BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 193/2010/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2010 |
Căn cứ Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh
phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 6/3/2006 sửa đổi, bổ sung Nghị định
số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002;
Căn cứ Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
Căn cứ Nghị định số 52/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22/4/2008 quy định về quản
lý kinh doanh dịch vụ bảo vệ;
Căn cứ Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24/8/2001 của Chính phủ về quản lý và sử
dụng con dấu và Nghị định số 31/2009/NĐ-CP ngày 01/4/2009 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định 58/2001/NĐ-CP ngày 24/8/2001;
Căn cứ Nghị định số 36/2009/NĐ-CP ngày 15/4/2009 của Chính phủ quy định về quản
lý sử dụng pháo;
Căn cứ Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ
công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03/9/2009 của Chính phủ quy định điều kiện
về an ninh, trật tự đối với một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Nghị định số 107/2009/NĐ-CP ngày 26/11/2009 của Chính phủ về kinh doanh
khí dầu mỏ hóa lỏng;
Căn cứ Nghị định số 109/2009/NĐ-CP ngày 01/12/2009 của Chính phủ quy định về
tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn phí thẩm định điều kiện về an ninh, trật tự; phí sát hạch
cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ; lệ phí cấp giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu;
lệ phí cấp giấy phép mang pháo hoa vào, ra Việt Nam; lệ phí cấp giấy phép quản
lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ như sau:
Thông tư này hướng dẫn về thu, nộp và quản lý sử dụng phí thẩm định điều kiện về an ninh trật tự; phí sát hạch cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ; lệ phí cấp giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu; lệ phí cấp giấy phép mang pháo hoa vào, ra Việt Nam; lệ phí cấp giấy phép quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
Điều 2. Đối tượng nộp phí, lệ phí
1. Tổ chức, cá nhân khi được cơ quan công an có thẩm quyền thẩm định để cấp giấy phép đủ điều kiện về an ninh trật tự để kinh doanh các ngành, nghề theo quy định thì phải nộp phí thẩm định điều kiện về an ninh trật tự; cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền sát hạch để cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ thì phải nộp phí sát hạch cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ.
Cơ quan, tổ chức khi được cơ quan công an có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu thì phải nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu; cấp giấy phép mang pháo hoa vào, ra Việt Nam thì phải nộp lệ phí cấp giấy phép mang pháo hoa vào, ra Việt Nam; cấp giấy phép sử dụng, vận chuyển, mua, mang và sửa chữa các loại vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ phải nộp lệ phí cấp giấy phép quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ thì phải nộp lệ phí cấp giấy phép quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
2. Các đối tượng sau đây không phải nộp lệ phí cấp giấy phép quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ:
Tổ chức, đơn vị thuộc lực lượng Công an nhân dân, Công an xã, lực lượng bảo vệ dân phố, tổ chức quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự ở cấp xã được trang bị, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ phục vụ chiến đấu và giữ gìn an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội;
Tổ chức, cá nhân thuộc lực lượng bộ đội chủ lực, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển, bộ đội địa phương, dân quân tự vệ;
Sỹ quan bảo vệ nguyên thủ quốc gia và người đứng đầu Chính phủ, những người được Thủ tướng Chính phủ cho phép mang vũ khí vào, ra Việt Nam để tự vệ, bảo vệ.
Mức thu phí thẩm định điều kiện về an ninh trật tự; phí sát hạch cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ; lệ phí cấp giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu; lệ phí cấp giấy phép mang pháo hoa vào, ra Việt Nam; lệ phí cấp giấy phép quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, thực hiện theo Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thu, nộp, quản lý và sử dụng
1. Cơ quan Công an thu phí, lệ phí có trách nhiệm:
a) Niêm yết công khai mức thu phí, lệ phí tại trụ sở cơ quan thu phí, lệ phí.
b) Khi thu tiền phí, lệ phí phải cấp cho người nộp tiền biên lai thu phí, lệ phí do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) phát hành. Biên lai nhận tại Cục thuế địa phương nơi cơ quan Công an thu phí, lệ phí đóng trụ sở và được quản lý, sử dụng theo quy định của Bộ Tài Chính.
c) Mở tài khoản tạm giữ tiền thu phí, lệ phí tại Kho bạc Nhà nước nơi đóng trụ sở chính; hàng tuần phải lập bảng kê, gửi tiền phí, lệ phí đã thu được vào tài khoản mở tại kho bạc Nhà nước và quản lý theo đúng chế độ tài chính hiện hành.
d) Đăng ký, kê khai, nộp phí, lệ phí với cơ quan Thuế địa phương nơi cơ quan thu đóng trụ sở chính; thực hiện thanh toán, quyết toán biên lai thu phí, lệ phí và quyết toán thu, nộp tiền thu phí, lệ phí với cơ quan trực tiếp quản lý theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002.
