BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 215/2013/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2013 |
HƯỚNG DẪN VỀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
Căn cứ Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn Chương II Nghị định số 129/2013/NĐ-CP về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn các trường hợp bị cưỡng chế, các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế (sau đây gọi chung là cưỡng chế thuế), nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện các biện pháp cưỡng chế thuế đối với tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế, trừ biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; trách nhiệm thi hành và đảm bảo thi hành quyết định cưỡng chế thuế.
Quyết định hành chính thuế gồm: quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế; quyết định tạm dừng cưỡng chế; các thông báo ấn định thuế, quyết định ấn định thuế, các thông báo nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước; quyết định thu hồi hoàn; quyết định gia hạn; quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuế; quyết định về bồi thường thiệt hại; quyết định hành chính thuế khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối tượng áp dụng
a) Tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế (sau đây gọi chung là đối tượng bị cưỡng chế) theo quy định của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế (sau đây gọi chung là Luật Quản lý thuế).
b) Cơ quan thuế, công chức thuế.
c) Người có thẩm quyền và trách nhiệm cưỡng chế.
d) Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc thực hiện cưỡng chế thuế.
Điều 2. Các trường hợp bị cưỡng chế
1. Đối với người nộp thuế
a) Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế đã quá 90 (chín mươi) ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, hết thời hạn gia hạn nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế có hành vi bỏ trốn, tẩu tán tài sản.
c) Người nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế. Trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế có thời hạn thi hành nhiều hơn 10 (mười) ngày mà người nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt theo thời hạn ghi trên quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế (trừ trường hợp được hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế).
2. Tổ chức tín dụng không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và Luật Xử lý vi phạm hành chính.
3. Tổ chức bảo lãnh nộp tiền thuế cho người nộp thuế: quá thời hạn quy định 90 (chín mươi) ngày, kể từ ngày hết hạn nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế theo văn bản chấp thuận của cơ quan thuế mà người nộp thuế chưa nộp đủ vào ngân sách nhà nước thì bên bảo lãnh bị cưỡng chế theo quy định của Luật Quản lý thuế và Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Kho bạc nhà nước, kho bạc nhà nước cấp tỉnh, kho bạc nhà nước cấp huyện (sau đây gọi chung là kho bạc nhà nước) không thực hiện việc trích chuyển tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế mở tại kho bạc nhà nước để nộp vào ngân sách nhà nước theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế của cơ quan thuế.
5. Tổ chức, cá nhân có liên quan không chấp hành các quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 3. Các biện pháp cưỡng chế
1. Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế (sau đây gọi chung là biện pháp cưỡng chế)
a) Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế tại kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng; yêu cầu phong tỏa tài khoản.
b) Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập.
c) Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng.
d) Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật để thu tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
đ) Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác đang giữ.
e) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.
2. Việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế nêu trên được thực hiện theo quy định tại Điều 11, 12, 13, 14, 15 và Điều 16 Mục 2 Thông tư này.
Trường hợp đã ban hành quyết định cưỡng chế bằng biện pháp tiếp theo mà có thông tin, điều kiện để thực hiện biện pháp cưỡng chế trước đó thì người ban hành quyết định cưỡng chế có quyền quyết định chấm dứt biện pháp cưỡng chế đang thực hiện và ban hành quyết định thực hiện biện pháp cưỡng chế trước để bảo đảm thu đủ số tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế.
1. Những người sau đây có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế theo các biện pháp cưỡng chế quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư này và có nhiệm vụ tổ chức việc cưỡng chế đối với các quyết định mà mình ban hành hoặc của cấp dưới ban hành
a) Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế, Chi cục trưởng Chi cục Thuế có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế, áp dụng các biện pháp cưỡng chế quy định tại điểm a, b, c, d và đ Khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh được quyền ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế trong phạm vi mình phụ trách.
c) Trường hợp người vi phạm bị áp dụng biện pháp cưỡng chế quy định tại điểm e Khoản 1 Điều 3 Thông tư này thì cơ quan thuế lập hồ sơ, tài liệu và văn bản yêu cầu chuyển cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.
2. Phân định thẩm quyền cưỡng chế
a) Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế đối với: quyết định hành chính thuế do mình ban hành; quyết định hành chính thuế do cấp dưới ban hành nhưng không đủ thẩm quyền cưỡng chế hoặc cấp dưới có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế nhưng không đủ điều kiện về lực lượng, phương tiện để tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế và có văn bản đề nghị cấp trên ban hành quyết định cưỡng chế.
b) Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành quyết định cưỡng chế đối với đối tượng bị cưỡng chế có nhiều trụ sở đóng tại nhiều địa phương do nhiều Cục Thuế quản lý.
c) Cục trưởng Cục Thuế ban hành quyết định cưỡng chế trong trường hợp đối tượng bị cưỡng chế có nhiều trụ sở đóng tại nhiều địa bàn do nhiều Chi cục Thuế trong cùng địa phương (cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) quản lý.
Điều 5. Nguyên tắc áp dụng biện pháp cưỡng chế
1. Việc áp dụng biện pháp cưỡng chế tiếp theo được thực hiện khi không áp dụng được các biện pháp cưỡng chế trước đó hoặc đã áp dụng các biện pháp cưỡng chế trước đó nhưng chưa thu đủ tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế theo quyết định hành chính thuế; trường hợp cưỡng chế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập thì chỉ áp dụng đối với người nộp thuế là cá nhân.
2. Cách tính ngày để thực hiện các thủ tục cưỡng chế
a) Trường hợp thời hạn được tính bằng “ngày” thì tính liên tục theo ngày dương lịch, kể cả ngày nghỉ.
b) Trường hợp thời hạn được tính bằng “ngày làm việc” thì tính theo ngày làm việc của cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật: là các ngày theo dương lịch trừ ngày thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, ngày Tết (gọi chung là ngày nghỉ).
c) Trường hợp thời hạn được tính từ một ngày cụ thể thì ngày bắt đầu tính thời hạn là ngày tiếp theo của ngày cụ thể đó.
d) Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn thực hiện thủ tục cưỡng chế trùng với ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó.
3. Chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế đối với người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế bị áp dụng biện pháp cưỡng chế thuế thuộc đối tượng được cơ quan thuế ban hành quyết định cho nộp dần tiền nợ thuế, tiền phạt theo quy định tại Điều 32 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ.
4. Nguồn tiền khấu trừ và tài sản kê biên đối với tổ chức bị áp dụng cưỡng chế thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 6. Gửi quyết định cưỡng chế đến tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế và tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế, công chức thuế có trách nhiệm thi hành quyết định cưỡng chế phải giao quyết định cưỡng chế cho đối tượng bị cưỡng chế trước khi tiến hành cưỡng chế theo quy định của từng biện pháp cưỡng chế. Trường hợp có khó khăn trong việc giao trực tiếp quyết định cưỡng chế cho đối tượng bị cưỡng chế thì quyết định cưỡng chế được chuyển cho đối tượng bị cưỡng chế bằng thư bảo đảm qua đường bưu điện.
a) Trường hợp cưỡng chế cần sự phối hợp của Ủy ban nhân dân cấp xã thì quyết định cưỡng chế phải được gửi đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức cưỡng chế trước khi thi hành để phối hợp thực hiện.
b) Trường hợp được coi là quyết định đã được giao
Trường hợp quyết định được giao trực tiếp mà tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không nhận thì người có thẩm quyền hoặc công chức thuế có trách nhiệm giao quyết định cưỡng chế lập biên bản về việc tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không nhận quyết định, có xác nhận của chính quyền địa phương thì được coi là quyết định đã được giao.
Trường hợp gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định cưỡng chế đã được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ ba mà bị trả lại do tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không nhận; quyết định cưỡng chế đã được niêm yết tại trụ sở của tổ chức, nơi cư trú của cá nhân bị cưỡng chế hoặc có căn cứ cho rằng người bị cưỡng chế trốn tránh không nhận quyết định cưỡng chế thì được coi là quyết định đã được giao.
2. Trường hợp cưỡng chế bằng biện pháp quy định tại điểm d và đ Khoản 1 Điều 3 Thông tư này thì phải thông báo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức cưỡng chế trước khi thi hành cưỡng chế để phối hợp thực hiện.
1. Trách nhiệm thi hành
a) Người ban hành quyết định cưỡng chế có trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế đó.
Người ban hành quyết định cưỡng chế có trách nhiệm gửi ngay quyết định cưỡng chế cho các tổ chức, cá nhân liên quan và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế của mình và của cấp dưới.
b) Đối với quyết định cưỡng chế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân ban hành quyết định cưỡng chế căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân để phân công cơ quan chủ trì tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế. Việc phân công cơ quan chủ trì phải trên nguyên tắc vụ việc thuộc lĩnh vực chuyên môn của cơ quan nào thì giao cơ quan đó chủ trì; trường hợp vụ việc liên quan đến nhiều cơ quan thì căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để quyết định giao cho một cơ quan chủ trì tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế.
c) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đối tượng bị cưỡng chế có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan liên quan phối hợp với cơ quan thuế thực hiện việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
d) Tổ chức, cá nhân nhận được quyết định cưỡng chế phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định cưỡng chế và phải chịu mọi chi phí về việc tổ chức thực hiện các biện pháp cưỡng chế.
đ) Các tổ chức, cá nhân liên quan có nghĩa vụ phối hợp với người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế hoặc cơ quan được giao chủ trì tổ chức cưỡng chế triển khai các biện pháp nhằm thực hiện quyết định cưỡng chế.
2. Đảm bảo trật tự, an toàn trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 8. Bảo đảm thi hành quyết định cưỡng chế
1. Biện pháp bảo đảm thi hành quyết định cưỡng chế
a) Trường hợp người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế có hành vi bỏ trốn, tẩu tán tài sản thì người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế áp dụng biện pháp cưỡng chế phù hợp để đảm bảo thu hồi nợ thuế kịp thời cho ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 17 Mục 2 Thông tư này.
b) Trường hợp có đầy đủ căn cứ xác định việc áp dụng biện pháp cưỡng chế đang thực hiện không thu được số tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế thì người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế có quyền chấm dứt quyết định cưỡng chế đang thực hiện và ban hành quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế tiếp theo.
c) Trường hợp tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế có hành vi chống đối không thực hiện quyết định cưỡng chế sau khi đã vận động, giải thích, thuyết phục nhưng không có hiệu quả thì người ban hành quyết định cưỡng chế có quyền huy động lực lượng, phương tiện để bảo đảm thi hành cưỡng chế.
d) Trường hợp quyết định cưỡng chế đã được giao cho cá nhân bị cưỡng chế theo quy định mà cá nhân bị cưỡng chế chưa thực hiện hoặc trốn tránh thực hiện thì bị đưa vào diện chưa được xuất cảnh.
2. Chuyển việc thi hành quyết định cưỡng chế để bảo đảm thi hành
a) Trường hợp tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế ở địa bàn cấp tỉnh này nhưng cư trú hoặc đóng trụ sở ở địa bàn cấp tỉnh khác và không có điều kiện chấp hành quyết định cưỡng chế tại địa bàn cơ quan thuế ban hành quyết định cưỡng chế thì quyết định cưỡng chế được chuyển đến cơ quan thuế nơi tổ chức đóng trụ sở, cá nhân cư trú bị cưỡng chế để tổ chức thi hành.
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế ở địa bàn cấp huyện thuộc phạm vi một tỉnh ở miền núi, hải đảo hoặc những vùng xa xôi, hẻo lánh mà việc đi lại gặp khó khăn và tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không có điều kiện chấp hành tại nơi ban hành quyết định cưỡng chế thì quyết định cưỡng chế được chuyển đến cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở để tổ chức thi hành.
Điều 9. Thời hiệu thi hành quyết định cưỡng chế
1. Quyết định cưỡng chế có hiệu lực thi hành trong thời hạn 01 (một) năm, kể từ ngày ghi trong quyết định cưỡng chế. Thời hiệu áp dụng cưỡng chế được ghi trong quyết định cưỡng chế.
Riêng quyết định cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế có hiệu lực thi hành trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày ghi trong quyết định cưỡng chế. Thời hiệu áp dụng cưỡng chế là 30 (ba mươi) ngày được ghi trong quyết định cưỡng chế.
2. Trong thời hiệu quy định tại Khoản 1 Điều này mà tổ chức, cá nhân bị áp dụng biện pháp cưỡng chế cố tình trốn tránh, trì hoãn, cản trở việc cưỡng chế, không thực hiện trách nhiệm của mình như: không nhận quyết định cưỡng chế, cản trở không cho cơ quan thuế thực hiện các biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Điều 3 Thông tư này thì thời hiệu thi hành được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt các hành vi này.
Căn cứ để chấm dứt hiệu lực của quyết định cưỡng chế thuế là chứng từ nộp đủ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước của đối tượng bị cưỡng chế có xác nhận của kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng hoặc tổ chức được phép uỷ nhiệm thu thuế của đối tượng bị cưỡng chế.
