BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2012/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 01 tháng 3 năm 2012 |
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG LỆ PHÍ TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 87/2004/QĐ-TTg ngày 19/5/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý hoạt động của nhà thầu nước ngoài trong lĩnh vực xây dựng tại Việt Nam và Quyết định số 03/2012/QĐ-TTg ngày 16/01/2012 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý hoạt động của nhà thầu nước ngoài trong lĩnh vực xây dựng tại Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 87/2004/QĐ-TTg ngày 19/5/2004 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 55/NQ-CP ngày 14/12/2010 của Chính phủ về việc đơn giản hoá thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Xây dựng;
Sau khi có ý kiến của Bộ Xây dựng tại công văn số 29/BXD-KTXD ngày 10/01/2012, Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí trong lĩnh vực xây dựng như sau:
Đối tượng phải nộp lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư hoạt động xây dựng; lệ phí cấp chứng chỉ giám sát thi công xây dựng; lệ phí cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng và lệ phí cấp giấy phép thầu tư vấn và xây dựng cho nhà thầu nước ngoài quy định tại Thông tư này, bao gồm:
1. Các cá nhân trong nước và nước ngoài được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (hoặc đơn vị được uỷ quyền) cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư hoạt động xây dựng quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
2. Các cá nhân trong nước và nước ngoài được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (hoặc đơn vị được uỷ quyền) cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
3. Các cá nhân trong nước và nước ngoài được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (hoặc đơn vị được uỷ quyền) cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng quy định tại Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
4. Các nhà thầu nước ngoài được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thầu tư vấn và xây dựng cho nhà thầu nước ngoài trúng thầu tư vấn, xây dựng tại Việt Nam quy định tại Quyết định số 87/2004/QĐ-TTg ngày 19/5/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý hoạt động của nhà thầu nước ngoài trong lĩnh vực xây dựng tại Việt Nam và Quyết định số 03/2012/QĐ-TTg ngày 16/01/2012 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý hoạt động của nhà thầu nước ngoài trong lĩnh vực xây dựng tại Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 87/2004/QĐ-TTg ngày 19/5/2004 của Thủ tướng Chính phủ.
1. Mức thu lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư hoạt động xây dựng; lệ phí cấp chứng chỉ giám sát thi công xây dựng; lệ phí cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng được quy định như sau:
a) Mức thu lệ phí cấp lần đầu quy định như sau:
- Lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư hoạt động xây dựng: 300.000 (ba trăm nghìn) đồng/chứng chỉ.
- Lệ phí cấp chứng chỉ giám sát thi công xây dựng: 300.000 (ba trăm nghìn) đồng/chứng chỉ.
- Lệ phí cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng: 300.000 (ba trăm nghìn) đồng/chứng chỉ.
b) Mức thu lệ phí cấp lại, cấp bổ sung như sau:
- Lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư hoạt động xây dựng: 150.000 (một trăm năm mươi nghìn) đồng/chứng chỉ;
- Lệ phí cấp chứng chỉ giám sát thi công xây dựng: 150.000 (một trăm năm mươi nghìn) đồng/chứng chỉ;
- Lệ phí cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng: 150.000 (một trăm năm mươi nghìn) đồng/chứng chỉ.
2. Lệ phí cấp giấy phép thầu tư vấn và xây dựng cho nhà thầu nước ngoài: 2.000.000 (hai triệu) đồng/giấy phép.
3. Lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư hoạt động xây dựng; lệ phí cấp chứng chỉ giám sát thi công xây dựng; lệ phí cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng và lệ phí cấp giấy phép thầu tư vấn và xây dựng cho nhà thầu nước ngoài thu bằng Đồng Việt Nam (VNĐ).
Điều 3. Tổ chức thu, nộp và quản lý sử dụng
1. Lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư hoạt động xây dựng; lệ phí cấp chứng chỉ giám sát thi công xây dựng; lệ phí cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng và lệ phí cấp giấy phép thầu tư vấn và xây dựng cho nhà thầu nước ngoài là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước.
2. Cơ quan thu lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư hoạt động xây dựng; lệ phí cấp chứng chỉ giám sát thi công xây dựng; lệ phí cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng và lệ phí cấp giấy phép thầu tư vấn và xây dựng cho nhà thầu nước ngoài có trách nhiệm đăng ký, kê khai nộp lệ phí vào ngân sách nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.
3. Cơ quan thu lệ phí nộp 100% (một trăm phần trăm) tổng số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục Ngân sách nhà nước hiện hành.
