Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------

Số: 231/2009/TT-BTC

Hà Nội, ngày 09 tháng 12 năm 2009

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG LỆ PHÍ TRONG LĨNH VỰC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG

Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11 ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa số 05/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007; Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật  Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Pháp lệnh Đo lường số 16/1999/PL-UBTVQH10 ngày 06/10/1999;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm 2001; Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Sau khi có ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ tại Công văn số 1414/BKHCN-KHTC ngày 15/6/2009 và Công văn số 2612/BKHCN-TĐC ngày 21/10/2009, Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng như sau:  

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng bao gồm: Lệ phí cấp giấy đăng ký công bố hợp chuẩn/công bố hợp quy; Lệ phí cấp giấy chứng nhận phê duyệt mẫu phương tiện đo sản xuất trong nước; Lệ phí cấp giấy chứng nhận phê duyệt mẫu phương tiện đo nhập khẩu; Lệ phí cấp giấy công nhận khả năng kiểm định phương tiện đo; Lệ phí cấp giấy thông báo kết quả kiểm tra về chất lượng hàng hóa nhập khẩu (sau đây gọi chung là lệ phí trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng).

2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài khi đăng ký công bố hợp chuẩn/hợp quy, đăng ký phê duyệt mẫu phương tiện đo sản xuất trong nước, đăng ký mẫu phương tiện đo nhập khẩu, đăng ký công nhận khả năng kiểm định phương tiện đo, đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu phải nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này.

Điều 2. Mức thu

Mức thu lệ phí như sau:

STT

Tên lệ phí

Mức thu (đồng/giấy)

1

Lệ phí cấp giấy đăng ký công bố hợp chuẩn/công bố hợp quy

150.000

2

Lệ phí cấp giấy chứng nhận phê duyệt mẫu phương tiện đo sản xuất trong nước

150.000

3

Lệ phí cấp giấy chứng nhận phê duyệt mẫu phương tiện đo nhập khẩu

150.000

4

Lệ phí cấp giấy công nhận khả năng kiểm định phương tiện đo

150.000

5

Lệ phí cấp giấy thông báo kết quả kiểm tra về chất lượng hàng hóa nhập khẩu

150.000

Điều 3. Tổ chức thu, nộp và quản lý sử dụng

1. Lệ phí trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước.

2. Thời điểm nộp lệ phí là thời điểm đăng ký làm thủ tục cấp các loại giấy được quy định tại Điều 2 Thông tư này.

3. Cơ quan thu lệ phí trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng được để lại 10% số lệ phí thu được để trang trải cho việc thu lệ phí. Nội dung chi cụ thể như sau:

- Chi cho người lao động thu lệ phí về các khoản tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp. trường hợp đơn vị đã được ngân sách nhà nước cấp kinh phí trả lương cho cán bộ công nhân viên trong biên chế thì chỉ được chi trả tiền công cho lao động thuê ngoài để thực hiện việc thu lệ phí theo chế độ;

- Chi các khoản thanh toán dịch vụ mua ngoài phục vụ việc thu lệ phí như: mua vật tư văn phòng, điện, nước, điện thoại, thông tin, liên lạc, công tác phí, in ấn giấy tờ liên quan trực tiếp đến công việc thu lệ phí;

- Chi hội nghị, hội thảo, tập huấn, đào tạo nghiệp vụ, tuyên truyền quảng cáo phục vụ việc thu lệ phí.

- Chi sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị trực tiếp phục vụ việc thu lệ phí;

- Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu, thiết bị, công cụ làm việc và các khoản chi khác phục vụ thu lệ phí;

- Chi nộp niên liễm cho các tổ chức Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng quốc tế mà Việt Nam tham gia theo quy định nhưng chưa được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí.

- Chi trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho cán bộ, nhân viên phục vụ việc thu lệ phí. Mức trích lập 2 (hai) quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu cao hơn năm trước và bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu thấp hơn hoặc bằng năm trước.

Cơ quan Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có trách nhiệm quản lý, sử dụng số tiền lệ phí được để lại đúng mục đích nêu trên, có chứng từ hợp pháp, hàng năm phải quyết toán thu chi theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền lệ phí được trích để lại chưa chi hết trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.

4. Phần còn lại (tổng số tiền lệ phí thu được trừ đi số tiền để lại) phải nộp vào ngân sách nhà nước. Cơ quan thu lệ phí có trách nhiệm đăng ký, kê khai nộp lệ phí (phần còn lại) vào ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 hướng dẫn thực hiện các quy định về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.

Điều 4. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký; thay thế Thông tư số 83/2002/TT-BTC ngày 25 tháng 9 năm 2002 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí về tiêu chuẩn đo lường chất lượng.

2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, công khai chế độ thu lệ phí không hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.

3. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp lệ phí và cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, hướng dẫn bổ sung./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Ủy ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục thuế, Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, CST5.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn  

 

THE MINISTRY OF FINANCE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 231/2009/TT-BTC

Hanoi, December 09, 2009

 

CIRCULAR

PRESCRIBING THE COLLECTION, REMITTANCE AND USE MANAGEMENT OF FEES IN THE DOMAIN OF STANDARDIZATION, METROLOGY AND QUALITY CONTROL

Pursuant to June 29, 2006 Law No. 68/2006/QH11 on Standards and Technical Regulations;
Pursuant to November 21, 2007 Law No. 05/2007/QH12 on Products and Goods Quality; and the Government’s Decree No. 132/2008/ND-CP of December 31, 2008, detailing the implementation of a number of articles of the Law on Products and Goods Quality;
Pursuant to October 16, 1999 Ordinance No. 16/1999/PL-UBTVQH10 on Measurement;
Pursuant to August 28, 2001 Ordinance No. 38/2001/PL-UBTVQH10 on Charges and Fees; the Government’s Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3, 2002, detailing the implementation of the Ordinance on Charges and Fees; and the Government’s Decree No. 24/2006/ND-CP of March 6, 2006, amending and supplementing a number of articles of Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3, 2002, detailing the implementation of the Ordinance on Charges and Fees;
After obtaining opinions of the Ministry of Science and Technology in Official Letter No. 1414/BKHCN-KHTC of June 15, 2009, and Official Letter No. 2612/BKHCN-TDC of October 21, 2009, the Ministry of Finance prescribes the collection, remittance and use management of fees in the domain of standardization, metrology and quality control as follows
:

Article 1. Scope of regulation and subjects of application

1. This Circular prescribes the collection, remittance and use management of fees in the domain of standardization, metrology and quality control, including: fee for the grant of a registration certificate of standard/regulation conformity notification; fee for the grant of a certificate of approval of home-made measuring device models; fee for the grant of a certificate of approval of imported measuring device models; fee for the grant of a certificate recognizing capacity to inspect measuring devices; and fee for the issuance of a notice of results of imported goods quality inspection (below collectively referred to as the fees in the domain of standardization, metrology and quality control).

2. Upon registering for standard/regulation conformity announcement or approval of home-made measuring device models, registering imported measuring device models, registering for recognition of capacity to inspect measuring devices, or registering for inspection of import goods quality, Vietnamese and foreign organizations and individuals shall pay the fees prescribed in this Circular.

Article 2. Fee rates

Fee rates are specified in the following tariff:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Name of fee

Fee rate (VND/paper)

1

Fee for the grant of a registration certificate of standard/regulation conformity notification

150,000

2

Fee for the grant of a certificate of approval of home-made measuring device models

150,000

3

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

150,000

4

Fee for the grant of a certificate recognizing capacity to inspect measuring devices

150,000

5

Fee for the issuance of a notice of results of imported goods quality inspection

150,000

Article 3. Organization of fee collection, remittance and use management

1. They fees in the domain of standardization, metrology and quality control constitute a state budget revenue.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Fee-collecting agencies may retain 10% of collected fee amounts to cover fee collection expenses, including:

- Payment of salaries, remunerations or allowances to employees engaged in the fee collection. In case they have been allocated state budget funds to pay salaries to cadres and employees on the state payroll, they may only pay remunerations to laborers hired from outside for the fee collection under regulations;

- Payment of charges for services provided from outside for the fee collection, such as purchase of office supplies, electricity, water, telephone, communications, working mission allowances and printing of documents directly related to the fee collection;

- Holding conferences and seminars, training and professional training courses, propaganda and advertisement in service of the fee collection;

- Regular repairs and overhauls of assets, machinery and equipment used in the fee collection;

- Payment of yearly dues, which are not yet covered by the state budget, to international standardization, metrology and quality control organizations to which Vietnam is a member under their regulations.

 - Setting up of reward and welfare funds for cadres and employees engaged in the fee collection. The annual per-capita level of deduction for setting up these two funds must not exceed 3 (three) months’ paid salary in case of year-on-year increase in collected fee amounts or 2 (two) months’ paid salary in case of year-on-year non-increase or decrease in collected fee amounts.

Standardization, metrology and quality control offices shall manage and use retained fee amounts for proper purposes specified above with lawful invoices, and annually finalize actual revenues and expenditures. After the finalization is made under regulations, retained fee amounts which are not yet used up in a year may be carried forward to the subsequent year for further spending under regulations.

4. The remainder (total collected fee amounts minus retained amounts) shall be remitted into the state budget. Fee-collecting agencies shall register, declare and remit the remainder of collected fee amounts into the state budget under the Ministry of Finance’s Circular No. 63/2002/TT-BTC of July 24, 2002, guiding regulations on charges and fees, and Circular No. 45/2006/TT-BTC of May 25, 2006, amending and supplementing Circular No. 63/2002/TT-BTC.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. This Circular takes effect 45 days from the date of its signing and replaces Circular No. 83/2002/TT-BTC of September 25, 2002, prescribing the collection, remittance and use management of charges and fees in the domain of standardization, metrology and quality control.

2. Other matters related to the fee collection, remittance, management and use and dissemination of regulations on fee collection not guided in this Circular comply with the Ministry of Finance’s Circular No. 60/2007/TT-BTC of June 14, 2007, guiding the implementation of a number of articles of the Law on Tax Administration and the Government’s Decree No. 85/2007/ND-CP of May 25, 2007, detailing the implementation of a number of articles of the Law on Tax Administration.

3. Fee payers and concerned agencies shall implement this Circular. Any problems arising in the course of implementation should be promptly reported to the Ministry of Finance for consideration and additional guidance.

 

 

FOR THE MINISTER OF FINANCE
DEPUTY MINISTER




Do Hoang Anh Tuan

 

;

Thông tư 231/2009/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu: 231/2009/TT-BTC
Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính
Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày ban hành: 09/12/2009
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [1]
Văn bản được dẫn chiếu - [3]
Văn bản được căn cứ - [7]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Thông tư 231/2009/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng do Bộ Tài chính ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [5]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [3]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…