1. Xác định chi phí cưỡng chế
a) Chi phí cưỡng chế được xác định trên cơ sở các chi phí thực tế đã phát sinh trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế phù hợp với giá cả ở từng địa phương.
b) Chi phí cưỡng chế bao gồm: chi phí huy động người thực hiện quyết định cưỡng chế; chi phí thù lao cho các chuyên gia định giá để tổ chức đấu giá, chi phí tổ chức bán đấu giá tài sản; chi phí thuê phương tiện tháo dỡ, chuyên chở đồ vật, tài sản; chi phí thuê giữ hoặc bảo quản tài sản đã kê biên; chi phí thực tế khác (nếu có).
2. Mức chi
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế căn cứ vào tiêu chuẩn, chế độ, định mức của nhà nước và tính chất hoạt động của công tác cưỡng chế để ban hành định mức chi tiêu đối với việc thi hành quyết định cưỡng chế thuế theo quy định.
3. Thanh toán chi phí cưỡng chế
a) Đối tượng bị cưỡng chế phải chịu mọi chi phí cho các hoạt động cưỡng chế thuế.
b) Đối tượng bị cưỡng chế có trách nhiệm nộp toàn bộ chi phí cưỡng chế cho tổ chức thực hiện cưỡng chế theo thông báo của tổ chức này.
c) Đối tượng bị cưỡng chế không tự nguyện nộp hoặc nộp chưa đủ chi phí hoặc nộp không đúng thời gian theo thông báo của tổ chức cưỡng chế thì người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế có thể ban hành quyết định cưỡng chế để thu hồi chi phí cưỡng chế bằng các biện pháp quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
4. Tạm ứng và hoàn trả chi phí cưỡng chế
a) Tạm ứng chi phí cưỡng chế
Trước khi tổ chức cưỡng chế thuế, tổ chức được giao nhiệm vụ cưỡng chế thuế phải trình thủ trưởng cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế phê duyệt kế hoạch cưỡng chế thuế và dự toán chi phục vụ cưỡng chế thuế.
Dự toán chi phục vụ cưỡng chế được lập căn cứ theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này. Dự toán chi phục vụ cưỡng chế sau khi được phê duyệt phải được gửi cho đối tượng bị cưỡng chế 01 (một) bản cùng với quyết định cưỡng chế thuế.
Trên cơ sở kế hoạch cưỡng chế được phê duyệt, tổ chức thực hiện cưỡng chế làm thủ tục tạm ứng chi phí cho hoạt động cưỡng chế từ nguồn kinh phí được ngân sách nhà nước giao cho cơ quan thực hiện quyết định cưỡng chế.
Trường hợp cưỡng chế theo quy định tại Điều 17 Thông tư này thì áp dụng mức chi thực tế bình quân của việc thi hành quyết định cưỡng chế thuế đối với các trường hợp trước đó.
b) Hoàn tạm ứng chi phí cưỡng chế
Khi kết thúc việc thi hành quyết định cưỡng chế: tổ chức cưỡng chế trình thủ trưởng cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế phê duyệt quyết toán chi phí cưỡng chế.
Căn cứ vào quyết toán chi phí cưỡng chế đã được phê duyệt và số tiền xử lý tài sản của đối tượng bị cưỡng chế thuế còn lại sau khi đã nộp đủ tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế ghi trên quyết định cưỡng chế thuế vào ngân sách nhà nước, tổ chức cưỡng chế thông báo bằng văn bản cho đối tượng bị cưỡng chế nộp phần chi phí còn lại (văn bản ghi rõ ngày, tháng, năm xử lý, số tiền phải thanh toán, địa chỉ thanh toán bằng tiền mặt hoặc số tài khoản nếu thanh toán bằng chuyển khoản và các thông tin cần thiết khác).
Khi thu đủ số tiền của đối tượng bị cưỡng chế theo quyết toán được duyệt, tổ chức thực hiện cưỡng chế phải làm thủ tục hoàn trả ngay các khoản tiền đã tạm ứng chi cưỡng chế trước đó cho cơ quan tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế theo quy định.
Cơ quan tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các đối tượng phải chịu chi phí cưỡng chế để thu hồi chi phí đã tạm ứng.
c) Cuối quý, năm, cơ quan tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế tổng hợp báo cáo việc sử dụng kinh phí tạm ứng tổ chức cưỡng chế (số kinh phí đã tạm ứng, số kinh phí đã thu hồi được; số kinh phí tạm ứng chưa thu hồi, nguyên nhân chưa thu hồi...) với cơ quan quản lý cấp trên. Tổng cục Thuế tổng hợp, gửi Bộ Tài chính cùng với báo cáo quyết toán ngân sách hàng năm.
5. Lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi phí cưỡng chế
Việc lập dự toán, chấp hành, quyết toán chi phí cưỡng chế thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
CÁC BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ
1. Đối tượng áp dụng
a) Áp dụng cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế mở tài khoản tại kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng; yêu cầu phong tỏa tài khoản áp dụng đối với đối tượng bị cưỡng chế thuộc các trường hợp quy định tại Điều 2 Thông tư này.
b) Trường hợp đối tượng bị cưỡng chế là chủ dự án ODA, chủ tài khoản nguồn vốn ODA và vay ưu đãi tại kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng thì không áp dụng biện pháp cưỡng chế này.
2. Xác minh thông tin về tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế
a) Cơ quan thuế tổ chức xác minh thông tin về người nộp thuế tại các thời điểm sau
Trước 30 ngày, tính đến thời điểm quá thời hạn nộp thuế 90 ngày hoặc tính đến thời điểm hết thời gian gia hạn.
Đối với trường hợp cưỡng chế quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 2 Thông tư này, cơ quan thuế thực hiện xác minh thông tin ngay khi ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
b) Căn cứ vào cơ sở dữ liệu tại cơ quan thuế để xác minh thông tin về đối tượng bị cưỡng chế trước khi ban hành quyết định cưỡng chế.
c) Trường hợp cơ sở dữ liệu tại cơ quan thuế không đầy đủ, người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế có quyền xác minh thông tin bằng việc gửi văn bản yêu cầu đối tượng bị cưỡng chế, kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng cung cấp thông tin về tài khoản, như: nơi mở tài khoản, số và ký hiệu về tài khoản, số tiền hiện có trong tài khoản, bảng kê các giao dịch qua tài khoản trong vòng 03 (ba) tháng gần nhất trở về trước kể từ thời điểm nhận được văn bản và các thông tin có liên quan đến tài khoản và giao dịch qua tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế.
Người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế có trách nhiệm bảo mật những thông tin về tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế khi được đối tượng bị cưỡng chế, kho bạc nhà nước và tổ chức tín dụng cung cấp.
d) Trường hợp tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin chứng minh rằng không thực hiện được biện pháp cưỡng chế này hoặc nếu thực hiện thì không thu đủ tiền thuế nợ theo quyết định cưỡng chế do tài khoản đối tượng bị cưỡng chế không có số dư, không có giao dịch qua tài khoản trong vòng 03 (ba) tháng gần nhất kể từ thời điểm nhận được văn bản trở về trước hoặc thuộc trường hợp nêu tại điểm b Khoản 1 Điều này thì cơ quan có thẩm quyền thực hiện: nếu là tổ chức thì chuyển sang cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng; nếu là cá nhân đang được hưởng tiền lương hoặc thu nhập do cơ quan, tổ chức, cá nhân chi trả thì chuyển sang cưỡng chế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập ngay sau ngày nhận được các thông tin do cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp.
đ) Trường hợp khi xác minh thông tin cơ quan thuế xác định số dư tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế nhỏ hơn số tiền cưỡng chế thì vẫn ban hành quyết định cưỡng chế.
3. Quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản; phong tỏa tài khoản
a) Quyết định cưỡng chế lập theo mẫu số 01/CC ban hành kèm theo Thông tư này, tại quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản cần ghi rõ: họ tên, địa chỉ, mã số thuế của đối tượng bị cưỡng chế; lý do bị cưỡng chế; số tiền bị cưỡng chế; số tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế; tên kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng nơi đối tượng bị cưỡng chế mở tài khoản; tên, địa chỉ, số tài khoản của ngân sách nhà nước mở tại kho bạc nhà nước; phương thức chuyển số tiền bị trích chuyển từ tổ chức tín dụng đến kho bạc nhà nước; phong tỏa tài khoản (nếu có).
b) Quyết định cưỡng chế phải được ban hành tại các thời điểm sau
Trong ngày thứ 91 (chín mươi mốt) kể từ ngày: số tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế hết thời hạn nộp thuế; hết thời hạn cho phép nộp dần tiền thuế nợ theo quy định của pháp luật.
Ngay sau ngày hết thời hạn gia hạn nộp thuế.
Ngay sau ngày người nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, trừ trường hợp được hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
Ngay sau ngày người nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt theo thời hạn ghi trên quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế có thời hạn thi hành nhiều hơn 10 (mười) ngày (trừ trường hợp được hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế).
c) Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản được gửi cho đối tượng bị cưỡng chế, kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng nơi đối tượng bị cưỡng chế có tài khoản kèm theo Lệnh thu ngân sách nhà nước trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc trước khi tiến hành cưỡng chế.
Trong quá trình thực hiện quyết định, nếu một hoặc một số trong các kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng đã trích đủ số tiền theo quyết định cưỡng chế (có chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo quyết định cưỡng chế) thì thông báo kịp thời cho cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế. Cơ quan này có trách nhiệm thông báo cho các kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng còn lại ngay trong ngày nhận được thông báo nộp đủ tiền thuế để các tổ chức này dừng ngay việc thực hiện quyết định cưỡng chế, phong tỏa tài khoản.
4. Trách nhiệm của kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng nơi đối tượng bị cưỡng chế mở tài khoản
a) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu bằng văn bản của cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế, kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng phải cung cấp các thông tin cần thiết bằng văn bản về số hiệu tài khoản, số dư và các thông tin liên quan đến tài khoản và các giao dịch qua tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế mở tại đơn vị mình.
b) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định cưỡng chế của cơ quan có thẩm quyền kèm theo Lệnh thu ngân sách nhà nước, kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng có trách nhiệm làm thủ tục trích chuyển số tiền của đối tượng bị cưỡng chế vào tài khoản thu ngân sách nhà nước mở tại kho bạc nhà nước; thông báo ngay cho cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế và đối tượng bị cưỡng chế biết ngay trong ngày trích chuyển.
Trường hợp số dư trong tài khoản tiền gửi ít hơn số tiền mà đối tượng bị cưỡng chế phải nộp thì vẫn phải trích chuyển số tiền đó vào tài khoản của ngân sách nhà nước, việc trích chuyển không cần sự đồng ý của đối tượng bị cưỡng chế. Sau khi trích chuyển, kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế và đối tượng bị cưỡng chế biết việc trích chuyển.
c) Thực hiện phong tỏa tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế đối với số tiền bằng với số tiền ghi trong quyết định cưỡng chế ngay khi nhận được quyết định cưỡng chế của người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế đối với quyết định cưỡng chế có yêu cầu phong tỏa tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế.
d) Trường hợp quá 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày quyết định cưỡng chế có hiệu lực mà tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế không đủ số tiền để trích nộp số tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế bị cưỡng chế vào tài khoản thu ngân sách nhà nước thì kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã ban hành quyết định cưỡng chế, kèm theo bảng kê chi tiết số dư và các giao dịch qua tài khoản tiền gửi của đối tượng bị cưỡng chế trong thời hạn quyết định cưỡng chế có hiệu lực.
đ) Trường hợp tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế còn số dư hoặc có giao dịch qua tài khoản mà kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng không thực hiện trích chuyển vào tài khoản thu ngân sách nhà nước thì các tổ chức này sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
5. Thu nộp tiền bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản
Việc trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế được thực hiện trên cơ sở các chứng từ thu nộp theo quy định. Chứng từ thu nộp sử dụng để trích chuyển tiền từ tài khoản được gửi cho các bên liên quan (bản sao).
Điều 12. Cưỡng chế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập
1. Đối tượng áp dụng
Biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập được áp dụng đối với người nộp thuế là cá nhân bị cưỡng chế được hưởng tiền lương, tiền công hoặc thu nhập tại một cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật.
2. Xác minh thông tin về tiền lương và thu nhập
a) Cơ quan thuế tổ chức xác minh thông tin về các khoản tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế và cơ quan, tổ chức quản lý tiền lương hoặc thu nhập của đối tượng bị cưỡng chế tại cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế.
Trường hợp cơ sở dữ liệu tại cơ quan thuế không đầy đủ thì người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế gửi văn bản yêu cầu cá nhân bị cưỡng chế và cơ quan, tổ chức quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế cung cấp đầy đủ các thông tin về các khoản tiền lương hoặc thu nhập của đối tượng bị cưỡng chế.
b) Cá nhân bị cưỡng chế, cơ quan, tổ chức quản lý tiền lương hoặc thu nhập và các cơ quan, tổ chức liên quan phải cung cấp các thông tin về tiền lương và thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế cho cơ quan thuế trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày được nhận yêu cầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin đã cung cấp.
c) Trường hợp sau 03 (ba) ngày làm việc, cá nhân bị cưỡng chế, cơ quan, tổ chức quản lý tiền lương hoặc thu nhập và các cơ quan, tổ chức liên quan không cung cấp hoặc cung cấp thông tin không đầy đủ về tiền lương và thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế thì cơ quan có thẩm quyền chuyển sang thực hiện: nếu cá nhân bị cưỡng chế có sử dụng hóa đơn thì chuyển sang cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng; nếu cá nhân bị cưỡng chế không sử dụng hóa đơn thì chuyển sang cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên.