2. Cơ quan thu phí, lệ phí được để lại 90% số tiền phí và 30% số tiền lệ phí thu được để chi phí cho việc thu phí thẩm định điều kiện an ninh, trật tự, phí sát hạch cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ và Lệ phí cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; Lệ phí cấp giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu; Lệ phí cấp giấy phép mang pháo hoa vào, ra Việt Nam; Lệ phí cấp giấy phép sử dụng, vận chuyển, mua, mang và sửa chữa các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo nội dung chi cụ thể sau đây:
a) Chi thanh toán cho cá nhân trực tiếp thực hiện thẩm định, sát hạch, thu phí, lệ phí: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương (bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và công đoàn phí), trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định;
b) Chi phí phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện thẩm định, sát hạch thu phí, lệ phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công tác phí (chi phí đi lại, thuê chỗ ở, lưu trú) theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
c) Chi sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho thực hiện thẩm định, sát hạch thu phí, lệ phí; khấu hao tài sản cố định để thực hiện thẩm định, thu phí, lệ phí. Trường hợp tài sản cố định sử dụng cho cả hoạt động quản lý nhà nước hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh khác ngoài hoạt động thu phí thì chi phí này có thể được phân bổ theo tỷ lệ giữa thời gian sử dụng tài sản cố định vào từng loại hoạt động với tổng số thời gian sử dụng tài sản cố định hoặc phân bổ theo tỷ lệ giữa doanh thu từ hoạt động thu phí với tổng doanh thu của cả hoạt động thu phí và hoạt động sản xuất kinh doanh khác.
d) Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thực hiện thẩm định và thu phí, lệ phí;
đ) Chi khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện thẩm định, sát hạch thu phí, lệ phí trong đơn vị theo nguyên tắc bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và tối đa bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước, sau khi đảm bảo các chi phí quy định tại điểm a, b, c và d khoản này.
Hàng năm, tổ chức thu phí, lệ phí phải lập dự toán thu, chi gửi: cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực cấp trên, cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp, Kho bạc nhà nước nơi tổ chức thu mở tài khoản tạm giữ tiền phí, lệ phí để kiểm soát chi theo quy định hiện hành và hướng dẫn tại Thông tư này; hàng năm phải quyết toán thu chi theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền phí, lệ phí chưa chi trong năm được phép chuyển sang năm sau tiếp tục chi theo chế độ quy định.
3. Tổng số tiền phí thẩm định điều kiện về an ninh, trật tự và Lệ phí sau khi trừ trích để lại theo tỷ lệ quy định tại khoản 2 trên đây, số còn lại (10% tiền phí, 70% tiền lệ phí) phải nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục Ngân sách nhà nước hiện hành.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký. Thông tư này thay thế Quyết định số 19/2001/QĐ-BTC ngày 28/3/2001 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành mức thu lệ phí về cấp giấy phép sử dụng, vận chuyển, mua và sửa chữa các loại vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; Thông tư số 78/2002/TT-BTC ngày 11/9/2002 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an ninh trật tự để kinh doanh dịch vụ bảo vệ và lệ phí cấp giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu và Thông tư số 124/2003/TT-BTC ngày 18/12/2003 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp phí thẩm định kinh doanh thương mại có điều kiện thuộc lĩnh vực an ninh.
2. Phí thẩm định điều kiện về an ninh trật tự đối với những ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự do Chính phủ quy định thì thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, công khai chế độ thu phí, lệ phí hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Thông tư số 157/2009/TT-BTC ngày 6/8/2009 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận: |
KT.
