BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/1999/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 01 tháng 4 năm 1999 |
Căn cứ vào Luật thuế giá trị
gia tăng số 02/QH ngày 10/5/1997; Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng; Nghị định số
102/1998/NĐ-CP ngày 21/12/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ vào Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ về ban hành Quy
chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng đối
với các doanh nghiệp chế xuất như sau:
1. Đối tượng áp dụng Thông tư:
- Các doanh nghiệp chế xuất thành lập theo quy định tại Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ.
- Các tổ chức, cá nhân trong thị trường nội địa Việt Nam có quan hệ trao đổi, mua bán hàng hoá, dịch vụ với các doanh nghiệp chế xuất.
2. Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng:
Đối tượng chịu thuế GTGT trong phạm vi áp dụng của Thông tư này bao gồm:
- Hàng hoá do các tổ chức, cá nhân trong thị trường nội địa cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất (kể cả hàng gia công cho doanh nghiệp chế xuất), trừ các đối tượng nêu tại Điểm 3, Mục I, Thông tư này.
- Hàng hoá, dịch vụ do các doanh nghiệp chế xuất cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong thị trường nội địa.
3. Đối tượng không chịu thuế GTGT:
- Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào doanh nghiệp chế xuất.
- Dịch vụ do các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp cho các doanh nghiệp chế xuất.
- Hàng hoá của các doanh nghiệp chế xuất xuất khẩu ra nước ngoài.
- Hàng hoá, dịch vụ trao đổi giữa các doanh nghiệp chế xuất với nhau.
- Dịch vụ do các tổ chức, cá nhân trong thị trường nội địa cung cấp cho các doanh nghiệp chế xuất.
- Hàng hoá, dịch vụ khác quy định tại Điều 4, Chương I, Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
4. Đối tượng nộp thuế GTGT:
Các tổ chức, cá nhân trong thị trường nội địa có quan hệ trao đổi, mua bán hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT với các doanh nghiệp chế xuất là đối tượng nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này.
II. CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ THUẾ GTGT
1. Đối với doanh nghiệp chế xuất:
Căn cứ quy định của Luật thuế GTGT và đặc điểm, mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp chế xuất, các doanh nghiệp chế xuất không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT.
Khi xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài hay nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài vào khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp chế xuất phải làm thủ tục hải quan tại cơ quan hải quan KCN hoặc tại doanh nghiệp chế xuất theo các quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và pháp luật hải quan Việt Nam.
Hàng hoá, dịch vụ trao đổi giữa các doanh nghiệp chế xuất với nhau không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Các doanh nghiệp chế xuất sử dụng hoá đơn bán hàng thông thường hoặc hoá đơn đặc thù đã được Bộ Tài chính chấp thuận theo quy định chung.
2. Đối với các tổ chức, cá nhân trong thị trường nội địa:
Các tổ chức, cá nhân trong thị trường nội địa có quan hệ mua bán, trao đổi hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT với các doanh nghiệp chế xuất là đối tượng nộp thuế GTGT. Việc đăng ký, kê khai tính thuế và nộp thuế thực hiện theo quy định của Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Một số hàng hoá chịu thuế GTGT được xác định cụ thể như sau:
- Hàng hoá từ thị trường nội địa xuất cho doanh nghiệp chế xuất, trừ các đối tượng nêu tại Điểm 3, Mục I, Thông tư này, được coi là hàng hoá xuất khẩu thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với mức thuế suất là 0%. Đối tượng xuất khẩu phải có đầy đủ các hồ sơ, chứng từ minh chứng là hàng thực tế đã xuất khẩu theo quy định tại Điểm 1, Mục II, Phần B, Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài chính.
Riêng đối với các loại sản phẩm có tính đặc thù như điện, nước thì phải có đầy đủ hoá đơn bán hàng và hợp đồng mua bán hợp lệ. Đối với các loại hàng hoá không thuộc diện phải làm thủ tục hải quan theo quy định như lương thực, thực phẩm, văn phòng phẩm... thì phải có đầy đủ hoá đơn bán hàng, hợp đồng mua bán và bảng kê bán lẻ theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 89/1998/TT-BTC.
- Hàng hoá do các doanh nghiệp chế xuất cung cấp vào thị trường nội địa được coi là hàng hoá nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Đối tượng nhập khẩu phải thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu theo quy định tại Thông tư số 89/1998/TT-BTC.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các vấn đề khác không hướng dẫn tại Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998; Thông tư số 175/1998/TT-BTC ngày 24/12/1998 và Thông tư số 20/1999/BTC ngày 10/2/1999 của Bộ Tài chính.