3. Quyết định cưỡng chế khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập
a) Quyết định cưỡng chế lập theo mẫu số 01/CC ban hành kèm theo Thông tư này, tại quyết định cưỡng chế khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập ghi rõ: họ tên, địa chỉ, mã số thuế của đối tượng bị cưỡng chế; lý do bị cưỡng chế; số tiền bị cưỡng chế; tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế; tên, địa chỉ, số tài khoản của ngân sách nhà nước mở tại kho bạc nhà nước; phương thức chuyển số tiền bị cưỡng chế đến kho bạc nhà nước.
b) Quyết định cưỡng chế được gửi đến cá nhân bị cưỡng chế, cơ quan, tổ chức quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong thời hạn 05 (năm) ngày trước khi tiến hành cưỡng chế.
c) Quyết định cưỡng chế được ban hành ngay sau ngày hết thời hiệu của quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản của cá nhân bị cưỡng chế mở tài khoản tại kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng; yêu cầu phong tỏa tài khoản hoặc ngay sau ngày chuyển sang biện pháp tiếp theo quy định tại điểm d Khoản 2 Điều 11 Thông tư này đối với cá nhân.
4. Tỷ lệ khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế thực hiện theo Điều 32 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế thực hiện theo Điều 33 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
Điều 13. Cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng
1. Đối tượng áp dụng
Cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng đối với đối tượng bị cưỡng chế không áp dụng được biện pháp cưỡng chế trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế tại kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng, yêu cầu phong tỏa tài khoản; khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập đối với cá nhân hoặc đã áp dụng các biện pháp này nhưng vẫn không thu đủ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
Hóa đơn thông báo không còn giá trị sử dụng bao gồm các loại hóa đơn: hóa đơn tự in do các tổ chức, cá nhân kinh doanh tự in; hóa đơn đặt in do các tổ chức, cá nhân kinh doanh hoặc cơ quan thuế đặt in; hóa đơn điện tử do các tổ chức, cá nhân kinh doanh khởi tạo, lập theo quy định của pháp luật.
2. Xác minh thông tin về tình hình sử dụng hóa đơn
a) Cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu tại cơ quan thuế để tổ chức xác minh thông tin của tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế về tình hình sử dụng hóa đơn.
Trường hợp cơ sở dữ liệu tại cơ quan thuế không đầy đủ, người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế có quyền xác minh thông tin bằng việc gửi văn bản yêu cầu đối tượng bị cưỡng chế và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác cung cấp thông tin về tình hình sử dụng hóa đơn của đối tượng bị cưỡng chế.
b) Tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế phải cung cấp thông tin về hóa đơn cho cơ quan thuế ngay trong ngày làm việc về việc xác minh hóa đơn.
Trường hợp tổ chức, cá nhân sử dụng hóa đơn cung cấp đầy đủ các thông tin về việc sử dụng hóa đơn, cơ quan thuế đối chiếu dữ liệu về hóa đơn do cơ quan thuế quản lý nếu khớp đúng với thông tin do tổ chức, cá nhân cung cấp thì cơ quan thuế ban hành quyết định cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng theo số liệu cung cấp về hóa đơn của tổ chức, cá nhân.
Trường hợp tổ chức, cá nhân không cung cấp hoặc cung cấp thông tin không đầy đủ về việc sử dụng hóa đơn thì căn cứ vào dữ liệu hóa đơn do cơ quan thuế quản lý để đề nghị tổ chức, cá nhân đối chiếu số liệu tại cơ quan thuế. Sau khi đối chiếu mà dữ liệu của tổ chức, cá nhân sai lệch với dữ liệu hóa đơn do cơ quan thuế quản lý thì đề nghị tổ chức, cá nhân đó điều chỉnh số liệu và báo cáo bổ sung.
Sau 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thuế đề nghị điều chỉnh số liệu, nếu tổ chức, cá nhân không thực hiện báo cáo điều chỉnh thì căn cứ vào dữ liệu hóa đơn do cơ quan thuế quản lý để ban hành quyết định cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng.
c) Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cung cấp thông tin về hóa đơn cho cơ quan thuế.
d) Trường hợp xác minh tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không còn sử dụng hóa đơn, không còn tồn hóa đơn đã thông báo phát hành, không đặt in hóa đơn và không mua hóa đơn của cơ quan thuế thì cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện chuyển sang cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên ngay trong ngày tiếp theo ngày xác minh các thông tin về hóa đơn nêu trên.
3. Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng
a) Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng lập theo mẫu số 07/CC ban hành kèm theo Thông tư này và kèm theo Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng.
Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng lập theo mẫu số 08/CC ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Quyết định cưỡng chế thông báo hóa đơn không có giá trị sử dụng và Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng phải được gửi đến tổ chức, cá nhân có liên quan và đối tượng bị cưỡng chế trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc trước khi quyết định cưỡng chế có hiệu lực.
c) Quyết định cưỡng chế được ban hành tại các thời điểm sau
Ngay sau ngày hết thời hiệu của quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế mở tài khoản tại kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng, yêu cầu phong tỏa tài khoản đối với đối tượng bị cưỡng chế; quyết định cưỡng chế khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập đối với cá nhân.
Ngay sau ngày đủ điều kiện chuyển sang biện pháp tiếp theo quy định tại điểm d Khoản 2 Điều 11 Thông tư này đối với tổ chức và điểm c Khoản 2 Điều 12 Thông tư này đối với cá nhân.
4. Trình tự, thủ tục thực hiện biện pháp cưỡng chế thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng
a) Trong ngày quyết định cưỡng chế có hiệu lực, cơ quan thuế phải đăng tải quyết định cưỡng chế và thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng của đối tượng bị cưỡng chế lên trang thông tin Tổng cục Thuế (www.gdt.gov.vn).
b) Trong thời gian thực hiện biện pháp cưỡng chế này, cơ quan thuế không tiếp nhận hồ sơ thông báo phát hành hóa đơn của tổ chức, cá nhân đang bị cưỡng chế.
c) Cơ quan thuế thông báo chấm dứt việc thực hiện biện pháp cưỡng chế này khi đối tượng bị cưỡng chế nộp đủ số tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước kèm theo thông báo hóa đơn tiếp tục có giá trị sử dụng (mẫu số 09/CC ban hành kèm theo Thông tư này).
Ngay trong ngày thông báo hóa đơn tiếp tục có giá trị sử dụng thì cơ quan thuế phải đăng thông báo về việc hóa đơn tiếp tục có giá trị sử dụng lên trang thông tin Tổng cục Thuế (www.gdt.gov.vn).
a) Cơ quan hải quan lập và gửi văn bản đề nghị cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng cho cơ quan thuế. Văn bản đề nghị phải thể hiện các nội dung: đơn vị ban hành văn bản; ngày, tháng, năm ban hành văn bản; căn cứ ban hành văn bản; họ, tên, địa chỉ trụ sở, cư trú, mã số thuế của tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế; họ, tên, chức vụ, của người ký văn bản, dấu của cơ quan ban hành văn bản.
b) Khi nhận được văn bản đề nghị của cơ quan hải quan
Nếu cơ quan thuế đang thực hiện biện pháp trích chuyển tài khoản, phong tỏa tài khoản, biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập thì cơ quan thuế ban hành quyết định chấm dứt biện pháp này và chuyển sang thực hiện ngay cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng. Cơ quan thuế thực hiện theo trình tự thủ tục quy định tại các Khoản 2, 3 và Khoản 4 Điều này ngay trong ngày nhận được văn bản đề nghị cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng của cơ quan hải quan.
Nếu cơ quan thuế đang thực hiện biện pháp cưỡng chế thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng thì phải gửi văn bản thông báo cho cơ quan hải quan biết để theo dõi.
Nếu cơ quan thuế đã chấm dứt thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng và đang thực hiện các biện pháp cưỡng chế tiếp theo thì phải gửi văn bản thông báo cho cơ quan hải quan biết và thực hiện biện pháp theo quy định tại Thông tư số 190/2013/TT-BTC ngày 12/12/2013 của Bộ Tài chính quy định chi tiết thi hành Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan.
c) Cơ quan hải quan phải thông báo cho cơ quan thuế ngay trong ngày đối tượng bị cưỡng chế nộp đủ số tiền thuế của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu còn nợ vào ngân sách nhà nước để cơ quan thuế thông báo về việc hóa đơn tiếp tục có giá trị sử dụng cho đối tượng bị cưỡng chế theo quy định tại điểm c Khoản 4 Điều này.
1. Đối tượng áp dụng
Tổ chức, cá nhân bị áp dụng biện pháp kê biên tài sản để bán đấu giá khi không tự nguyện chấp hành quyết định hành chính thuế, không thanh toán chi phí cưỡng chế, bao gồm:
a) Cá nhân là lao động tự do không có cơ quan, tổ chức quản lý lương, thu nhập cố định.
b) Tổ chức, cá nhân không có tài khoản hoặc có tiền trong tài khoản tại tổ chức tín dụng nhưng không đủ để áp dụng biện pháp khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản.
c) Tổ chức, cá nhân không áp dụng được biện pháp cưỡng chế quy định tại các điểm a, b và điểm c Khoản 1 Điều 3 Thông tư này hoặc đã áp dụng nhưng vẫn chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế hoặc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư này.
d) Không áp dụng kê biên tài sản trong trường hợp người nộp thuế là cá nhân đang trong thời gian chữa bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh được thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Xác minh thông tin về tài sản của đối tượng bị cưỡng chế
a) Người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên có quyền gửi văn bản cho đối tượng bị cưỡng chế, cơ quan đăng ký quyền sở hữu tài sản, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và các tổ chức, cá nhân liên quan để xác minh về tài sản.
b) Người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên có quyền xác minh về tài sản của đối tượng bị cưỡng chế tại địa bàn nơi đối tượng bị cưỡng chế đóng trụ sở kinh doanh hoặc cư trú, cơ quan đăng ký quyền sở hữu tài sản, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và các tổ chức, cá nhân liên quan.
Người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế sau khi xác minh về tài sản của đối tượng bị cưỡng chế tại các địa điểm nêu trên phải xác định số tiền có khả năng thu vào ngân sách nhà nước thông qua áp dụng biện pháp cưỡng chế này bằng việc dự tính giá trị tài sản này sau khi bán đấu giá.
c) Thông tin xác minh bao gồm: các tài sản đã xác minh, giá trị tài sản đã xác minh được phản ánh trên sổ sách kế toán của đối tượng bị cưỡng chế, kết quả sản xuất kinh doanh (đối với cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ) hoặc điều kiện kinh tế (đối với cá nhân không kinh doanh). Đối với tài sản thuộc diện phải đăng ký, chuyển quyền sở hữu tài sản cần căn cứ vào hợp đồng mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc tặng cho, giấy chứng nhận về quyền sở hữu tài sản thì việc xác minh thông qua chủ sở hữu, chính quyền địa phương, cơ quan chức năng hoặc người làm chứng như xác nhận của người bán, của chính quyền địa phương, cơ quan chức năng về việc mua bán.
d) Sau khi xác minh, phải lập biên bản ghi rõ cam kết của người cung cấp thông tin. Trường hợp tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế giúp người ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện xác minh thông tin thì người ban hành quyết định cưỡng chế phải chịu trách nhiệm về kết quả xác minh đó.
đ) Các thông tin xác minh đối với tài sản thuộc diện phải đăng ký, chuyển quyền sở hữu tài sản phải thông báo rộng rãi để người có quyền, nghĩa vụ liên quan được biết và bảo vệ lợi ích của họ.
e) Đối với tài sản đã được cầm cố, thế chấp hợp pháp không thuộc diện được kê biên theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế thì cơ quan, tổ chức tiến hành kê biên phải thông báo cho người nhận cầm cố, thế chấp biết nghĩa vụ của đối tượng bị cưỡng chế và yêu cầu người nhận cầm cố, thế chấp cung cấp hồ sơ, chứng từ liên quan đến việc cầm cố, thế chấp tài sản của đối tượng bị cưỡng chế kịp thời cho cơ quan tiến hành kê biên tài sản khi người cầm cố, thế chấp thanh toán nghĩa vụ theo hợp đồng cầm cố, thế chấp.
g) Trường hợp đối với cá nhân quy định tại điểm d Khoản 1 Điều này hoặc trường hợp sau 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày gửi văn bản xác minh về tài sản cho đối tượng bị cưỡng chế, cơ quan đăng ký quyền sở hữu tài sản, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và các tổ chức, cá nhân liên quan không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ các thông tin về tài sản hoặc trường hợp xác định số tiền thu được sau khi bán đấu giá tài sản kê biên không đủ bù đắp chi phí cưỡng chế thì cơ quan có thẩm quyền chuyển sang cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ.
3. Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên
a) Quyết định cưỡng chế lập theo mẫu số 01/CC ban hành kèm theo Thông tư này, tại quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên ghi rõ: họ tên, địa chỉ, mã số thuế của đối tượng bị cưỡng chế; lý do bị cưỡng chế; số tiền bị cưỡng chế; thời gian, địa điểm kê biên tài sản; loại tài sản kê biên; đặc điểm tài sản kê biên; tên, địa chỉ, số tài khoản của ngân sách nhà nước mở tại kho bạc nhà nước; phương thức chuyển số tiền bị cưỡng chế đến kho bạc nhà nước.
b) Quyết định cưỡng chế được ban hành ngay sau ngày hết thời hiệu của quyết định cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng hoặc ngay sau ngày đủ điều kiện chuyển sang biện pháp tiếp theo quy định tại điểm d Khoản 2 Điều 13 Thông tư này.
c) Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản được gửi cho tổ chức, cá nhân bị kê biên tài sản, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc tổ chức có trụ sở đóng trên địa bàn hoặc cơ quan nơi người đó công tác trước khi tiến hành cưỡng chế kê biên là 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định, trừ trường hợp việc thông báo sẽ gây trở ngại cho việc tiến hành kê biên.
d) Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản đối với các tài sản kê biên thuộc diện đăng ký quyền sở hữu thì phải được gửi cho các cơ quan sau đây:
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan có thẩm quyền về đăng ký tài sản gắn liền với đất trong trường hợp kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
Cơ quan đăng ký phương tiện giao thông đường bộ, trong trường hợp tài sản kê biên là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
Các cơ quan có thẩm quyền đăng ký quyền sở hữu, sử dụng khác theo quy định của pháp luật.
4. Trách nhiệm của chính quyền nơi đối tượng bị cưỡng chế đóng trụ sở kinh doanh hoặc nơi cư trú, cơ quan đăng ký quyền sở hữu tài sản, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và các tổ chức, cá nhân liên quan
Tạo điều kiện, cung cấp các thông tin cần thiết theo quy định của pháp luật cho cơ quan thực hiện cưỡng chế trong việc xác minh điều kiện thi hành quyết định cưỡng chế và phối hợp hoặc tổ chức thực hiện cưỡng chế.
5. Các thủ tục thực hiện biện pháp kê biên tài sản thực hiện theo quy định tại Điều 38, 40, 41, 42, 43, 44, 45, 46 và Điều 47 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
6. Số tiền thu được do bán đấu giá tài sản kê biên của đối tượng bị cưỡng chế cơ quan thi hành biện pháp cưỡng chế kê biên, bán đấu giá tài sản thực hiện
a) Nộp tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế theo quyết định cưỡng chế.
b) Thanh toán chi phí cưỡng chế cho tổ chức cưỡng chế.
c) Trả lại cho đối tượng bị cưỡng chế sau khi nộp đủ tiền thuế, tiền phạt và tiền chậm nộp tiền thuế còn nợ vào ngân sách nhà nước và thanh toán đầy đủ chi phí cưỡng chế.
1. Đối tượng áp dụng
Cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ (sau đây gọi là bên thứ ba) được áp dụng đối với các đối tượng bị cưỡng chế theo quy định tại Điều 2 Thông tư này trong các trường hợp sau:
a) Cơ quan thuế không áp dụng được các biện pháp cưỡng chế trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế tại kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng, yêu cầu phong tỏa tài khoản; khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập; thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng; kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật hoặc đã áp dụng các biện pháp này nhưng vẫn chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế.
b) Cơ quan thuế có căn cứ xác định tổ chức, cá nhân (bên thứ ba) đang có khoản nợ hoặc đang giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế, bao gồm: Tổ chức, cá nhân đang có khoản nợ đến hạn phải trả cho đối tượng bị cưỡng chế. Tổ chức, cá nhân, kho bạc nhà nước, ngân hàng, tổ chức tín dụng được đối tượng bị cưỡng chế ủy quyền giữ hộ tiền, tài sản, hàng hóa, giấy tờ, chứng chỉ có giá hoặc cơ quan thuế có đủ căn cứ chứng minh số tiền, tài sản, hàng hóa, giấy tờ, chứng chỉ có giá mà cá nhân, hộ gia đình, tổ chức đó đang giữ là thuộc sở hữu của đối tượng bị cưỡng chế.
2. Xác minh thông tin bên thứ ba đang nắm giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế
a) Cơ quan thuế có văn bản yêu cầu bên thứ ba đang nắm giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế cung cấp thông tin về tiền, tài sản đang nắm giữ hoặc công nợ phải trả đối với đối tượng bị cưỡng chế.
Trường hợp bên thứ ba đang nắm giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế không thực hiện được thì phải có văn bản giải trình cơ quan thuế trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan thuế.
b) Trên cơ sở thông tin mà bên thứ ba đang nắm giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế cung cấp, cơ quan thuế ban hành quyết định cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế do bên thứ ba đang giữ hoặc công nợ phải trả đối với đối tượng bị cưỡng chế.
3. Quyết định cưỡng chế
a) Quyết định cưỡng chế lập theo mẫu số 01/CC ban hành kèm theo Thông tư này, tại quyết định cưỡng chế ghi rõ: họ tên, địa chỉ, mã số thuế của đối tượng bị cưỡng chế; lý do bị cưỡng chế; số tiền bị cưỡng chế; họ tên, địa chỉ, mã số thuế của tổ chức, cá nhân đang nắm giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế; tên, địa chỉ, số tài khoản của ngân sách nhà nước mở tại kho bạc nhà nước; phương thức chuyển số tiền bị cưỡng chế đến kho bạc nhà nước.
b) Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác đang giữ phải được gửi ngay cho những tổ chức, cá nhân sau: đối tượng bị cưỡng chế; bên thứ ba đang nắm giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế kèm theo văn bản đề nghị bên thứ ba thực hiện quyết định cưỡng chế; Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan thuế quản lý nơi người nắm giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế cư trú hoặc tổ chức có trụ sở đóng trên địa bàn hoặc cơ quan nơi tổ chức, cá nhân nắm giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế công tác để phối hợp thực hiện.
4. Nguyên tắc thu tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế từ bên thứ ba thực hiện theo quy định tại Điều 49 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
5. Trách nhiệm của bên thứ ba đang có khoản nợ, đang giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thực hiện theo quy định tại Điều 51 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
Bên thứ ba có trách nhiệm nộp tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế thay cho đối tượng bị cưỡng chế hoặc chuyển giao tài sản của đối tượng bị cưỡng chế cho cơ quan thuế để thực hiện kê biên tài sản.
Việc kê biên tài sản theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.
6. Trách nhiệm của cơ quan thuế đang quản lý bên thứ ba có trụ sở khác địa bàn của đối tượng bị cưỡng chế
a) Đối với trường hợp nơi cư trú hoặc trụ sở kinh doanh của đối tượng bị cưỡng chế và nơi cư trú hoặc trụ sở kinh doanh của bên thứ ba cùng trên địa bàn cấp tỉnh nhưng khác địa bàn cấp huyện thì Cục Thuế có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan thuế cấp dưới phối hợp thực hiện cưỡng chế nợ thuế.
b) Đối với trường hợp nơi cư trú hoặc trụ sở kinh doanh của đối tượng bị cưỡng chế và nơi cư trú hoặc trụ sở kinh doanh của bên thứ ba khác địa bàn cấp tỉnh thì cơ quan thuế ban hành quyết định cưỡng chế gửi văn bản đề nghị cơ quan thuế quản lý bên thứ ba thực hiện cưỡng chế nợ thuế. Cơ quan thuế quản lý bên thứ ba có trách nhiệm thực hiện các biện pháp cưỡng chế theo đề nghị của cơ quan thuế quản lý đối tượng bị cưỡng chế.
1. Đối tượng áp dụng
Các biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề chỉ được thực hiện khi cơ quan thuế không áp dụng được các biện pháp cưỡng chế trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế tại kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng, yêu cầu phong tỏa tài khoản; khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập (đối với cá nhân); thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng; kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật; thu tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ hoặc đã áp dụng các biện pháp này nhưng vẫn chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế.
2. Xác minh thông tin
Cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế có trách nhiệm tổ chức xác minh thông tin của đối tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng chế thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề qua các dữ liệu quản lý về người nộp thuế tại cơ quan thuế hoặc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành các loại giấy tờ nêu trên của người nộp thuế để làm căn cứ ban hành văn bản đề nghị.
3. Văn bản đề nghị cưỡng chế
a) Văn bản đề nghị cưỡng chế thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề phải có một số nội dung chủ yếu sau: cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhận văn bản; thông tin của người nộp thuế bị cưỡng chế: tên đăng ký, mã số thuế, địa chỉ đăng ký kinh doanh; loại giấy tờ đề nghị thu hồi; các thông tin liên quan đến loại giấy tờ đề nghị thu hồi (số, ngày tháng năm ban hành…); lý do thực hiện biện pháp cưỡng chế; thời gian đề nghị cơ quan ban hành thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.
b) Văn bản đề nghị cưỡng chế phải được gửi đến tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất xác minh thông tin đối tượng thuộc diện bị áp dụng biện pháp cưỡng chế.
Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị cưỡng chế của cơ quan thuế, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề phải ban hành quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề hoặc thông báo cho cơ quan thuế về lý do không thu hồi.
Sau khi nhận được văn bản về việc không thu hồi các giấy phép nêu trên của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan thuế tiếp tục thực hiện theo dõi khoản nợ này và khi có đầy đủ thông tin, điều kiện để thực hiện biện pháp cưỡng chế trước đó thì người ban hành quyết định cưỡng chế có quyền ban hành quyết định thực hiện biện pháp cưỡng chế trước để bảo đảm thu đủ số tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế.
1. Đối tượng áp dụng
Trường hợp người nộp thuế còn nợ tiền thuế có hành vi bỏ trốn, tẩu tán tài sản thì người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế phù hợp để đảm bảo thu hồi nợ thuế kịp thời cho ngân sách nhà nước.
Người có thẩm quyền hoặc được giao quyền ban hành quyết định cưỡng chế có quyền tổ chức xác minh thông tin bằng việc yêu cầu các cơ quan ban ngành như Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng bị cưỡng chế đăng ký kinh doanh hoặc nơi cư trú; kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng và các bên liên quan khác cung cấp thông tin liên quan đến việc thực hiện quyết định cưỡng chế đối với đối tượng bị cưỡng chế.
Hành vi bỏ trốn được căn cứ vào các thông tin sau: trường hợp đã được coi là quyết định được giao theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 6 Thông tư này nhưng đối tượng bị cưỡng chế chưa nộp đủ tiền thuế ghi trên quyết định cưỡng chế; đối tượng bị cưỡng chế không hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa điểm đăng ký kinh doanh, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi đối tượng bị cưỡng chế hoạt động kinh doanh và cơ quan thuế đã kiểm tra, xác định đối tượng bị cưỡng chế không còn hoạt động kinh doanh, bao gồm cả trường hợp giải thể không theo trình tự Luật Doanh nghiệp và đối tượng bị cưỡng chế thay đổi địa điểm đăng ký kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày có sự thay đổi thông tin theo quy định tại Điều 27 Luật quản lý thuế.
Hành vi tẩu tán tài sản được căn cứ vào các thông tin sau: đối tượng bị cưỡng chế thực hiện thủ tục, chuyển nhượng, cho, bán tài sản, giải tỏa, tẩu tán số dư tài khoản một cách bất thường không liên quan đến các giao dịch thông thường trong sản xuất kinh doanh trước khi cơ quan thuế ban hành quyết định cưỡng chế.
3. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc cưỡng chế
a) Căn cứ từng trường hợp cụ thể, cơ quan thuế thực hiện áp dụng biện pháp cưỡng chế phù hợp để thu đủ tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt vào ngân sách nhà nước.
b) Thực hiện trình tự, thủ tục theo hướng dẫn tại mỗi biện pháp cưỡng chế đã quy định tại các Điều 11, 12, 13, 14, 15 và Điều 16 Mục 2 Thông tư này.
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 21/02/2014.
2. Bãi bỏ Thông tư số 157/2007/TT-BTC ngày 24/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
Điều 19. Hướng dẫn, tổ chức thi hành
1. Các quy định khác về cưỡng chế thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật xử lý vi phạm hành chính không hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và pháp luật khác có liên quan.
2. Ban hành kèm theo Thông tư này Phụ lục về các mẫu biên bản làm việc, biên bản bàn giao hồ sơ, tài sản bị kê biên, biên bản chứng nhận, biên bản cưỡng chế, quyết định cưỡng chế.
