BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 205/2009/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2009 |
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia
tăng (GTGT) số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 06 năm 2008;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế GTGT;
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hoàn thuế GTGT đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, vật tư xây dựng, nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm nằm trong dây chuyền công nghệ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp như sau:
1. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động hoặc cơ sở kinh doanh đang hoạt động có dự án đầu tư cơ sở sản xuất mới thành lập tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế; thực hiện nhập khẩu thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, vật tư xây dựng, nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm nằm trong dây chuyền công nghệ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được để tạo tài sản cố định thì được lựa chọn áp dụng hồ sơ, trình tự, thủ tục hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Cơ sở kinh doanh đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề); có con dấu theo đúng quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán; có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh;
- Có số thuế GTGT phải nộp tại khâu nhập khẩu đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, vật tư xây dựng, nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm nằm trong dây chuyền công nghệ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được để tạo tài sản cố định từ 200 triệu đồng trở lên.
- Dự án đầu tư thuộc loại dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội xem xét, quyết định về chủ trương đầu tư hoặc dự án đầu tư thuộc nhóm A quy định tại Điều 2 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT hoặc dự án đầu tư vừa sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT, vừa sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT.
2. Các loại hàng hoá nhập khẩu thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu nêu tại khoản 1 Điều này được xác định căn cứ vào Danh mục thiết bị, máy móc, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng trong nước đã sản xuất được, Danh mục vật tư xây dựng trong nước đã sản xuất được, Danh mục nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước đã sản xuất được do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành. Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh nhập khẩu dây chuyền đồng bộ vừa có loại thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, vật tư xây dựng, nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được, vừa có loại thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, vật tư xây dựng, nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước đã sản xuất được thì cơ sở kinh doanh được lựa chọn thủ tục hoàn thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này cho toàn bộ thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải, vật tư xây dựng, nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm đồng bộ theo dây chuyền.
3. Các loại hàng hoá nhập khẩu thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không bao gồm: tài sản cố định chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ quốc phòng, an ninh; tài sản cố định là nhà làm trụ sở văn phòng và các thiết bị chuyên dùng phục vụ hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, các bệnh viện, trường học; tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.
Điều 2. Thủ tục và trình tự hoàn thuế GTGT
1. Hồ sơ hoàn thuế GTGT:
a) Văn bản đề nghị hoàn thuế theo mẫu số 01/HTBT ban hành kèm theo Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP, trong đó ghi lý do là hoàn thuế đối với số thuế GTGT hàng nhập khẩu của thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, vật tư nằm trong dây chuyền công nghệ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định, trong hồ sơ chưa có chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu.
b) Bảng kê khai tổng hợp số thuế GTGT hàng nhập khẩu phát sinh của các tờ khai hải quan đã đóng dấu xác nhận của cơ quan hải quan theo mẫu số 01-1/HTBT ban hành kèm theo Thông tư 60/2007/TT-BTC, trong đó:
- Chỉ tiêu “Số thuế đầu vào được khấu trừ” và chỉ tiêu “Số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra đề nghị được hoàn lại” ghi số thuế GTGT phát sinh;
- Chỉ tiêu “Số thuế phát sinh đầu ra” không ghi và gạch chéo;
- Chỉ tiêu “Số thuế đã nộp” ghi “nợ chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu”.
c) Bảng kê các tờ khai hải quan đã đóng dấu xác nhận của cơ quan hải quan theo mẫu 01-2/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC, trong đó ghi rõ gửi kèm văn bản đề nghị hoàn thuế theo mẫu số 01/HTBT và:
- Chỉ tiêu “Ký hiệu hoá đơn” thay bằng “Ký hiệu tờ khai” hải quan;
- Chỉ tiêu “Số hoá đơn” thay bằng “Số tờ khai” hải quan;
- Chỉ tiêu “Ngày, tháng, năm phát hành” thay bằng “Ngày đăng ký tờ khai” hải quan;
- Cột ghi chú ghi rõ là “nợ chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu”.
Cơ sở kinh doanh chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp lệ, hợp pháp và chính xác của hồ sơ, chứng từ, hoá đơn và các tài liệu khác có liên quan đến đề nghị hoàn thuế gửi cơ quan thuế.