BỘ TRƯỞNG |
BIỂU MỨC THU PHÍ, LỆ PHÍ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 193 /2010/TT-BTC ngày 02 tháng 12 năm
2010)
STT |
Danh mục |
Đơn vị tính |
Mức thu (đồng) |
I |
Phí thẩm định điều kiện về an ninh, trật tự |
Lần |
300.000 |
II |
Phí sát hạch cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ |
Lần |
20.000 |
III |
Lệ phí cấp giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu |
Giấy |
50.000 |
IV |
Lệ phí cấp giấy phép mang pháo hoa vào, ra Việt Nam |
Giấy |
150.000 |
V |
Lệ phí cấp giấy phép quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ: |
|
|
1 |
Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ |
Giấy |
10.000 |
2 |
Giấy phép sử dụng súng săn |
Giấy |
100.000 |
3 |
Giấy phép vận chuyển vũ khí, công cụ hỗ trợ |
Giấy |
100.000 |
4 |
Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ: - Dưới 5 tấn - Từ 5 tấn đến 15 tấn - Trên 15 tấn |
Giấy |
50.000 100.000 150.000 |
5 |
Giấy phép mua vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ |
Khẩu, Chiếc |
10.000 |
6 |
Giấy phép mua súng săn |
Khẩu |
50.000 |
7 |
Giấy phép mang vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao, vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ |
Khẩu, Chiếc |
10.000 |
8 |
Giấy phép mang súng săn |
Khẩu |
100.000 |
9 |
Giấy phép mang các loại đạn: - Dưới 500 viên - Từ 500 viên đến 5000 viên - Trên 5000 viên |
Giấy |
50.000 100.000 150.000 |
10 |
Giấy phép mang vỏ đạn hoặc hạt nổ: - Dưới 500 vỏ đạn hoặc hạt nổ - Từ 500 viên đến 5000 vỏ đạn hoặc hạt nổ - Trên 5000 vỏ đạn hoặc hạt nổ |
Giấy |
20.000 50.000 150.000 |
11 |
Giấy phép mang linh kiện vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao, súng săn và công cụ hỗ trợ |
Linh kiện |
500 |
12 |
Giấy phép sửa chữa vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao, súng săn, công cụ hỗ trợ |
Khẩu, Chiếc |
10.000 |
THE
MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 193/2010/TT-BTC |
Hanoi, December 02, 2010 |
CIRCULAR
GUIDING THE COLLECTION, REMITTANCE, MANAGEMENT AND USE OF CHARGES FOR EVALUATION OF SECURITY AND ORDER CONDITIONS; CHARGES FOR EXAMINATION AND GRANT OF SECURITY GUARD CERTIFICATES; FEES FOR GRANT OF CERTIFICATES OF REGISTRATION OF SPECIMEN SEALS; FEES FOR GRANT OF PERMITS FOR TAKING FIREWORKS INTO AND OUT OF VIETNAM; AND FEES FOR GRANT OF PERMITS FOR MANAGEMENT OF WEAPONS, EXPLOSIVES AND SUPPORTIVE TOOLS
Pursuant to the Government's
Decree No. 57/ 2002/ND-CP of June 3, 2002, detailing the Ordinance on Charges
and Fees, and Decree No. 24/2006/ND-CP of March 6, 2006, amending and
supplementing a number of articles of Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3, 2002;
Pursuant to the Government's Decree No. 47/ ND-CP of August 12, 1996, on the
management of weapons, explosives and supportive tools;
Pursuant to the Governments Decree No. 52/ 2008/ND-CP of April 22, 2008,
providing for the provision of security services;
Pursuant to the Government's Decree No. 58/ 2001/ND-CP of August 24, 2001, on
the management and use of seals, and Decree No. 31/2009/ND-CP of April 1, 2009,
amending and supplementing a number of articles of Decree No. 58/2001/ND-CP of
August 24, 2001;
Pursuant to the Government's Decree. No. 36/ 2009/ND-CP of April 15, 2009, on
the management and use of firecrackers;
Pursuant to the Government's Decree No. 39/ 2009/ND-CP of April 23, 2009, on
industrial explosives;
Pursuant to the Government's Decree No. 72/ 2009/ND-CP of September 3, 2009,
providing for security and order conditions for a number of conditional business
lines;
Pursuant to the Government's Decree No. 107/2009/ND-CP of November 26, 2009, on
trading of liquefied petroleum gas;
Pursuant to the Government's Decree No. 109/2009/ND-CP of December 1, 2009, on
the signal of priority vehicles;
Pursuant to the Government's Decree No. 118/2008/ND-CP of November 27, 2008,
defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the
Ministry of Finance;
The Ministry of Finance guides charges for evaluation of security and order
conditions; charges for examination and grant of security guard certificates;
fees for grant of certificates of registration of specimen seals; fees for
grant of permits for taking fireworks into and out of Vietnam; and fees for
grant of permits for management of weapons, explosives and supportive tools as
follows:
Article 1. Scope of regulation
This Circular guides the collection, remittance, management and use of charges for evaluation of security and order conditions; charges for examination and grant of security guard certificates; fees for grant of certificates of registration of specimen seals; fees for grant of permits for taking fireworks into and out of Vietnam; and fees for grant of permits for management of weapons, explosives and supportive tools.