Trường hợp uỷ quyền thu, cơ quan thu lệ phí được trích để lại 50% (năm mươi phần trăm) trên tổng số tiền lệ phí thực thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để chi phí cho việc thu lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư hoạt động xây dựng; lệ phí cấp chứng chỉ giám sát thi công xây dựng; lệ phí cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng và lệ phí cấp giấy phép thầu tư vấn và xây dựng cho nhà thầu nước ngoài theo nội dung chi cụ thể sau đây:
a) Chi phí trực tiếp phục vụ cho việc thu lệ phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện, nước, công tác phí, công vụ phí; in (mua) tờ khai, giấy phép, các loại ấn chỉ khác theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành.
b) Chi sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho công tác thu lệ phí.
c) Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thu lệ phí.
d) Trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp phục vụ công việc thu lệ phí trong đơn vị. Mức trích lập 2 (hai) quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu cao hơn năm trước và bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu thấp hơn hoặc bằng năm trước.
Số còn lại (50%) phải nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục Ngân sách nhà nước hiện hành.
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/05/2012. Thay thế Thông tư số 167/2009/TT-BTC ngày 19/8/2009 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí trong lĩnh vực xây dựng.
2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, công khai chế độ thu lệ phí không hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ.
3. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp lệ phí và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, hướng dẫn./.
Nơi nhận: |
KT.
BỘ TRƯỞNG |
THE
MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No.33/2012/TT-BTC |
Hanoi , March 01, 2012 |
CIRCULAR
GUIDING THE COLLECTION, REMITTANCE AND USE MANAGEMENT OF CONSTRUCTION FEES
Pursuant to Law on Construction No. 16/2003/QH11, of November 26, 2003;
Pursuant to the Ordinance on Charges and Fees;
Pursuant to the Government's Decree No. 12/2009/ND-CP of February 10, 2009, on the management of work construction investment projects, and the Decree No.83/2009/ND-CP, of October 15, 2009, on amending and supplementing a number of articles of the Decree No.12/2009/ND-CP, of February 10, 2009;
Pursuant to the Government's Decree No.112/2009/ND-CP, of December 14, 2009, on the management of work construction investment expenses;
Pursuant to the Government's Decree No.57/2002/ND-CP, of June 3, 2002, and the Decree No.24/2006/ND-CP, of March 6, 2006, detailing implementation of the Ordinance on Charges and Fees;
Pursuant to the Government's Decree No.118/2008/ND-CP of November 27, 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Pursuant to the Government's Resolution No.55/NQ-CP, of December 14, 2010, on simplification of administrative procedures under the management of the Ministry of Construction;
After obtaining the Construction Ministry's opinion in Official Letter No.29/BXD-KTXD, of January 10, 2012, the Ministry of Finance regulates the collection, remittance and use management of construction fees as follows:
Article 1. Subject of collection
Payers of the fee for grant of practice certificates of architect or construction engineer; fee for grant of construction supervisor certificates; fee for grant of construction price appraisal engineer certificates; and fee for grant of consultancy and construction contractor licenses with respect to foreign contractors specified in this Circular comprise:
1. Domestic and foreign individuals who are granted construction architect or engineer practice certificates by competent state management agencies (or their authorized units) as prescribed in the Government's Decree No. 12/2009/ ND-CP of February 12, 2009, on the management of work construction investment projects.
2. Domestic and foreign individuals who are granted works construction supervisor practice certificates by competent state management agencies (or their authorized units) as prescribed in the Government's Decree No.12/2009/ND-CP of February 12, 2009, on the management of work construction investment projects.
3. Domestic and foreign individuals who are granted construction price appraisal engineer certificates by competent state management agencies (or their authorized units) as prescribed in the Government's Decree No.99/2007/ND-CP of June 13, 2007, on the management of work construction investment expenses.
4. Foreign contractors that win consultancy and construction bidding in Vietnam, and are granted construction consultancy and contractor licenses by competent state management agencies as prescribed in the Decision No. 87/2004/QD-TTg of the Prime Minister, of May 19, 2004, on promulgating the Regulation on management of operations of foreign construction contractors in Vietnam, and Decision No.03/2012/QD-TTg of January 16, 2012, on amending and supplementing a number of articles of the Regulation on management of operations of foreign construction contractors in Vietnam, issued together with the Decision No. 87/2004/QD-TTg of May 19, 2004 of the Prime Minister.
Article 2. Fee rates
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a/ The fee rates for the first grant of certificates are provided as follows:
- Fee for grant of an architect or construction engineer practice certificate: VND 300,000 (three hundred thousand)/certificate.