2. Trình tự hoàn thuế GTGT:
- Cơ sở kinh doanh lập và gửi hồ sơ hoàn thuế GTGT đến cơ quan thuế, trong hồ sơ chưa có chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu.
- Cơ quan thuế có trách nhiệm tiếp nhận, xem xét, kiểm tra hồ sơ đề nghị hoàn thuế của cơ sở kinh doanh theo đúng quy trình hoàn thuế GTGT. Trong thời gian tối đa mười lăm ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế thông báo cho cơ sở kinh doanh biết kết quả kiểm tra xác định hồ sơ hoàn thuế đã đủ điều kiện hoàn và yêu cầu doanh nghiệp nộp chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu để cơ quan thuế ra quyết định hoàn thuế. Thời hạn mười lăm ngày để kiểm tra xác định hồ sơ đề nghị hoàn thuế áp dụng đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau và hồ sơ đề nghị hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau.
- Trong vòng ba ngày làm việc kể từ khi nhận được chứng từ nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu, cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra đối chiếu chứng từ nộp thuế với số liệu đã kê khai trong hồ sơ hoàn thuế đã duyệt của cơ sở kinh doanh và ra quyết định hoàn thuế. Trường hợp số thuế GTGT đã nộp ghi trên chứng từ nộp thuế thấp hơn số thuế đề nghị hoàn ban đầu thì số thuế được hoàn là số thuế đã nộp ghi trên chứng từ nộp thuế; trường hợp số thuế GTGT đã nộp ghi trên chứng từ nộp thuế cao hơn số thuế đề nghị hoàn ban đầu thì số thuế được hoàn là số thuế đề nghị hoàn ban đầu.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau bốn mươi lăm ngày kể từ ngày ký. Các trường hợp hoàn thuế GTGT khác không được hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cơ sở kinh doanh phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xử lý./.
Nơi nhận: |
KT.
BỘ TRƯỞNG |
THE
MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 205/2009/TT-BTC |
Hanoi, October 26 2009 |
CIRCULAR
GUIDING THE PROCEDURES FOR THE REFUND OF VALUE-ADDED TAX ON EQUIPMENT, MACHINERY, SPECIAL-USE VEHICLES, CONSTRUCTION SUPPLIES, RAW MATERIALS, SUPPLIES AND SEMI-FINISHED PRODUCTS INCLUDED IN TECHNOLOGY LINES WHICH CANNOT BE PRODUCED AT HOME AND NEED TO BE IMPORTED TO CREATE FIXED ASSETS OF ENTERPRISES
THE MINISTRY OF FINANCE
Pursuant to June 3, 2008 Law
No. 13/2008/QH12 on Value-Added Tax (VAT);
Pursuant to November 29, 2006 Law No. 78/2006/QH11 on Tax Administration;
Pursuant to the Government's Decree No. 123/2008/ND-CP of December 8, 2008,
detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law on
Value-Added Tax;
Pursuant to the Governments Decree No. 85/2007/ND-CP of May 25, 2007, detailing
the implementation of a number of articles of the Law on Tax Administration;
Pursuant to the Government's Decree No. 118/2008/ND-CP of November 27, 2008,
defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the
Ministry of Finance;
The Ministry of Finance guides the procedures for the refund of VAT on
equipment, machinery, special-use vehicles, construction supplies, raw
materials, supplies and semi-finished products included in technology lines
which cannot be produced at home and need to be imported to create fixed assets
of enterprises as follows:
Article 1. Scope of application
1. Business establishments which are newly set up under investment projects and have made business registration but are making investment preparation and have not yet been put into operation or operating business establishments which have investment projects on setting up production establishments in provinces or centrally run cities other than the localities where they are headquartered but these projects are making investment preparations and have neither yet been put into operation nor made business registration and tax registration, when importing equipment, machinery, special-use vehicles, construction materials, raw materials, supplies and semi-finished products included in technology lines which cannot be produced at home and need to be imported to create their fixed assets, may choose to apply the procedures for VAT refund under the guidance in this Circular if they fully meet the following conditions:
- They have registered for VAT payment by the credit method and have been granted business registration certificates or investment licenses (practice permits); have a seal in accordance with law and keep accounting books and documents in accordance with the accounting law; and have bank accounts with their tax identification numbers;
- The VAT amount payable upon import of equipment, machinery, special-use vehicles, construction materials, raw materials, supplies and semi-finished products included in technology lines which cannot be produced at home and need to be imported to create fixed assets is VND 200 million or more.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Theirs are investment projects on production of and trading in VAT-Iiable goods and services or both VAT-liable and non-VAT-liable products and services.