3. Cơ quan thuế xây dựng cơ sở dữ liệu về người nộp thuế, trên cơ sở thông tin mà người nộp thuế và các tổ chức cá nhân cung cấp theo quy định của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, phục vụ công tác cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
Cơ quan thuế sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin, hệ thống thông tin nghiệp vụ, cơ sở dữ liệu về người nộp thuế để quản lý thuế; đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của người nộp thuế để thực hiện các hoạt động nghiệp vụ quản lý thuế và thực hiện các biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
1. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn người nộp thuế; kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Cơ quan thuế các cấp phối hợp với các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp tuyên truyền, giáo dục và vận động nhân dân thực hiện, giám sát việc thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng dẫn bổ sung./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC
DANH MỤC MỘT SỐ MẪU BIÊN BẢN VÀ QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG TRONG CƯỠNG
CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ
(Kèm theo Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của BTC)
1. Mẫu số 01/CC: Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bằng biện pháp.....
2. Mẫu số 02/CC: Biên bản cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
3. Mẫu số 03/CC: Biên bản niêm phong, mở niêm phong tài sản bị kê biên.
4. Mẫu số 04/CC: Biên bản bàn giao hồ sơ, tài sản bị kê biên.
5. Mẫu số 05/CC: Biên bản làm việc.
6. Mẫu số 06/CC: Biên bản chứng nhận.
7. Mẫu số 07/CC: Quyết định về việc áp dụng cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng.
8. Mẫu số 08/CC: Thông báo về việc hóa đơn không còn giá trị sử dụng.
9. Mẫu số 09/CC: Thông báo về việc hóa đơn được tiếp tục có giá trị sử dụng.
|
(Ban hành kèm theo Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính) |
TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số:........./QĐ-...... |
......, ngày... tháng... năm... |
Về việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bằng biện pháp.....
(THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH CƯỠNG CHẾ)
Căn cứ Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
Căn cứ Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
Căn cứ văn bản giao quyền số.... (nếu có);
Căn cứ đề nghị thi hành quyết định hành chính thuế.... ngày... tháng..... năm...... của.................... tại văn bản số... (nếu có);
Theo đề nghị của.........................................................................;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Cưỡng chế bằng biện pháp..................................... để thi hành quyết định hành chính thuế số..... ngày.... tháng.... năm..... của...........................................;
1. Đối với: ông (bà)/tổ chức bị cưỡng chế, địa chỉ, mã số thuế:..........................;
2. Lý do bị cưỡng chế:.........................................................................................;
(Ghi cụ thể trường hợp bị cưỡng chế theo quy định tại Điều 2 Thông tư 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013).
3. Số tiền bị cưỡng chế:.......................................................................................;
Số tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế......................... mở tại kho bạc nhà nước/tổ chức tín dụng.................................................................................. (nếu có);
- Yêu cầu kho bạc nhà nước, ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng phong tỏa tài khoản......................................... (đối với trường hợp thực hiện theo qui định tại điểm d Khoản 3 Điều 11 Thông tư 215/2013/TT-BTC);
- Tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức quản lý tiền lương hoặc thu nhập:................................................................................................................... (đối với trường hợp thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư 215/2013/TT-BTC);
- Tên, mã số thuế, nơi cư trú, trụ sở của tổ chức, cá nhân đang nắm giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế:.................................................. (đối với trường hợp thực hiện theo quy định tại Điều 15 Thông tư 215/2013/TT-BTC);
Điều 2. Ông (bà)/tổ chức.......................................... phải nghiêm chỉnh thực hiện Quyết định này và phải chịu mọi chi phí về việc tổ chức thực hiện các biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày............... đến ngày.....................;
Đối với cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên phải ghi cụ thể thời gian, địa điểm thực hiện cưỡng chế và tài sản kê biên;
Quyết định có............. trang không tách rời, được đóng dấu giáp lai giữa các trang.
Quyết định này được giao cho ông (bà)/tổ chức............................. để thực hiện. Quyết định này được gửi cho:
1................................................................ để......................................................
2................................................................ để......................................................
Nơi nhận: |
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
|
(Ban hành kèm theo Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính) |
TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
|
..........., ngày... tháng.... năm... |
Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
Hôm nay, hồi.......................... giờ.............. ngày........ tháng........... năm.............
Tại.........................................................................................................................
Thực hiện Quyết định cưỡng chế số:.............. ngày.... tháng..... năm...... của......
1. Chúng tôi gồm:
(1)........................................ Chức vụ:............................ đơn vị..........................
(2)........................................ Chức vụ:............................ đơn vị..........................
(3)........................................ Chức vụ:............................ đơn vị..........................
2. Với sự chứng kiến của:
(1) Ông (bà/đại diện tổ chức):..............................................................................;
Quốc tịch:.............................................................................................................;
Nghề nghiệp:........................................................................................................;
Giấy CMND hoặc hộ chiếu số:.................. Ngày cấp.................... Nơi cấp.........
3. Đã tiến hành cưỡng chế để thi hành quyết định hành chính thuế đối với: ông
(bà)/ tổ chức.................................................................................................................
Địa chỉ:..................................................................................................................
Nghề nghiệp:.........................................................................................................
Giấy CMND (hoặc hộ chiếu) số:...................... Ngày cấp......... Nơi cấp.............
4. Biện pháp cưỡng chế:.......................................................................................
(1) Kết quả cưỡng chế như sau (ghi rõ tên tài sản theo Biên bản tài sản bị kê biên - Mẫu 03 và tình trạng của từng loại tài sản):
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
(2) Sơ bộ ước tính giá trị tài sản là (ghi từng loại tài sản và tổng giá trị ước tính):............................................................................................................................
5. Việc cưỡng chế kết thúc vào lúc.... giờ.....ngày.... tháng... năm........
6. Quá trình cưỡng chế ông, (bà)/tổ chức:................................. đã tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật.
7. Biên bản được lập thành...... bản, mỗi bản gồm......... trang không tách rời; có nội dung và có giá trị như nhau. Đã giao cho..... (kèm theo Biên bản niêm phong tài sản bị kê biên - nếu có)................
8. Sau khi đọc biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản và cùng ký vào biên bản.
9. Ý kiến bổ sung khác (nếu có):..........................................................................
NGƯỜI BỊ CƯỠNG CHẾ (Ký, ghi rõ họ tên)
|
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN/TỔ CHỨC CƯỠNG CHẾ (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu - nếu có) |
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN (Ký, ghi rõ họ tên) |
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN PHỐI HỢP (Ký, ghi rõ họ tên) |
NGƯỜI CHỨNG KIẾN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
(Ban hành kèm theo Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính) |
TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
|
..........., ngày... tháng.... năm... |
Niêm phong/mở niêm phong tài sản bị kê biên
Hôm nay, hồi................................ giờ....... ngày........ tháng........... năm..............
Tại.........................................................................................................................
1. Chúng tôi gồm:
(1).......................................................... Chức vụ:...............................................
(2).......................................................... Chức vụ:...............................................
2. Ông (bà), tổ chức bị cưỡng chế:......................................................................;
Nghề nghiệp (lĩnh vực hoạt động):......................................................................;
Địa chỉ:.................................................................................................................;
Mã số thuế:...........................................................................................................;
3. Với sự chứng kiến của:
Ông (bà)...............................................................................................................;
Quốc tịch:.............................................................................................................;
Địa chỉ:.................................................................................................................;
Nghề nghiệp:........................................................................................................;
Giấy CMND hoặc hộ chiếu số:............................... ngày cấp.......... nơi cấp........
4. Số tài sản bị kê biên niêm phong (mở niêm phong) gồm:................................
5. Số tài sản bị kê biên trên đã giao cho ông (bà)/tổ chức:.................. thuộc đơn vị................................................ chịu trách nhiệm coi giữ và bảo quản.
6. Biên bản kết thúc vào hồi........ giờ...... ngày..... tháng.... năm...............
7. Biên bản được lập thành........ bản; mỗi bản gồm....... trang; có nội dung và có giá trị như nhau. Đã giao cho............................................ 01 (một) bản. Lưu hồ sơ 01 (một) bản.
8. Sau khi đọc biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản và cùng nhất trí ký vào biên bản.
9. Ý kiến bổ sung khác (nếu có):..........................................................................
NGƯỜI BỊ CƯỠNG CHẾ (Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI NIÊM PHONG/MỞ NIÊM PHONG (Ký, ghi rõ họ tên) |
NGƯỜI COI GIỮ, BẢO QUẢN (Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI CHỨNG KIẾN (Ký, ghi rõ họ tên) |
|
(Ban hành kèm theo Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính) |
TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
|
..........., ngày... tháng.... năm... |
Bàn giao hồ sơ, tài sản bị kê biên
Hôm nay, hồi................................. giờ....... ngày........ tháng........... năm.................
Tại.............................................................................................................................
1. Đại diện bên giao, gồm:
(1).......................................................... Chức vụ:....................................................
(2).......................................................... Chức vụ:....................................................
Đã tiến hành giao hồ sơ, tài sản bị kê biên của................................ cho.................
2. Đại diện bên nhận, gồm:
(1).......................................................... Chức vụ:....................................................
(2) .......................................................... Chức vụ:....................................................
HỒ SƠ GỒM:
Số thứ tự |
Tên bút lục hồ sơ |
Số trang |
Ghi chú |
|
|
|
|
TÀI SẢN BỊ KÊ BIÊN
Số thứ tự |
Tài sản bị kê biên |
Trọng lượng, số lượng |
Ghi chú |
|
Ghi cụ thể, khớp đúng theo Biên bản niêm phong/mở niêm phong tài sản bị kê biên |
|
|
3. Chúng tôi lập biên bản bàn giao hồ sơ, tài sản bị kê biên ghi trên để chờ xử lý theo quy định....................................
4. Các tài sản bị kê biên đã được kiểm tra lại, nhận đầy đủ và niêm phong, giao cho ông (bà)......................... là người chịu trách nhiệm coi giữ, bảo quản.
5. Biên bản kết thúc vào hồi..... giờ... ngày.......... tháng......... năm.......
6. Biên bản được lập thành....... bản; mỗi bản gồm............. trang; có nội dung và có giá trị như nhau. Đã giao cho..................... 01 (một) bản và một bản lưu hồ sơ.
7. Sau khi đọc biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản và cùng ký vào biên bản.
8. Ý kiến bổ sung khác (nếu có):.........................................................................................
ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu - nếu có)
|
ĐẠI DIỆN BÊN GIAO (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu - nếu có)
|
NGƯỜI CHỊU TRÁCH NHIỆM COI GIỮ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu - nếu có)
|
(Ban hành kèm theo Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính) |
TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
|
..........., ngày... tháng.... năm... |
Hôm nay, hồi............................. giờ....... ngày........ tháng........... năm.................
Tại.........................................................................................................................
1. Chúng tôi gồm:
(1)...................................................... Chức vụ:....................................................
(2....................................................... Chức vụ:....................................................
2. Đã làm việc với:
(1) Ông (bà)..................................................................... Năm sinh.....................
Quốc tịch:..............................................................................................................
Địa chỉ:..................................................................................................................
Nghề nghiệp:.........................................................................................................
Giấy CMND hoặc hộ chiếu số:.................... ngày cấp..................... nơi cấp........
(2) Ông (bà)............................................................ Năm sinh.............................;
Quốc tịch:.............................................................................................................;
Địa chỉ:.................................................................................................................;
Nghề nghiệp:........................................................................................................;
Giấy CMND hoặc hộ chiếu số:.................. ngày cấp.................... nơi cấp...........
3. Nội dung làm việc:............................................................................................
4. Biên bản kết thúc vào hồi.................... giờ.... ngày.... tháng.... năm.................
5. Biên bản được lập thành........... bản; mỗi bản gồm............. trang không tách rời, có nội dung và có giá trị như nhau. Đã giao cho...................................... 01
(một) bản.
6. Sau khi đọc biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản và cùng ký vào biên bản.
7. Ý kiến bổ sung khác (nếu có):..........................................................................
NGƯỜI THAM GIA LÀM VIỆC (Ký, ghi rõ họ tên) |
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN (Ký, ghi rõ họ tên)
|
|
(Ban hành kèm theo Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính) |
TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
|
..........., ngày... tháng.... năm... |
Hôm nay, hồi............................ giờ....... ngày........ tháng........... năm..................
Tại.........................................................................................................................
1. Chúng tôi gồm:
(1)....................................... Chức vụ:............................... đơn vị........................
(2)....................................... Chức vụ:............................... đơn vị........................
2. Với sự chứng kiến của:
(1) Ông (bà).................................................................... Năm sinh.....................
Quốc tịch:.............................................................................................................
Địa chỉ:.................................................................................................................
Nghề nghiệp:........................................................................................................
Giấy CMND hoặc hộ chiếu số:........................... ngày cấp........... nơi cấp..........
(2) Ông (bà)............................................................... Năm sinh..........................
Quốc tịch:.............................................................................................................
Địa chỉ:.................................................................................................................
Nghề nghiệp:........................................................................................................
Giấy CMND hoặc hộ chiếu số:...................... ngày cấp................. nơi cấp.........
3. Chứng nhận rằng:..............................................................................................
4. Biên bản kết thúc vào hồi................. giờ......... ngày.......... tháng...... năm.......
5. Biên bản được lập thành........... bản; mỗi bản gồm......... trang; có nội dung như nhau.
Đã giao cho..................................................................................... 01 (một) bản.
6. Sau khi đọc biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản và cùng ký vào biên bản.
7. Ý kiến bổ sung khác (nếu có) :.........................................................................