Article 2. Charge and fee payers
1. Organizations and individuals when having their conditions evaluated by competent public security agencies for the grant of certificates of satisfaction of security and order conditions for a number of business lines according to law shall pay a charge for evaluation of security and order conditions; individuals when being examined by competent state agencies for the grant of security guard certificates shall pay a charge for examination and grant of security guard certificates.
Agencies and organizations when being granted a certificate of registration of specimen seal by a competent public security agency shall pay a fee for grant of certificates of registration of specimen seals; when being granted a permit for taking fireworks into or out of Vietnam shall pay a fee for grant of permits for taking fireworks into or out of Vietnam; and when being granted a permit for using, transporting, purchasing, bringing along or repairing weapons, explosives and supportive tools shall pay a fee for grant of permits for management of weapons, explosives and supportive tools.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. The following entities are not required to pay fees for grant of permits for management of weapons, explosives and supportive tools:
Organizations and units of the People's Police forces, communal police, security forces of residential areas and commune-level mass organizations engaged in security and order protection which are permitted to use weapons and supportive tools for fighting and protecting national security and social order and safety;
Organizations and individuals of the regular army, border guard force, marine police force, local army and militia and self-defense force.
Bodyguards of heads of State and Government and persons who are permitted by the Prime Minister to bring weapons into or out of Vietnam for self-defense or security purposes.
Article 3. Charge and fee rates
The rates of charges for evaluation of security and order conditions; charges for examination and grant of security guard certificates; fees for grant of certificates of registration of specimen seals; fees for grant of permits for taking fireworks into and out of Vietnam; and fees for grant of permits for management of weapons, explosives and supportive tools are specified in the charge and fee tariff issued together with this Circular.
Article 4. Charge and fee collection, remittance, management and use
1. Public security agencies that collect charges and fees shall:
a/ Publicly post up charge and fee rates at their offices;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c/ Open charge and fee custody accounts at state treasuries of localities where they are headquartered; weekly, list and deposit the collected charge and fee amounts into state treasury accounts according to current financial regimes.
d/ Register, declare and remit collected charge and fee amounts to tax offices of the localities where they are headquartered; make payment and finalize charge and fee receipts and finalize the collected charge and fee amounts with their management agencies under the Finance Ministry's Circular No. 63/2002/TT-BTC of July 24, 2002. guiding the law on charges and fees, and Circular No. 45/2006/TT-BTC of May 25. 2006. amending and supplementing Circular No. 63/2002/TT-BTC of July 24, 2002.
2. Charge- and fee-collecting agencies may retain 90% of the collected charge amount and 30% of the collected fee amount to cover expenses for collection of charges for evaluation of security and order conditions: charges for examination and grant of security guard certificates; fees for grant of certificates of registration of specimen seals; fees for grant of permits for taking fireworks into and out of Vietnam; and fees for grant of permits for using, transporting, purchasing, bringing along and repairing weapons, explosives and supportive tools, according to the following breakdown:
a/ Payments to individuals personally engaged in the evaluation and examination and charge and fee collection, including salaries, wages, salary-based allowances and contributions (health insurance and social insurance premiums and trade union dues), except salaries of cadres and civil servants salaried by the state budget under regulations;
b/ Expenses for the evaluation, examination and charge and fee collection, such as stationery, office supplies, communication, electricity, water, and work-trip allowances (travel and accommodation expenses) according to current criteria and norms;
c/ Expenses for regular repair and. overhaul of assets, machinery and equipment in direct service of the evaluation, examination and charge and fee collection; depreciation of fixed assets used for the evaluation and charge and fee collection. In case these fixed assets are also used for state management or production and business activities other than charge and fee collection, these expenses may be allocated based on the proportion of the time of using fixed assets for each activity to the total time of using fixed assets or the proportion of turnover from charge and fee collection to total turnover;
d/ Expenses for procurement of supplies and materials and other expenses directly related to the evaluation and charge and fee collection;
e/ Expenses for rewards and welfare benefits for officials and employees personally engaged in the evaluation, examination and charge and fee collection at an average annual per-capita level not exceeding 3 months" actually paid salary if the revenue in a year is higher than that in the previous year, or 2 months' actually paid salary if the revenue in a year is lower than or equal to that in the previous year, after paying all the expenses specified at Points a, b. c and d of this Clause.
