND USE OF FEE AMOUNTS

1. The police offices which organize the registration and granting of registration papers and number plates of land-road motorized traffic means shall collect the fee therefor strictly according to the provisions of this Circular. When collecting the fee, they shall issue receipts to the fee payers (receipt form set by the Finance Ministry).

2. Organizations and individuals that register land-road motorized traffic means shall have to pay the fee at the levels prescribed in this Circular before being granted registration papers and number plates.

3. The fee money collected according to the provisions of this Circular shall, depending on their amounts, be remitted daily or weekly by the police offices into the "custody of fee and charge money" accounts opened at the State Treasury branches in the localities where they are headquartered. The whole collected fee amount, after subtracting the expenses for purchase of number plates at prices prescribed by the Finance Ministry in each period (actual prices inscribed in sale invoices issued by the Finance Ministry), shall be (assumed as 100%) divided and used as follows:

3.1. The fee-collecting police offices shall be entitled to deduct a part according to the following percentage (%):

- In Hanoi and Ho Chi Minh cities: 15%

- In other centrally-run cities: 25%

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



The police offices shall use the fee amount deducted according to the above percentages to serve the fee collection according to the following specific spending contents:

a/ Printing (or purchase) of forms, declaration form, application form and dossier for motorcycle registration, registration certificates, books for monitoring the registration; including plastic covering of registration certificates and vehicle serial number imprinting.

b/ Expenses for regular repairs and overhauls of assets, machinery and equipment which are in direct service of the fee collection.

c/ Expenses for procurement of machinery and equipment to modernize the fee collection.

d/ Other regular expenses in direct service of the granting of registration papers and number plates according to the regime prescribed by the State (excluding expenses being wages for the public security force and State workers and employees enjoying wages according to the prescribed regime).

e/ Deductions for setting up of reward and welfare funds for officials and employees directly engaged in the collection of registration paper- and plate number-granting fee. The average annual per-capita deduction levels for setting up the reward and welfare funds must not exceed 3 (three) months' actual wages if the collected amount in a year is larger than that of the preceding year, or 2 (two) months' actual wages if the collected amount in a year is smaller than or equal to that of the preceding year.

The whole fee amount deducted at the above rates shall be incorporated by the police offices in their annual financial plans. In the management process, such fee amount must be used for the right spending contents strictly according to the financial expenditure regime and accompanied with lawful vouchers and invoices as prescribed. Basing themselves on the fee amounts deducted to serve the fee collection, the directors of the police departments of the provinces and centrally-run cities may decide to transfer fee amounts from abundant units to lacking units (in cases where the registration of land-road motorized traffic means has been decentralized to district police offices) or pay for procurement of machinery and equipment in service of the fee collection modernization. Upon the annual settlement, if the deducted amount is not used up, it shall be carried forward to the following year for further spending according to the prescribed regime.

3.2. The remainder (the total collected amount minus (-) expenses for purchasing number plates and deducted amount left to police offices according to regulations) shall be remitted by the police offices into the State budget according to the corresponding chapter, type and section, item 046, sub-item 12 of the State budget index, then wholly allocated to the local budgets for investment in development of land-road traffic and mass-transit infrastructures as well as land-road traffic order and safety work.

The procedures for registering, declaring, collecting and paying the registration paper- and number plate-granting fee shall comply with the provisions of the Finance Ministry's Circular No. 63/2002/TT-BTC of July 24, 2002 guiding the implementation of the law provisions on fees and charges.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



This Circular takes effect 15 days after its publication in the Official Gazette. Other regulations on the fee for granting registration papers and number plates of land-road motorized traffic means, which are contrary to this Circular, shall all be hereby annulled. Other fees and charges (other than the registration paper- and number plate-granting fee) shall continue to comply with the provisions of the Finance Ministry's Circular No. 77-TC/TCT of November 29, 1996 prescribing the regime of collection, remittance, management and use of the State management fees in the domain of land-road and urban traffic order and safety.

Any problems arising in the course of implementation should be promptly reported by the agencies, organizations and individuals to the Finance Ministry for study and additional guidance.

 

 

FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER




Truong Chi Trung

 

TABLE OF REGISTRATION PAPER- AND NUMBER PLATE- GRANTING FEE LEVELS
(Promulgated together with the Finance Ministry's Circular No. 34/2003/TT-BTC of April 16, 2003)

Calculation unit: VN dong/granting/vehicle

Ordinal number

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Zone I

Zone II

Zone III

I

New granting (registration for the first time in Vietnam) of registration papers with number plates

150,000

150,000

150,000

1

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



 

 

 

2

Cars with 7 seats or less, not engaged in passenger transportation business

2,000,000

800,000

150,000

3

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



100,000

100,000

100,000

4

Motorcycles (at prices for fee registration calculation)

 

 

 

a

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



500,000

200,000

50,000

b

Valued at between over VND 15,000,000 and 40,000,000

1,000,000

400,000

50,000

c

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2,000,000

800,000

50,000

-

Particularly for special-use motorized three-wheelers for the disabled

50,000

50,000

50,000

II

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



 

 

 

1

Re-granting or renewal of registration papers with number plates

 

 

 

a

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



150,000

150,000

150,000

b

Semi-trailers separately registered, trailers

100,000

100,000

100,000

c

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



50,000

50,000

50,000

2

Re-granting or renewal of registration papers without accompanied number plates of automobiles or motorcycles (if number plates are re-granted, the fee shall be collected according actual purchase prices)

30,000

30,000

30,000

III

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



 

 

 

1

Automobiles. Exceptionally for granting of new registration papers with temporary number plates for cars not engaged in passenger transportation business, the fee shall be collected according to Point 2, Section I of this Table

50,000

50,000

50,000

2

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



50,000

50,000

50,000

IV

Recopying frame numbers and engine numbers

50,000

50,000

50,000

Notes: - Zone I: Hanoi city and Ho Chi Minh City.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Zone III: Other regions.-

 

 

FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER




Truong Chi Trung

 

;

Thông tư 34/2003/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu: 34/2003/TT-BTC
Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính
Người ký: Trương Chí Trung
Ngày ban hành: 16/04/2003
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [1]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [1]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Thông tư 34/2003/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ Tài chính ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [3]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [1]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [9]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…