NGƯỜI CHỨNG KIẾN (Ký, ghi rõ họ tên) |
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN (Ký, ghi rõ họ tên) |
|
(Ban hành kèm theo Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính) |
TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số:......../QĐ-... |
..........., ngày... tháng.... năm... |
Về việc áp dụng cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng
CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ/CHI CỤC TRƯỞNG CHI CỤC THUẾ.....
Căn cứ Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
Căn cứ văn bản giao quyền số.... (nếu có);
Căn cứ đề nghị thi hành Quyết định hành chính thuế.... ngày.. tháng..... năm.....
của..... tại văn bản số... (nếu có);
Theo đề nghị của............................................................................................................;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Áp dụng cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng để thi hành quyết định hành chính thuế số........................ ngày........... tháng.......... năm............... của........................................................ đối với: Ông (bà)/tổ chức bị cưỡng chế:.......................................................................................................................................;
Địa chỉ:..........................................................................................................................;
Mã số thuế:....................................................................................................................;
Ngành nghề kinh doanh:................................................................................................;
Thời gian thực hiện cưỡng chế: vào lúc... giờ ngày... tháng... năm......;
Lý do bị cưỡng chế:........................................................................................................
Điều 2. Ông (bà)/tổ chức...................................................................... phải nghiêm chỉnh thực hiện Quyết định này và phải chịu mọi chi phí về việc tổ chức thực hiện các biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày......... đến ngày......../.
Nơi nhận: |
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
|
(Ban hành kèm theo Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính) |
TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số:........./TB-... |
..........., ngày... tháng.... năm... |
Về việc hóa đơn không còn giá trị sử dụng
Căn cứ Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
Căn cứ Quyết định số..../QĐ-CT/CCT ngày.... của Cục Thuế/Chi cục Thuế..... về việc áp dụng biện pháp cưỡng thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng đối với...........(tên cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế)... thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng:
Đối với:......
Mã số thuế:......
Địa chỉ trụ sở kinh doanh:......
Đăng ký kinh doanh số:...., cấp ngày......, nơi cấp:......
Lý do thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng: đơn vị không chấp hành Thông báo tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp số..../TB-CT/CCT ngày..... của Cục Thuế/Chi cục Thuế.....
Số hóa đơn không còn giá trị sử dụng gồm:
TT |
Loại hóa đơn |
Ký hiệu mẫu |
Ký hiệu Hóa đơn |
Từ số - đến số |
Ghi chú |
|
Giá trị gia tăng |
01GTKT3/001 |
AA/13P |
0000050 - 0000500 |
Số hóa tồn thực tế chưa sử dụng |
Số hóa đơn trên không còn giá trị sử dụng từ ngày../..../.....
Nơi nhận: |
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN (Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên) |
|
(Ban hành kèm theo Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính) |
TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số:......./TB-... |
..........., ngày... tháng.... năm... |
Về việc hóa đơn tiếp tục có giá trị sử dụng
Căn cứ Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
Căn cứ Quyết định số..../QĐ-... ngày..... của... (tên cơ quan ban hành quyết định).... về việc áp dụng biện pháp cưỡng thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng đối với.............;
Căn cứ Thông báo số....../TB-CT/CCT ngày...... của Cục Thuế/Chi cục
Thuế...... về việc thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng;
(tên cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế)........ thông báo chấm dứt hiệu lực
Quyết định số.../QĐ-CT/CCT ngày...... của Cục Thuế/Chi cục Thuế.... và thông báo...
(tên đối tượng bị cưỡng chế).... về số hóa đơn tiếp tục có giá trị sử dụng như sau:
(Tên đối tượng bị cưỡng chế):..............................................................................
Mã số thuế:............................................................................................................
Địa chỉ trụ sở kinh doanh:.....................................................................................
Đăng ký kinh doanh số:.......... cấp ngày:........... nơi cấp:.....................................
Lý do tiếp tục được sử dụng hóa đơn: đơn vị đã chấp hành nộp đủ số tiền trên Thông báo tiền thuế nợ và tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế số..../TB-CT/CCT ngày....... của... (tên cơ quan ban hành quyết định)..... vào ngân sách nhà nước.
Số hóa đơn được tiếp tục sử dụng từ ngày.... gồm:
TT |
Loại hóa đơn |
Ký hiệu mẫu |
Ký hiệu Hóa đơn |
Từ số - đến số |
Ghi chú |
|
Giá trị gia tăng |
01GTKT3/001 |
AA/13P |
0000050 - 0000500 |
|
Kể từ ngày..... tháng.... năm... (tên đối tượng bị cưỡng chế)........... có quyền sử dụng số hóa đơn trên.
Nơi nhận: |
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN |
MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 215/2013/TT-BTC |
Hanoi, December 31, 2013 |
GUIDANCE ON ENFORCEMENT OF TAX DECISIONS
Pursuant to the Law on Tax administration No. 78/2006/QH11 dated November 29, 2006;
Pursuant to the Law on Actions against administrative violations No. 15/2012/QH13 dated June 20, 2012;
Pursuant to the Law No. 21/2012/QH13 dated November 20, 2012 on the amendments to the Law on Tax administration;
Pursuant to the Government's Decree No. 118/2008/NĐ-CP dated November 27, 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
Pursuant to the Government's Decree No. 83/2013/NĐ-CP dated July 22, 2013 on guidelines for the Law on Tax administration and the Law on the amendments to the Law on Tax administration;
Pursuant to the Government's Decree No. 129/2013/NĐ-CP dated October 16, 2013 on administrative penalties for tax offenses and enforcement of administrative decisions on taxation;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
At the request of the Director of the General Department of Taxation;
The Minister of Finance promulgates a Circular on guidelines for Chapter II of the Government's Decree No. 129/2013/NĐ-CP on enforcement of tax decisions:
Article 1. Scope and regulated entities
1. Scope of regulation
This Circular deals with the cases of enforcement, measures for enforcement of tax decisions (hereinafter referred to as tax enforcement), rules, authority, procedures for tax enforcement, except for suspension of customs procedure for exported and imported goods; responsibility for implementation of tax decisions.
Tax decisions include: decision on administrative penalties for tax offences; decision to suspend enforcement; notification/decision of tax imposition; notification of tax, fine, interest on late payment of tax; decision to reclaim refund; decision on tax deferral; decision to take remedial measures according to regulations of law on actions against tax offenses; decision on compensation; and other tax decisions defined by law.
2. Regulated entities
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Tax authorities and tax officials.
c) People having the power and responsibility to enforce (hereinafter referred to as enforcer)
d) Regulatory bodies and other entities relevant to tax enforcement
Article 2. Cases of tax enforcement
1. Taxpayers
a) Any taxpayer that owes tax or late payment fine more than 90 days from the deadline for paying tax or extended period according to regulations of the Law on Tax administration and competent authorities.
b) Any taxpayer that owes tax, fine, late payment fine and attempts to illegally liquidate his/her property or makes a getaway.
c) Any taxpayer that fails to implement the decision on administrative penalties for tax offences within 10 days from the day on which the decision is received. If the deadline for implementing the decision on administrative penalties for tax offences is longer than 10 days and the taxpayer fails to implement it by the deadline, the decision shall be enforced unless it is suspended.
2. Any credit institution that fails to implement the decision on administrative penalties for tax offences according to the Law on Tax administration and the Law on Actions against administrative violations.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Any State Treasury that fails to extract money from delinquent taxpayer’s account opened at the State Treasury and transfer it to government budget according to the decision on administrative penalties for tax offences issued by a tax authority.
5. Any relevant entities that fail to implement decisions on administrative penalties for tax offences issued by competent authorities.
Article 3. Enforcement actions
1. Enforcement actions include:
a) Extracting money from the delinquent taxpayer’s account at a State Treasury or credit institution; requesting freezing of account.
b) Withholding part of the taxpayer’s wage or income (hereinafter referred to as income).
c) Invalidating invoices.
d) Distraining property and sold it at auction to collect unpaid tax, fines, late payment interest.
dd) Confiscating the delinquent taxpayer’s money and other property that are held by other entities.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. The aforesaid enforcement actions shall be taken in accordance with Articles 11, 12, 13, 14, 15, and 16 Section 2 of this Circular.
If a decision to take the next enforcement action has been issued but the previous enforcement action can be taken, the issuer of the decision on enforcement shall terminate the current enforcement action and take the previous enforcement action to ensure collection of sufficient tax, fine, and late payment interest.
1. The following persons have the power to issue decisions on enforcement to take the enforcement actions prescribed in Clause 1 Article 3 of this Circular, and are responsible for organize the enforcement of the decisions they or their inferior issue
a) The Director of the General Department of Taxation, Directors of Provincial Departments of Taxation, Directors of Sub-departments of taxation have the power to take the enforcement actions mentioned in Points a, b, c, d, and dd Clause 1 Article 3 of this Circular.
b) Presidents of the People’s Committees of districts and provinces have the power to issue decisions on enforcement of decisions on administrative penalties for tax offences within the area of their competence.
c) In the cases of enforcement mentioned in Point e Clause 1 Article 3 of this Circular, the tax authority shall compile and transfer documents to the issue of Certificate of Business Registration, license for establishment and operation, or practice certificate and request the revocation of such paper.
2. Division of power to take enforcement actions
a) The Director of the General Department of Taxation and Directors of Provincial Departments of Taxation shall enforce the tax decisions they issue or the tax decisions their inferior issue without the power or resources to enforce such decisions.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) The Director of Provincial Department of Taxation shall take enforcement actions against the delinquent taxpayer whose premises are located in various districts in the same province.
3. The persons mentioned in Clause 1 and Clause 2 of this Article may delegate their deputies to consider issuing decisions on enforcement. The delegation shall only be carried out, in writing, when the chief is absent and the scope, period of delegation must be specified. The delegated deputies are responsible to the chief for their decisions. The delegated deputies must not delegate such tasks to any other individual.
Article 5. Rules for taking enforcement actions
1. The next enforcement action shall be taken when the previous enforcement action cannot be taken, or unpaid tax, fines, late payment interest are not collected in full after the previous enforcement actions are taken. The enforcement by withholding part of income is only applied to individuals.
2. Expression of period
a) If a period is expressed as “days”, the days shall be consecutive calendar days, inclusive of days off.
b) The period expressed as “working days” means the working days of state authorities as prescribed by law, meaning calendar days exclusive of Saturdays, Sundays, and public holidays (hereinafter referred to as days off).
c) If a time limit is a period of time from a particular day, the succeeding day shall be the beginning day of the time limit.
d) If the deadline for fulfilling a task is a day off, the actual deadline shall be the succeeding day.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. The money withheld and property distrained shall be handled in accordance with Article 4 of the Government's Decree No. 166/2013/NĐ-CP dated November 12, 2013 on enforcement of decision on penalties for administrative violations.
Article 6. Sending the decision on enforcement to the delinquent taxpayer and relevant entities
1. The issuer of the decision on enforcement and the tax official responsible for implementation of the decision on enforcement shall give it to the delinquent taxpayer before the taking each enforcement action. If it is difficult to directly give the decision on enforcement to the delinquent taxpayer, it shall be sent by registered mail.
a) If the enforcement needs cooperation from the People’s Committee of the commune, the decision shall be sent to the Presidents of the People’s Committee of the commune where the enforcement takes place before the enforcement is carried out.
b) The decision is considered received in the following cases:
If the delinquent taxpayer refuses to receive the decision, the decision issuer or tax official in charge shall make a record on the refusal and have it certified by the local governments. Then, the decision is considered received.
The decision on enforcement shall be considered received if it is returned after it is sent by registered mail for the 3rd time because the delinquent taxpayer refuses to receive it; or it has been posted at the premises of the delinquent taxpayer; or there is evidence that the delinquent taxpayer refuses to receive the decision on enforcement.
2. Where the enforcement actions mentioned in Point d and Point dd Clause 1 Article 3 of aquaculture products Circular are taken, the President of the People’s Committee of the commune where the enforcement takes place must be notified in advance.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) The issue of the decision on enforcement shall organize the implementation of such decision.
The issuer of the decision shall send the decision on enforcement to relevant entities and organize the enforcement of the decision on administrative penalties for tax offences issued by the issuer and his/her inferior.
b) If the decision on enforcement is issued by the President of the People’s Committee, the President of the People’s Committee shall appoint an agency affiliated to the People’s Committee to take charge of implementation of the decision on enforcement. The appointment of the agency in charge must be appropriate for its function. If the case is related to multiple agencies, the appointment shall be decided on a case-by-case basis.
c) The People’s Committee of the commune where the delinquent taxpayer is located shall appoint relevant agencies to cooperate with the tax authority in enforcement of the tax decision.
d) Any organization or individual that receives the decision on enforcement must implement it and bear all the enforcement costs.
dd) Relevant entities shall cooperate with the issuer of the decision on enforcement or agency in charge of enforcement in taking actions to implement the decision on enforcement.
2. Assurance of safety and order during implementation of decisions on enforcement is specified in Article 7 of the Government's Decree No. 166/2013/NĐ-CP dated November 12, 2013 on enforcement of decision on penalties for administrative violations.