2. Tổng cục thuế, Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.
|
Phạm Văn Trọng (Đã ký) |
THE MINISTRY
OF FINANCE |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 34/1999/TT-BTC |
Hanoi, April 01, 1999 |
CIRCULAR
GUIDING THE IMPLEMENTATION OF THE VALUE ADDED TAX LAW FOR EXPORT-PROCESSING ENTERPRISES
Pursuant
to the Value Added Tax (VAT) Law No.02/1997/QH9 of May 10, 1997; Decree
No.28/1998/ND-CP of May 11, 1998 of the Government detailing the implementation
of the VAT Law; Decree No.102/1998/ND-CP of December 21, 1998 of the Government
amending and supplementing a number of Articles of Decree No.28/1998/ND-CP of
May 11, 1998 of the Government detailing the implementation of the VAT Law;
Pursuant to Decree No.36/CP of April 24, 1997 of the Government promulgating
the Regulation on Industrial Parks, Export-Processing Zones and Hi-Tech Parks;
The Ministry of Finance provides the following detailed guidance on the
implementation of the VAT Law for export-processing enterprises:
I.
GENERAL PROVISIONS
1. Subject to this Circular are:
- Export-processing enterprises, which are established under the Regulation on Industrial Parks, Export-Processing Zones and Hi-Tech Parks, issued together with Decree No.36/CP of April 24, 1997 of the Government.
- Organizations and individuals on Vietnam’s domestic market that have goods and/or service exchange, buying and selling relations with export-processing enterprises.
2. Objects liable to VAT:
...
...
...
- Goods supplied by organizations and/or individuals on the domestic market for export-processing enterprises (including goods processed under sub-contracts for export-processing enterprises), except for objects mentioned in Point 3, Section I of this Circular.
- Goods and services supplied by export-processing enterprises for organizations/or individuals on the domestic market.
3. Objects not liable to VAT include:
- Goods imported from overseas into export-processing enterprises.
- Services provided by foreign organizations and/or individuals for export-processing enterprises.
- Goods of export-processing enterprises exported to foreign countries.
- Goods and/or services exchanged between export-processing enterprises.
- Services provided by organizations and/or individuals on the domestic market for export-processing enterprises.
- Other goods and services prescribed in Article 4, Chapter I of the VAT Law as well as the legal documents guiding the implementation thereof.
...
...
...
Organizations and/or individuals on the domestic market that exchange, buy and/or sell goods and/or services subject to VAT with export-processing enterprises shall have to pay VAT according to the guidance in this Circular.
II.
SPECIFIC PROVISIONS ON VAT
1. For export-processing enterprises:
According to the stipulations of the VAT Law as well as the characteristics and objectives of export-processing enterprises’ operation, the export-processing enterprises shall not be liable to VAT.
When exporting goods to foreign countries or importing goods from overseas into export-processing zones or export-processing enterprises, the export-processing enterprises shall have to fill customs procedures at the customs agency of the concerned industrial parks or at the export-processing enterprises according to the provisions of the Vietnamese Law on Export Tax and Import Tax as well as the customs legislation.
Goods and/or services exchanged between export-processing enterprises shall not be subject to VAT. Export-processing enterprises shall use the common sale invoices or specific invoices already approved by the Ministry of Finance according to the general stipulations.
2. For organizations and individuals on the domestic market:
Organizations and individuals on the domestic market that establish VAT liable goods and/or services exchange, buying and/or selling relationship with export-processing enterprises are VAT payers. The tax registration, declaration and payment shall comply with the stipulations of the VAT Law and the documents guiding the implementation thereof.
A number of VAT-liable goods are determined concretely as follows:
...
...
...
As for products of particular nature such as electricity and water, all valid sale invoices and purchase/sale contracts are required. For goods exempt from the customs procedures as prescribed such as food, foodstuff, stationary’ all related sale invoices, purchase/sale contracts and the retail goods inventory made according to form 05/GTGT issued together with Circular No.89/1998/TT-BTC are required.
- Goods supplied by export-processing enterprises into the domestic market shall be considered import goods subject to VAT. The importers shall have to declare and pay VAT on the import goods according to the provisions of Circular No. 89/1998/TT-BTC.
III.
ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
1. This Circular takes effect 15 days after its signing. The other issues not guided in this Circular shall comply with the guidances in Circular No.89/1998/TT-BTC of June 27, 1998; Circular No.175/1998/TT-BTC of December 24, 1998 and Circular No.20/1999/TT-BTC of February 10, 1999 of the Ministry of Finance.
2. The General Department of Tax and the General Department of Customs shall have to organize the implementation of this Circular.
If difficulties or problems arise in the course of implementation, organizations and individuals are requested to report them to the Ministry of Finance for study and settlement.
THE MINISTRY OF
FINANCE
Pham Van Trong
...
...
...
;
Thông tư 34/1999/TT-BTC thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp chế xuất do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 34/1999/TT-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Phạm Văn Trọng |
Ngày ban hành: | 01/04/1999 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 34/1999/TT-BTC thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp chế xuất do Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video