- Fee for grant of a construction supervisor certificate: VND 300,000 (three hundred thousand)/certificate.
- Fee for grant of a construction price appraisal engineer certificate: VND 300,000 (three hundred thousand)/certificate.
b/ The fee rates for re-grant or additional grant of certificates are provided as follows:
- Fee for grant of an architect or construction engineer practice certificate: VND 150,000 (one hundred and fifty thousand)/ certificate.
- Fee for grant of a construction supervisor certificate: VND 150,000 (one hundred and fifty thousand)/certificate.
- Fee for grant of a construction price appraisal engineer certificate: VND 150,000 (one hundred and fifty thousand)/certificate.
2. The fee for grant of a consultancy and construction contractor license for foreign contractors: VND 2,000,000 (two million)/certificate.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 3. Organizing collection, remittance and use management
1. The fee for grant of architect or construction engineer practice certificates; fee for grant of construction supervisor certificates; fee for grant of and construction price appraisal engineer certificates and fee for grant of consultancy and construction contractor licenses for foreign contractors are a revenue amount of state budget.
2. Agencies collecting fee for grant of architect or construction engineer practice certificates; fee for grant of construction supervisor certificates; fee for grant of and construction price appraisal engineer certificates and fee for grant of consultancy and construction contractor licenses for foreign contractors shall register, declare and remit collected fees into the state budget as prescribed by the Ministry of Finance in the Circular No.63/2002/TT-BTC of July 24,2002 and the Circular No.45/2006/TT-BTC of May 25, 2006, amending and supplementing the Circular No.63/2002/TT-BTC of July 24, 2002 of the Ministry of Finance, guiding implementation of provisions of law on Charges and Fees.
3. Fee-collecting agencies shall remit 100% (one hundred per cent) of the total collected fee amount into the state budget under the corresponding chapter, category, clause, item and sub-item of the current State Budget Index.
In case of authorized collection, fee-collecting agencies may retain 50% (fifty per cent) of the total collected fee amount, before remitting the fees into the state budget, to cover expenses for collection of fee for grant of architect or construction engineer practice certificates; fee for grant of construction supervisor certificates; fee for grant of and construction price appraisal engineer certificates and fee for grant of consultancy and construction contractor licenses for foreign contractors, under content of expenses detailed as follows:
a/ Expenses service directly for the fee collection, such as stationery, office supplies, telephone, electricity, water, working-trip allowances, public-duty allowances; printing (purchase of) declaration forms, permits or other forms under current standards and norms.
b/ Expenses for regular repair or overhaul of assets, machines, equipment service directly for the fee collection
c/ Expenses for procurement of supplies and raw materials; and other expenses that directly concerning to the fee collection.
d/ Deduction for reward and welfare funds for officers and employees directly participated in fee collection. The average deduction for these 2 (two) funds annually, one person must not exceed 3 (three) salary months if this year's revenue is higher than that of the previous year, or must be equal to 2 (two) salary months if this year's revenue is lower than or equal to that of the previous year.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 4. Organization of implementation
1. This Circular takes effect on May 1, 2012, and replaces the Circular No.167/2009/TT-BTC of August 19, 2009, of the Ministry of Finance, providing the collection, remittance and use management of construction fees.
2. Other content relating to fee collection, remittance, management and use and publicity of the fee collection regime which are not guided in this Circular shall comply with guides in the Circular No.63/2002/TT-BTC of July 24, 2002, of the Ministry of Finance, and the Circular No.45/2006/TT-BTC of May 25, 2006 amending and supplementing the Circular No.63/2002/TT-BTC of July 24, 2002 of the Ministry of Finance guiding implementation of laws of Charges and Fees; the Circular No.28/2011/TT-BTC of February 28, 2011, of the Ministry of Finance, guiding a number of articles of the Law on Tax Administration and guiding the Government's Decree No.85/2007/ND-CP of May 25, 2007, and the Government's Decree No.106/2010/ND-CP of October 28, 2010.
3. Organizations, individuals subject to pay fees and concerned agencies shall implement this Circular. Any problems arising in the course of implementation should be promptly reflected to the Ministry of Finance for consideration and guidance.
FOR
THE MINISTER OF FINANCE
DEPUTY MINISTER
Vu Thi Mai
;
Thông tư 33/2012/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí trong lĩnh vực xây dựng do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 33/2012/TT-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Vũ Thị Mai |
Ngày ban hành: | 01/03/2012 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 33/2012/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí trong lĩnh vực xây dựng do Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video