Article 8. Assurance of implementation of decision on enforcement
1. Measures for assurance of implementation of decision on enforcement
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) If there is ample evidence that the current enforcement action does not ensure sufficient collection of unpaid tax, fine, or late payment interest, the issuer of the decision on enforcement is entitled to terminate the current decision on enforcement and take the next enforcement action.
c) If the delinquent taxpayer keeps refusing to implement the decision on enforcement after due explanation is given, the issuer of the decision on enforcement is entitled to mobilize forces to enforcement.
d) If delinquent taxpayer who is an individual fails to implement or avoids implementing the decision on enforcement after having received it, the individual shall be suspended from exit.
2. Transfer of decision on enforcement to ensure implementation
a) If the enforcement action is taken in a province but the delinquent taxpayer’s residence or premises are located in another province and is not able to implement the decision on enforcement where it is issued, the decision on enforcement shall be transfer to the tax authority where the delinquent taxpayer’s residence or premises are located.
b) If the enforcement action is taken in a mountainous, remote district or on an island where traveling is difficult, and thus the delinquent taxpayer is not able to implement the decision on enforcement where it is issued, the decision on enforcement shall be transferred to the tax authority where the delinquent taxpayer’s residence or premises are located.
Article 9. Time limit for implementation of decision on enforcement
1. The decision on enforcement is effective within 01 year from the date written in the decision on enforcement. The time limit for enforcement is written in the decision on enforcement.
The decision on enforcement by drawing money from the delinquent taxpayer’s account is effective within 30 days from the date written in the decision on enforcement. The time limit for enforcement is 30 days as written in the decision on enforcement.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. The decision on enforcement shall be invalidated when the delinquent taxpayer finish implementing the decision on administrative penalties for tax offences, or when the delinquent taxpayer has paid tax, fines, late payment interest in full.
The basis for invalidating the decision on enforcement is the proof of sufficient payment of tax, fine late payment interest, which is certified by the State Treasury, credit institution, or authorized collector.
1. Determination of enforcement costs
a) Enforcement costs are determined based on actual costs incurred during the implementation of the decision on enforcement and local market prices.
b) Enforcement costs include: cost of manpower for implementation of the decision on enforcement; cost of payment for pricing experts to hold auction, auctioning cost; cost of hiring vehicles to removing, moving property and assets; cost of storage or preservation of distrained property; and other actual costs.
2. Cost limitation
The Director of the General Department of Taxation shall determine the limits on enforcement costs according to the standards and limits of the state and the characteristics of the enforcements.
3. Payment of enforcement costs
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) The delinquent taxpayer shall pay the enforcement costs to the organization that carries out the enforcement (hereinafter referred to as enforcing organization) according to its notification.
c) If the delinquent taxpayer fails to pay or pay in full the enforcement costs or pay the enforcement costs by the deadline imposed by the enforcing organization, the issuer of the decision on enforcement may issue a decision to enforce payment of enforcement costs by taking the actions mentioned in Clause 1 Article 3 of this Circular.
4. Advancing and returning of enforcement costs
a) Advancing enforcement costs
Before tax enforcement, the enforcing organization shall submit a tax enforcement plan and estimate of enforcement costs to the head of the agency that issues the decision on enforcement for approval.
The enforcement costs shall be estimated in accordance with Clause 1 and Clause 2 of this Article. A copy of the estimate shall be sent to the delinquent taxpayer together with the decision on enforcement.
According to the approved enforcement plan, the enforcing organization shall receive an advance of the enforcement costs from the budget of the tax authority.
In the case of enforcement in Article 17 of this Circular, the average value of actual costs of previous enforcements shall apply.
b) Returning of enforcement costs
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
According to the statement of enforcement costs that has been approved and the money derived from the delinquent taxpayer’s property that remain after tax, fine, and late payment interest are paid in full, the enforcing organization shall request the delinquent taxpayer in writing to pay the remaining costs (the written request must specify the date, amount payable, address of money is paid in cash or account number if money is wired, and other necessary information).
After collecting sufficient money from delinquent taxpayer according to the approved cost statement, the enforcing organization shall return the advance of enforcement costs to the tax authority.
The tax authority shall monitor and urge the entities that incur enforcement costs to pay the costs.
c) At the end of every quarter and every year, the tax authority shall report the use of advanced enforcement costs (advanced amount, collected amount, uncollected amount, reasons for failure to collect, etc.) to the superior authority. The General Department of Taxation shall submit a summary report to the Ministry of Finance together with the annual budget statement.
5. Estimation, payment, and statement of enforcement costs
Estimation, payment, and statement of enforcement costs shall comply with the Law on State budget and its guiding documents.
ENFORCEMENT ACTIONS AND PROCEDURES FOR ENFORCEMENT OF TAX DECISIONS
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Enforcement by drawing money from the delinquent taxpayer’s account at a State Treasury or credit institution and account freezing shall be applied to the delinquent taxpayer mentioned in Article 2 of this Circular.
b) This enforcement action shall not be taken against ODA investors, holders of accounts serving ODA and concessional loans at State Treasuries or credit institutions.
2. Verification of information about the delinquent taxpayer’s account
a) The tax authority shall verify information about the taxpayer 30 days before the 90-day deadline for paying tax or the deferred deadline. In the case mentioned in Point c Clause 1 Article 2 of this Circular, the tax authority shall verify information when issuing the decision on administrative penalties for tax offences.
b) Information about the delinquent taxpayer shall be verified according to the database of the tax authority before the decision on enforcement is issued.
c) If the database of the tax authority is not sufficient, the issuer of the decision on enforcement may verify information by requesting the delinquent taxpayer, State Treasury, or credit institution to provide information about the account such as: where the account is opened, account number and symbol, account balance, statement of transactions via the account over the last 03 months, and other information about the account and transaction via such account.
The issuer of the decision on enforcement is responsible for the confidentiality of the information about the delinquent taxpayer’s account provided by the delinquent taxpayer, State Treasury, or credit institution.
d) If the information provide proves that this enforcement action cannot be taken or unpaid tax cannot be collected in full by taking this enforcement action because the delinquent taxpayer’s balance is not sufficient or there are no transactions via the account over the last 03 months, or in the case mentioned in Point b Clause 1 of this Article, the competent authority shall switch over to invalidating invoices (if the delinquent taxpayer is an organization) or withholding part of the taxpayer’s income (if the delinquent taxpayer is an individual earning income paid by another entity) right after the day on which information is provided.
dd) If the tax authority confirms that the delinquent taxpayer’s account balance is smaller that the amount payable, the decision on enforcement shall still be issued.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) The decision on enforcement shall be made using the form No. 01/CC enclosed herewith. The decision on enforcement must specify the full name, address, taxpayer ID number of the delinquent taxpayer; the reason for enforcement, the amount payable; delinquent taxpayer’s account number; name of the State Treasury or credit institution where the delinquent taxpayer’s account is opened; name, address, and account number of government budget at State Treasury; method for transferring money from the credit institution to the State Treasury; account freezing (if any).
b) Time to issue the decision on enforcement:
Within the 91st day from the deadline for paying tax, fine, or late payment interest or the deadline for tax payment in instalments as prescribed by law.
Right after the deferred deadline for paying tax.
Right after the deadline for implementing the decision on administrative penalties for tax offences (10 days from the receipt of the decision) unless the decision is suspended.
Right after the deadline for implementing the decision on administrative penalties for tax offences (the period written on the decision if the deadline is longer than 10 days) unless the decision is suspended.
c) The decision on enforcement by drawing money from an account shall be sent to the delinquent taxpayer, State Treasury, and credit institution where the account is opened together with the Order for payment to government budget at least 05 working days before the enforcement.
d) The State Treasury or credit institution shall be requested to block an amount of money in an account which is equal to the amount written in the decision on enforcement if information is not provided or not adequately provided at the request for information prescribed in Clause 2 of this Article.
dd) If the delinquent taxpayer opens multiple accounts at multiple State Treasuries or credit institutions, the competent persons shall issue the decision on enforcement to draw money from one or multiple accounts to ensure sufficient collection of unpaid tax, fines, and late payment interest.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Responsibilities of State Treasuries and credit institutions where delinquent taxpayer’s accounts are opened
a) Within 03 working days from the receipt of the written request form the agency that issues the decision on enforcement, the State Treasury or credit institution shall provide information about the account numbers, account balance, and transactions of the delinquent taxpayer via the accounts opened therein.
b) Within 05 working days from the receipt of the decision on enforcement and the Order for payment to government budget, the State Treasury or credit institution shall draw and transfer money from the delinquent taxpayer’s account to the government budget account at a State Treasury, then notify the agency that issues the decision on enforcement and the delinquent taxpayer within the day.
If the account balance is smaller than the amount payable, the balance shall still be transferred to government budget account without the consent of the delinquent taxpayer. After transferring, the State Treasury or credit institution shall notify the tax authority and the delinquent taxpayer of the transfer.
c) An amount in the delinquent taxpayer’s account equal to the amount written in the decision on enforcement shall be frozen right after the decision on enforcement is received if account freezing is requested.
d) If the delinquent taxpayer’s account is not sufficient to pay the unpaid tax, fines, late payment interest after 30 days from the effective date of the decision on enforcement, the State Treasury or credit institution shall send a written notification to the issuer of the decision on enforcement together with the statement of account balance and transactions via the account before the expiration of the decision on enforcement.
dd) If the State Treasury or credit institution fails to draw and transfer money to government budget account while the delinquent taxpayer’s account balance is positive or there are transactions via the account, such State Treasury or credit institution shall incur penalties for administrative violations according to Article 12 of the Government's Decree No. 129/2013/NĐ-CP dated October 16, 2013 on administrative penalties for tax offenses and enforcement of tax decisions.
5. Collecting money by wire transfer
Money shall be drawn from the delinquent taxpayer’s account according to proof of payment. Copies of proof of payment used for wire transfer shall be sent to relevant parties.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Regulated entities
This enforcement action is taken against taxpayers that are individuals earning incomes from an organization as prescribed by law.
2. Verifying information about the taxpayer’s income
a) The tax authority shall verify information about income of the delinquent taxpayers and organizations that manage their incomes (hereinafter referred to as income managers) according to the database of the tax authority.
If the database of the tax authority is not sufficient, the issuer of the decision on enforcement shall request the delinquent taxpayer and income manager, in writing, to provide sufficient information about the delinquent taxpayer’s income.
b) The delinquent taxpayer, income manager and relevant organizations shall provide information about the delinquent taxpayer’s income for the tax authority within 03 working days from the receipt of the request and take responsibility for the information provided.
c) If information is not provided or not sufficiently provided after 03 working days, the competent authority shall invalidate invoices (if the delinquent taxpayer use invoices) or distrain the delinquent taxpayer’s property and sell it at auction (if the delinquent taxpayer does not use invoices).
3. Decision on enforcement by withholding part of income
a) The decision on enforcement by withholding part of income shall be made using form No. 01/CC enclosed herewith, specifying the full name, address, TIN of the delinquent taxpayer; reasons for enforcement; the amount payable; name, address of the income manager; name, address, number of government budget account at a State Treasury; method of money transfer to the State Treasury.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) This decision on enforcement shall be issued after the expiration date of the decision on enforcement by drawing money from the individual’s account at a State Treasury or credit institution, or by freezing accounts, or after the day on which the next enforcement action is taken as prescribed in Point d Clause 2 Article 11 of this Circular (if the delinquent taxpayer is an individual).
4. The portion of the delinquent taxpayer's income withheld is specified in Article 32 of the Government's Decree No. 129/2013/NĐ-CP dated October 16, 2013 on administrative penalties for tax offenses and enforcement of tax decisions.
5. Responsibilities of the employer are specified in Article 33 of the Government's Decree No. 129/2013/NĐ-CP dated October 16, 2013 on administrative penalties for tax offenses and enforcement of tax decisions.
Article 13. Enforcement by invalidating invoices
1. Regulated entities
This enforcement action is taken if it is not possible to draw money from the delinquent taxpayer’s account at a State Treasury or credit institution, or to freeze the account, or to withhold part of the individual’s income, or such actions have been taking without sufficiently collecting tax, fine, and late payment interest.
The invoices invalidated include: invoices printed by the business entities; invoices ordered by business entities or tax authorities; electronic invoices created by business entities as prescribed by law.
2. Verifying information about use of invoices
a) According to its database, the tax authority shall verify information about the delinquent taxpayer’s use of invoices.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) The delinquent taxpayer must provide information about invoices for the tax authority within the working days.
If the information provided by invoice users is consistent with the database of the tax authority, the tax authority shall issue a decision on enforcement by invalidating invoices according to the information provided.
If information is not provided or not sufficiently provided, the tax authority shall request the invoice users to compare information at the tax authority according to the information provided by the tax authorities in charge. After comparing, if the information provided by invoice users is not consistent with the information provided by tax authorities in charge, the invoice users shall be requested to adjust information and make additional reports.
Within 05 working days from the day on which the tax authority requests the adjustment of information, if no corrective reports are made, the tax authority shall issue the decision on enforcement by invalidating invoices according to the database of the tax authorities in charge.
c) Invoice users are legally responsible for the provision of information about invoices for the tax authority.
d) After verification, if is found that the delinquent taxpayer no longer uses invoices, does not have unused invoices that have been issued, does not order invoices, and does not buy invoices from any tax authority, the competent authority shall issue a decision on enforcement by distraining and sell property at auction within the day succeeding the day on which such information is verified.