Annually, charge- and fee-collecting agencies snail make and send revenue and expenditure estimates to their superior management agencies, finance and tax agencies of the same level and state treasuries at which they open charge and fee custody accounts for the latter to control spending items according to current regulations and this Circular and finalize revenues and expenditures as actually made. After making finalization according to regulations, charge and fee amounts not yet spent in the year may be carried forward to the subsequent year for spending according to regulations.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 5. Organization of implementation
1. This Circular lakes effect 45 days from the date of its signing. This Circular replaces the Finance Minister's Decision No. 19/2001/QD-BTC of March 28. 2001. providing the rates of fees for grant of permits for use. transportation, purchase and repair of weapons, explosives and supportive tools; the Finance Ministry's Circular No. 78/2002/TT-BTC of September 11. 2002. providing for the collection, remittance and management and use of fees for grant of certificates of satisfaction of security and order conditions for the provision of security services and fees for grant of certificates of registration of specimen seals, and Circular No. 124/2003/ TT-BTC of December 18. 2003, providing for the collection and remittance of charges for evaluation of conditional businesses in the security sector.
2. Charges for evaluation of security and order conditions for business lines subject to security and order conditions prescribed by the Government comply with this Circular.
3. Other matters related to the collection, remittance, management and use of charges and fees and publicity of the charge and fee collection regime which are not guided in this Circular comply with the Finance Ministry's Circular No. 60/2007 AT-BTC of June 14. 2007. guiding a number of articles of the Tax Administration Law and the Government's Decree No. 85/2007/ND-CP of May 25. 2007. detailing a number of articles of the Tax Administration Law: and Circular No. 157/2009/TT-BTC of August 6, 2009. amending and supplementing Circular No. 60/2007/TT-BTC of June 14, 2007.
4. Any problems arising in the process of implementation should be promptly reported to the Ministry of Finance for study and settlement.
FOR
THE MINISTER OF FINANCE
DEPUTY MINISTER
Do Hoang Anh Tuan
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
No.
List
Unit of calculation
Rate (VND)
I
Charge for evaluation of security and order conditions
Time
300.000
II
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Time
20,000
III
Fee for grant of certificates of specimen seals
Certificate
50,000
IV
Fee for grant of permits for taking fireworks into and out of Vietnam
Permit
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
V
Fee for
grant of permits for management of weapons, explosives and supportive tools:
1
Permits for use of military weapons, sports weapons and supportive tools
Permit
10,000
2
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Permit
100,000
5
Permits for transportation of weapons or supportive tools
Permit
100,000
4
Permits for transportation of explosives:
- Less than 5 tons
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- More than 15 tons
Permit
50,000
100,000
150.000
5
Permits for purchase of military weapons and supportive tools
Gun/tool
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6
Permits for purchase of hunting guns
Gun
50,000
7
Permits for bringing along military weapons, sports weapons, rudimentary weapons and supportive tools
Gun/tool
10,000
8
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Gun
100.000
9
Permits for bringing along bullets:
- Less than 500 bullets
- Between 500 and 5,000 bullets
- More than 5.000 bullets
Permit
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100,000
150,000
10
Permits for bringing along bullet cases or detonators:
- Less than 500 bullet cases or detonators
- Between 500 and 5.000 bullet cases or detonators
- More than 5.000 bullet cases or detonators
Permit
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50.000
150,000
11
Permits for bringing along accessories of military weapons, sports weapons, hunting guns or supportive tools
Accessory
500
12
Permits for repairing military weapons, sports weapons. hunting guns or supportive tools
Gun/piece
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
;
Thông tư 193/2010/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định điều kiện về an ninh trật tự; sát hạch cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ; lệ phí cấp giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu; cấp giấy phép mang pháo hoa vào, ra Việt Nam; cấp giấy phép quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 193/2010/TT-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 02/12/2010 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 193/2010/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định điều kiện về an ninh trật tự; sát hạch cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ; lệ phí cấp giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu; cấp giấy phép mang pháo hoa vào, ra Việt Nam; cấp giấy phép quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ do Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video