2. Goods which cannot be produced at home and need to be imported to create fixed assets specified in Clause 1 of this Article will be determined based on the list of equipment, machinery, spare parts and special-use vehicles which can be produced at home, the list of construction materials which can be produced at home and the list of raw materials, supplies and semi-finished products which can be produced at home, issued by the Ministry of Planning and Investment. In case production and business establishments import complete technology lines which include both equipment, machinery, special-use vehicles, construction materials, raw materials, supplies and semi-finished products which cannot be produced at home and those which can be produced at home, they may carry out procedures for tax refund under the guidance in this Circular for all equipment, machinery, special-use vehicles, construction materials, raw materials, supplies and semi-finished products included in technology lines.
3. Goods which cannot be produced at home and need to be imported specified in Clauses 1 and 2 of this Article do not include: special-use fixed assets used for the manufacture of weapons and ammunitions for defense and security; fixed assets which are houses used as offices and special-use equipment in service of credit activities of credit institutions, reinsurance, life insurance and securities companies, hospitals and schools: civil aircraft and yachts not used for passenger and cargo transportation or tourism and hotel business.
Article 2. Procedures for and order of VAT refund
1. A dossier of VAT refund comprises:
a/ An application for tax refund, made according to form No. 01/HTBT issued together with the Finance Ministry's Circular No. 60/2007/TT-BTC of June 14, 2007, guiding the implementation of a number of articles of the Law on Tax Administration and Decree No. 85/2007/ND-CP. clearly stating the refund of VAT on imported equipment, machinery, special-use vehicles and supplies included in technology lines which cannot be produced at home and need to be imported to create fixed assets. The dossier does not include documents on payment of VAT at the import stage.
b/ A declaration of the VAT amount paid on imported goods computed aggregately for all customs declarations affixed with the certification stamps of customs offices, made according to form No. 01- 1/HTBT issued together with Circular No. 60/2007/TT-BTC, in which:
- The "creditable input VAT amount" and the "input VAT amount which is higher than the VAT amount proposed to be refunded" items are written with the payable VAT amount:
- The "output VAT amount" item is left blank and crossed out:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c/ A list of customs declarations affixed with the certification stamp of customs offices, made according to form No. 01-2/GTGT issued together with Circular No. 60/2007/TT-BTC, clearly stating that the list is enclosed to the application for tax refund made according form No. 01/HTBT in which:
- The "invoice code" item is replaced with "customs declaration code";
- The "invoice number" item is replaced with "customs declaration number";
- The "date of issuance" item is replaced with "date of registration of customs declarations";
- The "notes" column is written with the phrase "documents on VAT payment are not yet submitted."
Business establishments shall take responsibility before law for the validity, lawfulness and accuracy of dossiers, vouchers, invoices and other documents related to the request for VAT refund.
2. Order of VAT refund:
- Business establishments shall compile and send to tax agencies dossiers of application for VAT refund, excluding documents on payment of VAT at the import stage.
- Tax agencies shall receive and examine dossiers of application for tax refund of business establishments in accordance with the procedures for VAT refund. Within 15 days after receiving complete dossiers, tax agencies shall notify business establishments that their dossiers are valid for tax refund and request business establishments to submit documents on payment of VAT at the import stage for tax agencies to issue decisions on tax refund. The time limit of 15 days for examination of dossiers of application for tax refund will apply to both dossiers subject to inspection prior to tax refund and those valid for tax refund prior to inspection.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 3. Effect
This Circular takes effect 45 days after the date of its signing. Other cases of VAT refund not yet guided in this Circular shall comply with current laws.
Any problems arising in the process of implementation should be reported to the Ministry of Finance for study and settlement.-
FOR
THE MINISTER OF FINANCE
DEPUTY MINISTER
Do Hoang Anh Tuan
;
Thông tư 205/2009/TT-BTC hướng dẫn thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, vật tư xây dựng, nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm nằm trong dây chuyền công nghệ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 205/2009/TT-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 26/10/2009 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 205/2009/TT-BTC hướng dẫn thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, vật tư xây dựng, nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm nằm trong dây chuyền công nghệ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video