3. Decision on enforcement by invalidating invoices
a) The decision on enforcement by invalidating invoices shall be made using form No. 07/CC enclosed herewith and submitted together with the Notification of invalidated invoices.
The Notification of invalidated invoices shall be made using the form No. 08/CC enclosed herewith.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) The decision on enforcement shall be issued:
- right after the expiration date of the decision on enforcement by drawing money from the individual’s account at a State Treasury or credit institution, or by freezing accounts, or withholding part of the individual’s income (if the delinquent taxpayer is an individual).
- right after the day on which it is possible to take the next enforcement action as prescribed in Point d Clause 2 Article 11 of this Circular (if the delinquent taxpayer is an organization) or Point c Clause 2 Article 12 of this Circular (if the delinquent taxpayer is an individual).
4. Procedures for invalidating invoices
a) Within the effective date of the decision on enforcement, the tax authority shall post the decision on enforcement and Notification of invalidated invoices on the website of the General Department of Taxation (www.gdt.gov.vn).
b) During the implementation period of this decision on enforcement, the tax authority shall not receive application for notice of invoice publication of the delinquent taxpayer.
c) The tax authority shall terminate this enforcement action when the delinquent taxpayer pays off tax, fine, and late payment interest. Then, the tax authority shall issue a Notification of revalidated invoices (form 09/CC enclosed herewith)
Within the date of issue of the Notification of revalidated invoices, the tax authority shall post it on the website of the General Department of Taxation (www.gdt.gov.vn).
5. Where a customs authority requests the tax authority responsible for the indebted taxpayer, in writing, to issue a decision on enforcement by invalidating invoices:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) When the tax authority receives the written request from the customs authority:
If the tax authority is taking the enforcement action by drawing money from accounts, freezing accounts, withholding part of income, the tax authority shall terminate such enforcement action and switch over to invalidating invoices. The tax authority shall follow the procedures in Clauses 2, 3, and 4 of this Article within the day on which the written request of the customs authority is received.
If the tax authority has already taken the enforcement action by invalidating invoices, the customs authority shall be notified in writing.
If the tax authority has terminated the invoice invalidation and is taking the next enforcement actions, a written notification shall be sent to the customs authority and take the measures mentioned in Circular No. 190/2013/TT-BTC dated December 12, 2013, which provides guidelines for the Government's Decree No. 127/2013/NĐ-CP dated October 15, 2013 on administrative penalties against customs offenses and enforcement of customs decisions.
c) The customs authority shall notify the tax authority within the day on which the delinquent taxpayer pays of the outstanding tax on exported or imported goods in order for the tax authority to revalidate invoices as prescribed in Point c Clause 4 of this Article.
Article 14. Enforcement by distraining property and selling distrained property at auction
1. Regulated entities
The following entities shall have their property distrained and sold at auction when failing to voluntarily implement tax decisions or pay enforcement costs:
a) Freelance workers.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Organizations against which the enforcement actions mentioned in Points a, b, and c Clause 1 Article 3 of this Circular cannot be taken, or tax, fines, late payment interest are not sufficiently collected after taking such enforcement actions, or in the case Clause 2 Article 3 of this Circular.
d) Property shall not be distrained if the taxpayer is an individual undergoing treatment at lawful medical facilities.
2. Verification of information about the delinquent taxpayer’s property
a) The issuer of the decision on enforcement may request the delinquent taxpayer, property registry, the secured transaction registry, and relevant entities to provide information.
b) The issuer of the decision on enforcement may verify information about the delinquent taxpayer’s property in the administrative division where the delinquent taxpayer’s business premises or residence is located, where the property registry office, secured transaction registry office, or relevant entities are located.
After verifying, the issuer of the decision on enforcement shall determine the amount paid to government budget after taking this enforcement action by estimate the property value after it is sold at auction.
c) Verifying information include: verified property, verified property value according to the accounting books, business performance (if the delinquent taxpayer is a business entity), or financial conditions (if the delinquent taxpayer is an individual not doing business) If the property has to be registered and the transfer of such property must be based on the sale contract, transfer contract, or certificate of property ownership, information shall be verified via the owner, local government, competent authorities, or witness of the transaction.
d) After verifying, a record bearing the information providers’ declaration shall be made. If the enforcing organization helps the issuer of the decision on enforcement verify information, the issuer of the decision on enforcement shall be responsible for the verification result.
dd) Information serving verification of property that has to be registered shall be announced publicly in order for people with relevant benefits and obligations to know and protect their benefits.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) In the case mentioned in Point d Clause 1 of this Article, or after 05 working days from the day on which the written request for verification of information about the property is sent to the delinquent taxpayer, if the property registry office or secured transaction registry office and relevant entities fail to provide sufficient information, or the amount collected after distrained property is sold at auction is not sufficient to cover the enforcement costs, the competent authority shall switch over to confiscating the delinquent taxpayer’s money or property held by a third party.
3. Decision on enforcement by distraining property and selling distrained property at auction
a) The decision on enforcement shall be made using form No. 01/CC enclosed herewith, specifying the name, address, TIN of the delinquent taxpayer; reasons for enforcement; the amount payable; time and place of distraint, description of distrained property; name, address, number of government budget account at a State Treasury; method of money transfer to the State Treasury.
b) This decision on enforcement shall be issued after the expiration date of the decision on enforcement by invalidating invoices or after the day on which it is possible to take the next enforcement action as prescribed in Point d Clause 2 Article 13 of this Circular.
c) The decision on enforcement by distraining property shall be sent to the delinquent taxpayer whose property is distrained, the People’s Committee of the commune where the delinquent taxpayer’s residence or business premises are located, or the employee of the individual within 05 working days from the date of issue of the decision and before the enforcement date, unless prior notification will obstruct the enforcement.
d) If the distrained property must be registered, the decision on enforcement shall be sent to:
The land registry office, the registry of property on land (if the distrained property is land or property on land).
The road vehicle registry office (if the distrained property is road vehicle).
Other property registry offices prescribed by law.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. The procedures for distraining property are specified in Articles 38, 40, 41, 42, 43, 44, 45, 46, and 47 of the Government's Decree No. 129/2013/NĐ-CP dated October 16, 2013 on administrative penalties for tax offenses and enforcement of tax decisions.
6. The money collected after distrained property is sold shall be:
a) Used to pay unpaid tax, fine, and late payment interest according to the decision on enforcement.
b) Used to reimburse the enforcing organization for the enforcement costs.
c) Returned to the delinquent taxpayer after tax, fines, late payment interest, and enforcement costs have been paid in full.
1. Regulated entities
The enforcement action by confiscating the delinquent taxpayer’s money and property held by other entities (hereinafter referred to as third parties) shall be taken against the delinquent taxpayer mentioned in Article 2 of this Circular in the following cases:
a) The tax authority is not able to draw money from the delinquent taxpayer’s account at the State Treasury or credit institution; to request account freezing; to withhold part of wage or income; to invalidate invoices; to distrain property and sell them at auction as prescribed by law; or fail to sufficiently collect tax, fines, late payment interest after such actions have been taken.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Verifying information about a third party holding the delinquent taxpayer's money/property
a) The tax authority shall request the third party, in writing, to provide information about the delinquent taxpayer’s money and property the third party is holding or the debt payable to the delinquent taxpayer.
If the third party who is holding the delinquent taxpayer’s money or property fails to do so, a written explanation must be submitted to the tax authority within 05 working days form the receipt of the written request from the tax authority.
b) According to the information provided by the third party, the tax authority shall issue the decision on enforcement by confiscating money or property held by the third party or collecting the debt owed to the delinquent taxpayer.
3. Decision on enforcement
a) The decision on enforcement shall be made using form No. 01/CC enclosed herewith, specifying the full name, address, TIN of the delinquent taxpayer; reasons for enforcement; the amount payable; name, address of the third party; name, address, number of government budget account at a State Treasury; method of money transfer to the State Treasury.
b) The decision on enforcement by confiscating delinquent taxpayer’s money or property held by a third party shall be sent to the delinquent taxpayer, the third party, the People’s Committee or tax authority of the commune where the third party’s residence or premises are located, or other organizations in the same commune for cooperation purposes.
4. The rules for confiscating the delinquent taxpayer’s money or property held by a third party are specified in Article 49 of the Government's Decree No. 129/2013/NĐ-CP dated October 16, 2013 on administrative penalties for tax offenses and enforcement of tax decisions.
5. Responsibilities of the third party holding the delinquent taxpayer’s money or property are specified in Article 51 of the Government's Decree No. 129/2013/NĐ-CP dated October 16, 2013 on administrative penalties for tax offenses and enforcement of tax decisions.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The distraint of property is prescribed in Article 14 of this Circular.
6. Responsibilities of tax authority monitory the third party located in another administrative division
a) If the residences or business locations of the delinquent taxpayer and the third party are in the same province but different districts, the Provincial Department of Taxation shall instruct inferior tax authorities to cooperate in tax enforcement.
b) If the residences or business locations of the delinquent taxpayer and the third party are in the different provinces, the tax authority that issues the decision on enforcement shall request the tax authority responsible for the third party, in writing, to take enforcement actions. The tax authority responsible for the third party shall take enforcement actions as requested by the tax authority responsible for the delinquent taxpayer.
1. Regulated entities
The Certificate of Business Registration, license for establishment and operation, or practice certificate shall be revoked if the tax authority fails to draw money from the delinquent taxpayer’s accounts at State Treasuries or credit institutions, fails to freeze accounts; fails to withhold part of the individual’s income; fails to invalidate invoices; fails to distrain property; and fails to confiscate the delinquent taxpayer’s money or property held by a third party; or fails to sufficiently collect tax, fines, and late payment interest after taking such actions.
2. Information verification
The enforcing body shall verify information about the delinquent taxpayer whose Certificate of Business Registration, license for establishment and operation, or practice certificate via the database of taxpayers at the tax authority or the issuer of such paper
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) The written request for taking this enforcement action must specify: the recipient of the request, information about the taxpayer: name, TIN, registered business location; the paper being revoked, information about the paper being revoked (number, date of issue, etc.) reasons for enforcement, and deadline for taking this enforcement action.
b) The written request shall be sent to the delinquent taxpayer and competent authorities within 03 working days from the day on which information about the delinquent taxpayer is verified.
4. Responsibilities to implement the written request for revocation of the Certificate of Business registration, license for establishment and operation, or practice certificate
Within 10 days from the receipt of the written request from the tax authority, the issuer of the Certificate of Business registration, license for establishment and operation, or practice certificate shall issue a decision to revoke such paper, or notify the tax authority of the reasons for not revoking such paper.
After receiving the notification of no revocation, the tax authority shall keep monitor the debt. Whenever the previous enforcement action can be taken, the issuer of the decision on enforcement may issue a decision to take such previous enforcement action to ensure sufficient payment of tax, fines, and late payment interest.
1. Regulated entities
If the delinquent taxpayer attempts to make a getaway or illegally liquidate his/her property, the issuer of the decision on enforcement is entitled to decide on an appropriate enforcement action to ensure that tax debt is sufficiently collected
2. Information verification
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The taxpayer shall be considered to attempts to make a getaway when: The decision on enforcement is considered received as prescribed in Point b Clause 1 of this Article but the delinquent taxpayer has not paid off the amount written on the decision on enforcement; the delinquent taxpayer no longer does business at the registered location (the shut down is certified by the People’s Committee or police authority of the commune and verified by the tax authority, including the case in which the taxpayer’s business is dissolved against the Company law or changes the business premises without notifying the tax authority within 10 working days from such change as prescribed in Article 27 of the Law on Tax administration.)
The taxpayer’s acts of transferring or giving away his/her property, or drawing the taxpayer’s accounts suspiciously without normal business transactions before the tax authority issues the decision on enforcement shall be considered illegal liquidation of property.
3. Responsibilities for enforcement
a) Tax authorities shall decide on appropriate enforcement actions on a case-by-case basis to collect tax, fines, and late payment interest sufficiently.
b) The procedures for taking each of the enforcement actions are provided in Articles 11 thru 16 of this Circular.
1. This Circular takes effect on February 21, 2014.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 19. Instructions on implementation
1. Other regulations on enforcement that are not regulated by this Circular shall be regulated by regulations of law on actions against administrative violations and relevant regulations of law.
2. The forms of records, documents, certifications, and decision on enforcement are enclosed with this Circular.
3. Tax authorities shall develop the database about taxpayers based on the information provided by taxpayers and other information providers according to the Law on Tax administration, the Law on the amendments to the Law on Tax administration, and the Decree No. 83/2013/NĐ-CP dated July 22, 2013.
Tax authorities shall apply information technology and database about taxpayers for tax administration purposes; assess the taxpayers' adherence to laws to serve tax administration tasks and take enforcement actions as prescribed by law.
Article 20. Responsibility for implementation
1. Tax authorities shall instruct taxpayers, State Treasuries, credit institutions, organizations, households and individuals to implement this Circular.
2. Tax authorities shall cooperate with other regulatory bodies, political organizations, socio-political organizations, social organizations, socio-professional organizations in disseminate this Circulate, encourage and supervise its implementation.
Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Finance for consideration.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PP MINISTER
DEPUTY MINISTER
Do Hoang Anh Tuan
;
Thông tư 215/2013/TT-BTC hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 215/2013/TT-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 31/12/2013 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 215/2013/TT-BTC hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video